Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bình luận về hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP và ảnh hưởng của nó đến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.7 KB, 20 trang )

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................................2
A. Mở đầu......................................................................................................................................3
B. Nội dung....................................................................................................................................4
I.

Tổng quan về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương................................................4

1.

Lịch sử hình thành.............................................................................................................4

2.

Hiệp định TPP mở rộng và sự tham gia của Việt Nam......................................................4

3.

Các nội dung chính của Hiệp định TPP.............................................................................5

4.

Tầm quan trọng của Hiệp định TPP...................................................................................9

5.

Những lợi ích khi tham gia TPP......................................................................................10

II. Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam khi tham gia TPP................................................10
1.


Cơ hội...............................................................................................................................10

2.

Thách thức.......................................................................................................................12

III. Thực tế tác động của TPP đến kinh tế Việt Nam.............................................................17
C. Kết luận...................................................................................................................................21
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................................................22

Danh mục các chữ viết tắt
APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương)
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á)
TPP: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement (Hiệp định hợp
tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương)
Page 1


EU: European Union (Liên minh châu Âu)
FTA: Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do)
WTO: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)

A.Mở đầu
Hiện nay đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, bằng những nỗ lực vượt bậc, nước ta đã và đang từng bước hội nhập ngày
càng sâu rộng, là thành viên quan trọng có trách nhiệm, của nhiều diễn đàn, tổ chức
kinh tế khu vực và toàn cầu. Để phát triển hơn nữa việc hợp tác kinh tế quốc tế giữa
các nước, ngoài những hiệp định đã ký kết, nước ta vẫn tiếp tục tinh thần quan tâm,

chú ý gia nhập vào những hiệp định mới với sự mở cửa hợp tác rộng hơn. Trong
những hiệp định mới đầy triển vọng và được nhiều nước trên thế giới cũng như Việt
Nam quan tâm, phải kể đến là Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình
Dương. Hơn cả việc tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Hiệp định
Thương mại Tự do xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership - TPP) được
coi như Hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới" đầy tham vọng và tiêu chuẩn cao;
là một thỏa thuận khu vực mở rộng, linh hoạt và toàn diện.
Nhận thấy tầm quan trọng của Hiệp định Thương mại Tự do xuyên Thái Bình
Dương (được gọi tắt là TPP), tháng 11/2010, Việt Nam chính thức tham gia đàm
phán TPP. Quy mô của TPP được cho là sẽ tạo những lợi ích to lớn cho nền kinh tế
Việt Nam khi mang đến những cam kết về các lĩnh vực quan trọng như dịch vụ
(ngân hàng, tài chính, pháp lý và môi giới); đầu tư; viễn thông và thương mại điện
tử; quyền sở hữu trí tuệ; hàng rào kỹ thuật trong thương mại... Tuy nhiên, bên cạnh
những triển vọng cũng như cơ hội mà TPP có thể mang lại, Việt Nam cũng sẽ gặp
phải những thách thức không nhỏ đòi hỏi phải có những bước đi thận trọng và đúng
Page 2


hướng. Do đó, em xin chọn đề tài "Bình luận về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam." nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu sự tham gia vào Hiệp định TPP của nước ta.

B.Nội dung
I.

Tổng quan về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương.
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là TPP - Trans - Pacific

Partnership) là một thoả thuận thương mại tự do thế hệ mới (FTA - Free Trade
Agreement) của thế kỷ 21 hướng tới mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, đẩy mạnh

xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
1. Lịch sử hình thành.
Hiệp định TPP (tên tiếng Anh là Trans - Pacific Strategic Economic Partnership
Agreement) khởi nguồn là Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương.
Hiệp định này khởi nguồn là Hiệp định Đối tác kinh tế chặt chẽ hơn do nguyên thủ
3 nước Chile, New Zealand và Singapore (được gọi là P3) phát động đàm phán
nhân dịp Hội nghị Cấp cao APEC 2002 tổ chức tại Mexico. Tháng 4 năm 2005,
Brunei xin gia nhập với tư cách thành viên sáng lập trước khi vòng đàm phán cuối
cùng kết thúc, biến P3 thành P4.
2. Hiệp định TPP mở rộng và sự tham gia của Việt Nam
Khi Hiệp định TPP ra đời đã dành được sự quan tâm của nhiều nước trong khu
vực lẫn quốc tế, sau khi Hiệp định ra đời, đã có nhiều nước bày tỏ sự mong muốn
gia nhập. Tháng 9 năm 2008, nước Mỹ dưới quyền G.W.Bush tuyên bố tham gia
đàm phán Hiệp định này để mở của thị trường đầu tư và dịch vụ tài chính. Tiếp
theo đó, tháng 11 năm 2008, Australia và Peru cũng tuyên bố tham gia TPP. Tại
buổi họp báo công bố việc tham gia của Australia và Peru, đại diện các bên khẳng
định sẽ đàm phán để thiết lập một khuôn khổ mới cho TPP. Kể từ đó, các vòng đàm
phán TPP được lên lịch và diễn ra cho đến nay.
Page 3


Từ năm 2006, qua nhiều kênh, Singapore đã rất tích cực mời Việt Nam tham gia
TPP - P4. Trước những cân nhắc cả về khía cạnh kinh tế và chính trị, Việt Nam
chưa nhận lời mời này của Singapore.
Tuy nhiên, với việc Mỹ quyết định tham gia TPP, và trước khi tuyên bố tham gia
TPP, Mỹ đã mời Việt Nam cùng tham gia Hiệp định này, Việt Nam đã cân nhắc lại
việc tham gia hay không tham gia TPP.
Đầu năm 2009, Việt Nam quyết định tham gia Hiệp định TPP với tư cách thành
viên liên kết. Tháng 11 năm 2010, sau khi tham gia 3 phiên đàm phán TPP với tư
cách này, Việt Nam đã chính thức tham gia đàm phán TPP. Trước đó, tháng 10 năm

2010, Malaysia tham gia đàm phán và trở thành thành viên thứ 9 của Hiệp định.
Tiếp đó là Canada và Mexico tuyên bố sẽ tham gia đàm phán Hiệp định vào tháng 6
năm 2012 và trở thành thành viên chính thức vào tháng 10 năm 2012. Vào tháng 7
năm 2013, Nhật Bản là quốc gia thứ 12 gia nhập Hiệp định.
Hiệp định TPP là Hiệp định mang tính "mở". Tuy không phải là chương trình
hợp tác trong khuôn khổ APEC nhưng các thành viên APEC đều có thể gia nhập
nếu quan tâm. Singapore đã nhiều lần thể hiện mong muốn mở rộng TPP và sử
dụng TPP như một công cụ để hiện thực hóa ý tưởng về Khu vực Mậu dịch Tự do
Châu Á-Thái Bình Dương của APEC (FTAAP) và sau tám năm đàm phán, thành
tựu của Mỹ và 11 nước trong khu vực Thái Bình Dương đã đạt được là thoả thuận
thương mại lớn nhất trong khu vực từ trước tới nay với khả năng trở thành chuẩn
mực mới cho nền thương mại trên toàn thế giới cũng như tiêu chuẩn về lao động
hợp nhất cho 40% tổng GDP của thế giới, từ Canada, Chile tới Nhật, Australia và
đặc biệt là Việt Nam.
3. Các nội dung chính của Hiệp định TPP
a. Các nội dung chính của Hiệp định TPP - P4
Hiệp định TPP – P4 có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ
(chưa bao gồm dịch vụ tài chính do được đàm phán sau), vệ sinh an toàn thực
phẩm (SPS), rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, mua
Page 4


sắm chính phủ và minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một chương về hợp tác và 02
văn kiện đi kèm về Hợp tác Môi trường và Hợp tác Lao động.
Theo thỏa thuận, các bên tham gia P4 sẽ tiếp tục đàm phán và ký 02 văn kiện
quan trọng về đầu tư và dịch vụ tài chính, chậm nhất là sau 02 năm kể từ khi P4
chính thức có hiệu lực (tức là từ tháng 3 năm 2008).
Điểm nổi bật nhất của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thuế nhập khẩu
được xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Về dịch vụ, P4 thực hiện tự do hóa mạnh theo phương thức chọn - bỏ. Theo đó,

tất cả các ngành dịch vụ đều được mở, trừ những ngành nằm trong danh mục loại
trừ.
b. Các nội dung của Hiệp định TPP sau khi 12 nước thành viên kí kết thành
công.
Trong phiên họp tại Hawaii (Mỹ) cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2015, các nước
đã không thể đạt thỏa thuận về TPP, dù nhiều vấn đề cốt lõi đã được giải quyết.
Những điểm còn vướng mắc là thuế nhập khẩu sữa và phụ tùng ôtô, cũng như bảo
hộ sở hữu trí tuệ với dược phẩm. Vì vậy, phiên họp tại Atlanta lần sau rất được kỳ
vọng sẽ hoàn tất TPP.
Sau 5 ngày làm việc thâu đêm do vấn đề về thời gian bảo hộ sở hữu trí tuệ cho
các loại sinh dược mới không đạt được sự thống nhất, đặc biệt là giữa Úc và Mỹ,
tối ngày 5/10/2015, đại diện 12 nước tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) gồm Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico,
New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ và Việt Nam đã tuyên bố đàm phán thành công
và TPP đã đạt được thoả thuận cuối cùng. Phiên họp tại Atlanta có thể nói là sẽ đi
vào lịch sử khi trở thành cuộc đàm phán hoàn tất hiệp ước thương mại tự do thế hệ
mới có quy mô lớn nhất trong lịch sử.
Theo đó, Hiệp định TPP gồm có 30 chương điều chỉnh thương mại và các vấn
đề khác liên quan tới thương mại:

Page 5


Chương 1. Quy định chung và các định nghĩa.
Chương 2. Xử sự quốc gia và thị trường lưu thông hàng hóa.
Chương 3. Quy tắc xuất xứ và thủ tục về xuất xứ.
Chương 4. Dệt may.
Chương 5. Quản lý hải quan và tạo thuận lợi trong thương mại.
Chương 6. Biện pháp phòng vệ thương mại.
Chương 7. Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch.

Chương 8. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại.
Chương 9. Đầu tư.
Chương 10. Thương mại dịch vụ xuyên biên giới.
Chương 11. Dịch vụ tài chính.
Chương 12. Nhập cảnh tạm thời đối với doanh nhân.
Chương 13. Viễn thông.
Chương 14. Thương mại điện tử.
Chương 15. Mua sắm Chính phủ.
Chương 16. Chính sách cạnh tranh.
Chương 17. Các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị độc quyền.
Chương 18. Sở hữu trí tuệ.
Chương 19. Lao động.
Chương 20. Môi trường.
Page 6


Chương 21. Hợp tác và nâng cao năng lực.
Chương 22. Tạo thuận lợi trong kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Chương 23. Phát triển.
Chương 24. Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 25. Sự đồng nhất trong quản lý.
Chương 26. Sự minh bạch và chống tham nhũng.
Chương 27. Các điều khoản về hành chính và thể chế.
Chương 28. Giải quyết tranh chấp.
Chương 29. Trường hợp ngoại lệ.
Chương 30. Điều khoản thi hành.
Bộ Công Thương cho biết, có 5 đặc điểm chính làm TPP trở thành một hiệp
định mang tính bước ngoặc của thế kỷ 21, tạo ra một tiêu chuẩn mới cho thương
mại toàn cầu trong khi vẫn đề cập tới các vấn đề mang tính thế hệ mới. Các đặc
điểm đó bao gồm:

 Tiếp cận thị trường một cách toàn diện. Hiệp định TPP cắt giảm thuế quan và
các hàng rào phi thuế về căn bản đối với tất cả thương mại hàng hóa và dịch vụ và
điều chỉnh toàn bộ các lĩnh vực về thương mại trong đó có thương mại hàng hóa,
dịch vụ và đầu tư nhằm tạo ra các cơ hội và lợi ích mới cho doanh nghiệp, người
lao động và người tiêu dùng của các nước thành viên.
 Tiếp cận mang tính khu vực trong việc đưa ra các cam kết. Hiệp định TPP
tạo thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và dây chuyền cung ứng, cũng như thương
mại không gián đoạn, đẩy mạnh tính hiệu quả và hỗ trợ thực hiện mục tiêu về tạo
việc làm, nâng cao mức sống, thúc đẩy các nỗ lực bảo tồn và tạo thuận lợi cho việc
hội nhập qua biên giới cũng như mở cửa thị trường trong nước.
Page 7


 Giải quyết các thách thức mới đối với thương mại. Hiệp định TPP thúc đẩy
việc đổi mới, năng suất và tính cạnh tranh thông qua việc giải quyết các vấn đề
mới, trong đó bao gồm việc phát triển nền kinh tế số và vai trò ngày càng tăng của
các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế toàn cầu.
 Bao hàm toàn bộ các yếu tố liên quan đến thương mại. Hiệp định TPP bao
gồm các yếu tố mới được đưa ra để bảo đảm rằng các nền kinh tế ở tất cả các cấp
độ phát triển và doanh nghiệp thuộc mọi quy mô đều có thể hưởng lợi từ thương
mại. Hiệp định bao gồm các cam kết nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiểu rõ về Hiệp định, tận dụng được những cơ hội mà Hiệp định mang lại và nêu
lên những thách thức đáng chú ý tới chính phủ các nước thành viên. Hiệp định cũng
bao gồm những cam kết cụ thể về phát triển và nâng cao năng lực thương mại để
đảm bảo rằng tất cả các bên đều có thể đáp ứng được những cam kết trong Hiệp
định và tận dụng được đầy đủ những lợi ích của Hiệp định.
 Nền tảng cho hội nhập khu vực. Hiệp định TPP được ra đời để tạo ra nền
tảng cho việc hội nhập kinh tế khu vực và được xây dựng để bao hàm cả những nền
kinh tế khác xuyên khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
4. Tầm quan trọng của Hiệp định TPP.

12 quốc gia tham gia đều là thành viên của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á Thái
Bình Dương (APEC) với tổng dân số 650 triệu người, trung bình thu nhập bình
quân đầu người đạt 31.481 USD (năm 2011), tổng GDP lên đến hơn 20 nghìn tỷ
USD. Khi có hiệu lực, TPP tạo ra một thị trường chung đầy tiềm năng cho các
doanh nghiệp.
Ngoài ra không thể không chú ý đến việc đây là sáng kiến do Mỹ dẫn đầu. Mỹ
là nền kinh tế lớn nhất thế giới và luôn coi khu vực châu Á – Thái Bình Dương là
chìa khóa để tăng trưởng trong tương lai.
Một số ý kiến còn cho rằng Mỹ đang cố gắng sử dụng TPP làm công cụ để cạnh
tranh với Trung Quốc ở khu vực này. Nhiều người cũng tin rằng các thành viên
khác của APEC cũng sẽ tham gia TPP trong vài năm tới, khiến TPP càng quan
Page 8


trọng hơn (21 nước APEC chiếm tới 44% thương mại toàn cầu và 40% dân số thế
giới).
5. Những lợi ích khi tham gia TPP
- Dễ dàng xin visa nhập cảnh vào các quốc gia thành viên.
- Tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân.
- Đất nước sạch đẹp, an toàn hơn nhờ các yêu cầu bắt buộc về môi trường.
- Xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ sang 12 nước thành viên với mức thuế rất thấp và
sẽ gỡ bỏ trong tương lai. Rất có lợi cho các ngành dệt may, nông sản.
- Được các nước phát triển hỗ trợ về kỹ thuật và tay nghề lao động.
- Người dân được sử dụng sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ, bên cạnh
đó là đảm bảo vệ sinh an toàn đối với mặt hàng thực phẩm.
II.

Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam khi tham gia TPP.
Việc nước ta ký Hiệp định TPP không chỉ là kết quả của quá trình 5 năm kiên


trì đàm phán với tinh thần vừa hợp tác vừa đấu tranh, lấy lợi ích quốc gia dân tộc
làm mục tiêu cao nhất. Sâu xa hơn, đây là thành quả của tiến trình 30 năm đổi mới,
trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung quan trọng, ngày càng được
khẳng định mạnh mẽ và kiến giải sâu sắc qua các Nghị quyết của Đảng. Đây còn là
những trải nghiệm rút ra từ thực tiễn hội nhập của nước ta sau khi ký kết và thực thi
Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, tham gia Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN, các Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN với các đối tác và gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)… Tham gia Hiệp định TPP nước ta sẽ có
những cơ hội và thách thức mới như sau:
1. Cơ hội
Thực hiện chủ trương tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, trong các nhiệm
kỳ Đại hội X và XI, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã chấp thuận đề nghị của
Chính phủ về đàm phán tham gia một số Hiệp định Thương mại tự do mới. Đây là
những Hiệp định có mức độ cam kết mở cửa thị trường cao hơn cam kết trong
WTO và các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký trước đây. Đặc biệt, TPP và
Page 9


FTA với EU là những Hiệp định toàn diện, cân bằng lợi ích, với những cam kết mở
cửa thị trường sâu rộng cả về thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ ở mức cao và những cam kết về thể chế kinh tế thị trường, doanh
nghiệp nhà nước, mua sắm công… nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh minh
bạch và cạnh tranh công bằng. Các Hiệp định này còn bao gồm các nội dung tuy
không phải là thương mại trực tiếp nhưng có liên quan đến thương mại như môi
trường và lao động. Với những nội hàm chủ yếu nêu trên, TPP cùng với FTA Việt
Nam-EU được gọi là Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
TPP là Hiệp định tiếp cận thị trường toàn diện, bảo đảm sự dịch chuyển tự do ở
mức độ cao hơn của hàng hóa, dịch vụ, vốn và công nghệ thông qua việc cam kết
loại bỏ nhanh thuế xuất khẩu, nhập khẩu và rào cản phi quan thuế; tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử; tạo thuận lợi cho thương mại

và đầu tư, qua đó đem lại lợi ích nhiều hơn cho sản xuất kinh doanh, người lao
động cũng như người tiêu dùng.
TPP sẽ thúc đẩy hình thành mạng sản xuất và chuỗi cung ứng mới trong thị
trường 12 nước thành viên; tạo điều kiện để phát triển mạnh thương mại nội khối;
nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, hỗ trợ mục tiêu tạo việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống của người dân; góp phần giải quyết những thách
thức trong nền kinh tế đương đại, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, phát triển nền
kinh tế số, xây dựng chính sách cạnh tranh và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước cũng như bảo vệ các quyền cơ bản của người lao động và bảo vệ môi
trường. Hiệp định còn có các quy định bảo đảm cơ hội để các nền kinh tế thành
viên có trình độ phát triển khác nhau và doanh nghiệp thuộc mọi quy mô đều có thể
được hưởng lợi; giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua thách thức, tận dụng cơ
hội để phát triển. TPP cũng bao gồm các cam kết về hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng
lực và có sự linh hoạt về lộ trình thực thi, phù hợp với sự khác biệt về trình độ phát
triển để các bên có khả năng đáp ứng cam kết và tận dụng đầy đủ lợi ích của Hiệp
định. Đồng thời, quy định cơ chế giám sát thực thi và chế tài xử lý các vi phạm.
Page
10


TPP tôn trọng thể chế chính trị của mỗi nước; thừa nhận yêu cầu phải tuân thủ
đầy đủ pháp luật quốc gia, phù hợp với các cam kết quốc tế và không bao gồm các
nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh. Hiệp định cũng được kỳ vọng là tạo ra
một nền tảng mới cho hội nhập kinh tế khu vực và tạo cơ hội cho các quốc gia khác
trên vành đai châu Á-Thái Bình Dương tham gia.
Trong điều kiện trình độ phát triển của nền kinh tế còn thấp và còn nhiều khó
khăn, việc chủ động quyết định tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, đặc biệt là TPP với tinh thần sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh, nỗ lực vượt qua
thách thức, tranh thủ cơ hội để vươn lên phát triển nhanh và bền vững, thể hiện bản
lĩnh chính trị, tư duy sắc bén và tầm nhìn thời đại của Đảng và Nhà nước ta. Đây

còn là sự khẳng định niềm tin vào ý chí, khả năng và sức mạnh của con người Việt
Nam, của dân tộc Việt Nam.
2. Thách thức
TPP cùng FTA với EU sẽ mang lại nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng đặt ra
không ít khó khăn thách thức đối với nước ta.
Các Hiệp định này sẽ tạo thêm xung lực mới cho phát triển kinh tế-xã hội, đặc
biệt là trong thu hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu với các nền kinh tế lớn nhất thế
giới, trong đó EU gồm 28 thành viên với GDP trên 18 nghìn tỷ USD và TPP hiện
có 12 thành viên với GDP trên 20 nghìn tỷ USD. Đây là những khu vực có công
nghệ nguồn, thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư lớn nhất của Việt Nam liên tục
trong nhiều năm qua. Nếu tính đến tác động cộng hưởng của các Hiệp định này với
các FTA đã ký hoặc đang đàm phán, cơ hội còn lớn hơn nhiều vì nước ta sẽ có quan
hệ thương mại tự do với 55 quốc gia, trong đó có 15 nước thuộc nhóm G20.
Xuất khẩu và đầu tư có vai trò quyết định cho tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm,
nâng cao đời sống dân cư, nhất là trong điều kiện thu nhập bình quân đầu người và
tiêu dùng nội địa của nước ta còn thấp. Tăng tỷ trọng xuất nhập khẩu với các thị
trường này cũng làm cho quan hệ thương mại với các nước cân bằng hơn. Những
Page
11


cam kết trong các Hiệp định là những khung khổ, chuẩn mực để góp phần hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường hiện đại và thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng. Tham gia các Hiệp định này còn là một bước tiến mới trong
thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, nhất là tại một khu
vực đang diễn ra cạnh tranh chiến lược ngày càng gay gắt.
Cùng với những cơ hội thuận lợi, các Hiệp định này cũng đặt ra những khó khăn
thách thức không nhỏ. Đó là, cạnh tranh sẽ diễn ra quyết liệt không chỉ ở thị trường
các nước tham gia Hiệp định mà ngay tại thị trường trong nước trên cả ba cấp độ:

sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia – đặc biệt là cạnh tranh về chất lượng thể chế
và môi trường kinh doanh. Trước sức ép cạnh tranh, một số doanh nghiệp sau thời
gian chuyển đổi, tái cơ cấu nếu không vươn lên được có thể phải giải thể hoặc phá
sản, một bộ phận người lao động sẽ mất việc làm; khu vực nông nghiệp và nông
dân dễ bị tổn thương; khoảng cách giàu nghèo sẽ bị doãng ra nếu chúng ta không
thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm cho mọi
người dân đều được hưởng thành quả của tăng trưởng. Thách thức về thực thi cũng
rất lớn, từ hoàn thiện hệ thống pháp luật đến đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
năng lực cán bộ, công chức, chuyên gia kỹ thuật và pháp lý. Nội dung về lao độngcông đoàn cũng đặt ra những thách thức và yêu cầu mới trong hoạt động của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và cả hệ thống chính trị của nước ta.
Cần nhận thức sâu sắc rằng, cơ hội thuận lợi tự nó không chuyển thành sức
mạnh kinh tế, lợi ích và khả năng cạnh tranh trên thị trường mà phải thông qua sự
nỗ lực và hiệu quả hoạt động hướng đích của các chủ thể – Nhà nước, người dân và
doanh nghiệp. Khó khăn thách thức sẽ là sức ép không nhỏ nhưng mức độ ảnh
hưởng đến đâu phụ thuộc vào năng lực ứng phó của từng chủ thể. Nếu tận dụng tốt
cơ hội thuận lợi sẽ đẩy lùi được khó khăn thách thức, tạo ra cơ hội thuận lợi mới
lớn hơn; ngược lại, khó khăn thách thức sẽ lấn át, chúng ta sẽ bị thua thiệt và rất
khó khắc phục. Điều cần nhấn mạnh là, trong các Hiệp định thương mại tự do, cơ
Page
12


hội luôn đi liền với thách thức và trong thách thức luôn ẩn chứa cơ hội – đây cũng
là biện chứng của tiến trình phát triển.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với việc
hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN, tham gia các Hiệp định FTA mới, nhất là
các Hiệp định thế hệ mới – TPP và FTA với EU; và trong điều kiện công nghệ
thông tin, Internet phát triển bùng nổ, các giao dịch xuyên biên giới ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trong thương mại, dịch vụ toàn cầu; cùng với những tiến bộ
trong vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics, ranh giới giữa thị trường trong

nước và thị trường nước ngoài gần như bị san phẳng. Hệ quả là, các mô hình công
nghiệp hóa thay thế nhập khẩu hoặc hướng về xuất khẩu không còn nguyên ý nghĩa
kinh điển của nó. Nhiều quốc gia chuyển sang mô hình công nghiệp hóa dựa trên
sức cạnh tranh, khai thác và tạo lập lợi thế so sánh, chuyển lợi thế so sánh thành lợi
thế cạnh tranh, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; đồng thời
phấn đấu chiếm lĩnh các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị đó.
Để tận dụng cơ hội thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức, yêu cầu cấp bách
hiện nay là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của cả nền kinh tế. Trong đó, cần xác
định rõ vai trò và hành động của các chủ thể trong thực thi nhiệm vụ có ý nghĩa
quyết định này.
Doanh nghiệp là chủ thể quyết định sức cạnh tranh vi mô, phản ảnh sức mạnh
và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Doanh nghiệp phải dũng cảm chấp nhận
cạnh tranh và phải chủ động, sáng tạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để
không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ do mình cung ứng, với
tư duy không chỉ giới hạn tại thị trường trong nước mà còn vươn ra khu vực và thế
giới. Tuy vậy, doanh nghiệp không thể tự mình quyết định được tất cả. Doanh
nghiệp phải hành động trong khung khổ thể chế và môi trường kinh doanh xác
định. Điều này lại hoàn toàn phụ thuộc vào Nhà nước.
Nhiều nghiên cứu và từ thực tiễn các nước đều khẳng định rằng, thể chế quản trị
quốc gia là yếu tố quyết định nhất đến sức cạnh tranh vĩ mô và sự phát triển của
một nền kinh tế. Phát triển nhanh và bền vững hay trì trệ, tụt hậu chủ yếu là do chất
Page
13


lượng thể chế. Thể chế tốt, bảo đảm nhà nước pháp quyền, quyền dân chủ của
người dân và phù hợp với kinh tế thị trường hiện đại sẽ khơi dậy được cao nhất sức
mạnh tổng hợp và các nguồn lực cho sự phát triển. Và như vậy, thể chế có vai trò
quyết định đến hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có một thể chế tốt, chất lượng cao, phải xác định đúng đắn mối quan hệ giữa

Nhà nước, thị trường, doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước phải thực hiện tốt chức
năng kiến tạo phát triển, nhất là ổn định kinh tế vĩ mô; xây dựng hệ thống pháp
luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch và tổ chức bộ máy quản lý để tạo môi
trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bảo đảm quyền tự do kinh doanh và
cạnh tranh công bằng; sử dụng nguồn lực của Nhà nước, các chính sách và công cụ
điều tiết để phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh
xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống người dân; bảo vệ môi trường; bảo
đảm các dịch vụ công thiết yếu, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội,
đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
Thị trường quyết định việc huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực.
Doanh nghiệp được tự quyết định kinh doanh trên các lĩnh vực mà luật pháp không
cấm đồng thời phải đề cao trách nhiệm xã hội và văn hóa kinh doanh. Xã hội –
thông qua người dân và các Tổ chức, các Hội nghề nghiệp đại diện cho mình và các
chuyên gia, các nhà nghiên cứu độc lập để đóng góp xây dựng, phản biện và giám
sát thực thi chính sách, nhằm hạn chế các khiếm khuyết của thị trường và Nhà
nước.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn các mối quan hệ trên đây, chúng ta phải khẩn
trương tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của kinh tế
thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và cam kết trong các Hiệp định FTA, nhất là
các FTA thế hệ mới với tinh thần đổi mới toàn diện, đồng bộ cả kinh tế và chính trị.
Tập trung mọi nỗ lực xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân,
vì dân và thượng tôn pháp luật. Công dân được làm những gì mà pháp luật không

Page
14


cấm. Cán bộ công chức chỉ được làm và phải làm những việc theo quy định của
pháp luật.

Tiếp tục cải cách bảo đảm sự tương thích, đồng bộ giữa luật pháp, tổ chức bộ
máy và đội ngũ cán bộ công chức. Tổ chức trùng lắp, chồng chéo sẽ gây lãng phí
nguồn lực và cản trở sự phát triển. Phải dám chấp nhận đổi mới, vượt qua sức ỳ, sự
bảo thủ để hoàn thiện hệ thống tổ chức lãnh đạo quản lý, nâng cao năng lực quản trị
quốc gia, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn phát triển
mới.
Đặt việc cải thiện môi trường kinh doanh trong yêu cầu cải cách thể chế. Thể
chế tạo ra khung khổ, định ra giới hạn cho cải thiện môi trường kinh doanh. Không
thể có môi trường kinh doanh tốt nếu không có thể chế phù hợp. Những tiến bộ
trong cải cách thể chế phải được chuyển hóa đầy đủ sang cải thiện môi trường kinh
doanh. Điều này không chỉ liên quan đến tổ chức bộ máy mà còn gắn chặt với chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức. Phải tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
có phẩm chất và năng lực, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Đặc biệt quan tâm
đào tạo một đội ngũ cán bộ pháp lý, các nhà quản trị doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
hội nhập, cạnh tranh và phát triển.
Chỉ trên nền tảng đổi mới thể chế quản trị quốc gia phù hợp mới có thể nâng cao
chất lượng, hiệu quả của tiến trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, đẩy
nhanh áp dụng khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Cũng chỉ trên cơ sở
đổi mới thể chế phù hợp mới tạo điều kiện cho quá trình tích tụ, tập trung ruộng
đất, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn và một nền nông nghiệp sạch, có
giá trị gia tăng cao, ổn định nguồn cung để có thể tăng nhanh thị phần trên thị
trường thế giới. Nếu không, sẽ không tận dụng được cơ hội thuận lợi do TPP, FTA
với EU và các FTA mới mang lại.
TPP cũng như FTA với EU yêu cầu doanh nghiệp nhà nước phải công khai,
minh bạch hoạt động và cạnh tranh công bằng với doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác. Phải đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả của
Page
15



doanh nghiệp nhà nước đồng thời khuyến khích phát triển mạnh doanh nghiệp Việt
Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân làm động lực nâng cao sức cạnh tranh và tính tự
chủ của nền kinh tế.
Để bảo đảm thành công trong hội nhập quốc tế và thực hiện hiệu quả các FTA,
đặc biệt là TPP và FTA Việt Nam - EU, trước hết phải có Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội và Chương trình hành động cụ thể của Chính phủ, các cấp các ngành và
của cộng đồng doanh nghiệp. Phải làm tốt công tác thông tin truyền thông, tạo sự
đồng thuận trong nhận thức, thống nhất trong hành động, nỗ lực nâng cao năng lực
cạnh tranh, đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững.
III.

Thực tế tác động của TPP đến kinh tế Việt Nam.
Như đã nêu trên việc tham gia TPP của Việt Nam sẽ mang lại nhiều hệ quả trong

đó có những cơ hội và thách thức, dưới đây là một số con số thực tế:
Cơ hội lớn về quan hệ thương mại
Việt Nam có vai trò quan trọng đối với các nước trong đàm phán TPP, bởi Việt
Nam là quốc gia có thị trường đáng kể, có thể đem lại giá trị gia tăng tương đối lớn
cho các nước tham gia đàm phán. Kể cả với Australia, Nhật Bản, Chile, New
Zealand và Singapore – những nước đã có FTA với nước ta – việc Việt Nam vào
TPP vẫn mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là trong những lĩnh vực mà Việt Nam chưa
có nhiều cam kết với họ, ví dụ như dịch vụ và đầu tư. Đối với Việt Nam, việc tham
gia vào TPP có thể đem lại một số tác động tích cực như sau:
Đầu tiên, TPP sẽ giúp Việt Nam cân bằng được quan hệ thương mại với các khu
vực thị trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường
nhất định. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực Đông Á, bao gồm ASEAN, Trung
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản và Hàn Quốc luôn chiếm tỷ trọng rất lớn
trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, thường xuyên ở mức trên 60%, nếu
tính riêng nhập khẩu thì lên tới trên 75%. Với sự gần gũi về vị trí địa lý, việc Đông

Page
16


Á chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại với Việt Nam là việc khó tránh.
Tuy nhiên, tỷ trọng trên là quá lớn, có thể tiềm ẩn rủi ro khi kinh tế Đông Á có biến
động bất lợi. Đàm phán và ký kết FTA với một số thị trường trọng điểm như Mỹ,
EU có thể giúp chúng ta khắc phục tình trạng mất cân đối này.
Thứ hai, quan hệ thương mại tự do với các thị trường lớn như Mỹ, Canada và
việc Nhật Bản xóa bỏ thuế nhập khẩu cho hàng nông sản trong TPP, sẽ là cú hích
thực sự cho xuất khẩu của Việt Nam. Theo tính toán của các doanh nghiệp, nếu
thuế nhập khẩu được hạ về mức 0% thì hàng dệt may và giày dép Việt Nam sẽ
đứng trước cơ hội lớn trong việc mở rộng thị phần trên thị trường các nước TPP,
trong đó có thị trường Mỹ. Cơ hội cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực khác như
thủy sản, đồ gỗ và nông sản cũng rất lớn.
Lợi ích thứ ba là cơ hội tiếp cận các thị trường rộng lớn gồm Mỹ, Nhật Bản,
Canada với thuế nhập khẩu bằng 0%, kết hợp với các cam kết rõ ràng hơn về cải
thiện môi trường đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chắc chắn sẽ góp phần thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhất là của các tập đoàn lớn. Nếu biết tận
dụng thời cơ này, Việt Nam sẽ hưởng lợi lớn từ làn sóng đầu tư mới, tạo ra nhiều
công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận dụng các cơ hội xuất
khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu do TPP đem lại.
Cuối cùng nhưng rất quan trọng, với các cam kết sâu và rộng hơn WTO, TPP sẽ
giúp nền kinh tế Việt Nam phân bổ lại nguồn lực theo hướng hiệu quả hơn, từ đó hỗ
trợ tích cực cho quá trình tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng. Ngoài ra, do
TPP hướng tới môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch hóa quy trình xây dựng
chính sách và khuyến khích sự tham gia của công chúng vào quá trình này, cho nên
sẽ có tác dụng rất tốt để hoàn thiện thể chế kinh tế cũng như tăng cường cải cách
hành chính.
Thách thức lớn nhất: Sức ép cạnh tranh

Bên cạnh các yếu tố tích cực đã nêu ở trên, việc tham gia vào TPP cũng tiềm ẩn
một số thách thức, trong đó được nói tới nhiều nhất là sức ép cạnh tranh. Thách
Page
17


thức này xuất phát từ việc giảm thuế nhập khẩu về 0%, mở cửa thị trường dịch vụ,
đầu tư và mua sắm chính phủ trong khuôn khổ TPP. Trong thực tế, thách thức về
sức ép cạnh tranh do giảm thuế nhập khẩu về 0% là có nhưng không lớn, bởi trong
số 11 đối tác TPP hiện tại, nước ta đã có quan hệ FTA với 7 nước, bao gồm: Brunei,
Malaysia, Singapore, Australia, Chile, New Zealand, Nhật Bản.
Trong tương lai gần, dù có tham gia hay không tham gia TPP, thuế nhập khẩu áp
dụng cho hàng hóa của những nước này vẫn được hạ về 0%, nên tác động tăng
thêm của việc tham gia vào TPP, nếu có cũng không lớn. Với những nước mà ta
chưa có quan hệ FTA, gồm: Mỹ, Canada, Mexico và Peru thì hoặc là có cơ cấu xuất
nhập khẩu mang tính bổ sung hơn là cạnh tranh với cơ cấu xuất nhập khẩu của ta
(như Mỹ và Canada) hoặc là không có triển vọng thâm nhập thị trường Việt Nam
với mức độ đủ lớn để gây ra sức ép cạnh tranh (như Peru, Mexico).
Nếu đi sâu phân tích cơ cấu xuất khẩu của các nước TPP, có thể thấy những
ngành sản xuất của Việt Nam thực sự gặp khó khăn sẽ là ôtô, thịt lợn, thịt bò và
đường. Các ngành bị tác động tương đối mạnh bao gồm thực phẩm chế biến, rượu
và hóa phẩm tiêu dùng. Các mặt hàng vốn vẫn được bảo hộ cao như muối, lá thuốc
lá, trứng gia cầm, thép, giấy… có thể không đáng ngại, lý do là các nước TPP hoặc
không xuất khẩu hoặc hướng đến phân khúc thị trường khác so với sản xuất trong
nước. Riêng với xăng dầu, nếu xóa bỏ thuế nhập khẩu Việt Nam sẽ mất đi một
trong các công cụ điều hành giá quan trọng. Đây là tác động mà các cơ quan quản
lý nhà nước sẽ phải tính đến một cách cẩn trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, cần nhớ
rằng, sau 7 năm thực hiện cam kết gia nhập WTO, thị trường Việt Nam đã tương
đối mở. Sức ép cạnh tranh từ TPP, nếu có sẽ xuất hiện ở ba ngành chính: ngân
hàng, phân phối và phần nào đó là viễn thông giá trị gia tăng.

Trong lĩnh vực mua sắm chính phủ, tác động của việc mở cửa thị trường tuy có,
nhưng ở mức chấp nhận được bởi với một số thiết kế đặc thù trong bản chào, việc
mở cửa thị trường sẽ diễn ra từ từ, giúp các nhà thầu Việt Nam có thêm thời gian để
làm quen với sức ép cạnh tranh. Một thách thức nữa cũng hay được nhắc tới, nhất
Page
18


là trong bối cảnh khó khăn của ngân sách nhà nước năm 2013, chính là rủi ro thất
thu ngân sách. Giảm thuế nhập khẩu sẽ dẫn tới giảm thu ngân sách, nhưng tính toán
của các chuyên gia cho thấy thách thức này không lớn và việc giảm thu từ thuế
nhập khẩu, nếu có cũng sẽ được bù đắp từ các nguồn khác.
Tuy nhiên, có hai việc cần lưu ý ở đây. Thứ nhất, việc giảm thu sẽ diễn ra từ từ
bởi Việt Nam sẽ giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình. Thứ hai, khi Việt Nam giảm
thuế nhập khẩu, hàng nhập từ Mỹ và các nước TPP có khả năng tăng lên và số thu
từ thuế giá trị gia tăng (loại thuế không phải xóa bỏ trong các FTA), vì vậy cũng
tăng lên. Thậm chí không loại trừ khả năng không những đủ bù đắp cho thuế nhập
khẩu bị giảm mà còn tăng thu cho ngân sách nhà nước. Hiệu ứng này đã được kiểm
định trên thực tế. Cụ thể, sau khi gia nhập WTO, dù ta giảm thuế nhập khẩu nhưng
tổng thu từ hàng hóa nhập khẩu vẫn tăng đều qua các năm.
Tóm lại, đánh giá đầy đủ tác động của một hiệp định thương mại toàn diện, có
mức độ cam kết sâu như Hiệp định TPP là việc khó và phức tạp. Vì vậy, những gì
em đã trình bày ở trên chỉ góp phần đưa ra một góc nhìn về cơ hội và thách thức
của việc Việt Nam tham gia vào Hiệp định này.

C.Kết luận
Chúng ta đang sống trong một thời đại vận động và phát triển rất nhanh, thế giới
đang bước vào làn sóng công nghiệp lần thứ tư, tiến trình công nghiệp hóa ngày
càng được rút ngắn. Nếu có quyết tâm cao và ý chí vươn lên mạnh mẽ, tinh thần
sáng tạo và chiến lược tăng trưởng đúng đắn, nước đi sau có thể đuổi kịp và vượt

qua các quốc gia có trình độ phát triển cao hơn và những doanh nghiệp mới, quy
mô nhỏ có thể nhanh chóng trở thành những doanh nghiệp lớn.
Tham gia các Hiệp định này, Việt Nam còn có thêm cơ hội nâng cao hiệu quả
kinh tế nhờ tăng quy mô, tạo điều kiện hình thành những doanh nghiệp lớn đồng
thời với xu thế cá thể hóa doanh nghiệp. Đây cũng là cơ hội để nuôi dưỡng tinh

Page
19


thần đổi mới, sáng tạo, khuyến khích phong trào khởi nghiệp của mọi người dân và
nâng tầm trình độ phát triển của nền kinh tế.
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp chúng ta hãy nêu
cao niềm tự hào dân tộc, chung sức đồng lòng, chủ động khai thác và phát huy tốt
nhất cơ hội thuận lợi, nỗ lực vượt qua khó khăn thách thức trong hội nhập, tăng
cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, tiến cùng thời đại, sánh vai với các cường
quốc năm châu như Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu hằng mong muốn.
Danh mục tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình Luật Quốc tế, Trường đại học Kiểm sát Hà Nội
2. Giáo trình Luật Quốc tế, Trường đại học Luật Hà Nội
3. Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
4.
5.
6.
7.
8.
9.


Và một số tài liệu tham khảo khác.

Page
20



×