Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn – hà nội chi nhánh thái nguyên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.98 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

Phạm Lê Việt Khánh

CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HÒA
Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN
Phản biện 2: TS. VÕ THANH LÂM
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 3 giờ 00 ngày 20 tháng 9 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ những năm 2008 đến nay đã kéo theo sự suy
thoái kinh tế toàn cầu. Các ngân hàng thương mại là trung gian luân chuyển tiền tệ của nền
kinh tế nên chịu ảnh hưởng sâu sắc từ cuộc khủng hoảng này. Tình hình khủng hoảng hiện
tại đã phần nào được giải quyết nhưng có những vấn đề mới phát sinh đó là việc thừa tiền
trong ngân hàng. Vì lẽ đó nên hoạt động cho vay trong ngân hàng được các ngân hàng tập
trung chú ý và luôn suy nghĩ xem làm thế nào để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao. Năm năm
về trước cho vay tiêu dùng không được các ngân hàng chú ý, nhưng trong thời buổi hiện nay
nó lại là nút thắt để giải quyết vấn đề vốn tồn đọng của ngân hàng.
Nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống là rất lớn, tuy nhiên việc thanh toán đúng lúc
đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được mà nó còn phụ thuộc vào
tình hình tài chính của mỗi người. Nắm bắt được thực tế đó các ngân hàng thương mại đã
phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho khách hàng thỏa mãn nhu cầu của
mình.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên cũng
không nằm ngoài xu thế này. Hoạt động cho vay tiêu dùng là hoạt động mang lại lợi nhuận
chính cho ngân hàng nhưng trong quá trình hiện tại còn rất nhiều khó khăn. Vì thế ngân
hàng cũng đang cố gắng mở rộng hoạt động tín dụng để có thể đạt được hiệu quả sử dụng
vốn cao hơn. Luận văn của em đã đi sâu tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng SHB Thái Nguyên, tìm ra nguyên nhân đồng thời đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để
góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngày càng tốt hơn.
Mỗi ngân hàng có nhiều hoạt động nhưng cho vay là hoạt động chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên đây lại là hoạt động mang nhiều tính rủi ro đòi hỏi ngân
hàng phải hết sức cẩn trọng. Vì vậy việc làm thế nào để hoạt động cho vay có hiệu quả là
một việc mà mọi ngân hàng đều quan tâm. Chính vì tầm quan trọng đó nên em quyết định
chọn đề tài “Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

chi nhánh Thái Nguyên “ làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng đã được rất nhiều các tác giả nghiên cứu và viết thành
rất nhiều các giáo trình, sách. Các giáo trình, bài giảng của PGS.TS. Đinh Xuân Hạng
(2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, TS. Nguyễn
Kim Anh, bài giảng chuyên đề Quản trị Ngân hàng, Học viện Ngân hàng đều đã đưa ra cơ
sở lý luận về tài chính ngân hàng và trong đó có một phần lý thuyết nói về cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại.
Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là một đề tài đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau ví dụ như đề tài của Ths. Trương Thanh Hiền (2012) Phát triển dịch vụ
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Bình
Định, luận văn thạc sĩ QTKD của đại học Đà Nẵng luận văn đã phân tích và đánh giá được
vai trò và các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng từ đó phân tích thực trạng cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Bình
Định và đưa ra được gói các giải pháp cụ thể đó là việc tăng cường tiếp cận thu hút khách
hàng và nâng tầm thương hiệu của ngân hàng, mở rộng các gói dịch vụ sản phẩm, nâng cao
chất lượng dịch vụ và hệ thống cho vay. Đây là một đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng tuy nhiên tác giả cũng còn một số góc chưa khai thác hết đó là việc


2

chưa nghiên cứu được đặc điểm của từng đối tượng khách hàng từ đó có thể đưa ra được
những giải pháp hợp lý hơn trong quá trình cho vay.
Đề tài của Ths. Phạm Doãn Quốc (2010) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
Vietcombank Quảng Nam luận văn thạc sĩ QTKD đại học Đà Nẵng, tác giả cũng đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng,
phân tích thực trạng, đánh giá kết quả và những hạn chế, đối với hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Vietcombank Quảng Nam từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển

hệ thống cho vay tiêu dùng tại đơn vị. Tuy nhiên các gói giải pháp phát triển cho vay tiêu
dùng của tác giả nêu ra mang tính chất giải pháp chung, chưa bám sát vào kết quả phân tích
của đơn vị, và chưa thật phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện tại.
Đề tài của tác giả Huỳnh Hữu Trọng (2009) phân tích tình hình hoạt động tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Cần Thơ luận văn tốt nghiệp
đại học Cần Thơ, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của tín dụng nói chung,
phân tích thực trạng, đánh giá kết quả, những hạn chế đối với hoạt động tín dụng tại SHB
Cần Thơ từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại SHB Cần Thơ. Tuy nhiên
luận văn của tác giả nói rộng về tín dụng tiêu dùng trong đó có cả lĩnh vực huy động vốn mà
chưa đi sâu về nghiên cứu cho vay tiêu dùng. Các gói giải pháp đưa ra thiếu tính thực tiễn
và không còn phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại.
Nghiên cứu đề tài “Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên” chưa có công trình nghiên cứu nào đã thực hiện. Đề tài
sẽ đưa ra các vấn đề cơ bản về tiêu dùng và cho vay tiêu dùng, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng, tiềm lực phát triển của tỉnh, các đối tượng khách hàng, thực trạng về hoạt động tín
dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Thái
Nguyên... Từ đó sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên, và đó là điểm
mới của đề tài.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp những lý thuyết cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
qua đó phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP SHB
Thái Nguyên trong ba năm năm (2012 đến 2014), qua đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn
để từ đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi

nhánh Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP SHB Thái Nguyên
với số liệu chủ yếu lấy trong giai đoạn 2012-2014. Luận văn sẽ dành một phần để đánh giá
kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP SHB Thái Nguyên từ đó đưa ra
giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP SHB Thái Nguyên
trong thời gian tới.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp sử dụng: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích
và tổng hợp.


3

- Các số liệu được sử dụng: Các văn bản, quy định, quy chế của ngân hàng SHB về
cho vay tiêu dùng, các bài báo phân tích, đặc biệt là các số liệu kinh doanh, các số liệu về
cho vay tiêu dùng, các bản báo cáo tài chính của ngân hàng SHB Thái Nguyên trong giai
đoạn 2012-2014 để thực hiện.

NỘI DUNG
Ngoài phần, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được kết cấu
làm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại cổ phần

Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên


Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên


4

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vay là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng với mục đích là mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Trước đây các ngân hàng thường tập trung cho vay sản xuất kinh doanh mà ít cho
vay các cá nhân, hộ gia đình vì họ cho rằng cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ mà rủi ro lại
cao. Sau chiến tranh thế giới thứ II, trước sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng, cùng với
sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng, trung gian tài chính khác khiến cho thị phần cho
vay của các doanh nghiệp bị giảm sút mạnh.
Không phải bất cứ cá nhân nào cũng có khả năng thanh toán tiền ngay lập tức cho
món hàng mà mình cần nhưng họ có thể trả được nó trong tương lai. Nắm được tình hình
đó nên các ngân hàng đã tạo ra các gói cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, mở ra một thị trường cho vay tiêu dùng đầy tiềm năng và hấp dẫn cho các ngân
hàng.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.2.1
Khái niệm tín dụng ngân hàng và cho vay tiêu dùng


Khái niệm tín dụng ngân hàng


Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân
được thực hiện dưới hình thức: ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay với
các đối tượng trên.

Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân, hộ gia đình để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng, như: nhu cầu mua sắm nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học
hành và các vấn đề giải trí.

1.1.2.2

Đặc điểm của cho vay tiêu dùng



Khách hàng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và các hộ gia đình



Mục đích vay của khách hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình


Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao


Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao




Khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân nên việc chứng minh tài chính khó.



Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất



Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế



Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định


5

1.1.2.3

Phân loại cho vay tiêu dùng



Căn cứ vào mục đích vay gồm: Cho vay tiêu dùng bất động sản, cho vay tiêu dùng
thông thường, cho vay tiêu dùng mua ô tô.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả gồm: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu
dùng trả một lần, cho vay tiêu dùng tuần hoàn,


Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn gồm: Cho
vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp,

1.1.3. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng
Thông thường đối tượng khách hàng vay của cho vay tiêu dùng là những cá nhân có
thu nhập tương đối ổn định.

1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng với sự phát triển của kinh tế xã hội
1.1.4.1. Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận
lớn cho ngân hàng thương mại, giúp phân tán được rủi ro trong kinh doanh. Giúp ngân
hàng thương mại nhỏ tiếp cận được với những khách hàng tiềm năng. Cho vay tiêu dùng
giúp các ngân hàng thương mại mở rộng được các mối quan hệ với khách hàng, từ đó làm
tăng khả năng huy động tiền gửi cho ngân hàng.

2.1.4.2.

Đối với các khách hàng cá nhân

Những người có thu nhập thấp hay trung bình sẽ có thể mua được các loại hàng hóa
có giá trị cao. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được thỏa mãn,
tái tạo sức lao động, kích thích người dân lao động làm việc tích cực, sáng tạo, năng suất
cao. Cho vay tiêu dùng làm giảm bớt được hiện tượng tín dụng đen.

1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Tín dụng tiêu dùng phát triển, kích thích người dân tăng chi tiêu mua sắm. Việc gia
tăng tiêu dùng quá mức sẽ làm giảm tiết kiệm, đầu tư trong nước. Việt Nam là một nước
đang phát triển rất cần vốn cho đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, do vậy,
cần kết hợp giữa tiêu dùng và tiết kiệm hợp lý, cân đối kích thích nền kinh tế - xã hội phát
triển.

1.2. Hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Quan niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Trong tương lai ngân hàng cân định hướng rõ, coi tín dụng tiêu dùng là đóng vai trò
chủ đạo trong các dịch vụ của ngân hàng, nghiệp vụ này sẽ là tiền đề cho các nghiệp vụ
khác cùng phát triển. . Để làm được tốt điều đó thì ngân hàng cần mở rộng hoạt động tín
dụng, mở rộng sự tài trợ của mình cho các đối tác, tới những người tiêu dùng bằng những
hình thức khác nhau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay chỉ cần thế
chấp ít, cho vay cán bộ công nhân viên.
Ngân hàng cần phát triển thật tốt các nghiệp vụ truyền thống để có thể giữ chân
khác hàng cũ đồng thời tạo nên các nghiệp vụ, các dịch vụ mới để thu hút các khách hàng
mới, nâng cao về số lượng cho vay tiêu dùng trong tổng số tiền giải ngân cho hoạt động
tín dụng, mở rộng cho vay tiêu dùng tức là mở rộng về hình thức cho vay tiêu dùng, đưa ra
các loại hình mới cua dịch vụ cho vay tiêu dùng như cho vay trả góp với số tiền lớn....


6

Khi ngân hàng chăm lo phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng này tức là ngân hàng
đã góp phần đẩy mạnh làm tăng đà phát triển của nước ta, vì tín dụng tiêu dùng đã góp
một phần không nhỏ làm tăng lượng nhu cầu của người dân trong cuộc sống hiện tại.

1.2.2.

oạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thư ng mại

Cho vay tiêu dùng như chúng ta đã nói ở phần trên, hiện tại cho vay tiêu dùng đang
là mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại. Chúng được thực hiện theo quy trình
như các khoản cho vay tín dụng của ngân hàng.


Bước 1 : Phân tích khách hàng và món vay trước khi cấp tín dụng.

Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng

Bước 3: Giải ngân và kiểm soát khi cho vay vốn.

Bước 4: Thu nợ món vay.

1.2.3. Một số biện pháp phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thư ng mại
1.2.3.1. Nhóm biện pháp trực tiếp


Đa dạng hóa sản phẩm



Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ nhân viên



Đơn giản hóa chính sách cho vay tiêu dùng



Cạnh tranh truyền thống bằng lãi suất

1.2.3.2. Nhóm biện pháp gián tiếp


Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin bên ngoài:




Đổi mới công nghệ thông tin ngân hàng



Cạnh tranh thông qua khuyến mại và mở rộng mạng lưới

1.2.4. h tiêu đánh giá sự phát triển của cho vay tiêu dùng



Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Tỷ trọng thu lãi từ
=
cho vay tiêu dùng

Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tổng thu lãi từ hoạt động cho vay

Mức độ sử dụng vốn để cho vay

=

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay
Tổng huy động vốn

Nhóm chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay tiêu dùng đóng góp bao nhiêu vào

tổng lãi từ hoạt động cho vay. Tỷ trọng này còn giúp việc xây dựng định hướng phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng



Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng

TT

Chỉ tiêu

Điểm số

I
1
2
3

Hƣớng dẫn thủ tục cho khách hàng vay
CBTD hướng dẫn tận nơi cho khách hàng có nhu cầu vay
Gửi email cho khách hàng (về thủ tục điều kiện vay)
Khách hàng chỉ được hướng dẫn khi đến tận trụ sở ngân hàng

10
8
6


7
II


Điền thông tin trong tờ khai về nhân thân lai lịch khách hàng, về mục
đích sử dụng tiền vay

1
2
III

CBTD đặt câu hỏi cho khách hàng rồi tự tay điền vào tờ đơn
Để khách hàng tự điền vào đơn
Thời gian thẩm định khách hàng, thẩm định TSĐB và ra quyết định tín
dụng.

10
4

1
2

Từ 4 – 5 ngày
Từ 6 – 8 ngày
Bảng 1.2: Kết quả xếp hạng chất lƣợng hoạt động cho vay tiêu dùng

10
6

Điểm số
30 – 28
27 – 22
21 – 16


Xếp hạng chất lƣợng
Tốt
Khá
Trung bình

(Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại-PGS TS Đinh Xuân Hạng)



Nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng.

+

Số lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng cung cấp mới.

+

Số lượng các phòng giao dịch, chi nhánh mới.

+
Các điều kiện mở rộng về: đối tượng cho vay; tỷ trọng số tiền vay trên giá trị tài sản
đảm bảo, các phương thức cho vay mới.

1.2.5. ác nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thư ng mại
1.2.5.1. Nhóm nhân tố vĩ mô



Yếu tố về mặt xã hội: bao gồm những vấn đề có liên quan về các mảng xã hội như

là tình hình an toàn trong đời sống của dân cư, trình độ dân trí, tỉ lệ dân có đi học hành,
phong cách tiêu dùng.



Yếu tố pháp luật: yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất nhiều tới chính sách cho vay của
ngân hàng thương mại, nó có thể chỉ cần một thay đổi nhỏ trong quy định có thể làm chiến
lược hạn chế hay là gia tăng cho tiêu dùng của ngân hàng thương mại.



Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tế có lúc hưng thịnh có lúc suy thoái do vậy
mà chúng ta đang sống trong giai đoạn nào đều phải cố gắng phát huy lợi thế của giai đoạn
đó

1.2.5.2. Nhóm nhân tố vi mô



Đạo đức hay là ý thức của người đi vay: ý thức của người đi vay ảnh hưởng rất lớn
tới sự thành công của hợp đồng



Khả năng tài chính của khách hàng: khả năng tài chính của khách hàng là rất quan
trọng, những người có thu nhập cao thì trả một khoản nợ cho ngân hàng là việc hết sức
đơn giản.




Tài sản thế chấp: bất kì một món vay nào cũng đều có tài sản thế chấp, tài sản thế
chấp là cơ sở để đảm bảo an toàn cho rủi ro tín dụng.



Đạo đức của cán bộ tín dụng.


8



Nguồn vốn của ngân hàng: khi mà ngân hàng có nhiều vốn thì họ có thể đầu tư rất
nhiều lĩnh vực khác nhau hay là có thể đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể.

1.3. Kinh nghiệm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại và
bài học cho SHB Thái Nguyên
1.3.1. Ngân hàng Nga
Sản phẩm cho vay tiêu dùng mà tập đoàn này đưa ra khá đa dạng, với thủ tục vay dễ
dàng, nhanh, thanh toán hàng tháng thấp, thuận tiện đối với nhiều đối tượng khách hàng
(dịch vụ trả góp Credit).

1.3.2. ác tổ chức tài chính và ngân hàng tại Việt Nam
Các công ty tài chính tiêu dùng hiện nay đều đang hướng vào cho vay tín chấp tiêu
dùng ở ba dòng sản phẩm – dịch vụ chính: dịch vụ mua xe máy trả góp, dịch vụ mua sắm
gia dụng, dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân (cho vay tiền mặt tại quầy). Tất cả các khoản
cho vay tín chấp tiêu dùng đều có lãi suất rất cao nhưng khách hàng vẫn quyết định lựa
chọn bởi tính tiện lợi, thủ tục nhanh gọn và đáp ứng tốt nhu cầu tài chính.

1.3.3. Bài học cho S B Thái Nguyên



Cho vay tại điểm bán, tất cả vì tiện lợi cho khách hàng



Cạnh tranh không hẳn chỉ về lãi suất



Khách hàng phải là người quyết định lựa chọn khoản vay


9

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
Thái Nguyên
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB), tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn
Nhơn Ái, được thành lập vào ngày 13 Tháng 11 năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 400
triệu đồng và tổng tài sản 1,1 tỷ đồng.
Năm 2006, Tập đoàn T&T trở thành cổ đông lớn nhất của ngân hàng quy mô nhỏ
này và chuyển đổi nó từ một ngân hàng nông thôn thành một ngân hàng thương mại đô thị
và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB).
Năm 2012 cũng là năm bản lề quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của
SHB. Theo Quyết định số 1559/QĐ-NHNN, SHB đã mua lại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Nhà Hà Nội (Habubank), tăng vốn điều lệ ngân hàng từ 4.816 tỷ lên 8.866 tỷ.

Ngày 16/4/2014 ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên chính
thức được thành lập.
Địa chỉ: Trung tâm thương mại Chợ Minh Cầu, số 2, Đường Minh Cầu, Phường
Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên

2.1.2.


cấu tổ chức
Chức năng các phòng ban

SHB Thái Nguyên là chi nhánh trực thuộc SHB, có con dấu riêng, thực hiện các
nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại cổ phần bằng đồng Việt Nam (nghiệp vụ đối
ngoại theo Giấy phép riêng); kinh doanh vàng bạc, dịch vụ cầm cố theo quy định của pháp
luật và của SHB.
Cơ cấu tổ chức ban đầu của SHB Thái Nguyên gồm có: Ban Giám đốc; Phòng
Hành chính – Quản trị; Phòng Khách hàng (KHDN, KHCN); Phòng Hỗ trợ tín dụng,
Phòng Thanh toán quốc tế; Phòng Công nghệ thông tin; Phòng Tái thẩm định; Phòng Kế
toán tài chính; Phòng Dịch vụ khách hàng.

Hình 2.1 Hệ thống bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(Nguồn: Phòng tổ chức ngân hàng SHB Thái Nguyên)


10

2.1.3. ác sản phẩm và dịch vụ cung cấp
SHB Thái Nguyên cung cấp các dịch vụ cho 2 nhóm khách hàng gồm khách hàng
doanh nghiệp và khách hàng cá nhân:
Các sản phẩm dịch vụ của khách hàng cá nhân mà SHB Thái Nguyên cung cấp gồm:

Tài khoản tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ,
dịch vụ khác, và các sản phẩm cho vay cá nhân.
Các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp SHB Thái Nguyên cung cấp gồm:
Tài khoản tiền gửi, bảo lãnh, sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ ngân
quỹ, thanh toán quốc tế, và các hỗ trợ lãi suất

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của S B-chi nhánh Thái Nguyên
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn của SHB – Chi nhánh Thái Nguyên năm 2014
ĐVT: Tỷ VNĐ
Quý
Tổng cộng
Quý II
Quý III
Quý IV
Chỉ tiêu
258
Vốn huy động
54,056
87,5976
116,3464
Cá nhân

53,45

84,29

108,47

246,21


TCKT

0,606

3,3076

7,8764

11,79

TCTD

0

0

0

0

Tỷ trọng so với cả năm

20,95%

33,96%

45,09%

(Nguồn: Báo cáo tài chính SHB Thái Nguyên 2014)


Ta có thể thấy được mặc dù chỉ là một chi nhánh ngân hàng mới thành lập từ đầu quý
II nhưng tình hình huy động vốn của ngân hàng SHB chi nhánh Thái Nguyên rất khả quan.
Tổng nguồn vốn huy động cả năm lên tới 258 tỷ VNĐ. Hoạt động huy động vốn tăng dần
theo các quý.

2.1.4.2.

Hoạt động tín dụng

Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng của SHB- chi nhánh Thái Nguyên

Quý
Chỉ tiêu
Chất lƣợng
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Đối tƣợng
Cá nhân
Doanh nghiệp
Thời hạn
Ngắn hạn

Quý II
(tỷ
VNĐ)
25,59

25,59
0
0
0
0
25,59
9,708846
15,8811
25,59
17,553

Tỷ
trọng
(%)
100%
100%
0%
0%
0%
0%
100%
37,94%
62,06%
100%
68,59%

Quý III
(tỷ VNĐ)
40,38
40,004466

0,375534
0
0
0
40,38
31,97
8,41
40,38
35,809

Tỷ
trọng
(%)
100%
99,07%
0,93%
0%
0%
0%
100%
79,18%
20,82%
100%
88,68%

Quý IV
(tỷ VNĐ)
77,03
75,9207
1,109232

0
0
0
77,03
54,3211
22,7089
77,03
71,260

Tỷ
trọng
(%)
100%
98,56%
1,44%
0%
0%
0%
100%
70,52%
29,48%
100%
92,51%


11

Trung hạn
8,037
Dài hạn

0
Tỷ trọng so
17,90%
với cả năm

31,41%
0%

4,571
0

11,32%
0%

28,24%

5,77
0

7,49%
0%

53,86%

(Nguồn: Báo cáo tài chính SHB Thái Nguyên 2014)
Tỷ lệ chất lượng tín dụng quá hạn xuống nhóm 2(các khoản nợ cần chú ý quá hạn từ
10 đến 30 ngày) bắt đầu xuất hiện từ quý II nhưng với tỷ lệ thấp, không có nợ xấu chất
lượng tín dụng từ nhóm 3 trở lên chứng tỏ sự kiểm soát chất lượng tín dụng của SHB chi
nhánh Thái Nguyên là rất tốt.
Tổng mức tín dụng cá nhân của cả năm 2014 của SHB chi nhánh Thái Nguyên đạt 96

tỷ chiếm tỷ trọng 67,13%. Tín dụng khách hàng doanh nghiệp năm 2014 của ngân hàng
SHB chi nhánh Thái Nguyên đạt 47 tỷ chiếm tỷ trọng 32,87 %. Nhìn vào thực trạng trên cho
ta thấy lợi nhuận của ngân hàng SHB chi nhánh Thái Nguyên phần lớn đến từ khối các
khách hàng cá nhân và cho vay tiêu dùng. Một thị trường đầy tiềm năng.

2.1.4.3.


Hoạt động khác

Hoạt động bảo lãnh

Trong 3 quý thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng SHB chi nhánh Thái Nguyên đã
đạt mức doanh số 20 tỷ đồng.


Dịch vụ thẻ, và tình hình khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ E-Banking

Tổng số thẻ ATM phát hành trong năm 2014 của ngân hàng SHB chi nhánh Thái
Nguyên đạt 564 thẻ trong đó tổng số thẻ nội địa đạt 539 thẻ chiếm tỷ trọng 95,56%, tổng số
thẻ quốc tế đạt 25 thẻ tương ứng với tỷ trọng 4,44%. Khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ
E-Banking đạt 326 tỷ.


Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế

Trong năm 2014 hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng SHB đạt 27.000
USD, thanh toán quốc tế đạt 3 tỷ VNĐ.

2.1.4.4.


Kết quả kinh doanh

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh SHB Thái Nguyên
Quý II
Quý III
Chỉ tiêu
Số dƣ
Số dƣ
Tổng tài sản
51.138.683.949
83.845.327.978
Lợi nhuận từ HĐKD
1.183.766.301,4
1.839.995.705,856
Chi phí dự phòng rủi ro
208.349.839,49
247.691.729,5846

Quý IV
Số dƣ
107.613.098.129
2.417.940.551,3
334.329.168,69

Lợi nhuận trước thuế

4.268.720.397,1

1.626.276.171,9


2.923.039.759,01

(Nguồn: Báo cáo tài chính SHB Thái Nguyên 2014)

Ta có thể thấy qua việc tăng trưởng tổng tài sản giữa các quý, khách hàng cũng như
lợi nhuận trước thuế và sau thuế mà chi nhánh đã đạt được. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng
mạnh nếu đưa ra các mốc so sánh theo quý. Quý II lợi nhuận trước thuế đạt
1.626.276.171,95 đồng, và ấn tượng hơn ở quý III và quý IV, lợi nhuận sau thuế tăng lần
lượt ở các mốc 79% và 162% so với quý II. Nhìn chung trong năm 2014, kết quả kinh
doanh của SHB Thái Nguyên tăng trưởng rất tốt, ngân hàng ngày càng làm ăn có lãi, tạo
được niềm tin cho khách hàng.


12

2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên
2.2.1. Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thư ng mại cổ phần
SHB Thái Nguyên
Tiếp nhận hồ sơ KH và thu thập thông
tin
Thẩm định tình hình KH, phƣơng án
vay vốn trả nợ

Thẩm định biện pháp bảo đảm
tiền vay

Báo cáo kết quả thẩm định, kiểm tra và
quyết định khoản vay


Hoàn tất thủ tục cho vay

Giải ngân khoản vay

Quản lý hồ sơ khoản vay, kiểm tra giám
sát KH sử dụng khoản vay

Thu nợ và đối chiếu nợ

Hình 2.2: Quy trình cho vay tiêu dùng SHB Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng tổ chức ngân hàng SHB Thái Nguyên)
Quy trình cho vay tiêu dùng của SHB Thái Nguyên gồm 10 bước: Tiếp nhận hồ sơ của

Khách hàng và thu thập thông tin, thẩm định khách hàng, thẩm định phương án vay vốn
trả nợ, thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay, báo cáo kết quả thẩm định và kiểm tra quyết
định khoản vay, hoàn tất thủ tục cho vay, giải ngân khoản vay, quản lý hồ sơ khoản
vay(Trách nhiệm của cán bộ kiểm soát và hỗ trợ tín dụng), kiểm tra giám sát Khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay, thu nợ và đối chiếu nợ (trách nhiệm của Cán bộ kiểm soát và
hỗ trợ tín dụng KHCN).

2.2.2. Những văn bản pháp luật quy định hoạt động cho vay tiêu dùng



Văn bản hợp nhất số 20/VBHN/NHNN ban hành ngày 22/5/2014 về việc sửa đổi bổ
sung quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam




Cơ chế 1627 tiếp tục được bổ sung, sửa đổi theo các quyết định số
127/QĐ/2005/QĐ-NHNN , số 87/QĐ/2005/QĐ-NHNN, số 783/QĐ/2005/QĐ-NHNN



Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD)


13

2.2.3. Thực trạng hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thư ng
mại cổ phần S B chi nhánh Thái Nguyên
2.2.3.1. Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần
SHB chi nhánh Thái Nguyên



Nhóm các sản phẩm cho vay tiêu dùng mua và xây dựng sửa chữa nhà bao gồm
“sản phẩm xây tổ ấm”, “sản phẩm căn hộ mơ ước”, và “sản phẩm nhà đẹp”.



Nhóm các sản phẩm cho vay để mua ô tô với các sản phẩm “ô tô Trường Hải”, “ô
tô doanh nhân” và “ô tô năng động”.




Nhóm các sản phẩm thấu chi tài khoản bao gồm “thấu chi tài khoản có tài sản phục
vụ sản xuất kinh doanh”, “thấu chi tài khoản có tài sản đảm bảo phục vụ tiêu dùng”, “thấu
chi tài khoản chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý điều hành”, “thấu chi tài khoản cán bộ
công nhân viên”, “thấu chi tài khoản cổ đông SHB”.



Sản phẩm “5 phát lộc, vay phát tài”.



Nhóm các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác bao gồm các sản phẩm “cho vay chứng
minh năng lực tài chính”, “cùng SHB khám phá thế giới”, “Hỗ trợ du học trọn gói”.

Chi tiết về các gói sản phẩm bao gồm lợi ích, đối tượng điều kiện, hồ sơ và thủ tục
vay vốn của từng loại sản phẩm có ở phần phụ lục cuối luận văn.

2.2.3.1. Doanh số cho vay tiêu dùng tại SHB Thái Nguyên


Doanh số cho vay tiêu dùng của SHB Thái Nguyên

Tổng soanh số hoạt động cho vay tiêu dùng của SHB Thái Nguyên tăng nhanh qua
các quý, đặc biệt là quý III và quý IV. Từ 9,708846 tỷ đồng, chiếm 37,94% tổng doanh số
cho vay quý II đến 31,97 tỷ đồng, chiếm 79,18% tổng doanh số cho vay quý III và 54,3211
chiếm tỷ trọng 70,52% trong quý IV.
Bảng 2.5: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng doanh số cho vay tại SHB Thái Nguyên
ĐVT: Tỷ đồng
Quý
II


III

IV

Tổng doanh số cho vay

25,59

40,38

77,03

Cho vay tiêu dùng

9,708846

31,97

54,3211

Tỷ trọng

37,94%

79,18%

70,52%

Chỉ tiêu


( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh SHB Thái Nguyên2014)



Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích của SHB Thái Nguyên


14
Bảng 2.6: Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích
ĐVT: Tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch
Quý III và Quý IV và
Quý II
Quý III

Quý
II

III

IV

Chỉ tiêu
cho vay

Số
tiền


Tổng số

9,708 100

TT(%)

Số
tiền

TT(%)

Số
tiền

TT(%)

Tuyệt
%
đối

Tuyệt
%
đối

31,97 100

54,32 100

22,26 229


22,35 69,9

Bất động
3,259 33,56
sản

12,54 39,2

21,45 39,48

9,281 284

8,91

71,05

Mua ô tô

3,5

36,04

10,96 34,2

18,47 34

7,46

213


7,51

68,5

Du học

0

0

2,44

7,6

0

0

2,44

0

-2,44

0

Khác

2,94


30,39

6,03

18,8

14,4

26,51

3,080 104,4 8,37

138,8

( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh SHB Thái Nguyên 2014)

Các sản phẩm cho vay với mục đích mua, sửa chữa nhà có tỷ trọng lớn trong tổng
doanh số cho vay tiêu dùng của SHB Thái Nguyên và có xu hướng tăng trong cơ cấu cho
vay tiêu dùng theo mục đích của chi nhánh.
Cho vay mua ô tô là một trong những sản phẩm phát triển nhanh nhất hiện nay của
ngân hàng SHB Thái Nguyên, vì cùng với mức sống tăng cao thì nhu cầu mua sắm ô tô của
người dân phục vụ việc sinh hoạt và công việc ngày càng cao.
Đối với cho vay du học, doanh số cho vay chiếm tỷ trọng thấp chỉ phát sinh số dư
trong quý III với mốc doanh số 2,44 tỷ (chủ yếu là du học sinh Nhật Bản) cho thấy hoạt
động cho vay du học chưa được chú trọng đúng mức.
Các gói cho vay khác có phát sinh số dư trong năm 2014 của SHB Thái Nguyên chủ
yếu đến từ dòng sản phẩm “cho vay chứng minh năng lực tài chính” và sản phẩm “cùng
SHB khám phá thế giới”.

2.2.3.2. Chính sách lãi suất nhằm phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân

hàng SHB Thái Nguyên
Lãi suất cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần SHB chi nhánh Thái
Nguyên áp dụng vào trong năm 2014 là một lãi suất khá tốt với mức lãi suất cạnh tranh nên
các sản phẩm của SHB đã gây chú ý và thu hút một lượng lớn khách hàng sử dụng.
Đối với các sản phẩm cho vay mua, sửa chữa nhà đất, cho vay mua xe, cho vay du
học, mức lãi suất cho vay được áp dụng ở mức 10% đến 11,5%, lãi suất áp dụng tại thời
điểm điều chỉnh lãi định kỳ cũng nằm trong khoảng từ 3,5% đến 4,2% so với lãi suất huy
động vốn, một mức biên độ không quá cao và hoàn toàn hợp lý đối với người tiêu dùng. So
sánh với các ngân hàng khác trên thị trường thường cho vay ở mức trên 12%, những gói sản
phẩm chính này đã thu hút được một lượng khách hàng chính và ổn định cho SHB Thái
Nguyên.


15

2.2.3.3. Hoạt động marketing tại ngân hàng SHB chi nhánh Thái Nguyên
Rất nhiều chương trình khuyến mãi được áp dụng ngay trong những ngày đầu tiên ra
mắt của ngân hàng SHB Thái Nguyên. Chương trình khuyến mãi “20 năm vàng, rộn ràng
niềm vui”, “Thỏa khát khao – trao nụ cười” ,“Thỏa đam mê với thẻ ManCity-SHB Visa
Debit”...,
Những chương trình khuyến mãi, hoạt động tiếp thị của SHB Thái Nguyên đã hoạt
động rất hiệu quả, mang lại niềm tin của khách hàng đối với SHB Thái Nguyên, và giúp cho
SHB Thái Nguyên kinh doanh ngày càng hiệu quả.

2.2.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm tại ngân hàng SHB Thái Nguyên
a.

Nhóm biện pháp phòng ngừa rủi ro




Tổ chức thực hiện hoạt động cho vay theo đúng chính sách cho vay

SHB Thái Nguyên tuân thủ các yêu cầu về chính sách cho vay nhằm tạo ra sự thống
nhất cơ chế quản lý rủi ro cho vay trong toàn hệ thống


Quy trình cho vay nội bộ

Các công tác thẩm định cho vay, hệ thống thông tin cho vay, công tác kiểm tra, giám
sát, quản lý nợ vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý nợ, các công
cụ bảo hiểm và phát mãi tài sản được SHB Thái Nguyên thực hiện theo đúng các quy trinh.


Xếp hạng cho vay tiêu dùng ngân hàng SHB Thái Nguyên

Chương trình xếp hạng tín dụng tiêu dùng của SHB Thái Nguyên thực hiện theo
Quyết định số 53/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2012 của Chủ tịch hội đồng quản trị và Quyết định
418/QĐ- TGĐ của Tổng Giám đốc SHB về việc ban hành quy định về hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ.

Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại SHB Thái Nguyên thực hiện theo qui chế kiểm tra,
kiểm soát nội bộ ban hành theo Quyết định số 162/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 02/07/2007
b.


Nhóm biện pháp xử lý rủi ro cho vay tiêu dùng
Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ có vấn đề




Cơ cấu lại nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ



Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay



Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý

2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên
2.3.1. Kết quả đã đạt được

SHB Thái Nguyên cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng bán lẻ đa dạng và phong phú
thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Và cho vay tiêu dùng là một hướng mở rộng kinh doanh có hiệu quả của SHB Thái Nguyên.


16


Nhờ thực hiện tốt quy trình tín dụng, thẩm định khách hàng, kiểm soát sau khi cho
vay tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng của chi nhánh khá thấp.

Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại SHB Thái Nguyên có mức độ tăng trưởng
ổn định và cao hơn hẳn thu từ hoạt động tín dụng khác.


Quy định về “ Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ” là một trong những tiện ích nằm trong
nỗ lực cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của SHB Thái Nguyên. SHB Thái Nguyên
đã không ngừng lắng nghe ý kiến khách hàng, triển khai điều tra về chất lượng dịch vụ và
các sản phẩm để có những điều chỉnh thích hợp trong quá trình hoạt động.

2.3.2. ạn chế và nguyên nhân


Hạn chế


Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích mất cân đối, thời gian hoàn tất hồ sơ
cho vay dài. Đối tượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng SHB Thái Nguyên
chưa được mở rộng, đang là những người có mức thu nhập cao. Chưa phát triển được toàn
bộ các sản phẩm của SHB. Số lượng nhân viên mỏng, chưa đáp ứng đầy đủ được lượng cầu
về cho vay tiêu dùng của thị trường. Các cơ sở còn chưa nhiều, chưa đánh được vào các thị
trường mục tiêu của tỉnh Thái Nguyên


Nguyên nhân



Nguyên nhân chủ quan

Chính sách cho vay của ngân hàng còn hạn chế, mức cho vay tiêu dùng của chi
nhánh còn thấp, ngân hàng ngại nguy cơ nợ xấu. Sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận
chưa logic và hiệu quả, gây ra phiền phức và mất thời gian của khách hàng. Hoạt động
marketing ngân hàng chưa phát huy tác dụng. Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn.



Nguyên nhân khách quan

Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng tại Việt Nam. Khách hàng vay tiêu dùng
khó xác định thông tin hơn khách hàng doanh nghiệp nên việc chứng minh nguồn trả nợ
khó khăn hơn. Yếu tố tâm lý của khách hàng: do thói quen của người Việt Nam ngại đến
ngân hàng vì sợ thủ tục phức tạp, sợ người khác biết được các thông tin đi vay


17

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN

3.1. Mục tiêu và chiến lƣợc trong thời gian tới của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên
3.1.1 Mục tiêu chiến lược kinh doanh của S B
SHB đã xác định mục tiêu trung hạn là trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng hiện
đại vào năm 2015. Tầm nhìn dài hạn đến năm 2020 của SHB là trở thành một tập đoàn tài
chính hàng đầuPhát triển mạnh mẽ khách hàng cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh trở thành NH bán lẻ hiện đại đa năng. Để phát triển phân khúc ngân hàng bán lẻ,
SHB đã sáp nhập một công ty tài chính với sức khỏe tài chính lành mạnh là Công ty tài
chính Vinaconex-Viettel.
Mục tiêu đến cuối năm 2015 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tối đa 3% bằng các giải pháp
quản lý xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn quyết liệt đồng bộ toàn hệ thống và hạn chế tối
đa nợ xấu, nợ quá hạn mới phát sinh
Nâng cao công tác quản trị rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước

trong và sau từng nghiệp vụ kinh doanh và khả năng cảnh báo phát hiện sớm rủi ro đối với
các hoạt động của SHB nhằm hạn chế rủi ro và thực hiện mục tiêu phát triển kinh doanh
an toàn, bền vững. Tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận bình quân/người lao động
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo nội bộ và bên
ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của SHB.
Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng toàn hệ
thống. Tập trung cho vay các lĩnh vực, ngành hàng ít rủi ro trên cơ sở các điều kiện kinh tế
vĩ mô trong và ngoài nước theo từng giai đoạn năm tài chính.
Đẩy mạnh mở rộng phát triển thị trường và khách hàng đặc biệt là KHCN, mạng
lưới hoạt động kinh doanh trên cơ sở vững chắc, an toàn, minh bạch tại thị trường trong
nước.
Chuyển mô hình hoạt động của Chi nhánh SHB Lào và Chi nhánh SHB Campuchia
thành các Ngân hàng TNHH một thành viên 100% vốn của SHB tại Lào và Campuchia.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực quản trị điều
hành, hạn chế rủi ro đồng thời phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích đồng
bộ và cạnh tranh.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, quan hệ quốc tế nhằm quảng bá thương hiệu và
nâng cao vị thế của SHB trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.
Đẩy mạnh hoạt động của Đảng bộ, Đoàn thanh niên, Công Đoàn nhằm giáo dục đạo
đức tư tưởng cho người lao động toàn hệ thống SHB đồng thời nâng cao hiệu quả năng
suất lao động đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh SHB.
3.1.2 Mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng của S B
Chiến lược của SHB là sau khi nhận sáp nhập Công ty VVF sẽ phát triển công ty
này thành Công ty Tài chính tiêu dùng. Đây là một trong những hoạt động dịch vụ đem lại
nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Việc nhận sáp nhập Công ty này sẽ giúp cho SHB có
được thế mạnh từ hệ thống khách hàng của Viettel để đẩy mạnh mảng dịch vụ tiêu dùng.


18


Về đường dài chiến lược, sáp nhập công ty này sẽ giúp SHB phát triển hơn nữa các dịch
vụ ngân hàng như phát hành thẻ tín dụng, huy động vốn và cho thuê tài chính, theo sự cho
phép của Chính phủ thuộc Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 7/5/2014. Theo đó các ngân
hàng có thể tận dụng kênh này để cung cấp các sản phẩm bán lẻ và tiện ích thanh toán.
Mặt khác, nếu dự thảo Thông tư của NHNN vừa đưa ra lấy ý kiến thị trường vào tháng
9/2014 với quy định Cty tài chính được cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân qua
ba hình thức, gồm cho vay trả góp, cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng và phát hành thẻ mua
hàng và NHTM muốn cho vay tiêu dùng cho khách hàng cá nhân theo ba hình thức như
công ty tài chính thì phải thành lập công ty tài chính, được thông qua, thì SHB sẽ “bỏ xa”
các NH khác đang chưa có Công ty Tài chính để phát triển các lĩnh vực dịch vụ tín dụng
tiêu dùng - lĩnh vực hứa hẹn thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận cho ngân hàng.

3.1.3 Quan điểm phát triển cho vay tiêu dùng của S B
Ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại và tầm nhìn đến năm 2020 trở thành một tập
đoàn tài chính hiện đại, không ngừng phát triển và từng bước vươn ra hội nhập quốc tế. Để
thực hiện mục tiêu này, SHB luôn hướng tới mở rộng thị trường và khách hàng, phát triển
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, hiện đại nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
theo hướng trọn gói, cao cấp và chuyên biệtĐồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại vào công tác quản trị điều hành, phát triển sản phẩm dịch vụ và quản trị
rủi ro.

3.1.4 Mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng của S B- hi nhánh Thái Nguyên
Mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng SHB chi nhánh Thái Nguyên
là sẽ thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Liên kết với những
nhà bán lẻ hàng đầu của khu vực để tung ra các gói sản phẩm tốt nhất với mức lãi suất
cạnh tranh và hấp dẫn nhất trên thị trường.
Mở rộng chi nhánh và văn phòng hoạt động sang khu vực Thành phố Sông Công,
thị xã Phổ Yên, và những thị trường tiềm năng khác nhằm tiếp cận với nhiều đối tượng
khách hàng hơn nữa.
Không chỉ là những gói tín dụng bán hàng mà ngân hàng ngày càng nâng cao được

hình ảnh của ngân hàng thương mại cổ phần SHB trong con mắt người dân Thái Nguyên.
Nâng cao được uy tín và tầm ảnh hưởng của ngân hàng SHB trong mắt khách hàng nhằm
hỗ trợ ngược lại cho ngân hàng hoàn thành được các chỉ tiêu khác như huy động vốn, cho
vay doanh nghiệp.

3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Thái Nguyên
3.2.1. Mở rộng thị trư ng cho vay
SHB Thái Nguyên cần nghiên cứu mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng ở các thị
trường khác trong tỉnh, đặc biệt là thị trường phía nam của tỉnh bao gồm thành phố Sông
Công và thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình, nơi tập trung những khu công nghiệp lớn của
tỉnh, công nhân có thu nhập cao nhu cầu lớn nhưng chưa được đầu tư đúng mức về thị
trường cho vay tiêu dùng. Ngân hàng thương mại cổ phần SHB chi Nhánh Thái Nguyên
cần cân đối, xem xét và có những bước tiếp cận cụ thể với những thị trường đầy tiềm năng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3.2.2. ây dựng chính sách thu h t với t ng đối tượng khách hàng


Với khách hàng và các gói sản phẩm cho vay mua nhà, sửa nhà


19

SHB Thái Nguyên cần mở rộng các quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà đất, ủy
ban nhân dân các thành phố, và liên kết với các công ty xây dựng giúp cho việc cho vay
mua nhà tiến triển hơn.

Đối với các khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay mua ô tô:
SHB Thái Nguyên cần thiết lập mối quan hệ hợp tác với các hãng bán xe lớn như

Toyota, Ford Thái Nguyên, Suzuki Thái Nguyên, Mercedes Benz, Isuzu…. để các hãng
này giới thiệu khách hàng đến ngân hàng vay tiền mua xe trả góp.

Đối với các khách hàng sử dụng sản phẩm cùng SHB khám phá thế giới
SHB Thái Nguyên cần trực tiếp cứ nhân viên tới các văn phòng đại diện của
Viettravel để cùng hợp tác giới thiệu và quảng bá gói sản phẩm, tiếp cận trực tiếp với
khách hàng

Đối với những khách hàng sử dụng các dịch vụ về thấu chi tài khoản, dịch vụ cho
vay thông qua giấy tờ có giá.
Việc thu thập thông tin, chứng minh năng lực tài chính của khách hàng cần phải
tiến hành một cách bí mật, nhanh gọn về mặt thủ tục và phương thức giải ngân cần rõ
ràng. Việc chăm sóc những khách hàng ruột luôn luôn là một trong những vấn đề được đặt
lên hàng đầu để có thể bán được ngày càng nhiều những sản phẩm của ngân hàng SHB
cho những đối tượng khách hàng này.


Đối với những khách hàng sử dụng gói sản phẩm du học

SHB Thái Nguyên cần tích cực cho nhân viên tham gia các khóa hội thảo về du học
lớn trên địa bàn để có thể giới thiệu và bán sản phẩm. Liên kết trực tiếp với những đơn vị
tư vấn du học lớn trên địa bàn và đưa ra các hình thức kinh doanh, liên kết mà đôi bên
cùng có lợi. Tổ chức các buổi hướng nghiệp du học lớn và tung ra các gói sản phẩm tốt lãi
suất thấp nhằm tiếp cận được trực tiếp với những đối tượng khách hàng tiềm năng trực
tiếp sử dụng dịch vụ.

3.2.3. ây dựng chính sách marketing đồng bộ
SHB Thái Nguyên cần hoàn thiện các chính sách về: sản phẩm, chính sách giá cả,
chính sách phân phối, chính sách xúc tiến – truyền thông, chính sách xúc tiến – truyền
thông, chính sách về quá trình tương tác dịch vụ, chính sách về môi trường vật chất. Kiểm

tra việc thực hiện hoạt động marketing và có giải pháp về ngân sách cho các hoạt động
marketing.

3.2.4. Tăng cư g kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay
Trước khi cho vay cán bộ cho vay phải kiểm tra, thẩm định trước thông tin về thân
nhân, tình hình tài chính của khách hàng, yếu tố pháp lý của khách hàng, thông tin về quan
hệ tín dụng trước đây... Khi giải ngân, cán bộ cho vay cần kiểm soát kỹ mục đích sử dụng
vốn vay, đối chiếu toàn bộ hồ sơ giấy tờ của khách hàng, sau khi cho vay cần kiểm tra mục
đích sử dụng khoản vay, kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng vay, tình hình tài sản
đảm bảo...

3.2.5. Tăng cư ng c ng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực



Cần chú trọng bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức cho các cán bộ tín dụng, đồng thời
phải nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng.


20



Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho
vay đến cán bộ tín dụng, rèn luyện các kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàng, kỹ năng
thẩm định khách hàng…cho cán bộ tín dụng.

Đi đôi với tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chi nhánh phải có các
chính sách ưu đãi, khen thưởng, và cả kỷ luật xứng đáng.


3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
3.3.1. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
SHB Thái Nguyên tiếp tục nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ vay tiêu dùng
mới có tính năng, tiện ích cao đối với khách hàng như: sản phẩm cho vay du học, khám
chữa bệnh, du lịch, thanh toán thuế thu nhập cá nhân, cưới hỏi, xây dựng nhà cửa, chuyển
nhượng giá trị quyền sử dụng đất… Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ của mình

3.3.2. Đ n giản hóa qui trình, thủ tục vay vốn
Do đó, SHB Thái Nguyên nên xem xét giảm bớt một số thủ tục giấy tờ như chỉ yêu
cầu khách hàng sao kê bảng thu nhập 3 tháng gần nhất thay vì 12 tháng, khách hàng đã có
bảng lương thì không cần xác nhận nguồn thu nhập của cơ quan, đơn vị người vay, bỏ xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền trên giấy đề nghị vay vốn. Giảm thời gian xét duyệt tối đa
là 5 ngày xuống 2 ngày đối với cho vay ngắn hạn, tối đa là 5 ngày đối với cho vay trung và
dài hạn thay vì 5 ngày đối với cho vay ngắn hạn, 10 ngày đối với cho vay trung hạn và 15
ngày đối với cho vay dài hạn.

3.3.3. Áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay
Những khách hàng xếp hạng AAA, AA, A thì ngân hàng có thể cho vay có đảm bảo
một phần hoặc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Đối với những khách hàng xếp loại
BBB, BB và B có thể cho vay không có đảm bảo một phần hoặc tài sản đảm bảo hình thành
trong tương lai và các đối tượng còn lại thì bắt buộc phải có tài sản đảm bảo...

3.3.4.Một số kiến nghị khác



Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội cần mở các lớp đào tạo nghiệp vụ tín dụng, thẩm định
tín dụng, tin học, kỹ năng mềm,…để bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho cán bộ
nhân viên ngân hàng.


Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và quản lý các chi nhánh và phòng giao
dịch.

Cần trang bị cơ sở vật chất hiện đại hơn cho hoạt động của chi nhánh đảm bảo khi
khách hàng tới giao dịch yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng.

Mở rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh, tăng số lượng phòng giao dịch để thu
hút khách hàng.



Ngoài ra, còn cần phải có các hoạt động nhằm mục đích xử lý tình trạng nợ xấu tại
ngân hàng hiện nay.


21

KẾT LUẬN
Cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu trong thời buổi suy thoái kinh tế hiện nay để
đưa các ngân hàng thương mại ra khỏi con khủng hoảng và giúp người dân sớm tiếp cận
được với nguồn vốn của ngân hàng, nó sẽ là lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho
các Ngân hàng.
Trên cơ sở lý luận thực tiễn và phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội luận văn đã nêu được kết quả và
những mặt hạn chế để từ đó đề xuất được các giải pháp thay đổi về hệ thống, quy trình, quy
chế. Thay đổi các chính sách thu hút với từng khách hàng. Xây dựng chính sách marketing
đồng bộ. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các gói giải pháp đưa
ra với hy vọng hoàn thiện và phát triển hơn nữa dịch vụ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
SHB Thái Nguyên trong thời gian tới.




×