Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
trong kiểm tra đánh giá học sinh cuối tiết học
môn sinh học lớp 8.
I. Đặt vấn đề:
Hiện nay toàn ngành Giáo dục - Đào tạo đang nổ lực đổi mới phơng pháp
dạy học theo hớng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong các hoạt
động học tập. Muốn thực hiện tốt việc đổi mới phơng pháp dạy học nói chung và
đối với môn Sinh học nói riêng trớc hết phải thực hiện đổi mới việc xác định mục
tiêu dạy học, nội dung, vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học bộ môn, đổi
mới hình thức tổ chức dạy học, phơng tiện dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá
học sinh.
Để thực hiện tốt kiểm tra đánh giá học sinh giáo viên có thể sử dụng nhiều
hình thức khác nhau nh: Trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận, bài tập vận
dụng,bài tập thực hành, điền vào tranh hoặc sơ đồ câm....
Trong đó phơng pháp trắc nghiệm khách quan hiện nay đang đợc nhiều ngời
quan tâm vì đây là phơng pháp kiểm tra đánh giá dễ xác định đợc năng lực trí tuệ
của học sinh nh tởng tợng, t duy, ghi nhớ. độc lập suy nghĩ... từ đó đánh giá đợc
kiến thức, kỹ năng của học sinh.
Kiểm tra đánh giá học sinh bằng phơng pháp dùng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan có thể dùng trong một bài, một chơng, 1 kỳ thi.... Phơng pháp này rất
khách quan chính xác, nhanh chóng đo đợc trình độ học sinh.
Kiểm tra đánh giá học sinh bằng phơng pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan có nhiều u điểm : kiểm tra đợc nhiều học sinh cùng một lúc trong thời
gian ngắn, giáo viên chấm bài dễ, độ chính xác cao, nội dung kiểm tra đợc nhiều
trên diện rộng , kiến thức toàn bài. Đối với học sinh phải học hiểu, nhớ không có
tình trạng học tủ, học vẹt. Giáo viên đánh giá đợc khả năng hiểu, nhớ và vận dụng
đơn giản kiến thức của học sinh, góp phần rèn luyện kỹ năng dự đoán , ớc lợng, lựa
chọn phơng án giải quyết, tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá thông qua việc
nêu đáp án trả lời.
Từ trớc tới nay kiểm tra đánh giá học sinh giáo viên thờng sử dụng phơng
pháp kiểm tra đánh giá truyền thống, phơng pháp này còn nhiều hạn chế nh: phụ
thuộc vào tính chủ quan của ngời ra đề, phạm vi kiểm tra hẹp , đối tợng đợc kiểm
tra ít , cha đánh giá đợc một cách khách quan đối tợng kiểm tra. Vì vậy đổi mới
kiểm tra đánh giá học sinh có tác dụng rất lớn đến việc đổi mới phơng pháp dạy của
thầy và phơng pháp học của trò.
1
Thực tế hiện nay để thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh còn có
nhiều hạn chế: Khâu ra đề mất nhiều thời gian, kinh phí in ấn đề còn hạn chế, ph-
ơng tiện dạy học ở một số trờng cha đáp ứng. Trình độ của giáo viên cha đồng đều,
có những trờng hợp giáo viên phải dạy chéo môn nên việc ra đề kiểm tra còn gặp
nhiều khó khăn, khâu vận dụng trong quá trình giảng dạy còn có nhiều hạn chế.
Trong quá trình giảng dạy tôi đã sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
trong kiểm tra đánh giá học sinh cuối giờ học khá hiệu quả. Tôi xin trình bày một
vài kinh nghiệm khi Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra
đánh giá học sinh cuối giờ học - môn Sinh học lớp 8 .
II: Giải quyết vấn đề:
Việc kiểm tra đánh giá kịp thời sau tiết học sẽ có tác dụng động viên khuyến
khích học sinh phát huy đợc năng lực t duy độc lập, sáng tạo. Để thực hiện kiểm tra
đánh giá cuối mỗi tiết học giáo viên cần phải dựa vào mục tiêu của bài học nhằm
thu hồi đợc các tín hiệu phản hồi từ học sinh, từ đó có thể xác định đợc mức độ đạt
đợc mục tiêu, đồng thời phát hiện các khiếm khuyết của học sinh trong quá trình
lĩnh hội tri thức để giáo viên kịp thời bổ sung hoặc điều chỉnh trong các tiết học
sau.
Kiểm tra đánh giá cuối tiết học là việc làm cần thiết nhng lại đợc thực hiện
trong một thời gian ngắn vì vậy tuỳ vào bài học cụ thể mà mà giáo viên soạn bài
theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, chuẩn bị câu hỏi kiểm tra
đánh giá phù hợp với nội dung bài học. Giáo viên có thể soạn câu hỏi các bài trắc
nghiệm bằng các dạng:
- Câu hỏi nhiều lựa chọn: Đòi hỏi học sinh phải lựa chọn phơng án trả lời đúng nhất
trong nhiều phơng án đa ra.
- Câu hỏi đúng sai: Yêu cầu học sinh phải nhận xét vấn đề nêu ra đúng hay sai.
- Câu hỏi ghép đôi: Học sinh chọn nội dung ở cột phải phù hợp với nội dung cột
trái.
- Câu điền khuyết: Tuỳ theo yêu cầu của đề ra có thể là những câu hỏi ngắn với câu
trả lời ngắn hoặc chọn từ (cụm từ) thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu
khuyết để tạo câu hoàn chỉnh. Dạng câu hỏi này có thể giáo viên cho trớc từ , cụm
từ cần điền
( nếu nh giáo viên dùng để củng cố bài học) hoặc không cho biết từ, cụm từ cần
điền ( nếu dùng kiểm tra bài cũ tiết tiếp theo)
- Dạng điền vào sơ đồ câm: Học sinh chọn chú thích hoặc các từ thích hợp điền vào
chỗ trống trong sơ đồ câm, tranh câm sao cho phù hợp.
2
Giáo viên có thể soạn câu hỏi vào phiếu học tập rồi photocopy để phát cho
các nhóm, viết nội dung câu hỏi vào bảng phụ , giấy A
0
hoặc bản trong của máy
chiếu hắt.
Phân nhóm học sinh sau khi nêu yêu cầu kiểm tra đánh giá giáo viên phát
phiếu học tập cho các nhóm có thể 1-2 nhóm 1 dạng đề, nh thế trong cùng một thời
gian có thể sử dụng đợc nhiều dạng câu hỏi nhng có nội dung nh nhau, các nhóm
tiến hành thảo luận tìm phơng án trả lời .
Sau khi thảo luận đại diện một nhóm lên bảng làm bài ở bảng giáo viên đã
chuẩn bị, nhóm khác nhận xét kết quả. Các nhóm ở dới lớp trao đổi phiếu học tập
cho nhau, nhận xét đánh giá kết quả của nhóm bạn. Giáo viên nhận xét phân tích
những điểm sai cơ bản của học sinh, sửa sai cuối cùng giáo viên bật đèn chiếu hoặc
treo bảng phụ nêu đáp án đúng.
Trong quá trình giảng dạy tuỳ vào trình độ học sinh mà giáo viên có thể sử
dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm khác nhau vào củng cố từng phần hoặc củng cố
cuối tiết học hoặc kiểm tra bài mới của tiết tiếp theo, có thể dùng 1-2 câu hỏi trong
một tiết dạy. Bởi vì phần này thực hiện trong thời gian ngắn 5-7 phút nên tuỳ vào
trang thiết bị của nhà trờng mà giáo viên bố trí các câu hỏi một cách hợp lý nhất
nh dùng máy chiếu hắt, bảng phụ, photocopy phiếu học tập phát cho học sinh.
Tôi đã vận dụng nội dung và các loại hình trắc nghiệm trên vào việc kiểm tra
đánh giá học sinh cuối tiết học (phần củng cố bài học) trong quá trình giảng dạy. .
Trong phạm vi bài viết này tôi xin phép trình bày một số dạng câu hỏi trắc nghiệm
tôi đã sử dụng ở một số bài điển hình trong chơng trình:
Bài 13 - tiết 13: Máu và môi trờng trong cơ thể.
Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn:
Khoanh tròn vào chữ cái trớc câu trả lời em cho là đúng:
1. Thành phần cấu tạo của máu gồm:
a. Bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu.
b. Huyết tơng và các tế bào máu.
c. Huyết tơng, bạch cầu, hồng cầu.
d. Cả a và b.
2. Hồng cầu có vai trò:
a. Vận chuyển khí O
2
, khí CO
2
và chất thải.
b. Vận chuyển khí O
2
và khí CO
2.
c. Vận chuyển khí O
2
và các chất dinh dỡng.
d. Vận chuyển chất dinh dỡng và các chất thải.
3. Chức năng của huyết tơng là:
3
a. Duy trì máu ở thể lỏng, tham gia vận chuyển các chất dinh dỡng, hooc
môn, kháng thể và các chất khoáng, các chất thải.
b. Tham gia vận chuyển các chất thải, khí O
2
, khí CO
2
.
c. Tiêu huỷ các chất thải , chất thừa do tế bào thải ra.
d. Cả a và b.
4. Trong thành phần của máu các tế bào máu chiếm thể tích là:
a. 45% b. 55%
c. 92% d. 7%
Đáp án: 1 -b; 2- b; 3- a; 4- a.
Dạng câu hỏi đúng sai :
Hãy điền chữ (Đ) vào ô trống trớc câu em cho là đúng, chữ (S) vào ô trống
trớc câu em cho là sai:
a . Hồng cầu có hê môglôbin đảm nhận chức năng vận chuyển khí O
2
và
khí CO
2.
b. Nớc mô thẩm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo thành bạch huyết .
c. Bạch cầu là tế bào trong suốt, kích thớc lớn, không có nhân.
d. Máu chui qua thành mạch máu máu để tạo ra nớc mô.
e. Môi trờng sống của tế bào là nớc mô.
Đáp án : a- Đ, b- Đ c.- S, d - S, e- Đ
Dạng ghép đôi:
Hãy sắp xếp các nội dung ở hai cột sao cho tơng ứng với đặc điểm và
chức năng của hồng cầu:
Đặc điểm hồng cầu Chức năng Trả lời
1. Tế bào không có nhân
a. Giúp sự trao đổi khí dễ dàng khi
hồng cầu qua phổi và đến tế bào.
1-
2.Hình đĩa, lõm hai mặt.
b. Vận chuyển đợc nhiều khí khi cơ
thể làm việc nhiều, liên tục.
3. Số lợng nhiều
c. Làm tăng diện tích tiếp xúc với
khí O
2
và khí CO
2
.
4. Sự kết hợp lỏng lẽo giữa tế
bào hồng cầu với khí O
2,
CO
2
d. làm giảm bớt năng lợng tiêu tốn
trong quá trình làm việc.
Đáp án: 1 - d; 2 -c; 3- b; 4 -a.
Dạng câu hỏi điền khuyết:
Chọn từ (cụm từ) thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:
4
Máu gồm . . . . . (1). . . . . . . và các tế bào máu.
Các tế bào máu gồm: . . . . (2). . . . .. . . . ., bạch cầu và . .. . . . . .(3) . . . . ..
Máu từ phổi về tim có màu . . . . . . . (4). . . . . vì mang nhiều khí O
2
Máu từ tế bào về tim có màu. . . . . . . . (5). . . . . . . vì mang nhiều khí CO
2
.
Đáp án: 1- huyết tơng, 2- hồng cầu, 3- tiểu cầu, 4- đỏ tơi, 5- đỏ thẫm.
Tiết 21 - Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp.
ở bài này có thể dùng các câu hỏi sau để thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh
cuối tiết học:
Câu I: Hãy điền chữ Đ vào ô trống trớc câu em cho là đúng, chữ S vào ô
trống trớc câu em cho là sai:
a. Hô hấp cung cấp CO
2
cho tế bào và thải loại O
2
ra khỏi cơ thể.
b. Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu: Sự thở, trao đổi khí ở phổi, trao đổi
khí ở tế bào.
c. Sự thở giúp thông khí ở phổi, tạo điều kiện cho trao đổi khí diễn ra liên
tục.
d. Thực chất của quá trình trao đổi khí diễn ra ở phổi.
Đáp án : a - S, b- Đ, c- Đ, d- S
Câu III: Hãy đánh dấu + vào ô trống trớc câu trả lời em cho là đúng?
Đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đờng dẫn khí có tác dụng làm ấm,
làm ẩm không khí đi vào phổi là:
a. Có tuyến amiđan và tuyến VA chứa nhiều tế bào lim phô.
b. Lớp niêm mạc có các mao mạch dày đặc , căng máu và ấm đặc biệt
ở mũi và phế quản, phía trong đờng dẫn khí có lớp niêm mạc tiết
chất nhầy.
c. Có rất nhiều phế nang.
d. Có nhiều vòng sụn khuyết chồng lên nhau.
Đáp án: b
Câu II: Hãy sắp xếp các nội dung ở 3 cột sau cho phù hợp với đặc điểm cấu tạo
và chức năng của từng cơ quan trong hệ hô hấp:
5
Cơ quan
Đặc điểm cấu tạo Chức năng
Trả lời
A .Mũi
1. - Cấu tạo bởi các vòng sụn, nơi
tiếp xúc với phế nang có các thớ cơ.
a. - Cho không khí đi qua dễ.
-Quét bụi bẩn, làm ẩm khí đi
vào
A -
B. Họng
2 .- Bao ngoài 2 lá phổi có 2 lớp
màng, lớp ngoài dính lồng ngực, lớp
trong dính phổi- giữa có chất dịch
- Có các cụm phế nang, mạng mao
mạch dày đặc
b. - Tạo áp suất thấp làm cho
phổi luôn nở rộng và xốp.
-Tăng diện tích bề mặt trao
đổi khí.
- Tạo điều kiện trao đổi khí
dễ dàng
C.Thanh
quản
3.- Cấu tạo bởi các vòng sụn khuyết
chồng lên nhau.
- Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy, có
nhiều lông rung chuyển động liên
tục.
c. - Tiết kháng thể vô hiệu
hoá tác nhân gây bệnh
D.Khí
quản
4. Có nắp thanh quản (sụn thanh
thiệt) cử động đậy kín đờng hô hấp.
d. -Ngăn không cho thức ăn
vào khí quản.
E. Phế
quản
5. Có tuyến amiđan và tuyến VA
chứa nhiều tế bào limphô
e. - Giữ bụi, làm sạch khí đi
vào.
- Làm ấm khí đi vào
G.Phổi
6 . - Có nhiều lông mũi
- Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy
- Có lớp mao mạch dày đặc
g. - Giúp không khí vào ra
dễ dàng
Đáp án: A - 6- e; B - 5- c; C - 4 - d;
D - 3 - a; E - 1 - g; G - 2 - b
Tiết 31 - Bài 29 : Hấp thụ chất dinh dỡng và thải phân.
Sau khi học bài này có thể sử dụng các dạng câu hỏi sau để củng cố bài học:
Câu I : Chọn các cụm từ thích hợp để diền vào chỗ trống thay cho các số
1, 2,3 . . . để hoàn chỉnh các câu sau:
Ruột non rất dài ( tới 2,8 -3m ở ngời trởng thành) là phần . . . . . (1). . . . . . . .
của ống tiêu hoá, tổng . . . . . (2) .. . bên trong của ruột non đạt tới 400- 500 m
2
.
Ruột non có mạng mao mạch máu và mạch bạch huyết . . . . .(3). . . . . . .
phân bố tới từng .. . . (4) . . .và . . (5) .. . . . .
Đáp án: 1 - dài nhất, 2 - diện tích, 3 - dày đặc, 4 -lông ruột, 5 - lông cực
nhỏ.
Câu II: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng trong các câu sau:
6
1. Ruột non là cơ quan chủ yếu trong hệ tiêu hoá đảm nhận chức năng hấp thụ chất
dinh dỡng:
a. Vì chứa nhiều chất dinh dỡng, thành ruột có nhiều nếp gấp.
b. Vì có mạng mao mạch máu, mạch bạch huyết phân bố tới từng lông ruột
và lông cực nhỏ, có tổng diện tích bề mặt bên trong đạt tới 400- 500 m
2
c. Thành ruột non có lớp cơ trơn.
d. Cả a và c .
2. Vai trò của gan đối với các chất dinh dỡng trên con đờng vận chuyển về tim là:
a. Điều hoà nồng độ các chất dinh dỡng trong máu ở mức ổn định, khử các
chất độc lọt vào cùng các chất dinh dỡng.
b. Giúp tiêu hoá và hấp thụ Glu xit.
c. Tiết dịch tiêu hoá để giữ ổn định thành phần các chất.
d. Tạo u rê, phá huỷ hồng cầu già.
Đáp án: 1 - b, 2- a.
Câu III; Hãy ghép nội dung ở cột A và cột B sao cho phù hợp:
Cột A Cột B Trả lời
1. Các chất dinh dỡng đợc hấp thụ
và vận chuyển theo đờng máu.
a. Các chất dinh dỡng, các chất
độc, chất thừa, chất thải
2. Các chất dinh dỡng đợc hấp thụ
và vận chuyển theo đờng bạch
huyết.
b. Đờng, a xitamin, gli xê rin, a xit
béo, các vitamin tan trong nớc, các
muối khoáng, nớc
c. 70% lipit (dạng giọt nhỏ), các
vitamin tan trong dầu: A,D, E, K
Đáp án: 1 - a, 2- c.
Sau khi áp dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan trong khâu kiểm tra
đánh giá học sinh cuối tiết học tôi thấy sự hứng thú, hăng say học tập của học sinh
tăng rõ rệt, các tiết học sôi nổi hẳn lên và học sinh ghi nhớ bài tại lớp khá hơn
nhiều.
Qua quá trình thực hiện phơng pháp này vận dụng vào kiểm tra thờng xuyên,
kiểm tra định kỳ, kiểm tra cuối kỳ tôi đã thu đợc kết quả cụ thể nh sau:
Năm học 2003- 2004( Chơng trình lớp 8 thí điểm) cha thực hiện đề tài
Lớp
SLH
S
Giỏi Khá Trung bình Yếu
7
SL % SL % SL % SL %
8A 40 1
2,5
4
10
28
70
7
17,5
8B 40 1
2,5
5
12,5
28
70
6
15
8C 43 3
7
8
18,6
28
65,1
4
9,3
Năm học 2004- 2005( Chơng trình lớp 8 đại trà) Thực hiện đề tài
Lớp SLHS
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
8A 39 3
7,7
6
15,3
26
66,8
4
10,2
8B 40 6
15
9
22,5
21
52,5
4
10
8C 40 10
25
13
32,5
15
37,5
2
5
Trong giảng dạy áp dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan để kiểm tra
đánh giá học sinh sau một tiết dạy thành công yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị bài
chu đáo từ khâu soạn bài, phơng tiện dạy học, phơng pháp tổ chức dạy học trên
lớp, đầu t soạn câu hỏi trắc nghiệm, chuẩn bị câu hỏi vào bảng phụ hoặc bản trong
máy chiếu, làm phiếu học tập phát cho các nhóm , sử dụng nhiều đề khi kiểm tra.
Phân nhóm học sinh theo đối tợng (nếu có thể) để sử dụng các câu hỏi nâng
cao, quản lý tốt học sinh khi làm bài.
Sinh hoạt nhóm chuyên môn để các cá nhân tham khảo đề của nhau, trao đổi
kinh nghiệm khi ra đề kiểm tra.
Tuy nhiên trong một thời gian ngắn giáo viên phải chú ý xử lý phiếu học tập
nhanh chóng, đảm bảo tính khách quan, chính xác , nhận xét bài làm của các nhóm
học sinh kịp thời để hoạt động đạt hiệu quả cao.
iii: Kết luận và kiến nghị:
Muốn kiểm tra đánh giá học sinh cuối tiết học đạt hiệu quả cao trong quá
trình dạy học giáo viên cần thờng xuyên rèn luyện cho các em tự đánh giá kết quả
học tập của mình, có nh thế các em mới tự điều chỉnh đợc cách học của mình từ đó
rèn luyện đợc phơng pháp tự học, ngoài ra còn giúp học sinh biết đánh giá lẫn nhau
qua thảo luận nhóm hoặc dùng phiếu học tập...
Trong quá trình giảng dạy nếu giáo viên thực hiện tốt khâu đổi mới kiểm tra
đánh giá học sinh thì sẽ gây đợc hứng thú học tập lòng tin tởng khoa học cho các
em từ đó các em vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống một cách dễ dàng.
8