Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh quảng ninh giai đoạn 2012 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.27 KB, 70 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
5. Kết cấu của khoá luận
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Bảo Hiểm Xã Hội.
1.1.1. Khái niệm Bảo Hiểm Xã Hội
1.1.2. Vai trò của Bảo Hiểm Xã Hội.
1.1.3. Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu Bảo Hiểm Xã Hội.
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý thu BHXH.
1.2.3. Vai trò của quản lý thu BHXH
1.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.3.2. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
1.3.3. Quản lý phương thức đóng và mức đóng BHXH bắt buộc
1.4. Tổ chức thu BHXH
1.4.1. Phân cấp quản lý thu BHXH
1


1


1.4.2. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
1.4.3. Quản lý tiền thu BHXH
1.4.4. Thông tin báo cáo
1.4.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH
1.5.1. Trình độ dân trí
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.5.3. Chính sách tiền lương - tiền công
1.5.4. Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh và cơ quan BHXH tỉnh Quảng
Ninh
2.1.1. Vài nét chung về tỉnh Quảng Ninh
2.1.2. Sơ lược hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Quảng Ninh
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm Xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm Xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2016
2.2.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm Xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm Xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2016
2.2.2. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2016
2.2.3. Quản lý quy trình tổ chức thu BHXH BB
2.2.4. Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2012 – 2016
2.2.5. Tình hình nợ đọng tại BHXH Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 –
2016.

2.3. Đánh giá về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2016
2.3.1. Những kết quả đạt được và hạn chế tồn tại trong công tác quản lý
thu BHXH của BHXH tỉnh Quảng Ninh
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
2

2


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NINH
3.1. Định hướng phát triển chung của BHXH tỉnh Quảng Ninh năm 2017
3.1.1. Định hướng công tác thực hiện chính sách BHXH
3.1.2. Định hướng công tác quản lý thu BHXH
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội ở tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Tăng cường quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
BHXH
3.2.3. Tăng cường phối kết hợp với các ban ngành liên quan
3.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính
3.2.6. Tăng cường xử lý tình trạng nợ đọng BHXH
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Khuyến nghị với Nhà nước và cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam
3.3.2. Khuyến nghị với cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh
3.3.3. Khuyến nghị với chính quyền địa phương

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

4

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BB

Bắt buộc


3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

DN

Doanh nghiệp

6

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

7

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


8

DN có vố ĐTNN

Doanh nghiệp có vố đầu tư nước ngoài

9

NLĐ

Người lao động

10

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

11



Lao động

12

TL - TC

Tiền lương – tiền công


4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

5

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam nay, hoạt động BHXH là một hoạt động do nhà nước tổ
chức thực hiện và quản lý, không vì mục đích sinh lợi. Vì vậy yếu tố quản
lý luôn được xem là vấn đề quan trọng khi thực hiện thu bảo hiểm xã hội
(BHXH). Nó không chỉ quyết định đến sự hình thành, sử dụng quỹ BHXH
như thế nào mà còn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng cho người lao động
(NLĐ) khi tham gia vào hệ thống BHXH.
Thực tiễn công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam nói chung và
BHXH các tỉnh, địa phương nói riêng, trong tham gia qua cho thấy, mặc dù
chính sách BHXH đã được nhiều sửa đổi, bổ sung nhiều, quy trình tổ chức
thực hiện thu BHXH đã có nhiều cải cách, cải tiến rõ rệt, song hiệu quả thu
BHXH chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, cần phải có sự nỗ lực hơn
nữa. Với vai trò là một bộ phận trong BHXH Việt Nam, BHXH Tỉnh
Quảng Ninh đang từng bước cố gắng làm tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình để góp phần vào sự nghiệp chung của ngành BHXH Việt Nam.
Trước tình hình kinh tế trong tỉnh còn gặp nhiều biến động, hội nhập
kinh tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt với lợi thế về địa lí, Tỉnh Quảng Ninh
đã và đang thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư vào huyện đặt trụ sở, mở
công ty. Do đó, công tác quản lý thu BHXH ở BHXH Tỉnh Quảng Ninh

gặp không ít khó khăn, thách thức. Tình trạng tìm mọi cách trốn đóng, nợ
đọng BHXH của đơn vị SDLĐ ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải có biện
pháp hợp lý để giải quyết triệt để. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý
thu BHXH ở BHXH Tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ở BHXH huyện trong thời gian tới là
vô cùng cần thiết.
Với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra một
số hiểu biết của mình về vấn đề quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
Tỉnh Quảng Ninh qua đề tài khoá luận: “Thực Trạng công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2016.”
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
Việc nghiên cứu đề tài này khoá luận này sẽ nhằm mục đích làm rõ
hơn vai trò của công tác quản lý thu đối với hoạt động thu BHXH bắt buộc,
đánh giá một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng quản lý thu BHXH
bắt buộc ở BHXH Tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời,
6


qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc ở địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp
BHXH bắt buộc của NLĐ, người SDLĐ và cơ quan BHXH Tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012 – 2016.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH Tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này sẽ phản ánh, phân tích một cách chi tiết và tổng hợp về
thực trạng công tác thực hiện chính sách BHXH nói chung và quản lý thu
BHXH bắt buộc nói riêng.

Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH Tỉnh Quảng Ninh có thể đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác nghiệp vụ này.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài khoá luận tốt nghiệp của
em được kết cấu thành ba chương chính. Cụ thể đó là:
Chương 1: Khái niệm chung về Bảo Hiểm Xã Hội và công tác
quản lý thu Bảo hiểm Xã hội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu Bảo Hiểm Xã Hội bắt
buộc tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 – 2016.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu Bảo hiểm Xã hội tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quảng Ninh.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo giúp bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

7


CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Bảo Hiểm Xã Hội.
1.1.1. Khái niệm Bảo Hiểm Xã Hội
Bảo Hiểm Xã Hội có từ rất lâu đời mà tiền thân của nó là sự giúp đỡ
của cộng đồng, có quan hệ nhân quả giữa con người với nhau. Bảo hiểm xã
hội, cũng như cái tên của nó, là một loại hình bảo hiểm mang tính xã hội.
Theo giáo sư Henri Kliler thuộc trường Đại học tổng hợp Bruxelles
của Bỉ đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là toàn bộ các luật và
quy định nhằm đảm bảo cho NLĐ hưởng lương cũng như gia đình họ được

hưởng trợ cấp khi họ ở trong hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ hay một phần thu
nhập từ lao động hoặc phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ.”
Theo tổ chức lao động thế giới ILO thì “BHXH là sự bảo vệ của
cộng đồng với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn
đóng góp vào quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn,
thương tật, già yếu, thất nghiệp đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
gia đình đông con để ổn định đời sống của các thành và bảo đảm an toàn xã
hội.”
Theo Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết”. (Giáo
trình Bảo hiểm xã hội, 2010, trang 14).
Như vậy, có thể nói, bản chất của BHXH chính là:
- BHXH mang tính xã hội, nhằm giải quyết các nhu cầu xã hội,
không nhằm mục đích kinh doanh.
- BHXH luôn luôn nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là
lực lượng lao động.
- BHXH là bảo hiểm thu nhập của NLĐ, cho các trường hợp mất
hoặc giảm thu nhập khi những rủi ro xảy ra đối với thu nhập của NLĐ
trong lao động.
- BHXH mang bản chất xã hội, nhưng cũng có tính kinh tế, thể hiện
ở chỗ nó mang lại lợi ích cho NLĐ, NSDLĐ và toàn bộ nền kinh tế.
- BHXH còn mang tính pháp lý vì Nhà nước xây dựng, ban hành áp
dụng và kiểm tra, giám sát các hoạt động BHXH.
8


1.1.2. Vai trò của Bảo Hiểm Xã Hội.
Trong điều kiện phát triền nền kinh tế thị trường theo định hướng

XHCN, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công
tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai trò quan
trọng không chỉ đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ chức
SDLĐ và toàn xã hội, cụ thể:
1.1.2.1. Đối với người lao động
BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu nhằm đảm bảo chính
sách cho NLĐ và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm
giảm hoặc mất một phần thu nhập. Do đó, BHXH có vai trò vô cùng quan
trọng đối với đối tượng này. BHXH không chỉ là đảm bảo quyền lợi cho
NLĐ mà nó còn thể hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt,
BHXH tạo điều kiện cho NLĐ nhận được sự tương trợ của cộng đồng, xã
hội khi ốm đau, thai sản,… Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi người thực
hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác
trong cộng đồng, khắc phục hậu quả và khống chế rủi ro trong lao động ở
mức độ cần thiết.
Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ
được nâng cao hiệu quả cho họ tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ, đều đặn
hàng tháng để chi dùng khi già cả, mất sức lao động… Đây không chỉ là
nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với
mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý, ổn định
chính sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ dựa
vững chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống, làm việc hết
sức mình để nâng cao NSLĐ.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn
giúp cho các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu
không có BHXH, NSDLĐ sẽ trả tiền BHXH cùng tiền lương hàng tháng
cho NLĐ để họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền vào các mục đích khác
nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong đợi. Đặc biệt,

khi NLĐ không may bị ốm đau, TNLĐ… không có khoản tiền tiết kiệm,
dự phòng để chi dùng; cuộc sống của họ bị ảnh hưởng dẫn đến chất lượng
lao động cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, qua việc phân phối chi phí cho
NLĐ hợp lý, BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được
9


ổn định, hoạt động liên tục và hiệu quả, tăng cường mối quan hệ bền chắc
giữa các thành viên trong quan hệ lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ
trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh
nghiệp, làm cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân
văn sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay
cả khi có rủi ro không đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí được
chủ động hạch toán, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh
doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy
nhiên, chính vì những lợi ích mà BHXH mang lại cho đơn vị SDLĐ không
phải là những lợi ích trực tiếp nên nhiều doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chưa
thực sự coi trọng và có nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH.
1.1.2.3. Đối với xã hội
BHXH là một chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta coi
trọng. Bởi đúng như tên gọi đã phản ánh, BHXH không chỉ có vai trò quan
trọng đối với NLĐ và NSDLĐ mà nó còn có những vai trò xã hội to lớn:
Tạo ra một cơ chế chia sẻ rõ ràng, nâng cao tính cộng đồng, củng cố
truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Thông qua
hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống NLĐ được dàn trải theo
nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống
ASXH của nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính

sách BHXH mà các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những
mạng lưới an sinh khác nhau. Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để
phát triển các bộ phận khác nhau của hệ thống an sinh xã hội.
Có thể nói nhìn vào hệ thống BHXH của mỗi quốc gia có thể biết
được trình độ phát triển của quốc gia đó. Bởi vì, chỉ khi kinh tế phát triển,
những nhu cầu cần thiết nhất được đảm bảo thì người dân mới nghĩ đến
nhu cầu cao hơn.Mặt khác, thông qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức,
quản lý rủi ro xã hội của Nhà nước, trình độ văn hóa của cộng đồng được
nâng cao.
Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu
tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ
BHXH có nguồn tiền nhàn rỗi được đem đi đầu tư đảm bảo an toàn và tăng
trưởng quỹ, mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể trong quan hệ BHXH.
10


Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, NSDLĐ và toàn
xã hội. Với chức năng của mình, BHXH đang là một khâu không thể thiếu
trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, góp phần vào ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
1.1.3. Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội.
1.1.3.1. Khái niệm
Quỹ BHXH là tập hợp những khoản đóng góp từ việc trích nộp tiền
lương, tiền công của bên tham gia BHXH (bao gồm người lao động, người
sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp) và các nguồn thu
hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả các khoản trợ
cấp BHXH và các chi phí quản lý quỹ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ hạch toán độc lập với ngân sách
Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo
cơ chế cân bằng thu chi. Do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái

tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động chính là điều kiện hay cơ sở vật chất
quan trọng nhất, đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
1.1.3.2. Nguồn hình thành quỹ
- Sự đóng góp của NLĐ từ tiền lương hàng tháng
NLĐ tham gia đóng góp một phần để bảo hiểm cho chính bản thân
mình, để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất. Điều này vừa biểu hiện sự tự
gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa rằng buộc nghĩa
vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
- Đóng góp của NSDLĐ dựa trên tổng quỹ lương
NSDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho NLĐ mà mình
sử dụng. Nó thể hiện trách nhiệm của người chủ đối với NLĐ. Đây không
phải là sự phân chia rủi ro mà là lợi ích giữa 2 bên. Phía NSDLĐ, sự đóng
góp một phần BHXH cho NLĐ sẽ giúp họ tránh được những thiệt hại kinh
tế do phải chi ra một khoảng tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của
mình. Điều đó không chỉ giảm bớt tình trạng tranh chấp mà còn tạo được
mối quan hệ tốt đẹp giữa NSDLĐ và NLĐ.
- Đóng góp hỗ trợ của Nhà nước
Sự tham gia đóng góp, hỗ trợ của Nhà nước vào quỹ BHXH là thế
hiện sự quan tâm và cũng là trách nhiệm của Nhà nước đổi với các thành
11


viên trong xã hội. Nhằm đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với
NLĐ, hàng tháng Bộ Tài chính trích từ nguồn nhân sách Nhà nước số tiền
bổ sung vào quỹ BHXH đủ để chi trả các khoản về BHXH như sau: Chi trả
các chế độ hưu, trợ cấp MSLĐ, TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, tử tuất cho tất cả
các đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH trước ngày thi hành Điều lệ BHXH
được Ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995. Ngoài ra, bằng
nhiều hình thức biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nước không

chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH mà còn trở thành chỗ
dựa vững chắc đảm bảo cho hoạt động BHXH, được thực hiện có hiệu quả
và phát triển ổn định.
- Thu từ các nguồn khác
Ngoài sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
Nhà Nước hỗ trợ. Quỹ BHXH còn được hình thành từ các nguồn khác như:
Tiền sử phạt đối với các đơn vị vi phạm điều lệ BHXH, sự hỗ trợ, viện trợ
của các tổ chức trong và ngoài nước, lãi từ các hoạt động đầu tư Quỹ
BHXH nhàn rỗi.
1.1.3.3. Mục đích sử dụng quỹ
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu với 2 mục đích sau:
- Chi trả các khoản trợ cấp BHXH cho NLĐ theo quy định Luật
BHXH.
- Chi phí quản lý quỹ BHXH bao gồm: chi phí hành chính, chi
lương, khấu hao tài sản cố định, các khoản chi sự nghiệp khác theo quy
định hiện hành.
Hiện nay quỹ BHXH được chia thành 3 thành phần đó là:
+ Quỹ ốm đau, thai sản.
+ Quỹ hưu trí, tử tuất.
+ Quỹ TNLĐ – BNN.
Quỹ BHXH ở nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, tạo
lập một quỹ tiền tệ chung. Do đó, vấn đề quản lý quỹ sao cho đảm bảo
quyền lợi của tất cả các thành viên tham gia đóng góp là rất quan trọng.
Đặc biệt, công tác quản lý thu BHXH hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập
cần phải giải quyết, có biện pháp xử lý triệt để. Vì vậy, không chỉ riêng
ngành BHXH mà các ban ngành liên quan cần có sự quam tâm đúng mức
hơn với những thực trạng này.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu Bảo Hiểm Xã Hội.
1.2.1. Khái niệm quản lý
12



Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức)
đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát
triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý
chí của Nhà nước quản lý vớ chi phí thấp nhất.
1.2.2. Khái niệm quản lý thu BHXH.
Trong hoạt động sự nghiệp BHXH, thu BHXH có vai trò vô cùng
quan trọng, vì thu hình thành nên quỹ BHXH, quỹ này là quỹ tập trung,
thống nhất và độc lập với Ngân sách Nhà nước. Để thực hiện thu BHXH
một cách chính xác, nhanh chóng thì công tác quản lý thu BHXH có vai trò
quan trọng hơn cả. Nếu công tác quản lý thu BHXH ko đạt yêu cầu thì kết
quả thu sẽ xảy ra nhiều hậu quả như: không đảm bảo việc cân đối quỹ,
không đảm bảo quyền lợi của người tham gia…. Vậy quản lý thu BHXH là
gì?
“Quản lý thu BHXH chính là quản lý hoạt động thu, nộp BHXH, xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ của người tham gia BHXH và đồng thời việc
xác nhận đó là căn cứ để thực hiện chính sách, chế độ BHXH đúng, đủ, kịp
thời, đáp ứng mọi yêu cầu, quy định của pháp luật” - (Trang 79, Giáo trình
Quản trị Bảo hiểm Xã hội).
1.2.3. Vai trò của quản lý thu BHXH
1.2.3.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động
khác đó là: đối tượng thu BHXH rất đa dạng do đối tượng tham gia bao
gồm ở tất cả các ngành nghề khác nhau với nhiều độ tuổi khác nhau, mức
thu nhập khác nhau… họ còn rất khác nhau về địa lý, vùng miền, cho nên
nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH sẽ không thể
đạt kết quả cao.
Chính nhờ có yếu tố quản lý đã tạo sự thống nhất ý chỉ trong hệ

thống Bảo hiểm Xã hội bao gồm các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện
thu BHXH. Sự thống nhất giữa những người bị quản lý với nhau và giữa
người bị quản lý với người quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất trong đa
dạng thì quản lý mới có kết quả và giảm chi phí tiền của, công sức.
Quản lý thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã quy
định rõ sự phân công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống
BHXH, tuy nhiên để hoạt động thu được thống nhất, rất cần có sự hợp tác
giữa bộ phận tài chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân hàng… như
13


vậy chính thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung
quan trọng của hoạt động thu BHXH đó là: thống nhất về đối tượng thu,
thống nhất về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH.
1.2.3.2. Đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những
mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong
muốn đạt được. Bởi vì khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa là hệ thống
an sinh xã hội được đảm bảo, đây là điều kiện để cho phát triển kinh tế xã
hội. Song những mục tiêu này chỉ đạt được khi:
- Hoạt động thu BHXH được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ. Thông qua quá
trình quản lý đã định hướng công tác thu BHXH trên cơ sở xác định mục
tiêu chung của quản lý hoạt động thu BHXH đó là: thu đúng, thu đủ, không
để thất thu từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu đó.
- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng. Nhờ thực hiện
nhiệm vụ chỉ huy của người quản lý mà quy trình thu BHXH được tổ chức,
điều hòa, phối hợp và hướng dẫn nhịp nhàng giữa các cá nhân trong hệ
thống BHXH từ đó giúp tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu quản lý thu BHXH.

- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức. Thông qua công tác đánh giá
khen thưởng những người, những tổ chức thu BHXH tốt, đạt hiệu quả cao;
uốn nắn những lệch lạc, sai sót của cá nhân trong tổ chức có biểu hiện làm
thất thoát số thu hoặc số thu đạt hiệu quả thấp so với tiềm năng hiện có
cũng góp phần đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững.
1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
Thu BHXH là một trong những nội dung của tài chính BHXH, mà
thông thường bất kỳ một hoạt động nào liên quan đến hoạt động tài chính
đều rất dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì
vậy, nhiệm vụ mà người quản lý phải đảm nhiệm đó là: kiểm tra hoạt động
thu BHXH để đánh giá một cách kịp thời và toàn diện những việc đã làm
được và những việc chưa làm được, phát hiện và xử lý kịp thời những sai
phạm về luật BHXH. Nếu hoạt động quản lý được thực hiện thường xuyên,
sát sao thì công tác kiểm tra, đánh giá sẽ thuận tiện hơn, kết quả đánh giá sẽ
sát với thực tiễn diễn ra tại các đơn vị.
1.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
Mỗi quốc gia trên thế giới có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do
14


đó việc ban hành chính sách, chế độ BHXH của mỗi nước cũng mang
những đường nét đặc thù riêng. Tuy nhiên, cấu trúc của chính sách BHXH
thường giống nhau vì vậy nội dung của công tác quản lý thu BHXH đều
gắn chặt với các vấn đề cơ bản, đó là: tổ chức quản lý đối tượng tham gia
BHXH, quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, quản lý phương thức
thu, mức đóng BHXH.
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Một trong những nội dung của công tác quản lý thu BHXH là quản
lý đối tượng tham gia, mà cụ thể là NLĐ và NSDLĐ. Đầu tiên về đối tượng
tham gia BHXH, việc làm rất cần thiết là phải quản lý được các đơn vị

SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo các địa bàn hành chính
quản lý, kể cả những người buôn bán nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh trong các
làng nghề truyền thống có thuê mướn và SDLĐ thuộc đối tượng bắt buộc
tham gia BHXH. Sau khi xác định đầy đủ các đối tượng thuộc diện tham
gia BHXH theo luật quy định, tổ chức BHXH sẽ tiến hành hướng dẫn các
chủ SDLĐ đăng kí tham gia BHXH cho NLĐ thuộc phạm vi đơn vị, đồng
thời tiến hành quản lý và kiểm tra việc thực hiện đóng đúng quy định của
Nhà nước về hoạt động BHXH của các đơn vị SDLĐ này.
Việc xác định các thành viên tham gia hệ thống BHXH là một trong
những nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của công tác quản lý thu BHXH.
Căn cứ vào loại hình BHXH, đối tượng tham gia có thể được phân thành
hai loại bắt buộc và tự nguyện. Theo quy định của Luật BHXH Việt Nam
đối tượng thu BHXH bao gồm:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc: Được quy định cụ thể tại
Điều 2- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ và
Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ LĐTB &
XH bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp
luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3
tháng trở lên.
3. Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
15


4. Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận bảo

hiểm xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau đây:
a, Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt
động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao
động đi làm việc nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc nước ngoài;
b, Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công
trình ở nước ngoài;
c, Hợp đồng cá nhân.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc: Được quy định
cụ thể tại Điều 3-Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của
Chính phủ và Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của
Bộ LĐTB & XH bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công người lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.
Nhiệm vụ của người làm công tác quản lý thu BHXH là phải xác
định rõ đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý phải tham gia BHXH để từ
đó có những biện pháp thực hiện công tác thu BHXH tốt hơn. Để quản lý

dễ dàng, cơ quản BHXH thường phối hợp với các cơ quan cấp phép cho
các DN hoạt động để nắm rõ số lượng lao động thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc.Khi tiến hành quản lý việc đăng ký tham gia vào hệ thống
BHXH của chủ SDLĐ, cơ quan BHXH sẽ đưa ra các tiêu thức, yêu cầu bắt
buộc chủ SDLĐ có trách nhiệm cung cấp thông tin như: tên đơn vị, loại
16


hình hoạt động KD, số lao động hiện có… đối với NLĐ cần phải cung cấp
thông tin về tên, năm sinh, giới tính,… Việc cung cấp những thông tin này
sẽ tránh được sự trùng lặp giữa các đối tượng và sẽ được cơ quan BHXH
mã hóa bằng dãy ký tự để cho công tác quản lý trở nên dễ dàng, thuận tiện
hơn, tiết kiệm thời gian.
Danh sách lao động trong từng đơn vị sẽ do mỗi đơn vị tự lập theo
mẫu quy định của BHXH Việt Nam, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong thủ
tục hành chính. Bên cạnh đó sự biến động tăng giảm lao động của đơn vị
cũng được cập nhật thường xuyên, liên lạc để bảo vệ quyền lợi của NLĐ.
1.3.2. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH
bắt buộc; Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2012 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam, Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm
2016 thì mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bao gồm:
Đối với lao động làm việc do Nhà Nước quy định tiền lương: tiền
lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công theo
ngạch, bậc của thang bảng lương theo quy định của Nhà Nước dựa theo
mức lương cơ sở (Lmin) tăng theo các năm khác nhau. Cụ thể:
Bảng1.1: Tiền lương cơ sở
Lương cơ sở (Lmin)
Đồng/tháng

01/05/2010 – 30/04/2012

730.000

01/05/2012 – 30/04/2012

830.000

01/05/2012 – 30/06/2013

1.050.000

01/07/2013 – 30/04/2016

1.150.000

01/05/ 2016 – 30/06/2017

1.210.000

(Nguồn: Luật BHXH)
Đối với lao động làm việc do NSDLĐ quy định tiền lương: mức tiền
lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi
trong hợp đồng lao động.
Đối với NSDLĐ: tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH là
tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
Đối với NLĐ có tiền lương, tiền công tháng ghi trên hợp đồng lao
động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
17



được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại
tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại
thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6
tháng cuối năm.
Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt
Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và
ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà
Ngân hàng Nhà nước chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo
liền kề.
Đối với NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy
nghề) thì tiền lương, tiền công đóng BHXH phải cao hơn ít nhất 7% so với
mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc độc hại thì cộng
thêm 5%.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT cao hơn 20 tháng lương
cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT bằng 20 tháng lương
cơ sở. Mức tiền lương tháng đóng BHXH cao hơn 20 tháng lương tối thiểu
vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 tháng lương tối thiểu
vùng.
1.3.3. Quản lý phương thức đóng và mức đóng BHXH bắt buộc
1.3.3.1. Quản lý phương thức thu
NSDLĐ đóng BHXH, BHYT bằng hình thức chuyển khoản. Trường
hợp NSDLĐ hoặc NLĐ đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải
hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
Nếu NSDLĐ hoặc NLĐ nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm
nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản
chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

NLĐ được cử đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều
dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở
đơn vị trước khi được cử đi vẫn phải đóng BHXH, NLĐ ký HĐLĐ ở nhiều
đơn vị tại một thời điểm thì chỉ đăng ký đóng BHXH theo một HĐLĐ.
NSDLĐ là các doanh nghiệp sản xuất (nuôi, cấy, trồng trọt) thuộc
ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công cho
NLĐ theo mùa vụ, hoặc theo chu kỳ có thể đóng BHHX theo quý hoặc 6
18


-

tháng một lần nhưng phải xuất trình phương án sản xuất và phương thức trả
lương cho NLĐ để cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn, trả công
cho NLĐ có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải đăng ký và được sự
chấp thuận của cơ quan BHXH.
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đóng BHHX theo quý, 6 tháng 1 lần
hoặc có thể đóng trước 1 lần theo thời hạn hợp đồng. NSDLĐ thu, nộp
BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức đóng với cơ quan BHXH hoặc
NLĐ đóng thông qua NSDLĐ mà NLĐ đã tham gia BHXH trước đó hoặc
đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi NLĐ cư trú trước khi đi làm việc ở
nước ngoài. Trường hợp NLĐ được gia hạn HĐ hoặc ký HĐ mới tại nước
tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo quy định này hoặc truy
đóng cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng
BHXH trên quỹ TL,TC của NLĐ tham gia BHXH , trích nộp đầy đủ số tiền
mà NLĐ, và NSDLĐ phải đóng theo đúng quy định của pháp luật về
BHXH.
Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số tiền phải nộp để chi trả kịp

thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán,
trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ phải
nộp chênh lệch này vào đầu tháng của quý sau.
NSDLĐ tham gia BHXH BB đóng trụ sở chính tại địa bàn nào thì
đóng BHHX tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH, trường hợp
đơn vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản con dấu riêng thì
đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
1.3.3.2. Quản lý mức đóng
Mức đóng bằng tỷ lệ phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công tháng
như sau:
Từ 01/01/2007 đến 31/12/2009: bằng 20%, trong đó: người lao động đóng
5%, đơn vị đóng 15%.
Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 22%, trong đó: người lao động đóng
6%; đơn vị đóng 16%.
Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24%, trong đó: người lao động đóng
7%; đơn vị đóng 17%.
Từ 01/01/2014 trở đi: bằng 26%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị
đóng 18%.
19


+
+
+
+
+
+
+
+
+

+
+

1.4. Tổ chức thu BHXH
1.4.1. Phân cấp quản lý thu BHXH
Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc
tạo nên hiệu quả của công tác thu cũng như công tác quản lý thu. Nó giúp
cho bộ máy hoạt động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng
chéo. Cụ thể công tác thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như sau:
BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị SDLĐ đóng trên địa bàn
tỉnh bao gồm các đơn vị:
Do Trung ương quản lý;
Do Tỉnh trực tiếp quản lý;
DN có vốn đầu tư nước ngoài;
Đơn vị, tổ chức quốc tế;
DN ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn;
Cơ quan, tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài;
Đơn vị mà BHXH huyện không đủ điều kiện thu.
BHXH cấp huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại địa
bàn huyện bao gồm:
Đơn vị do huyện trực tiếp quản lý;
Đơn vị ngoài quốc doanh có SDLĐ từ 10 lao động trở lên;
Xã, phường, thị trấn;
Đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.
Căn cứ vào sự phân cấp trên BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định
những đối tượng nào hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình
quản lý. Từ đó xác định số lao động ở từng đơn vị SDLĐ để có kế hoạch tổ
chức thu cụ thể. Sau đó phân chia công việc quản lý thu cho từng cán bộ
trong đơn vị, mỗi cán bộ quản lý một khu vực khác nhau để công việc

không bị chồng chéo lên nhau.
1.4.2. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
Đối với đơn vị SDLĐ, hằng năm đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối
chiếu số lao động quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho cơ quan
BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
Đối với cơ quan BHXH huyện, hàng năm BHXH cấp huyện căn cứ
tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng NLĐ tham gia BHXH
trên địa bàn, lập hai bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau

20


(theo mẫu số 13 - TBH), gửi BHXH tỉnh một bản trước ngày 05/11 hàng
năm.
Đối với BHXH tỉnh: hàng năm lập hai bản dự toán thu BHXH,
BHYTđối với NLĐ do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập hai
bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (theo mẫu số 13 –
TBH), gửi BHXH Việt Nam một bản trước ngày 15/11 hàng năm. Đồng
thời, bên cạnh đó, căn cứ vào dự toán thu BHXH Việt Nam giao, tiến hành
phân bổ dự toán thu cho các đơn vị trực thuộc tỉnh, huyện trước ngày 20/1
hàng năm.
Riêng đối với BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an, Ban cơ yếu
Chính phủ lập kế hoạch thu BHXH gửi trực tiếp lên BHXH Việt Nam trước
ngày 15/11 hàng năm.
Đối với BHXH Việt Nam: BHXH Việt Nam sẽ căn cứ vào tình hình
thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của
các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH, BHYT cho
BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu
Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
Thông qua việc lập và xét kế hoạch thu BHXH, BHXH các cấp sẽ

định lượng được khối lượng công việc phải làm trong thời gian tới. Cán bộ
quản lý thu sẽ quản lý xem khoảng thời gian lập kế hoạch của đơn vị mình
đã đúng với thời gian quy định chưa. Đồng thời dựa vào kế hoạch thu
BHXH hàng năm tiến hành công tác quản lý các nguồn thu, triển khai công
tác nghiệp vụ chuyên môn.
1.4.3. Quản lý tiền thu BHXH
Theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không được sử dụng tiền thu
BHXH vào bất cứ mục đích gì. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có
sự chấp nhận bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Hàng quý, BHXH tỉnh và huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền
2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch, thừa, thiếu, đồng thời
gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu
kịp thời số tiền người SDLĐ chưa chi hết vào đầu tháng của quý sau.
BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH tăng theo 06 tháng
hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công
an và Ban cơ yếu chính phủ.
Mỗi cấp quản lý có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do đó
việc quản lý và sử dụng tiền thu BHXH cũng có những điểm khác nhau.
21


Hoạt động BHXH là hoạt động không vì mục đích sinh lợi, quỹ BHXH là
quỹ tiền tệ tập trung, thống nhất. Chính vì vậy, tiền thu BHXH phải được
quản lý chặt chẽ, mọi khoản chi hoặc thu đều phải theo đúng quy định và
được quyết toán rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
1.4.4. Thông tin báo cáo
Công tác thông tin báo cáo trong quản lý thu là rất cần thiết, đảm bảo
mọi thông tin đều được cập nhật thường xuyên, liên tục. Trong công tác
thông tin báo cáo, các đơn vị thường sử dụng hệ thống biểu mẫu đã được
BHXH Việt Nam quy định sẵn. Vì vậy để thực hiện thông tin báo cáo theo

đúng quy định, cán bộ làm công tác chuyên môn phải nắm chắc từng biểu
mẫu cũng như trường hợp sử dụng những giấy tờ đó. Bên cạnh đó, cán bộ
quản lý thu cũng phải kiểm tra xem những thông tin mà đối tượng tham gia
khai báo đã chính xác hay chưa để có điều chỉnh cho phù hơp.
Theo quy định, BHXH tỉnh, huyện sẽ mở sổ chi tiết thu BHXH bắt
buộc theo mẫu số 07 - TBH định kỳ hàng tháng, quý, năm. BHXH thuộc
Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu chính phủ thực hiện báo cáo thu
BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/07 và báo cáo năm trước ngày
15/02 năm sau.
1.4.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu
Bởi vì các thông tin, dữ liệu của đối tượng tham gia thay đổi thường
xuyên và số lượng giấy tờ, văn bản liên quan khá lớn nên BHXH tỉnh,
huyện luôn phải cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH để
phục vụ kịp thời cho công tác nội vụ và quản lý. Đồng thời, BHXH tỉnh
cần xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trên địa bàn
quản lý theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH cấp
cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ,
giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, BHXH các cấp, tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản
hồ sơ, tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người tham gia.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH
Như các hoạt động kinh tế - xã hội khác, hoạt động quản lý thu
BHXH cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Công tác quản lý
thu BHXH thực hiện dễ dàng hay không, đạt được kết quả tốt hay xấu là
phụ thuộc vào sự tác động của nhân tố chủ yếu sau:
1.5.1. Trình độ dân trí

22



Có thể nói, một địa phương có trình độ dân trí cao, văn hóa xã hội
phát triển như tỉnh Quảng Ninh thì khả năng có thể tiếp cận với thông tin,
khoa học - kỹ thuật của người dân dễ dàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các chính sách xã hội phát triển, đi sâu vào đời sống người dân hơn so với
một địa phương có trình độ dân trí kém phát triển.
Đối với chính sách BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của
người dân tiến bộ thì việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống cũng trở
nên đơn giản hơn rất nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được ý nghĩa
to lớn của chính sách, chế độ BHXH thông qua công tác thông tin tuyên
truyền của tổ chức BHXH. Khi nhận thức của đại bộ phận người dân, đặc
biệt là NLĐ và người SDLĐ được nâng lên rõ rệt sẽ tác động tích cực đến
công tác quản lý thu BHXH, giảm bớt tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH
đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý thu BHXH.
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội cũng là một trong những nhân tố quan
trọng tác động đến công tác quản lý thu BHXH. Theo tháp nhu cầu của
Maslow, nhu cầu được bảo hiểm của con người chỉ được nghĩ đến khi
những nhu cầu cần thiết về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo. Vì vây, chỉ khi nào
kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất của mọi người dân trong xã hội
được cải thiện thì chính sách BHXH mới phát huy được vai trò to lớn của
mình.
Khi kinh tế phát triển, số lượng NLĐ có việc làm sẽ tăng lên do có
sự mở rộng về quy mô sản xuất xã hội. Từ đó làm cho đối tượng thuộc diện
tham gia BHXH không ngừng được tăng lên. NLĐ và người SDLĐ không
vì lợi ích kinh tế trước mắt mà tìm mọi cách né tránh chính sách xã hội
thiết thực này.
1.5.3. Chính sách tiền lương - tiền công
Căn cứ theo tốc độ phát triển kinh tế trong nước cũng như trên thế
giới, chính sách tiền lương tiền công cũng được điều chỉnh liên tục sao cho
phù hợp với những thay đổi đó. Trong chế độ BHXH ở nước ta, tiền lương

tiền công của NLĐ và tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ được dùng làm
căn cứ để tính đóng BHXH. Hàng năm, Chính phủ thường có Nghị định
điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung. Qua đó tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH cũng tăng theo. Sự biến động thường xuyên liên tục này làm cho
công tác quản lý thu gặp một số khó khăn nhất định. Nếu cán bộ làm công
tác quản lý không nhạy bén với tình hình thực tế, chủ động, sáng tạo thì
23


quỹ BHXH khó có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, an toàn và
tăng trưởng quỹ.
1.5.4. Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý
Bên cạnh những nhân tố khách quan trên thì công tác quản lý thu
BHXH còn chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan từ chính các nhà làm
công tác quản lý. Để nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối
tượng tham gia, diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH …cán bộ
chuyên quản lý thu phải đảm bảo đủ năng lực về trình độ chuyên môn, khả
năng nhận định và phân tích tính hình, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình
trong công việc…Như vậy, công tác quản lý thu mới đạt hiệu quả cao, phát
hiện kịp thời những tình huống sai phạm để có biện pháp xử lý triệt để.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn chịu tác động của yếu tố
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên môn hiện đại
hay đã lỗi thời lạc hậu, sự quan tâm của các chủ thể liên quan đến chính
sách…Vì vậy, để công tác quản lý thu BHXH đạt được kết quả tốt nhất, cán
bộ trong ngành BHXH đặc biệt là cán bộ quản lý thu cần phải quan tâm
toàn diện đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu BHXH như
đã phân tích ở trên.

24



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh và cơ quan BHXH tỉnh
Quảng Ninh
2.1.1. Vài nét chung về tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một
con cá sấu nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía đông nghiêng
xuống nửa phần đầu Vịnh Bắc bộ, phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng
điệp. Toạ độ địa lý khoảng 106°26' đến 108°31' kinh độ đông và từ 20°40'
đến 21°40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 102 km.
Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 195 km. Phía đông bắc của tỉnh giáp với
Trung Quốc, phía nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km, phía
tây nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, đồng thời phía tây
bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của
Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh
có nhiều khu kinh tế. Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao
thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Năm 2015, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng
thứ 3 ở Việt Nam
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản, về trữ lượng than trên toàn
Việt Nam thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%. Nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất
trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên

thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với di tích
văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình
Trà Cổ, núi Bài Thơ... thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh
thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa tâm linh. Quảng Ninh được xác định
là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của
hành lang kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển,
25


×