Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận bắc từ liêm giai đoạn 2012 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.07 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................v
DANH MỤC BẢNG....................................................................................vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận............................................................................2
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC......................................................3
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội......................................................3
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội......................................................3
1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội..........................................................4
1.1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội.....................................................................5
1.2. Lý luận chung về công tác thu bảo hiểm xã hội..................................7
1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội.....................................................7
1.2.2. Vai trò của công tác thu bảo hiểm xã hội......................................7
1.2.3.Nội dung cơ bản của công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc........9
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
..................................................................................................................19
1.3.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.................................19
1.3.2. Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của Nhà nước...20
1.3.3. Chính sách tiền lương.................................................................20
1.3.4. Cơ cấu dân số..............................................................................20
1.3.5 Trình độ dân trí.............................................................................21
1.3.6.Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH
...............................................................................................................21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN BẮC TỪ LIÊM GIAI
ĐOẠN 2012 – 2016....................................................................................22
2.1 Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại cơ quan BHXH Bắc Từ Liêm..22
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại BHXH quận Bắc Từ Liêm
...............................................................................................................22
1


2.1.2. Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại cơ quan BHXH Bắc Từ Liêm
...............................................................................................................22
2.2 Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc Từ
Liêm.........................................................................................................26
2.2.1.Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc Từ Liêm
...............................................................................................................26
2.2.2. Mức thu và phương thức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.............39
2.2.3. Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc Từ Liêm....44
2.2.4. Tổ chức thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc Từ Liêm......46
2.2.5. Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc Từ Liêm giai
đoạn 2012-2016....................................................................................48
2.3 Đánh giá chung về công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc
Từ Liêm....................................................................................................57
2.3.1. Những mặt đạt được....................................................................57
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...........................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH QUẬN BẮC TỪ
LIÊM...........................................................................................................64
3.1. Định hướng về công tác thu BHXH tại BHXH quận Bắc Từ Liêm. 64
3.1.1. Định hướng về công tác hoạt động của BHXH.........................64
3.1.2. Định hướng về công tác thu BHXH bắt buộc.............................65

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả công tác thu BHXH bắt
buộc..........................................................................................................65
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền BHXH........65
3.2.2. Thực hiện việc đôn đốc, thu nợ, tăng cường thanh tra chuyên
ngành và tăng chế tài xử phạt việc nợ, trốn đóng bảo hiểm..................67
3.2.3. Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức. 68
3.2.4. Tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan................................................................................................69
3.3. Khuyến nghị......................................................................................69
3.3.1. Khuyến nghị với BHXH Việt Nam.............................................69
3.3.2. Khuyến nghị với BHXH thành phố Hà Nội................................70
3.3.3. Khuyến nghị với đối với các ban ngành có liên quan.................70
KẾT LUẬN.................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................73

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BHXH


Bảo hiểm xã hội

2

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

3

DNVĐTNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

HCSN


Hành chính sự nghiệp

7

HTX

Hợp tác xã

8

NLĐ

Người lao động

9

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

10

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động-Bệnh nghề
nghiệp

3



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH quận Bắc Từ Liêm .............25
Biểu đồ 2.1: Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc
Từ Liêm.......................................................................................31
Biểu đồ 2.2: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận
Bắc Từ Liêm giai đoạn 2012-2016.............................................37
Bảng 1.1: Bảng tỉ lệ đóng BHXH bắt buộc.................................................12
Bảng 2.1: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị tại BHXH
quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2012-2016.....................................28
Bảng 2.2: Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2012-2016........................30
Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH băt buộc của người lao động tại
BHXH quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2012-2016........................34
Bảng 2.4: Số lao động tham giaBHXH bắt tại BHXH quận Bắc Từ
Liêm giai đoạn 2012-2016..........................................................36
Bảng 2.5: Tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc tại BHXH quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2012-2016..........39
Bảng 2.6: Tổng quỹ lương theo khối làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
tại BHXH quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2012-2016..................41
Bảng 2.7 : Kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Bắc Từ
Liêm giai đoạn 2012 – 2016.......................................................48
Bảng 2.8: Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc Từ Liêm
giai đoạn 2012- 2016...................................................................50
Bảng 2.9 : Số thu BHXH bắt buộc theo các khối của BHXH quận Bắc
Từ Liêm giai đoạn 2012 – 2016..................................................51
Bảng 2.10: Tổng hợp số nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc
Từ Liêm giai đoạn 2012-2016.....................................................54
Bảng 2.11 : Tình hình nợ tiền BHXH bắt buộc ở BHXH quận Bắc Từ

Liêm giai đoạn 2012 – 2016.......................................................55

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đã mang lại gương mặt tươi sáng cho sự phát triển toàn diện của đất nước,
cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an
sinh xã hội. Đặc biệt, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT) đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Được
thực hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX, trải qua gần 40 năm thực hiện
với những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn, chính sách
BHXH đã góp phần rất to lớn đảm bảo đời sống cho người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Đến
nay, BHXH đã được thực hiện cho công chức Nhà nước, lực lượng vũ trang
và người lao động trong các thành phần kinh tế ở những nơi có quan hệ lao
động và sẽ còn tiếp tục mở rộng cho các đối tượng khác.
Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, đặc
biệt là sau năm 1995 khi mà quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành độc lập
nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ bảo hiểm xã hội là nguồn tài chính
lớn hình thành chủ yếu từ sự đóng góp chính của các đối tượng tham gia
(người lao động và đơn vị sử dụng lao động), ngoài ra còn từ ngân sách
Nhà nước và một số nguồn thu khác. Nó là điều kiện hay cơ sở vật chất
quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống quỹ bảo hiểm xã hội tồn tại
và phát triển. Và để đảm bảo nguồn thu cho quỹ và đảm bảo cân đối thu –
chi quỹ thì công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cần được
quan tâm, chú trọng.

Cơ quan Bảo hiểm xã hội quận Bắc Từ Liêm từ khi thành lập và bắt
đầu hoạt động đến nay đã thực hiện các công tác bảo hiểm xã hội theo quy
định như quản lý và mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội qua các
năm, thu bảo hiểm xã hội đúng kỳ hạn, chi trả các chế độ kịp thời nhanh
chóng đảm bảo quyền lợi cho đối tượng...Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: tình trạng thất thu bảo hiểm xã hội
còn diễn ra, vẫn còn lợi dụng kẽ hở pháp luật để trốn nộp bảo hiểm xã hội,
vẫn tồn tại trục lợi bảo hiểm xã hội... Điều này đã làm cho hiệu quả hoạt
động bảo hiểm xã hội còn chưa cao, thực trạng công tác thu bảo hiểm xã
hội trong nhiều năm qua tại đơn vị đã cho thấy hiệu quả của công tác này
còn nhiều vấn đề cần phải điều chỉnh và định hướng nhằm đạt hiệu quả cao


hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc đối với BHXH quận Bắc Từ Liêm. Em xin chọn đề tài: “Thực
trạng Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội quận Bắc
Từ Liêm giai đoạn 2012 – 2016”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này tập trung làm rõ vai trò công thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc trong hệ thống bảo hiểm xã hội. Đánh giá một
cách tổng quát và có hệ thống thực trạng công thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại BHXH quận Bắc Từ Liêm.
Cung cấp hệ thống số liệu về kết quả công tác thu tại BHXH hội
quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2012 – 2016. Đồng thời, qua đó đưa ra những
giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về công thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Không gian: khóa luận nghiên cứu trên phạm vi địa bàn quận Bắc
Từ Liêm – Thành phố Hà Nội .
Thời gian: giai đoạn 2012-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận có sử dụng một cách tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân tích kếp hợp lý luận và thực
tiễn.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp được kết
cấu thành ba chương chính. Cụ thể là:
Chương I: Một số lý luận chung về bảo hiểm xã hội và công tác thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương II: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận
Bắc Từ Liêm.
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Bắc Từ Liêm.


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội.
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Cơ sở của hệ thống BHXH là dựa trên sự đóng góp nhằm bảo vệ sức
khỏe và thu nhập, gồm các phương pháp thoát khỏi rủi ro và đóng góp tài
chính vào quỹ BHXH. BHXH là nhu cầu tất yếu của người lao động, được
ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Tuy đã có lịch sử phát
triển lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về BHXH
và BHXH được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau.

Từ giác độ pháp luật: “BHXH là một chế định bảo vệ người lao
động sử dụng nguồn đóng góp của mình, đóng góp của người sử dụng lao
động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho
người lao động được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi
lao động theo quy định của pháp luật hoặc người lao động bị chết.”
Từ giác độ tài chính: “BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài
chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật”
Từ giác độ chính sách xã hội:” BHXH là một chính sách xã hội
nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp
phải các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội….”
Theo Luật lao động và Luật BHXH (được Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 21/6/2006) thì BHXH được hiểu như sau:“BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào một quỹ tiền
tệ chung gọi là quỹ BHXH”.
Các khái niệm trên, tuy xuất phát ở những góc độ khác nhau nhưng
đều xem xét BHXH, trước hết là một hình thức bảo hiểm nhưng mang tính
xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự đảm bảo của nhà nước, chủ yếu
nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội.
Như vậy, xuất phát từ nhu cầu của NLĐ, BHXH đã trở thành chính
sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới. Khi
NLĐ tham gia BHXH bị mất sức lao động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập
trong các trường hợp được bảo hiểm, quỹ bảo hiểm sẽ giúp họ thăng bằng
về thu nhập để ổn định cuộc sống. BHXH trở thành phương thức dự phòng


để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo
động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.

1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Đối với người lao động
Thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống cho người lao
động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động –
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu
cũng như sớm có việc làm. Theo phương thức BHXH, người lao động khi
có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào
quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ người lao động khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh
đẻ và chăm sóc con cái khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định
cuộc sống của người lao động và gia đình họ. Do vậy, hoạt động BHXH
một mặt đòi hỏi tính trách nhiệm cao của từng người lao động với bản thân
mình, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội theo phương châm “mình
vì mọi người, mọi người vì mình” thông qua quyền và nghĩa vụ, mặt khác
thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các
thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống
nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền vững.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
Thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất
lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động
trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính
sách BHXH hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản “đóng - hưởng” đã tạo
ra bước đột phá quan trọng về sự bình đẳng của người lao động về chính
sách BHXH. Khi đó, mọi người lao động làm việc ở các thành phần kinh
tế, các ngành nghề, địa bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau đều
được tham gia thực hiện các chính sách BHXH. Phạm vi đối tượng tham
gia BHXH không ngừng được mở rộng đã thu hút hàng triệu người lao
động làm việc trong các thành phần kinh tế khác nhau, khuyến khích họ tự
giác thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo sự an tâm, tin tưởng và
yên tâm lao động sảnxuất kinh doanh.
1.1.2.3. Đối với Nhà nước và hệ thống an sinh xã hội

Bảo hiểm xã hội là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào
việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các
tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách Nhà nước, bảo đảm an
ninh xã hội bền vững.
BHXH được thực hiện theo nguyên tắc có đóng có hưởng, có nghĩa


là người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì người đó mới được hưởng
quyền lợi về BHXH. Như vậy, nguồn để thực hiện chính sách BHXH là do
người sử dụng lao động và người lao động đóng góp, Nhà nước không phải
bỏ ngân sách nhưng vẫn thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội lâu dài.
Ngoài ra, BHXH còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của
một quốc gia. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc hậu, đời sống nhân
dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng chậm phát triển ở mức tương ứng.
Khi kinh tế càng phát triển, đời sống của người lao động được nâng cao thì
nhu cầu tham gia BHXH của họ càng lớn. Thông qua hệ thống BHXH,
trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của Nhà nước cũng ngày càng được
nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia, đa dạng về hình
thức bảo hiểm.
Như vậy, với chức năng của mình BHXH là một khâu không thể
thiếu trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh”, góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế đất
nước.
Có thể nói BHXH là hạt nhân cơ bản của hệ thống an sinh xã hội.
Bởi BHXH là sự đảm bảo quan trọng nhất để khi người lao động do những
lý do nhất định nào đó bị mất hoặc giảm thu nhâp sẽ có nguồn thu nhập
thay thế, nói cách khác, BHXH là lưới an sinh đầu tiên bảo vệ người lao
động trước rủi ro về việc làm và thu nhập. Hơn nữa, BHXH không chỉ đảm
bảo cuộc sống cho bản thân người lao động mà cả gia đình, thân nhân của
người lao động. Do đó đối tượng bảo vệ của BHXH chiếm tỷ trọng lớn

trong hệ thống an sinh xã hội.
Bảo hiểm xã hội giúp người lao động yên tâm làm việc, nâng cao
trách nhiệm công việc, là nhân tố góp phần nâng cao năng suất lao động,
tăng tổng sản phẩm quốc dân. Mặt khác, phần quỹ nhàn rỗi chưa sử dụng
đến được đầu tư trở lại nền kinh tế, tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế.
Thông qua việc người sử dụng lao động tham gia BHXH cho người lao
động, tạo lập mối quan hệ ổn định và gắn bó giữa người lao động và người
sử dụng lao động, hạn chế tối đa hiện tượng tranh chấp, mâu thuẫn giữa hai
bên, góp phần ổn định xã hội. Ngoài ra, trên bình diện chung, chính sách
BHXH thực hiện những mục tiêu xã hội nhất định mà Nhà nước đã đề ra,
góp phần thúc đẩy phát triển an sinh xã hội, ổn định nền chính trị quốc gia.
1.1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội.
1.1.3.1. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách


nhà nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ là dùng
để chi trả cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố, rủi ro.
Chủ thể của quỹ chính là những người tham gia đóng góp để hình thành
nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: người lao động và người sử dụng lao
động và Nhà nước.
1.1.3.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: Người sử dụng lao
động đóng góp; người lao động đóng góp; Nhà nước đóng góp, hỗ trợ
thêm; các nguồn khác: laĩ từ đầu tư từ phần quỹ nhàn rỗi, sự ủng hộ của các
cá nhân, tổ chức từ thiện và các khoản thu hợp pháp khác
Sự phân chia về trách nhiệm đóng góp BHXH giữa NLĐ và NSDLĐ
không phải là phân chia rủi ro ma là lợi ích giữa các bên
Về phía người sử dụng lao động, việc bỏ một khoản tiền nhỏ để đóng
BHXH giúp họ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền

lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ. Đồng thời nó còn góp phần tạo ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa chủ sử dụng lao động và người lao động.
Về phía người lao động, sự đóng góp vào quỹ BHXH là một phần để
tự bảo vệ mình, vừa thể hiện sự tự gánh chịu trực tiêp rủi ro của chính
mình, đồng thời vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách
chặt chẽ.
Về phía Nhà nước, sự tham gia đóng góp của Nhà nước nhằm thể
hiện sự quản lý của Nhà nước đối với BHXH, đảm bảo cho chính sách
được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, quy định tại mục 1 chương VI luật BHXH từ điều 88
đến điều 97, quỹ BHXH bao gồm các quỹ thành phần sau:
Quỹ ốm đau, thai sản: do người sử dụng đóng góp 3% trên quỹ tiền
công tiền lương đóng BHXH của NLĐ
Qũy tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: do người sử dụng lao động
đóng góp bằng 1% quỹ tiên lương, tiền công đóng BHXH của NLĐ
Qũy hưu trí và tử tuất được hình thành từ các nguồn: sự đóng góp của
NLĐ, NSDLĐ và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
1.1.3.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục đích sau:
Chi trả trợ cấp cho các chê độ, chi phí cho sự nghiệp quản lý, chi đầu tư
tăng trưởng quỹ BHXH
Trong các nội dung trên thì chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH là
lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo luật định


và phụ thuộc vào phạm vi luật định của từng hệ thống BHXH. Về nguyên
tắc có thu mới có chi, thu trước chi sau. Vì vậy, quỹ chỉ chi cho các chế độ
trong phạm vi có nguồn thu, thu của các chế độ nào thì chi ở chế độ đó.
Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp chó các
đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi trả cho các

khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống
BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi
khác.
Chi phí đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH: khoản chi này để đảm bảo
các hoạt động đầu tư phần nhàn rỗi cuả quỹ BHXH được diễn ra bình
thường và đạt hiệu quả cao. Về mặt kế toán, khoản chi này được trích ra
trong tổng thu được từ lợi nhuận đầu tư.
1.2. Lý luận chung về công tác thu bảo hiểm xã hội.
1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội
Khi tham gia BHXH thì tất cả các đối tượng thuộc diện phải tham gia
có trách nhiệm đóng góp một phần tiền lương của mình vào quỹ BHXH để
được hưởng quyền lợi về BHXH khi đảm bảo đầy đủ điều kiện hưởng theo
quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà nước
bằng hệ thống pháp luật. Vì vậy ta có thể hiểu thu BHXH như sau :
“ Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để bắt buộc
các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một
số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ
BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập
của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần
của cải xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.2.2. Vai trò của công tác thu bảo hiểm xã hội.
Công tác thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
ngành BHXH, đây là công tác trọng tâm của hoạt động BHXH.
1.2.2.1.Vai trò của công tác thu BHXH trong việc tạo lập quỹ
Công tác thu BXHH được triển khai vài tiến hành tạo ra một quỹ tài
chính là quỹ BHXH. Quỹ này tạo ra để đảm bảo khả năng tài chính chi trả

BHXH. Công tác thu được tiến hành đều đặn từng quý đối với tất cả các
ngành, các đơn vị có sử dụng lao động sẽ giúp Nhà nước trong việc giảm


chi từ Ngân sách nhà nước trong việc chi trả các chế độ BHXH. Do vậy,
công tác thu có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế Nhà nước, vì hàng năm
khoản chi này từ Ngân sách Nhà nước rất la lớn. Mặt khác, thu nhanh, thu
đủ đã tạo ra một khoản tiền lớn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng tới, đây
cũng là một trong những nguồn tiền cho vay rất có ích đối với đất nước
trong sự phát triển.
1.2.2.2. Công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên trong
BHXH.
Sự nghiệp BHXH, bước đầu được luật pháp hóa trong chương XII
Bộ Luật lao động và được cụ thể hóa bằng điều lệ BHXH ban hành kèm
theo Nghị định 12CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
Điều luật có quy định việc thực hiện các chế độ hưởng BHXH phải
dựa trên cơ sở đóng và thời gian đóng BHXH của từng người. Vì vậy, thu
BHXH đòi hỏi phải được theo dõi, ghi chép kết quả đóng của từng người
trong cơ quan đơn vị, để làm cơ sở cho việc tính hưởng BHXH theo quy
định.
Đây là nội dung mang tính nghiệp vụ chuyên sâu và dòi hỏi sự chuẩn
xác cao, cụ thể từng người lao động trong từng tháng và liên tục kéo dài
trong nhiều năm.
Kết quả thu luôn gắn liền với nghiệp vụ chi trả các chế độ BHXH, do
đó việc theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH phải được thực hiện từ đơn
vị cơ sở nơi NSDLĐ, NLĐ có trách nhiệm đóng BHXH.
BHXH quận huyện có nhiệm vụ đôn đốc thu BHXH, đồng thời trực
tiếp thanh quyết toán các chế độ cho NLĐ. Tên đơn vị sử dụng lao động,
tổng số lao động đóng BHXH, tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH. Danh sách họ tên, tuổi và tiền lương của từng NLĐ thuộc quỹ tiền

lương của đơn vị làm căn cứ đóng BHXH. Kết quả đóng BHXH ghi từng
tháng theo từng đơn vị đến từng NLĐ. Trên cơ sở danh sách theo dõi kết
quả đóng BHXH nói trên để ghi kết quả đóng BHXH vào sổ theo dõi của
từng người, tạo thành mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng
lao động và cơ qun BHXH.
Mối quan hệ này càng trở nên khăng khít khi công tác thu BHXH
tiến hành đều đặn và nhiệt tình. Công tác thu diễn ra tốt đã góp phần bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.
1.2.2.3.Công tác thu trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH.
Một trong những nguyên tắc BHXH không thể không nhắc tới. đó là
nguyên tắc có đóng có hưởng trong BHXH. Có đóng góp phí BHXH thì


mới có hưởng các chế độ BHXH.
Chính nhờ sự theo dõi, đôn đốc thu của công tác thu đã làm cơ sở
đảm bảo công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ về BHXH. Cũng chính
nhờ sự theo dõi cẩn thẩn trong quá trình thu đã góp phần khắc phục các tiêu
cực trong giải quyết các chế độ BHXH
1.2.3.Nội dung cơ bản của công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.2.3.1. Đối tượng thu BHXH bắt buộc
Theo khoản 1,2 điều 2 Luật 71/2006/ QH11 quy định cụ thể như
sau:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân
Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân

dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân
dân, công an nhân dân;
e) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công
an nhân dân phục vụ có thời hạn;
f) Người làm công việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao
gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 là luật bảo hiểm xã hội mới
nhất 2017 về chế độ bảo hiểm cho người lao động được bổ sung và sửa đổi
so với bảo biểm xã hôi năm 2006 đã hết hiệu lực và Luật này có
hiệu lực từ 01/01/2016. Ngoài những đối tượng thu BHXH bắt buộc ở Luật
71/2006/QH11 thì Luật 58/2014/QH13 bổ sung thêm một số đối tượng sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo


hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;

c) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương;
d) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội đã mở rộng thêm nhiều đối tượng
tham gia tạo cơ hội cho NLĐ được tham gia nhiều hơn nhằm đảm bảo an
sinh xã hội và quyền lợi người lao động. Khi NLĐ tham gia nhiều kéo theo
đó việc thu BHXH cũng tăng lên nhanh chóng.
1.2.3.2. Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Theo Luật 71/2006/QH11 thì căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định
cụ thể như sau:
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch,
bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Mức tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH được tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời điểm
đóng.
NLD thuộc đối tượng thực hiện theo các chế độ tiền lương do
NSDLĐ quy định: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương,
tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không thấp hơn mức lương
tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Trường hợp, NLĐ có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao
động bằng ngoại tệ thh́ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên Ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm



ngày 02 tháng 01cho 06 tháng đầu năm và 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối
năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
Mức tiền lương, tiền công thu nhập tối đa để tính mức đóng BHXH
là 20 lần mức lương tối thiểu.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 thì có một số thay đổi:
Về tiền lương khu vực nhà nước không có gì biến đổi tuy nhiên tiền lương
tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng
BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm
a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
+ Các khoản phụ cấp lương phải đóng bảo hiểm bắt buộc như phụ
cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ
cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ không phải cộng vào để tham
gia BHXH bắt buộc bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền
thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe,
điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao
động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật
của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn
khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác
ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của
Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Ngoài ra, còn một khoản bổ sung khác nữa là từ ngày 1/1/2018 trở đi,
tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định
và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của
Thông tư 47.
1.2.3.3.Mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc

a,Mức đóng BHXH bắt buộc
Mức đóng BHXH thực hiện theo quy định tại Luật BHXH và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật BHXH Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ
Hàng tháng, NLĐ đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí, tử tuất. Từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho
đến khi đạt mức đóng là 8%.


Hàng tháng, NSDLĐ đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHXH của NLĐ như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau, thai sản, trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để chi
trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, ốm đau và thực
hiện quyết toán hàng quý với tổ chức BHXH
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một
lần đóng thêm 1 % cho đến khi đạt mức 14%.
Bảng 1.1: Bảng tỉ lệ đóng BHXH bắt buộc
Chỉ tiêu
NSDLĐ
Ốm đau- TNLĐ- Hưu tríThai sản
BNN
Tử tuất

NLĐ

Giai đoạn

Tổng


1/1/2010-30/12/2011

16

3

1

12

6

1/1/2012-30/12/2013

17

3

1

13

7

1/1/2014 trở đi

18

3


1

14

8

b, Phương thức đóng BHXH bắt buộc

Phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điều 7
Quyết định 959/QĐ-BHXH. Theo đó phương thức đóng BHXH bắt
buộc được quy định theo từng kỳ: hằng tháng, 3 tháng, 6 tháng, theo địa
bàn…Tại Quyết định này, các phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
đã được quy định rõ.
   Phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng: Với
phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo tháng thì chậm nhất đến
ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ
tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng
thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao
động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Phương thức đóng BHXH bắt buộc 3 tháng hoặc 6 tháng một lần:
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả


lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng
hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng,
đơn vị phải chuyển đủ tiền vài quỹ BHXH.
Như vậy đơn vị có thể lựa chọn phương thức đóng BHXH bắt
buộc theo tháng hoặc 3 tháng hoặc 6 tháng một lần. Và thời hạn đóng bảo

hiểm xã hội bắt buộc là ngày cuối cùng của kỳ đóng bảo hiểm đã lựa chọn.
Phương thức đóng BHXH bắt buộc theo địa bàn: Đơn vị đóng trụ sở
chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh
đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp
đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
Đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định
tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
thì
phương thức đóng BHXH bắt buộc là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần
hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp
BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan
BHXH.
+ Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ
mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo
phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau
khi về nước.
Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 6 tháng
quy định tại Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 5 thì người lao động đóng một lần cho
số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc.Thân nhân của
người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu cho cơ quan
BHXH huyện.
Trên đây là những quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc. Có thể thấy hiện nay phương thức đóng BHXH bắt buộc khá linh
hoạt đối với các đơn vị tham gia.

1.2.3.4. Quy trình thu BHXH bắt buộc
Quy trình thu được hiểu là tổng thể các biện pháp cần phải tiến hành,
theo đó là cả một quá trình sắp xếp thứ tự logic trước sau, công việc nào


làm trước, công việc nào cần phải làm sau để đạt được mục tiêu đặt ra với
hiệu quả cao nhất.
Quy trình quản lý thu được phân ra hai loại:
- Đối với các đơn vị sử dụng lao động lần đầu tiên tham gia BHXH
Đối với đơn vị sử dụng lao động lần đầu tham gia BHXH hoặc di
chuyển địa bàn tham gia BHXH + Người lao động Kê khai 03 bản “tờ khai
tham gia BHXH bắt buộc” mẫu A01-TS (từ năm 2014 theo mẫu TK1-TS)
theo quyết định 1018/QĐ –BHXH) dựa trên hồ sơ gốc của mình để nộp cho
người SDLĐ, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3x4cm (01 ảnh dán trên tờ khai
tham gia tham gia BHXH, BHYT ; 01 ảnh lưu cùng hồ sơ tham gia để xây
dựng cơ sở dữ liệu).
Trường hợp đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ
phải nộp sổ BHXH.
+ Người sử dụng lao động Kiểm tra đối chiếu tờ khai tham gia
BHXH với hồ sơ gốc của từng NLĐ, tiến hành ký xác nhận và phải chịu
trách nhiệm về nội dung trên tờ khai của NLĐ. Lập 02 bản “ Danh sách lao
động tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu số D02- TS) và bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt
động; trường hợp người SDLĐ là cá nhân thì nộp bản HĐLĐ. Trong thời
gian không quá 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ hoặc quyết định tuyển dụng;
người SDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu ở trên và sổ
BHXH của NLD (nếu có) cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp
của các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã số quản lý đơn vị
và từng NLĐ trên danh sách và trên tờ khai tham gia BHXH.

Ký đóng dấu vào “Danh sách tham gia BHXH bắt buộc” trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Cơ quan trả lại
đơn vị 01 bản để đơn vị đóng BHXH, cơ quan lưu 01 bản danh sách. Riêng
03 tờ khai của NLĐ sau khi cấp sổ hoàn chỉnh thì trả lại ðõn vị 02 tờ khai
cùng với sổ BHXH.
- Đối với đơn vị sử dụng đang tham gia BHXH bắt buộc.
+ Người SDLĐ: lập 02 bản “Danh sách lao đọng tham gia BHXH
bắt buộc” (Mẫu D02-TS) văn bản đề nghị mẫu D01b-TS kèm theo hồ sơ
như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, quyết định thôi việc, tăng, giảm
lương…nộp cho cơ quan BHXH. Các trường hợp tăng giảm từ ngày 16 của
tháng trở đi thì lập danh sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.
+ Cơ quan BHXH: tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng


dấu vào danh sách lao động tham gia BHXH, các tờ khai (nếu có); thông
báo cho các đơn vị đóng BHXH, cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ. Hàng
tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ đăng
ký tham gia BHXH và hồ sơ bổ sung (nếu có), các chứng từ chuyển tiền
đóng BHXH của đơn vị; giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước trong tháng, trong kỳ để kiểm tra, đối chiếu và xác định số người
tham gia BHXH, tổng quỹ lương, số tiền phải đóng, số tiền đóng thừa,
thiếu, tiền lãi chậm đóng (nếu có) Lập 02 bản “Thông báo kết quả đóng
BHXH bắt buộc” (Mẫu số C12-TS) gửi 01 bản cho đơn vị, 01 bản lưu tại
cơ quan BHXH.
 Quy trình nộp tiền:
Đơn vị sử dụng lao động, người tham gia BHXH đóng bằng chuyển
khoản hoặc tiền mặt:
- Chuyển khoản: chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên của cơ quan
bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Tiền mặt:

Đối với đơn vị: Nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước
Bảo hiểm xã hội quận chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH kịp thời
về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định.
Số tiền thực thu BHXH là số tiền đã chuyển vào tài khoản chuyên
thu của BHXH cho cấp theo chứng từ báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà
nước. Toàn bộ số tiền thu BHXH đều được tập trung vào tài khoản chuyên
thu của BHXH Việt Nam. Trên cơ sở số thu BHXH, bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm quản lý, phân phối theo dự toán chi của BHXH các
tỉnh. Trên cơ sở dự toán chi của các tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, BHXH Việt Nam sẽ chuyển tiền về BHXH các tỉnh chi trả kịp thời
cho đối tượng thụ hưởng.
1.2.3.5. Tổ chức thu BHXH bắt buộc
● Phân cấp thu
Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc
tạo nên hiệu quả của công tác thu. Nó giúp cho bộ máy hoạt động của tổ
chức BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Cụ thể công tác thu
BHXH được phân cấp quản lý như sau :
Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thành phố có trách nhiệm tổ chức
thực hiện thu BHXH và chỉ đạo BHXH cấp quận huyện, thị xã thu BHXH
của tất cả đơn vị sử dụng lao động có tài khoản và trụ sở đóng trên đại bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân cấp như sau :


- Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố tổ chức thu BHXH của các
đơn vị Sử dụng lao động đóng trên địa bàn, bao gồm :
+ Các đơn vị do trung ương quản lý.
+ Các đơn vị do tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Các đơn vị, tổ chức quốc tế.
+ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn.

+ Các cơ quan, tổ chức, doạnh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm
việ có thời hạn ở nước ngoài.
- Bảo hiểm xã hội cấp quận huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ
sở và tài khoản tại địa bàn, bao gồm :
+ Các đơn vị xã trực tiếp quản lý.
+ Các đơn vị ngoài quốc doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên.
+ Các xã phường, thị trấn.
+ Các đơn vị khác do bảo hiểm xã hội tỉnh giao nhiệm vụ thu
BHXH.
- Đối với đơn vị SDLĐ có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở trên địa
bàn nhiều tỉnh, thành phố thì nộp BHXH tại BHXH tỉnh thành phố có trụ
sở chính. Căn cứ vào sự phân cấp trên BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định
những đối tượng nào hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình
quản lý. Từ đó xác định số lao động của từng đơn vị SDLĐ để có kế hoạc
tổ chức thu cụ thể. Sau đó phân chia công việc thu BHXH cho từng cán bộ
trong đơn vị, mối cán bộ quản lý một khu vực khác nhau để công việc thu
không bị chồng chéo lên nhau.
● Lập, xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm
- Đối với đơn vị sử dụng lao động : hàng năm, đơn vị sử dụng lao
động có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp
BHXH thực tế với danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại
thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng
năm.
- BHXH huyện:
+ Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả
năng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn, rà
soát và lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS) gửi
01 bản đến BHXH tỉnh theo quy định.
+ Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ
mức đóng BHYT, 01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp



ngân sách địa phương để tổng hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản
gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
+ Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý; trên cơ
sở dự kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí
hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
- BHXH tỉnh
+ Lập 02 bản kế hoạch, 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu BHXH,
BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS) và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn
vị do tỉnh trực tiếp thu.
+ Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu
BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam.
+ Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức
đóng BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
+ Giao kế hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ
trợ công tác thu, hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam giao, tiến hành
phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ
công tác thu, hoa hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH huyện.
- BHXH Việt Nam: Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch,
giao kế hoạch đảm bảo sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.
● Quản lý tiền thu
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH,
BHYT vào bất kì mục đích gì ( trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản ).
Hình thức đóng tiền:
+ Chuyển khoản:Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ
quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
+ Tiền mặt: Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước.Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp cho cơ quan

BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số tiền
mặt đã thu của đơn vị, người tham gia vào tài khoản chuyên thu tại ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Các trường hợp hoàn trả:
+ Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH,
BHYT, BHTN.
+ Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách
nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp.


+ Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không
phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
+ Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
Trình tự hoàn trả:
- Hồ sơ đề nghị hoàn trả: Trường hợp quy định tại Tiết a, b Điểm 2.1
Khoản này: đơn vị, cá nhân lập hồ sơ theo quy định. Các trường hợp còn
lại: đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị.
- Phòng/Tổ Quản lý thu phối hợp với Phòng/Tổ KH-TC xác định
nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm
vào tài khoản chuyên thu trình Giám đốc BHXH.
- Giám đốc BHXH ra quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), gửi 01 bản
cho Phòng/Tổ KH-TC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi Phòng/Tổ Quản
lý thu 01 bản. Trường hợp ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hạch toán
nhầm thì gửi 01 bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước đó để kiểm
soát.
Mỗi cấp quản lý có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do đó
việc quản lý và sử dụng tiền thu BHXH cũng có những điểm khác nhau.
Hoạt động BHXH là hoạt động không vì mục đích sinh lợi, quỹ BHXH là
quỹ tiền tệ tập trung, thống nhất. Chính vì vậy, tiền thu BHXH phải được

quản lý chặt chẽ, mọi khoản chi hoặc thu đều phải theo đúng quy định và
được quyết toán rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
● Thông tin báo cáo
Công tác thông tin báo cáo trong công tác thu là rất cần thiết, đảm
bảo mọi thông tin đều được cập nhật thường xuyên, liên tục. Trong công
tác thông tin báo cáo, các đơn vị thường sử dụng hệ thống biểu mẫu đã
được BHXH Việt Nam quy định sẵn. Vì vậy, để thực hiện thông tin báo cáo
theo đúng quy định, cán bộ làm công tác chuyên môn phải nắm chắc từng
biểu mẫu cũng như trường hợp sử dụng những giấy tờ đó. Bên cạnh đó, cán
bộ làm công tác thu cũng phải kiểm tra xem những thông tin mà đối tượng
tham gia khai báo đã chính xác hay chưa để có điều chỉnh cho phù hợp.
- BHXH tỉnh, huyện : Mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc
thực hiệnghi sổ BHXH theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu
- BHXH tỉnh, huyện : Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH
bắt buộc định kì tháng, quý, năm như sau:
+ BHXH huyện : Báo cáo trước ngày 22 hàng tháng, báo cáo quý
trước ngày 20 tháng đầu của quý sau.
+ BHXH tỉnh : Báo cáo trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo quý trước


ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau.
- BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ:
thực hiện báo cáo thu bảo hiểm xã hội 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và
báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
● Quản lý hồ sơ, tài liệu
Bởi vì các thông tin, dữ liệu của đối tượng tham gia thay đổi thường
xuyên và số lượng giấy tờ, văn bản liên quan khá lớn nên BHXH tỉnh,
thành phố luôn phải cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH
để phục vụ kịp thời cho công tác nội vụ và quản lý. Đồng thời, BHXH tỉnh
cần xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trên địa bàn

quản lý theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH cấp
cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ,
giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, BHXH các cấp tổ chức phân loại lưu trữ và bảo quản
hồ sơ tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người tham gia.
Theo quyết định 99/QĐ-BHXH, sau đây là nhiệm vụ của BHXH :
- BHXH quận, huyện : Cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham
gia BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh, thành phố : Xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia
BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử
dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp: Tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài
liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lí người tham gia BHXH, cấp
sổ BHXH cho người tham gia BHXH bắt buộc.
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu một quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì chắc chắn đời sống của người dân sẽ
dần được nâng lên, tình hình sản xuất kinh doanh của các DN sẽ gặp nhiều
thuận lợi vì thế các chủ DN cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ. Bên
cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh việc nhiều
NLĐ có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề
để NLĐ có cơ hội tham gia BHXH.
Ở nước ta, cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH của chúng


ta hiện nay là phụ thuộc vào lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như

vậy, khi Nhà nước nâng mức lương tối thiểu lên điều đó đồng nghĩa với
mức đóng BHXH tăng lên và từ đó số thu BHXH cũng tăng lên.
Tương tự như vậy, mức đóng mà Nhà nước quy định đối với chủ
SDLĐ và NLĐ dựa trên tiền lương, tiền công của NLĐ cũng tác động tới
công tác thu. Nếu một quốc gia quy định mức đóng cao thì số thu về quỹ
BHXH sẽ cao. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu
BHXH.
1.3.2. Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của Nhà nước
Khi Nhà nước có những sửa đổi về chính sách, pháp luật BHXH thì
đều có sự tác động tới hoạt động thu và chi BHXH. Trong đó có chính sách
điều chỉnh tiền lương, tiền công của Chính phủ sẽ có tác động tới thu và chi
BHXH. Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và
công tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính
sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH của
chúng ta hiện nay phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Như vậy khi Nhà nước nâng lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với việc
tăng mưc đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên. Thêm
vào đó, đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng lương do Nhà
nước quy định thì mức đóng phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà
nước điều chỉnh thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên.
1.3.3. Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và công
tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Chính sách
tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, bởi vì
cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH ở Việt Nam hiện nay là phụ
thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy, khi Nhà
nước nâng lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với việc tăng mức đóng
BHXH và số thu BHXH cũng tăng lên. Thêm vào đó đối với các lao động
đóng BHXH theo thang bảng lương Nhà nước quy định, mức đóng còn phụ

thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà nước điều chỉnh lại thang, bảng
lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên.
1.3.4. Cơ cấu dân số
NLĐ là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ tuổi lao động, trực
tiếp tạo ra của cải cho xã hội. Như vậy, nếu một nước có dân số già tức là
số người trong độ tuổi lao động chiếm một tỉ lệ thấp trong tổng dân số sẽ


dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH vì số người tham gia đóng góp vào
quỹ ngày càng ít trong khi số người hưởng các chế độ BHXH đặc biệt là
chế độ hưu trí ngày càng tăng. Ngược lại, một nước có dân số trẻ, số người
lao động chiếm tỉ lệ lớn sẽ là nguồn thu lớn cho quỹ BHXH. Trong điều
kiện của Việt Nam hiện nay, với dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động
chiếm khoảng 54,9 % tổng dân số, đang có lợi thế về nguồn lực lao động
tham gia đóng góp và quỹ BHXH. Vì vậy, Việt Nam cần có chính sách phù
hợp để nhưng NLĐ này được tham gia BHXH.
1.3.5 Trình độ dân trí
Khi trình độ dân trí cao, văn hóa xã hội phát triển, khả năng tiếp cận
với thông tin, khoa học – kỹ thuật của người dân được dễ dàng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với các chính sách xã hội. Đối với các
chính sách BHXH, trong điều kiện trình độ nhận thức của người dân tiến
bộ thì việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống cũng trở nên đơn giản
hơn rất nhiều. Người dân nhanh chóng nắm bắt được ý nghĩa to lớn của
chính sách, chế độ BHXH thông qua công tác thông tin tuyên truyền của tổ
chức BHXH và khi NSDLĐ và NLĐ cũng như toàn xã hội nhận thức tự
giác trong việc tham gia BHXH, vì vậy đối tượng tham gia và thụ hưởng
chính sách sẽ tăng lên, giảm bớt tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH theo
đó sẽ tác động đến công tác thu BHXH.
1.3.6.Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động và BHXH

của Đảng và Nhà nước tác động trực tiếp đến nhận thức của NLĐ và chủ
SDLĐ về quyền lợi và trách nhiệm, nghĩ vụ của mình khi tham gia BHXH;
phạm vi bao phủ của BHXH có mở rộng được hay không, quy mô của quỹ
có được mở rộng hay không phụ thuộc một phần vào công tác này. Thực
hiện tốt công tác này không những có tác động tích cực là thu hút được đối
tượng tham gia, đảm bảo được quyền lợi ch NLĐ từ đó góp phần thực hiện
ASXH cho đất nước.
Để thực hiên tốt công tác này, các cơ quan BHXH cần chú trọng đến
nội dung tuyên truyền; hình thức tuyên truyền và phương tiện tuyên truyền.
Nội dung tuyên truyền chủ yếu là về nội dung chính sách BHXH của Đảng
và Nhà nước ta, lợi ích của người dân khi tham gia BHXH. Có thể thông
qua các phương tiện như đài, báo, kênh truyền hình địa phương, phát tờ rơi
đến từng người dân,hoặc thông qua các chi hội tại địa phương như hội phụ
nữ, hội cựu chiến binh, các tổ dân phố; hoặc tổ chức các cuộc thi tòm hiểu
về chính sách BHXH tại địa bàn tỉnh, thành phố để tuyên truyền, nâng cao


×