Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện tân hồng, tỉnh đồng tháp năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ VĂN HẢI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỈ ĐỊNH THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG
THÁP NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ VĂN HẢI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỈ ĐỊNH THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG
THÁP NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGHÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MS: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Từ tháng 05/2017 - 10/2017


HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và sự góp ý tận tình của quý thầy cô trường Đại học
Dược Hà Nội
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành
nhất đến PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án tốt nghiệp Dược sĩ chuyên
khoa cấp I
Tôi xin chân thành cám ơn thầy cô trong ban Giám hiệu, phòng Sau đại
học, Bộ môn Quản lý và kinh tế dược – trường Đại học Dược Hà Nội, đặc
biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập
và hoàn thành tốt chương trình học tập.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp,
Phòng Tài chính kế toán, anh chị em khoa Dược – bệnh viện đa khoa huyện
Tân Hồng Tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi về thời gian cũng
như trong quá trình thu thập số liệu để viết luận án.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, các anh
các chị và các bạn đồng nghiệp.
Hà nội, ngày tháng năm 2017
Học viên

Võ Văn Hải


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………...1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN…………………………………………………3
1.1. Kê đơn thuốc trong bệnh viện ................................................................. 3
1.1.1. Hoạt động kê đơn trong chu trình sử dụng thuốc…………………..3
1.1.2. Các chỉ số về kê đơn thuốc điều trị nội trú ....................................... 7
1.2. Thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú trong những năm gần
đây…………………………………………………………………………10
1.2.1. Trên thế giới .. ……………………………………………………10
1.2.2 Tại Việt Nam………………………………………….………….12
1.3. Một vài nét về bệnh viện đa khoa huyện Tân Hồng ............................. 14
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................. 14
1.3.2. Khoa dược ....................................................................................... 15
1.3.3. Mô hình bệnh tật năm 2016 tại bệnh viện ...................................... 16
1.3.4. Một vài nét về sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện .. 17
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 19
2.3.2. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 21
2.3.3. Biến số nghiên cứu.......................................................................... 22
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 24
2.3.5. Phương pháp trình bày, xử lý và phân tích số liệu ......................... 25
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 35
3.1. Phân tích cơ cấu thuốc được kê trong bệnh án nội trú tại bệnh viện đa
khoa huyện tân hồng………………………………………………………28
3.2. Phân tích hồ sơ bệnh án theo một số chỉ số sử dụng thuốc .................. 32


3.2.1. Một số chỉ số chung theo quy định của TT21/2013/TT-BYT ........ 32

3.2.2. Một số chỉ số phân tích kháng sinh……………………………….38
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN .......................................................................... 51
4.1. Phân tích cơ cấ thuốc được kê trong bệnh án nội trú tại bệnh viện đa
khoa huyện tân hồng .................................................................................... 51
4.2. Phân tích một số chỉ số sử dụng thuốc .................................................. 53
4.2.1. Một số chỉ số chung ........................................................................ 53
4.2.2. Một số chỉ số về kháng sinh ........................................................... 55
4.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60
1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 60
1.1. Phân tích cơ cấu thuốc được kê trong bệnh án nội trú tại bệnh viện đa
khoa Huyện Tân Hồng…………………………………...……………...60
1.2. Phân tích hồ sơ bệnh án theo một số chỉ số sử dụng thuốc ............... 60
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

CHỮ, KÝ HIỆU

CHÚ THÍCH

1

BA

Bệnh án


2

BYT

Bộ Y tế

3

BHYT

Bảo hiểm y tế
Defined Daily Dose

4

DDD

Liều xác định hàng ngày (của 1 thuốc)
Defined Daily Dose per 100 bed-day
Liều xác định tác dụng trên 100 ngày
giường

5

DDD/100 BD

6

DMTBV


Danh mục thuốc bệnh viện

7

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

8

TT

9

BVĐK HTH

10

HSBA

11

KS

12

KSĐ

13


SL

14

WHO

Thông tư
Bệnh viện Đa khoa Huyện Tân Hồng
Hồ sơ bệnh án
Kháng sinh
Kháng sinh đồ
Số lượng
World Health Organization

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tóm tắt một số sai sót trong kê đơn………..………………………5
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật………………………………………………….16
Bảng 1.3 Các biến số nghiên cứu…………………………...……………….22


Bảng 1.4. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý……………….29
Bảng 1.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc, biệt dược……………………30
Bảng 1.6.

Tỷ

lệ

thực


hiện

đúng

quy

định

về

đánh

số

ngày

dùng…….……………………………………………………………….……31

Bảng 1.7. Tỷ lệ thuốc sử dụng thuộc DMTBV, DMTTY…………………..32
Bảng 1.8. Thời gian nằm viện trung bình…………………………………...33
Bảng 1.9. Chi phí thuốc cho một đợt điều trị………………………………..33
Bảng 1.10. Tỷ lệ bệnh án có chỉ định thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin……..34
Bảng 1.11. Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày………35
Bảng 1.12. Tỷ lệ bệnh án có tương tác giữa các thuốc………………………35
Bảng 1.13. Mức độ tương tác giữa các thuốc phối hợp...................................37
Bảng 1.14. Tỷ lệ HSBA có thay đổi thuốc trong quá trình điều trị................37
Bảng 1.15. Khảo sát sự thay đổi chỉ định thuốc trong quá trình điều trị.........37
Bảng 1.16. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong 1 bệnh án....................................38
Bảng 1.17. Tỷ lệ các loại phối hợp kháng sinh thường gặp............................39
Bảng 1.18. Tỷ lệ số phác đồ kháng sinh trong quá trình điều trị....................40

Bảng 1.19. Đường dùng kháng sinh trong HSBA…………………………...41
Bảng 1.20. Đường dùng một số kháng sinh sinh khả dụng đường uống cao..42
Bảng 1.21. Sự thay đổi đường dùng kháng sinh trong điều trị........................43
Bảng 1.22. Thời gian điều trị kháng sinh trung bình.......................................44
Bảng 1.23. Tỷ lệ bệnh án được làm kháng sinh đồ trong mẫu nguyên cứu....45
Bảng 1.24. Khảo sát bệnh án có làm kháng sinh đồ........................................46
Bảng 1.25. Khảo sát bệnh án có ngày điều trị kéo dài...................................47
Bảng 1.26. Tỷ lệ bệnh án có chỉ định các kháng sinh cần phê duyệt trước khi
sử dụng………………………………………………………………………48
Bảng 1.27. Đánh giá về khoảng cách đưa liều của một số kháng sinh cần phê
duyệt trước khi sử dụng trong bệnh án nghiên cứu.........................................49


MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1.Tóm tắt các nội dung nghiên cứu .......................................................
Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức bệnh viện ....................................................................
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình xử lý số liệu................................................................


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc bất hợp lý và thiếu hiệu quả đang là vấn đề bất cập của
nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng
chi phí điều trị cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín
của các cơ sở khám chữa bệnh.
Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo về thực trạng kê đơn đáng lo ngại
trên toàn cầu: 30-60% bệnh nhân tại các cơ sở khám chữa bệnh có sử dụng
kháng sinh, tỷ lệ này cao gấp hai lần so với nhu cầu lâm sàng; khoảng 50%
bệnh nhân được kê thuốc tiêm tại các cơ sở y tế và có tới 90% các trường hợp
này là không cần thiết. Thực trạng đó đã tạo ra khoảng 20-80% thuốc sử dụng
không hợp lý.

Tại Việt Nam, tình hình kê đơn cũng tương tự. Theo báo cáo của
BHXH Việt Nam, giá trị tiêu thụ thuốc chiếm khoảng 64% trong cơ cấu chi
phí khám, chữa bệnh BHYT, một phần lớn số tiền đó đã bị lãng phí do sử
dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả.
Do đó, vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý ngày càng có tầm quan trọng đặc
biệt và cần phải được giám sát quản lý chặt chẽ.
Bộ Y tế đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng sử dụng thuốc
bao gồm việc ban hành các chế tài quản lý. Trong những năm gần đây, nhiều
văn bản quy định về việc quản lý sử dụng thuốc ra đời, có ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ sở khám chữa bệnh như: thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013
quy định về hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị, thông tư 23/2011/TTBYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế
có giường bệnh,…. Đây là những nền tảng quan trọng để nâng cao chất lượng
sử dụng thuốc.
Bệnh viện đa khoa Huyện Tân Hồng ở Huyện Biên giới thuộc Tỉnh
Đồng Tháp là một bệnh viện đa khoa hạng III tuyến huyện với nhiệm vụ
1


chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong toàn huyện và các địa phương
lân cận còn khám bệnh cho nhân dân giáp biên giới của nước bạn Campuchia.
Hàng năm Bệnh viện khám và điều trị cho hàng trăm nghìn lượt người thuộc
nhiều đối tượng khác nhau như: Bảo hiểm y tế (người có công, người tàn tật,
trẻ em, người cao tuổi, hưu trí, người nghèo,...) và viện phí. Đảm bảo hoạt
động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao, HĐT &ĐT, Khoa Dược luôn bám sát
MHBT địa phương và thực hiện đầy đủ hướng dẫn của Bộ y tế nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả điều trị và công tác sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả,
hợp lý, tiện dụng, kinh tế là mục tiêu luôn được đặt lên hàng đầu.Tuy nhiên
việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện hiện nay vẫn còn nhiều bất cập.Trong
những năm gần đây chưa có nghiên cứu, đánh giá cụ thể nào về công tác quản
lý, sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Tân Hồng, đặc biệt là nghiên

cứu thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú.Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội
trú tại Bệnh viện đa khoa Huyện Tân Hồng Tỉnh Đồng Tháp năm 2016”
với 2 mục tiêu sau:
1. Phân tích cơ cấu thuốc được kê trong bệnh án nội trú tại bệnh viện
đa khoa Huyện Tân Hồng Tỉnh Đồng Tháp năm 2016
2. Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện
đa khoa Huyện Tân Hồng Tỉnh Đồng Tháp năm 2016
Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động sử dụng
thuốc, chỉ định thuốc của bệnh viện đa khoa Huyện Tân Hồng, nhằm đưa ra
những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý
tại bệnh viện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. KÊ ĐƠN THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
1.1.1. Hoạt động kê đơn trong chu trình sử dụng thuốc
Tại cơ sở khám bệnh ở Việt Nam, bác sỹ là người quyết định kê đơn,
chỉ định sử dụng thuốc cho bênh nhân và thực tế cho thấy rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến việc kê đơn thuốc.
Kiến thức, thông tin, đạo đức nghề nghiệp của người kê đơn có ảnh
hưởng quan trọng đến việc kê đơn và chỉ định thuốc. Bệnh nhân và gia đình
đôi khi cũng có những ảnh hưởng nhất định. Bệnh nhân có bảo hiểm y tế hay
không cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến thực hành kê đơn thuốc
của bác sỹ vì có sự ràng buộc với các qui định trong thanh toán chi phí điều
trị. Các chính sách quản lý của Nhà nước ảnh hưởng thông qua việc ban hành
các danh mục thuốc, các phác đồ hướng dẫn điều trị và các qui định khác.
Ngoài ra phải kể đến tác động của quảng cáo, chính sách marketing đen của

các hãng dược phẩm.
Luật khám chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 quy định: Khi kê
đơn thuốc, người thầy thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc thông tin
về thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc. Việc kê
đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán, tình trạng của người bệnh. Kê đơn tốt
phải đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế
và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân [23]. Trên thế giới, WHO và Hội y
khoa các nước đã ban hành và áp dụng “Hướng dẫn kê đơn tốt”. Để thực
hành kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ quá trình thực hiện
kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước:
➢ Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
3


➢ Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị: Muốn đạt được gì sau điều trị?
➢ Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng cho bệnh
nhân: Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
➢ Bước 4: Bắt đầu điều trị
➢ Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo
➢ Bước 6: Theo dõi (và dừng) điều trị.
Kê đơn hợp lý thông qua việc kê những thuốc hiệu quả an toàn cho
bệnh nhân không những giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho
người bệnh tại các cơ sở y tế mà còn góp phần giảm chi phí điều trị.
Trái lại, nếu kê đơn không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm
trọng. Kê đơn không hợp lý là việc kê đơn và dùng thuốc không đúng với chỉ
định của bệnh hay trong những tình huống không cần thiết. Một ví dụ cho
trường hợp này là việc bệnh nhân được sử dụng thuốc tiêm hay các thuốc mới
đắt tiền trong khi các dạng thuốc đường uống hoặc các loại thuốc thông
thường vẫn còn hiệu quả.
Việc kê đơn không tuân thủ các phác đồ hướng dẫn lâm sàng, điển hình

cho tình huống này là việc kê đơn sử dụng kháng sinh với liều thấp, không đủ
liệu trình hay sử dụng kháng sinh cho các bệnh nhân không có dấu hiệu
nhiễm khuẩn. Điều này góp phần làm tăng nguy cơ kháng thuốc.
Kê đơn thuốc không hợp lý dẫn đến hậu quả không mong muốn cả về
kinh tế lẫn sức khỏe:
➢ Làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc dẫn đến kéo dài thời gian điều trị,
tăng tỷ lệ bệnh tật và tăng nguy cơ tử vong.

4


➢ Khó kiểm soát các tác dụng không mong muốn, các phản ứng phụ và khả
năng tương tác giữa các thuốc dẫn đến mất an toàn trong quá trình sử
dụng, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
➢ Sử dụng thuốc không hợp lý làm gia tăng tình trạng kháng thuốc, nhất là
đối với thuốc kháng sinh.
Tất cả các hậu quả trên, ngoài ảnh hưởng về mặt sức khỏe đều dẫn đến
việc lãng phí nguồn lực vốn đã hạn hẹp dành cho công tác chăm sóc sức
khỏe [30].
Sai sót trong kê đơn
Kê đơn thường gặp là chọn thuốc không hợp lý, kê đơn không phù hợp,
không hiệu quả (không đúng số lượng, liều dùng, nồng độ, hàm lượng, số lần
dùng thuốc, đường dùng và hướng dẫn sử dụng), kê đơn thiếu hoặc thừa
thuốc, lỗi viết đơn thuốc bao gồm các chữ viết khó đọc.
Từ tổng quan một số nghiên cứu, có thể tóm tắt một số sai sót trong kê
đơn như sau:
Bảng 1.1. Tóm tắt một số sai sót trong kê đơn
Tên sai sót
Sai tên gọi


Nội dung sai sót

Tên thuốc nghe giống nhau

Ví dụ
Tolperison (
Topernax 150mg)
nhầm Topralsin

Sai thuốc

Các thuốc có cùng tác dụng điều Lansoprazol và
trị chỉ cần 1 thuốc, thuốc chống omeprazol
chỉ định, tương tác thuốc.

5


Do viết nhầm dấu thập phân, do Levothyroxine
tính toán sai hoặc kê dưới liều sodium 0,05mg nhầm

Sai liều

khuyến cáo, sai đơn vị đo.

thành 0,5mg

Sai dạng bào Dạng bào chế không thích hợp cho Dung dịch penicillin
1,2 triệu đơn vị được
chế

tình trạng bệnh nhân.
tiêm bắp cho trường
hợp viêm họng
Sai
dùng

đường Sai đường đưa thuốc, chữ viết tắt Hỗndịch
hoặc thuốc không tác dụng, không Betamethasone
được khuyến cáo sử dụng đường sodium
phosphate/acetate
dùng như trong đơn
tiêm bắp lại được chỉ
định tiêm tĩnh mạch

Thiếu sót trong Viết thiếu dạng bào chế cụ thể, Theophylline 800mg
việc truyền đạt thiếu đường dùng cho một số mỗi ngày mà không
thông tin cần thuốc có nhiều hơn một đường ghi cụ thể dạng bào
thiết
dùng . Viết không rõ ràng, viết tắt chế
tên thuốc hoặc viết tên thuốc
không chuẩn. Ghi chỉ định không
rõ ràng.
Thiếu thông tin Thiếu thông tin về, tuổi, giới tính,
liên quan đến cân nặng. Ghi địa chỉ bệnh nhân
bệnh nhân

không cụ thể.

Thiếu thông tin Thiếu thông tin về tên, chữ ký,
liên quan đến


6


bác sĩ

ngày ký.

Phân tích thực trạng kê đơn ngoài các chỉ số sử dụng thuốc theo khuyến
cáo WHO [20], một số nghiên cứu khác lại hướng tới vấn đề sai sót trong kê
đơn. Đơn thuốc là đối tượng dễ tiếp cận, mặt khác sai sót trong kê đơn có thể
là nguyên nhân gây ra sai sót trong các giai đoạn sau của chu trình sử dụng
thuốc.
Từ năm 2003, Bộ Y tế đã có công văn hướng dẫn tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện. Tính đến
năm 2010 cả nước đã có trên 90% bệnh viện từ Trung ương đến địa phương
thành lập đơn vị thông tin thuốc với chức năng cập nhập và cung cấp thông
tin cho các cán bộ y tế, tiếp nhận thông tin phản hồi và các báo cáo ADR của
thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh… Bên cạnh đó vai trò của
Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện đã không ngừng được nâng cao và
cũng cố để góp phần can thiệp và giám sát sử dụng thuốc cũng như đảm bảo
quy chế kê đơn trong bệnh viện. Hiện nay, một số bệnh viện lớn ở Hà Nội
cũng như Thành phố Hồ Chí Minh, công tác Dược lâm sàng đã được triển
khai và cũng thường xuyên tập huấn lớp cảnh giác dược cho bệnh viện tuyến
tỉnh. Như ở Bệnh viện Bạch Mai, còn ở nhiều đơn vị khác, công tác Dược vẫn
còn mờ nhạt, đặc biệt là ở tuyến tỉnh và tuyến huyện. Công việc chủ yếu vẫn
là xây dựng danh mục thuốc, tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện đấu thầu
thuốc chưa thể hiện vai trò tư vấn cho bác sỹ kê đơn.
1.1.2. Các chỉ số về kê đơn thuốc điều trị nội trú
Theo thông tư 23/2011/TT- BYT có qui định về sử dụng thuốc trong

điều trị nội trú [7].

7


Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh
- Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh
- Phù hợp với tuổi và cân nặng
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có)
- Không lạm dụng thuốc
Cách ghi chỉ định thuốc
- Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ
bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa
bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
- Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng),
liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần
dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt
khi dùng thuốc.
- Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và
các đường dùng khác.
Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc
cần thận trọng khi sử dụng
➢ Nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gồm:
- Thuốc phóng xạ
- Thuốc gây nghiện
- Thuốc hướng tâm thần
- Thuốc kháng sinh

8



- Thuốc điều trị lao
- Thuốc corticoid
➢ Đối với bệnh nhân mạn tính cần sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần, thuốc điều trị lao, thuốc corticoid và thuốc điều
trị ung thư dài ngày thì đánh số thứ tự ngày sử dụng thuốc theo
đợt điều trị, số ngày của mỗi đợt điều trị cần ghi rõ ngày bắt đầu
và ngày kết thúc sử dụng thuốc.
Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
- Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi
sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với
thuốc chỉ dùng đường tiêm.
Thông tư số 21/TT- BYT ngày 08/08/2013 đưa ra các chỉ số liên
quan đến chỉ định thuốc điều trị nội trú [8].
Các chỉ số lựa chọn sử dụng thuốc trong bệnh viện:
- Số ngày nằm viện trung bình
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong DMTBV
- Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày
- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày
- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh

9


- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin

- Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh
dự phòng trước phẫu thuật hợp lý
- Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản
ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý.
1.2. THỰC TRẠNG CHỈ ĐỊNH THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.2.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu tại Mỹ về sai sót trong kê đơn nội trú cho thấy, sai
sót thuốc trong quá trình điều trị chiếm từ 1% đến 30% ở tất cả các tuyến
bệnh viện và 5% sai sót ở giai đoạn chỉ định thuốc. Một nửa số đơn khi kê
đơn viết tay có sai sót y khoa, trong đó 1/5 số đơn có sai sót có thể gây hại .
Nghiên cứu khác tại Indonesia cho kết quả trung bình bệnh nhân
nhận 3,5 thuốc trên một đơn. Hơn 70% bệnh nhân trên 5 tuổi nhận được ít
nhất một thuốc tiêm. Các bác sĩ thì có xu hướng tin rằng bệnh nhân mong
muốn điều trị bằng thuốc tiêm. Một số bệnh nhân yêu cầu sử dụng thuốc
tiêm, một số khác không thích sử dụng thuốc tiêm nhưng vẫn chấp nhận vì
họ tin rằng “bác sĩ là người biết nhiều nhất”. 88% bệnh nhân dưới 5 tuổi tại
Indonesia được kê kháng sinh trong đơn thuốc và tỷ lệ này ở bệnh nhân
trên 5 tuổi là 65% .

10


Trong một nghiên cứu tại cộng đồng người Mexico, có 64,4% bệnh
nhân sử dụng sai liều và 53,1% bệnh nhân chỉ sử dụng trong thời gian ngắn
thì ngừng .
Tại Saudi Arabia, 56% có sai sót thuốc trên bệnh nhân nhi nội trú,

trong đó sai liều là 22%, sai đường dùng là 12%, số lần dùng thuốc là 5,4% và
nhóm thuốc thường gặp sai sót là nhóm điện giải, kháng sinh và giãn phế
quản
Hiện nay, sử dụng thuốc hợp lý đang trở thành vấn đề được cả thế giới
quan tâm, đặc biệt là việc sử dụng kháng sinh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới
cho thấy tình trạng lạm dụng thuốc và kê đơn bất hợp lý còn rất phổ biến, việc
hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh và người nhà bệnh nhân còn rất hạn
chế .
Người ta ước tính có khoảng 50% đơn thuốc có kháng sinh có thể
không cần thiết .Việc kê đơn thuốc của bác sĩ cho bệnh nhân chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tác động từ các công ty dược phẩm.
Nghiên cứu từ nhiều quốc gia đã chỉ ra rằng có trên 90% bác sĩ quan tâm đến
việc chào hàng do các công ty dược phẩm thực hiện và phần lớn họ coi đó là
nguồn thông tin điều trị .
Theo báo cáo của Trung Tâm Phòng Chống Và Kiểm Soát Bệnh Hoa
Kỳ (CDC) vào tháng 3/2014 đã xác nhận các kết quả của một số nghiên cứu
trước đây chứng minh rằng việc kê đơn kháng sinh trong bệnh viện là phổ
biến và thường không chính xác. Đặc biệt, bệnh nhân thường được sử dụng
thuốc kháng sinh mà không được đánh giá đúng và theo dõi. Việc lạm dụng
thuốc kháng sinh đặt bệnh nhân vào những nguy cơ về vấn đề sức khỏe có thể
phòng ngừa được . Ước tính giảm sử dụng 30% kháng sinh phổ rộng (Tương
đương với đó là sẽ giảm 5% giá trị tiêu thụ) có thể ngăn chặn 26% CDI liên
quan đến sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú .

11


1.2.2. Tại Việt Nam
Qua khảo sát tại 24 bệnh viện trên cả nước cho thấy có 10/42 (42%) bệnh
viện sai sót về tên thuốc, 4/19 (21,1%) sai sót về liều dùng, 5/19 (26,3%) sai

sót về đường dùng, 8/19 (42,1%) sai về nồng độ, hàm lượng, 11/20 (55,1%)
sai về khoảng cách dùng thuốc, 6/20 (30%) sai về thời gian dùng thuốc[4], [
5].
Sử dụng thuốc điều trị nội trú tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hải Dương,
Lương Ngọc Khuê cho thấy chi phí trung bình cho một đợt điều trị/người
bệnh là 2.110.707 đồng, trong đó chi phí cho thuốc chiếm 50,7%. Chi phí cho
kháng sinh (KS) chiếm 50,2% tổng chi phí thuốc. Tất cả người bệnh nội trú
đều được chỉ định dùng thuốc, trung bình số loại thuốc/người bệnh là: 9,7.
Đường dùng thuốc chủ yếu là tiêm và truyền và hơn 2/3 số thuốc được kê
theo tên biệt dược. KS được chỉ định khá rộng rãi (88,7%), trong khi tỷ lệ chỉ
định xét nghiệm làm kháng sinh đồ trong số các trường hợp được chỉ định KS
là 10,1%. Số trường hợp được dựng từ 3 loại KS trở lên là 13,8%, tỷ lệ được
chỉ định KS cùng nhóm trong đợt điều trị khá cao (12,1%) .
Tại bệnh viện Đa Khoa trung ương Quảng Nam năm 2013, số ngày nằm
viện trung bình ở mẫu nghiên cứu là 11,52 ngày trong đó thời gian nằm viện
kéo dài trên 10 ngày chiếm đa số. Số ngày điều trị kháng sinh trung bình là
8,2 ngày và thời gian điều trị kháng sinh kéo dài trên 10 ngày chiếm gần 1/2 .
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân dân 115 hoạt động kê đơn thuốc vẫn
còn nhiều sai sót như sai sót về tên thuốc chiếm 42%, sai sót về liều dùng
21%, đường dùng 26%, sai sót nồng độ, hàm lượng 50%, khoảng cách dùng
thuốc 55%, thời gian sử dụng thuốc 30% .
Một số nghiên cứu năm 2014, tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội có 98 % BA
có kháng sinh, 100% BA có thuốc tiêm, tỷ lệ dịch truyền sử dụng cao 82,8%.
Tỷ lệ sai sót trong chỉ định thuốc khá cao 99,3%, trong đó sai sót về nồng độ

12


hàm lượng là 97,8%, sai sót về ghi sai danh pháp là 96%, không ghi thời điểm
dùng thuốc là 67,3%[54]. Tại bệnh viện Phụ Sản trung ương, tỷ lệ bệnh nhân

nội trú có sử dụng thuốc tiêm, tiêm truyền cao chiếm 87,75%, sử dụng kháng
sinh chiếm tới 89,75%, trong đó kháng sinh tiêm chiếm 47%, tỷ lệ HSBA có
vitamin 8,5%.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Kim Dung tại bệnh viện C
Thái Nguyên năm 2014 cho thấy: về thủ tục hành chính, số bệnh án thực hiện
đúng quy định kê đơn chiếm 99,3% tổng số bệnh án trong điều trị nội trú. Về
các chỉ số kê đơn điều trị nội trú, số thuốc kháng sinh trung bình trong một
bệnh án là 1,47 (thấp nhất là 1, cao nhất là 5); Giá trị tiêu thụ kháng sinh trung
bình là 854.732VNĐ, thời gian trung bình điều trị kháng sinh là 7,05 ngày, có
90 trường hợp là có xảy ra tương tác, chiếm 30%.
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Hoa trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra số
thuốc trung bình/bệnh án là 17, thấp nhất là 2, cao nhất là 21. Tỷ lệ bệnh án
sử dụng kháng sinh cao 97%, trong đó số bệnh án kê 1 kháng sinh, 2 kháng
sinh, 3 kháng sinh chiếm lần lượt là 82,9%, 12,9%, 1,2% .
Theo Vũ Thị Thu Hương và cộng sự, tỷ lệ và tỷ trọng các thuốc dạng
tiêm, truyền cao hơn các thuốc dạng uống tại tất cả các tuyến bệnh viện, cao
nhất tại các bệnh viện tuyến trung ương, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc tiêm từ
61,6% đến 74,7%, tại các bệnh viện tuyến tỉnh từ 46,1% đến 65,3% và tại
tuyến huyện từ 41,1% đến 51,2%. Việc lạm dụng thuốc tiêm, truyền là một
trong các nguy cơ gây ra nhiều rủi ro do tiêm, phơi nhiễm các bệnh HIV,
viêm gan B cho cả nhân viên y tế và người bệnh .
Sử dụng các chỉ số sử dụng thuốc để phân tích, Bùi Thị Cẩm Nhung cũng
cho thấy tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2012, tỷ lệ bệnh án sử dụng
kháng sinh cao 88,5%, kháng sinh tiêm chiếm 86,2% đồng thời tỷ lệ sử dụng
vitamin rất cao 100%, tỷ lệ sử dụng dịch tiêm truyền là 73,5%. Để làm rõ tình
hình sử dụng kháng sinh, tác giả đã chỉ ra tỷ lệ bệnh án có 2 kháng sinh chiếm
13


74% trong khi bệnh án có 1 kháng sinh, 3 kháng sinh lần lượt là 19,5% và

6,5%. Về đường dùng, kháng sinh đường tiêm chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn (chiếm
86,2%) so với đường khác (đường uống, đường đặt âm đạo lần lượt là 9,3%
và 4,5%) .
Tại Việt Nam, việc sử dụng các thuốc kháng sinh tràn lan đã làm giảm
hiệu quả của thuốc trong việc khống chế các bệnh nhiễm trùng. Hiện nay các
loại vi khuẩn gây viêm phổi đã kháng với các loại thuốc thông dụng trong
cộng đồng, vấn đề kháng kháng sinh trong bệnh viện lại càng gia tăng nhanh
chóng. Nguyên nhân có thể do các bác sĩ kê đơn theo kinh nghiệm và đôi khi
họ kê đơn kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh, điều trị theo kiểu bao vây.
Kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kháng sinh đồ, tuy nhiên kháng sinh
đồ lại không được dùng phổ biến tại Việt Nam do tốn kém và thời gian lâu (35 ngày).
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm
dụngcao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho
thấyVitamin nằm trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả
các bệnhviện từ tuyến Huyện, tuyến Tỉnh đến tuyến Trung ương. Kê vitamin
có thể đã thành thói quen của bác sĩ, hoặc đôi khi bệnh nhân đòi hỏi các bác sĩ
kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không cần dùng tới thuốc .
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TÂN
HỒNG TỈNH ĐỒNG THÁP
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa Huyện Tân Hồng
Bệnh viện đa khoa huyện Tân Hồng, thành lập ngày 04 tháng 01 năm
2006 (từ năm 1989 đến năm 2005 trực thuộc Trung tâm Y tế Huyện) là Bệnh
viện đa khoa hạng III. Nhiệm vụ của bệnh viện là chăm sóc sức khỏe cho cán
bộ và nhân dân trong toàn huyện và một số huyện trong tỉnh trong đó có bệnh
nhân nước bạn Campuchia qua khám. Hiện nay với kế hoạch được giao là 130

14


giường bệnh; bệnh viện gồm 11 khoa lâm sàng, 02 khoa cận lâm sàng và 04

phòng chức năng. Công suất giường bệnh nội trú tại bệnh viện luôn đạt từ 140
- 170% so với số gường kế hoạch và mỗi ngày bệnh viện đón tiếp khoảng từ
400 - 700 lượt người bệnh đến khám ngoại trú.
Bệnh viện thực hiện 7 chức năng nhiệm vụ cơ bản theo Quy chế bệnh
viện như sau:
- Cấp cứu, khám chữa bệnh
- Đào tạo cán bộ y tế
- Nghiên cứu khoa học y tế
- Phòng bệnh
- Chỉ đạo tuyến
- Hợp tác quốc tế
- Quản lý kinh tế y tế
1.3.2. Khoa Dược:
❖Tổ chức của khoa Dược: Khoa Dược BV đa khoa huyện Tân Hồng năm
2016 có 14 cán bộ nhân viên trong đó có 01 DSCKI, 04 DSĐH, 09 DSTHvà
được bố trí làm việc theo sơ đồ sau:
TRƯỞNG KHOA

PHÓ KHOA

NGHIỆP VỤ
DƯỢC

KHO TỔNG OXY

THÔNG TIN THUỐC DLS

KHO CẤP PHÁT

KHO LẺ NGOẠI


KHO YHCT

(NGOẠI TRÚ)

(NGOẠI TRÚ)

15

THỐNG KÊ

QUẦY
THUỐC

KHO HÓA CHẤT
CHẤT VÀ VTYT


1.3.3. Mô hình bệnh tật năm 2016 tại bệnh viện
Mô hiǹ h bênh
̣ tâ ̣t của mô ̣t xã hô ̣i, mô ̣t cô ̣ng đồ ng, mô ̣t quố c gia nào đó
là tâ ̣p hơ ̣p tấ t cả những tra ̣ng thái mấ t cân bằ ng về thể xác, tinh thầ n dưới tác
đô ̣ng của nhiề u yế u tố khác nhau xuấ t hiê ̣n trong cô ̣ng đồ ng đó, xã hô ̣i đó
trong những khoảng thời gian nhấ t đinh.
̣
Ở Viê ̣t Nam cũng như trên thế giới có hai kiể u mô hình bê ̣nh viêṇ là
bênh
̣ viê ̣n chuyên khoa và bê ̣nh viêṇ đa khoa. Mô hiǹ h của Bênh
̣ viê ̣n đa khoa
Huyện Tân Hồng Tỉnh Đồng Tháp chiń h là mô hình bênh

̣ viêṇ đa khoa với
đầ y đủ các chương bênh
̣ thường gă ̣p.
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa
Huyện Tân Hồng năm 2016

TT

Chương bệnh

Số lượt
mắc bệnh

Tỉ kệ
(%)

1526

14,1

1

Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật

2

Chương II: Khối u

81


0,8

3

Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một
số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch

16

0,2

4

Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và
chuyển hoá

248

2,3

5

Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi

8

0,1

6


Chương VI: Bệnh hệ thần kinh

94

0,9

7

Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ

13

0,1

8

Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm

230

2,1

9

Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn

1348

12,5


16


10 Chương X: Bệnh hệ hô hấp

2151

19,9

11 Chương XI : Bệnh hệ tiêu hoá

1239

11,5

12 Chương XII: Bệnh da và mô dưới da

186

1,7

13 Chương XIII: Bệnh cơ-xương và mô liên kết

388

3,6

14 Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục

316


2,9

15 Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ

1684

15,6

16

Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời
kì chu sinh

106

1,0

17

Chương XVII: Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất
thường của nhiễm sắc thể

1

9,0

253

2,3


Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và những
18 phát hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất thường,
không phân loại ở nơi khác
19

Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số
hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài

333

3,1

20

Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh
tật và tử vong

512

4,7

21

Chương XXI: Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế

63

0,6


10,796

100,0

Tổng

1.3.4. Một vài nét về sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại Bệnh Viện
Bệnh viện đa khoa Huyện Tân Hồng là bệnh viện đa khoa hạng III. Số
lượng thuốc và chủng loại thuốc khoảng trên 500 mặt hàng thuốc (luôn thực
hiện theo thông tư 40 của Bộ Y tế tuyến bệnh viện hạng III). Điều này tạo
17


×