Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

So sánh tu từ trong thơ lò ngân sủn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

SO SÁNH TU TỪ TRONG THƠ
LÒ NGÂN SỦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN

SƠN LA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

SO SÁNH TU TỪ TRONG THƠ
LÒ NGÂN SỦN
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 822 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Thanh Hoa

SƠN LA, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có


sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn PGS. TS Bùi Thanh Hoa. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, khách quan và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm ơn:
Khoa Ngữ Văn, Khoa sau đại học - Đại học Tây Bắc, các thầy cô giáo trường
Đại học Tây Bắc đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Thanh
Hoa, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi nghiên cứu hoàn thành luận
văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chi bộ, Ban Giám Hiệu trường
THPT Tông Lệnh cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm, động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Sơn La, tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 8
6. Những đóng góp của luận văn ................................................................ 8
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................... 10
1.1. Lý thuyết về so sánh và so sánh tu từ................................................. 10
1.1.1. Khái niệm so sánh .......................................................................... 10
1.1.2. So sánh tu từ ................................................................................... 10
1.1.2.1. Quan niệm về so sánh tu từ .......................................................... 10
1.1.2.2. Cấu trúc của so sánh tu từ ............................................................ 16
1.1.2.3. Giá trị của so sánh tu từ ............................................................... 23
1.2. Nhà thơ Lò Ngân Sủn ........................................................................ 27
1.2.1. Cuộc đời và con người .................................................................... 27
1.2.2. Sự nghiệp sáng tác thơ ca của Lò Ngân Sủn ................................... 30
1.2.2.1.Quan điểm nghệ thuật ................................................................... 30
1.2.2.2. Tác phẩm ..................................................................................... 33
Tiểu kết chương 1..................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. CẤU TRÚC CỦA SO SÁNH TU TỪ TRONG THƠ LÒ
NGÂN SỦN ............................................................................................. 36
2.1. Kết quả thống kê ............................................................................... 36
2.2. Cấu trúc hình thức của so sánh tu từ trong thơ Lò Ngân Sủn ............. 36
2.2.1. Cái so sánh (CSS) ........................................................................... 37


2.2.2. Cái được so sánh (CĐSS) ............................................................... 38
2.2.3. Cơ sở so sánh (CSSS) ..................................................................... 39
2.2.4. Từ so sánh (TSS) ............................................................................ 41

2.3. Cấu trúc nghĩa ................................................................................... 44
2.3.1. Nghĩa cụ thể, nghĩa trừu tượng ....................................................... 44
2.3.2. So sánh nổi, so sánh chìm ............................................................... 45
2.3.2.1. So sánh nổi .................................................................................. 45
2.3.2.2. So sánh chìm ............................................................................... 48
Tiểu kết chương 2..................................................................................... 52
CHƢƠNG 3. GIÁ TRỊ CỦA SO SÁNH TU TỪ TRONG THƠ LÒ
NGÂN SỦN ............................................................................................. 54
3.1. Thế giới nghệ thuật trong thơ Lò Ngân Sủn qua biện pháp so sánh tu từ54
3.1.1. Thế giới miền núi Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ, thơ mộng và trữ tình54
3.1.1.1. Một thế giới miền núi rừng hùng vĩ, hoang sơ ............................. 54
3.1.1.2. Miền núi Tây Bắc thơ mộng, trữ tình ........................................... 59
3.1.2. Con người miền núi ........................................................................ 65
3.1.2.1. Triết lý về người Giáy................................................................ 65
3.1.2.2. Vẻ đẹp của con người miền núi ................................................... 66
3.1.3. Hình ảnh người phụ nữ ................................................................... 72
3.1.3.1. Hình ảnh người mẹ tần tảo, giàu đức hy sinh ............................... 73
3.1.3.2. Hình ảnh người con gái miền núi đẹp mộc mạc, giản dị............... 73
3.1.4. Tình yêu lứa đôi ............................................................................. 78
3.1.4.1. Tình yêu mới chớm nở, mộc mạc, giản dị .................................... 78
3.1.4.2. Tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, cháy bỏng..................................... 79
3.1.5. Giá trị truyền thống của nền văn hóa dân tộc .................................. 82
3.1.5.1. Lễ hội và âm nhạc truyền thống ................................................... 82
3.1.5.2. Chợ phiên, chợ tình ..................................................................... 85


3.2. So sánh tu từ và Phong cách nghệ thuật thơ Lò Ngân Sủn ................. 89
3.2.1. Biện pháp so sánh tu từ trong thơ Lò Ngân Sủn .............................. 89
3.2.2. Phong cách nghệ thuật thơ Lò Ngân Sủn ........................................ 89
Tiểu kết chương 3..................................................................................... 91

KẾT LUẬN ............................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 95


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

1

CĐSS

Cái được so sánh

2

CSS

Cái so sánh

3

CSSS

Cơ sở so sánh

4


CTSS

Cấu trúc so sánh

5

DTTS

Dân tộc tiểu số

6

TS

Tổng số

7

TSS

Từ so sánh

8

UBTQ

Ủy ban tổ quốc

9


VHNT

Văn hóa nghệ thuật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ các tác phẩm có sử dụng biện pháp so sánh tu từ. .......... 36
Bảng 2.2. Bảng thống kê cấu tạo cái so sánh (CSS) ............................... 37
Bảng 2.3. Bảng thống kê cấu tạo cái đƣợc so sánh (CĐSS).................... 38
Bảng 2.4. Phân loại biểu thức so sánh dựa trên cơ sở so sánh (CSSS) .... 40
Bảng 2.5. Thống kê, phân loại từ loại của biểu thức so sánh có CSSS ... 40
Bảng 2.6. Bảng thống kê, phân loại các biểu thức so sánh dựa vào từ so sánh
(TSS). ..................................................................................................... 41
Bảng 2.7. Bảng thống kê các loại TSS. ................................................... 42
Bảng 2.8. Bảng thống kê, phân loại TSS theo mức độ so sánh ............... 43
Bảng 2.9. Phân loại nghĩa trong mối tương quan giữa CSS và CĐSS ..... 44


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Văn học hiện đại của các dân tộc thiểu số nói chung, thơ ca của các
dân tộc thiểu số nói riêng, từ lâu đã được khẳng định là một bộ phận văn học
Việt Nam có vẻ đẹp riêng, có sắc thái riêng, mang đậm dấu ấn tâm hồn và
giàu bản sắc văn hóa các dân tộc anh em. Trong lĩnh vực thơ ca, các nhà thơ
dân tộc ít người đã góp những giá trị riêng vào nền thơ ca hiện đại Việt Nam
với một thế giới nghệ thuật thơ thực sự mới lạ, sinh động, hấp dẫn với những
gương mặt mới, những giọng điệu riêng, những cá tính sáng tạo độc đáo tiêu
biểu cho các dân tộc như: Nhà thơ Mai Liễu, Dương Thuấn, Y Phương (dân
tộc Tày), Vương Trung, Lò Cao Nhum, Cầm Biêu, Cầm Hùng (dân tộc Thái),

Mã A Lềnh, Mã Anh Lâm (dân tộc Mông), Lò Ngân Sủn (dân tộc Giáy), Pờ
Sáo Mìn (dân tộc Pa Dí)…. Những tên tuổi ấy đã góp phần quan trọng trong
việc tạo nên sự phong phú, đa dạng, hấp dẫn cho thơ ca các dân tộc thiểu số
phía Bắc.
1.2. Lò Ngân Sủn là một trong những gương mặt thơ tiêu biểu của các
nhà thơ dân tộc thiểu số với sự độc đáo, mới lạ trong các tác phẩm thơ ca.
Ông là niềm tự hào của dân tộc Giáy nói riêng, của các dân tộc thiểu số Việt
Nam nói chung. Thơ của ông phản ánh cuộc sống với bao tâm tư, tình cảm
của người dân miền núi vùng cao cùng những lễ hội, phong tục tập quán
mang nét văn hóa đặc trưng của dân tộc Giáy, của đồng bào các dân tộc thiểu
số. Nhiều tác phẩm ghi lại cảnh sắc thiên nhiên núi rừng hùng vĩ, hiểm trở,
thơ mộng, trữ tình của vùng núi phía Bắc của Tổ quốc. Tác phẩm thơ ca của
Lò Ngân Sủn mang đậm bản sắc dân tộc từ chất liệu đến cấu trúc thơ, sắc thái
cảm xúc… với ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc, giàu tính tạo hình, mang hương vị
riêng.
1.3. Ngôn ngữ chính là chất liệu, là phương tiện biểu hiện mang đặc
1


trưng của văn học. Cho nên, ngôn ngữ được các nhà thơ sử dụng để làm nên
tính tạo hình trong thơ. Đặc điểm nổi bật của phương thức tạo hình là sử dụng
ngôn ngữ nghệ thuật giàu hình tượng để miêu tả đối tượng như nó vốn có
trong thực tế khách qua. Ngôn ngữ tạo hình trong thơ không những có khả
năng biểu hiện nội dung của sự vật, hiện tượng mà còn làm cho chúng hiện
lên với một hình hài cụ thể, sinh động…Ngôn ngữ giàu tính tạo hình là một
thế mạnh, một nét đặc trưng của việc sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật của nhà
thơ, nhà văn miền núi trong đó có nhà thơ Lò Ngân Sủn.
Bằng việc sử dụng ngôn ngữ tạo hình một cách sáng tạo, Lò Ngân Sủn
đã tạo được một giọng thơ riêng, một sức hấp dẫn riêng cho các tác phẩm của
mình trong cách miêu tả thiên nhiên, cuộc sống và con người vùng cao. Để

tăng tính tạo hình cho câu thơ của mình, Lò Ngân Sủn không chỉ sử dụng
thích hợp hệ thống từ vựng (từ địa phương, từ láy giàu tính tạo hình) mà nhà
thơ còn sử dụng thành công các biện pháp tu từ một cách linh hoạt, uyển
chuyển, đặc biệt là so sánh tu từ. Biện pháp này xuất hiện trong ngôn ngữ tạo
hình, trong nhiều bài thơ của Lò Ngân Sủn và nó là một trong các yếu tố quan
trọng làm nên sức hấp dẫn, độc đáo của nhà thơ này. Vì thế chúng tôi chọn đề
tài “So sánh tu từ trong thơ Lò Ngân Sủn”. Với mong muốn từ việc khảo
sát, tìm hiểu đặc điểm của biện pháp so sánh tu từ trong thơ Lò Ngân Sủn để
có cách nhìn nhận, đánh giá đúng được phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
Từ đó, góp phần quan trọng trong việc khẳng định vị trí và những đóng góp
của nhà thơ trong bộ phận văn học thiểu số.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Về biện pháp tu từ và so sánh tu từ
Ở Châu Âu: Theo truyền thuyết, vào thế kỉ thứ V Tr.CN, ở đảo Sicie,
hai nhà hùng biện là Corax và Tisias đã sáng tạo ra môn Tu từ học, nghiên
cứu hoạt động ngôn từ với tư cách là diễn từ. Sau này, các nhà hùng biện Hi
2


Lạp và La Mã dù có nhấn mạnh bộ phận này hay bộ phận khác của tu từ học,
nhưng về đại thể vẫn giữ lại những nét chung tiêu biểu. Ðến thế kỉ thứ IV- III
Tr.CN, một số triết gia Hi Lạp và La Mã như : Platon (428-347), Democrite
(460- 370), Aristote (384- 322)... đã hình thành nên một môn học được đặt
tên là Rhêtorikê (Mĩ từ pháp). Ðến thế kỉ thứ I Tr.CN, Virgile, nhà thơ La Mã,
đề xuất ý kiến về sự phân chia các phong cách diễn đạt. Nội dung của Mĩ từ
pháp cổ đại gồm: Các phép mĩ từ (Figura) dùng trong diễn đạt; Phong cách
diễn đạt và Cơ cấu một bài văn. Mĩ từ pháp cổ đại đã có ảnh hưởng lớn đến
ngôn từ hùng biện, đến nghệ thuật viết văn thời cổ đại và sau này truyền đi
khắp châu Âu.
Ðầu thế kỉ XX, khoa học ngôn ngữ trên thế giới bước vào một thời kì

mới, mở đầu bằng hệ thống các luận điểm trong bài giảng của nhà ngôn ngữ
học vĩ đại người Thụy Sĩ, Ferdinand de Saussure (1857 - 1913). Ông đã đào
tạo nên nhiều nhà ngôn ngữ học tài giỏi mà hai trong số đó là: Charles Bally
và Alber Sechehaye. Albert Sechehaye là người đầu tiên chỉ ra sự cần thiết
phải xem Phong cách học là một ngành độc lập của khoa học ngữ
văn. Charles Bally được coi như là người đề xướng và khai sinh cho ngành
Phong cách học ở nước Pháp nói riêng và trên thế giới nói chung. Suốt nửa
đầu thế kỉ, các nhà ngôn ngữ học trên thế giới quan tâm nhiều đến các vấn đề
ngôn ngữ học đại cương, lí luận âm vị học, lí luận ngữ pháp mà ít quan tâm
đến Phong cách học. Phong cách học chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào nửa
sau thế kỉ XX.
Ở Việt Nam: Trước thế kỉ XX đã có nhiều học giả đã nghiên cứu, khảo
sát và khái quát những vấn đề về ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng của tiếng Việt
như: Trương Vĩnh Ký, Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm, Lê Văn
Lý, Nguyễn Hiến Lê,... Chỉ đến khi quyển Giáo trình Việt ngữ ( tập III- phần
Tu từ học) của Ðinh Trọng Lạc ra đời năm 1964 đã đánh dấu sự xuất hiện
3


thực sự của khoa học về phong cách học ở Việt Nam. Từ đó đến nay, rất
nhiều quyển giáo trình mới về Phong cách học được xuất bản. Tiêu biểu như:
Phong cách học tiếng Việt (1982) của tập thể tác giả Cù Ðình Tú (chủ biên),
Lê Anh Hiền, Nguyễn Nguyên Trứ; Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng
Việt (1983) của Cù Ðình Tú; Phong cách học tiếng Việt (1993) của Ðinh
Trọng Lạc,...Trong đó phải kể đến: Tác giả Cù Đình Tú với cuốn Phong cách
học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, nhà xuất bản giáo dục, 1983 đã nêu ra khái
niệm, cấu tạo, hình thức và chức năng của các biện pháp tu từ như: so sánh,
nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ là những biện pháp được cấu tạo theo trục liên
tưởng; Tác giả Cù Đình Tú, Lê Anh Hiển, Nguyễn Xuân Trứ trong cuốc Tu từ
học tiếng Việt hiện đại, Đại học sư phạm Việt Bắc, 1975 cũng khái quát về

các biện pháp tu từ; Tác giả Đinh Trọng Lạc với cuốn Chín mƣơi chín phƣơng
tiện và biện pháp tu từ, nhà xuất bản Giáo dục, 2003 đã viết về các biện pháp
tu từ xét trên phương diện cấu tạo của chúng. Có thể xem đây là công trình
nghiên cứu một cách đầy đủ nhất về các biện pháp tu từ; Công trình “Những
thế giới nghệ thuật ca dao” của Phạm Thu Yến, tác giả cho rằng: “So sánh tu
từ trong ca dao trữ tình là đặc điểm nổi bật cả về số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng nghệ thuật biểu hiện thế giới tâm hồn phong phú, tinh tế, chân thành
của ngƣời dân lao động; đồng thời đặt nền móng vững chắc cho nghệ thuật
so sánh trong thơ ca hiện đại Việt Nam”[32]. Từ ý kiến đó, ta thấy được nghệ
thuật so sánh trong thơ hiện đại có một số cấu trúc so sánh, hình thức so sánh
cũng như mục đích của việc so sánh là có nét tương đồng với so sánh tu từ
trong ca dao.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác ở các trường đại
học, cao đẳng… dưới dạng luận văn cũng góp phần không nhỏ làm cho hệ
thống nghiên cứu so sánh tu từ thêm thống nhất và sáng tỏ. Đến nay, về cấu
trúc hình thức của so sánh tu từ đã tương đối thống nhất và ổn định. Riêng
4


mặt cấu trúc nghĩa của so sánh, các tác giả chưa đi sâu phân tích, chưa lý giải
thỏa đáng.
Như vậy, mỗi công trình nghiên cứu đều có mặt tích cực, hạn chế riêng
nhưng những công trình này đã có những đóng góp lớn trong việc khẳng định
vị trí của so sánh tu từ trong phong cách học hiện đại.
2.2 Về nhà thơ Lò Ngân Sủn
Lò Ngân Sủn thuộc thế hệ văn nghệ sĩ các dân tộc thiểu số trưởng
thành sau 1975. Ông là người viết nhiều, viết khỏe và viết khá thành công ở
nhiều thể loại (truyện kí, nghiên cứu, sưu tầm, biên dịch,…) nhưng sáng tác
nhiều nhất và thành công nhất là ở thể loại thơ. Tính từ 1980 đến nay ông đã
cho ra mắt trên 20 đầu sách trong đó có hơn chục tập thơ, nhiều bài thơ đã

được phổ nhạc như bài “Chiều biên giới” (1980), “Đi trồng tre”, “Những
ngƣời con của núi”, “ Chiều Lào Cai”, “Những ngƣời ngủ trên trời”, “Em ở
lại giữa lòng anh”, “Hãy yêu anh em nhé”… do các nhạc sĩ Trần Trung, Văn
Đông, Ngọc Quang, Trương Ngọc Ninh, Mai Kiên, Phổ Thu, Công Huân, Hà
Té phổ nhạc.
Tuy nhiên, theo tìm hiểu của chúng tôi, đến nay những công trình
nghiên cứu về Lò Ngân Sủn chưa nhiều. Nổi bật là công trình nghiên cứu của
PGS.TS Trần Thị Việt Trung: “Bản sắc dân tộc trong thơ các dân tộc thiểu
số Việt Nam hiện đại”[28]. Tác giả có đánh giá: “Thơ ông có hƣơng vị rất
đặc trƣng – hƣơng vị của “thắng cố” – một món ăn đặc sản của ngƣời dân
tộc vùng núi cao – Hay nói một cách khác thơ ông rất độc đáo, mang đậm
màu sắc dân tộc vùng cao miền núi”. “…Dù ở thể loại nào thì nội dung bao
trùm lên những tác phẩm của Lò Ngân Sủn vẫn là: phản ánh cuộc sống với
bao tâm tƣ, tình cảm của ngƣời dân tộc miền núi vùng cao, cùng với những lễ
hội, những phong tục tập quán mang nét văn hóa đặc trƣng của dân tộc Giáy,
cùng với cảnh sắc thiên nhiên núi rừng hùng vĩ, thơ mộng vùng Việt Bắc, Tây
5


Bắc. Cùng với thứ ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc, giàu hình ảnh và đậm đà bản
sắc dân tộc – cho dù lời thơ không có những từ ngữ hoa mĩ, bay bƣớm mà rất
giản dị, mộc mạc nhƣ chính con ngƣời của ông vậy”. Người viết cũng khẳng
định: “Lò Ngân Sủn cũng là một trong hai nhà thơ đại diện tiêu biểu cho các
nhà thơ dân tộc thiểu số cho việc sử dụng thứ ngôn ngữ tạo hình một cách
sáng tạo và độc đáo trong các sáng tác của mình” [28].
Trong bài viết “ Thơ Lò Ngân Sủn- Lửa và gió” của T.S Đỗ Thị Thu
Huyền cũng đánh giá: “Đặc trƣng nổi bật nhất của thơ Lò Ngân Sủn là lối tƣ
duy thẳng bằng trực cảm và cách diễn tả tạo hình. Truyền thống và vốn văn
nghệ dân gian đem lại cho ông ngôn ngữ, hình ảnh; đời sống con ngƣời quê
hƣơng cho ông ý tƣởng... nhƣng cái bản năng thi sĩ mới là điều cốt tử tạo nên

phong cách Lò Ngân Sủn. Ông làm thơ nhƣ thái độ với cuộc đời, dào dạt,
khỏe khoắn và tràn đầy năng lƣợng. Thơ Lò Ngân Sủn mộc mạc mà tinh tế.
Dƣờng nhƣ ông muốn khƣớc từ những ẩn dụ, không chú tâm vào cách tạo
dựng những hình ảnh, cấu trúc cầu kì. Chất thơ, các tầng nghĩa đến trong
sáng tác của Lò Ngân Sủn chỉ bởi cách nhìn qua tâm hồn một thi sĩ đầy bản
năng và nhiều nội lực”[10].
Trong ngày Lò Ngân Sủn trở về với đất mẹ, nhiều anh em, bạn bè,
đồng nghiệp đã đến tiền đưa và có ghi nhận đóng góp của ông cho thơ ca các
dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại:
Thái Sinh – Người bạn, đồng nghiệp của nhà thơ, trong bài viết “Lò
Ngân Sủn – người “con của núi đã về với núi” đã đánh giá “Thơ Lò Ngân
Sủn ít vần điệu nhƣ cách nói dân dã của ngƣời miền núi, nhƣng giàu hình ảnh
và đầy triết lí. Chính vì thế, thơ Lò Ngân Sủn có gƣơng mặt rất riêng không
lẫn với ai đƣợc” [22].
Bùi Tuyết Mai trong bài viết “Người đi về phía ánh trăng” đã nhận
định “…Thi phẩm của Lò Ngân Sủn thu hút đƣợc sự chú ý lớn lao của bạn
6


đọc và các nhà phê bình vì ông hƣớng tới việc thể hiện giá trị cốt lõi của cả
dân tộc, đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Là một nhà thơ
sinh ra nơi đầu sóng ngọn gió, vùng biên giới tổ quốc thi ca nơi ông biết kết
tụ vào “điểm tin” của dân tộc, đóng những cột mốc biên giới vững vàng
thiêng liêng bằng ngôn ngữ (…) với cái nhìn tinh tế, giàu liên tƣởng, giàu
cảm xúc, tâm hồn của chàng trai ngƣời Giáy trong thơ Lò Ngân Sủn hiện lên
thuần khiết, giản dị và chân thật” [17].
Như vậy, từ những nhận định, nghiên cứu, đánh giá về thơ Lò Ngân
Sủn ở trên, ta thấy các nhà nghiên cứu đã có những đánh giá, nhận xét về
giọng điệu, đặc điểm ngôn ngữ trong thơ Lò Ngân Sủn nhưng chưa có công
trình nào bàn về so sánh tu từ trong thơ của “Người con Bản Vền” này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và giá trị của so sánh tu từ trong thơ Lò
Ngân Sủn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đã được xác định như trên, luận văn hướng tới
nhiệm vụ:
- Giới thuyết về so sánh tu từ và nhà thơ Lò Ngân Sủn.
- Khảo sát, thống kê, phân loại các biểu thức so sánh tu từ trong thơ Lò
Ngân Sủn.
- Khám phá thế giới hình tượng thơ và phong cách thơ Lò Ngân Sủn.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, khảo sát, phân loại, phân tích các cấu trúc so
sánh tu từ trong thơ Lò Ngân Sủn trên các bình diện: đặc điểm cấu tạo và đặc
điểm ngữ nghĩa.
7


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát nghiên cứu so sánh tu từ trong phạm vi 3 tập thơ của
Lò Ngân Sủn trích trong cuốn “Tuyển tập thơ Lò Ngân Sủn” (2013), Nhà xuất
bản Hội nhà văn. Cụ thể là:
- Tập I. Con của núi (67 bài).
- Tập II. Đầu nguồn cuối nước (48 bài).
- Tập III. Bữa tình yêu (48 bài).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại
Phương pháp này được sử dụng khi người viết khảo sát, thống kê các

câu thơ của Lò Ngân Sủn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Từ đó phân loại
các kiểu cấu trúc so sánh tu từ thành những tiểu loại nhỏ dựa trên những tiêu
chí đã xác định.
5.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp so sánh được dùng để so sánh, đối chiếu thơ của Lò Ngân
Sủn với một số nhà thơ dân tộc thiểu số khác cùng thời để thấy được nét
tương đồng, khác biệt. Từ đó, phát hiện được sự sáng tạo và bản sắc riêng
trong thơ Lò Ngân Sủn.
5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp phân tích giúp người viết
phân tích các hình thức so sánh, các cấu trúc so sánh tu từ. Từ đó, người viết
rút ra những nhận xét, kết luận về sở trường sử dụng biện pháp so sánh tu từ,
về phong cách thơ của nhà thơ Lò Ngân Sủn.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lí luận
Luận văn góp thêm một cách khám phá về thơ Lò Ngân Sủn dưới góc
8


nhìn của phong cách học, của so sánh tu từ. Trên cơ sở củng cố lý thuyết về
so sánh tu từ, luận văn đã bước đầu tìm hiểu được cách sử dụng biện pháp so
sánh tu từ trong thơ của Lò Ngân Sủn. Phát hiện được sở trường của nhà thơ
trong việc lựa chọn chất liệu thi ca để đưa vào tác phẩm của mình. Đánh giá
được phần nào phong cách thơ độc đáo của nhà thơ.
6.2. Về mặt thực tiễn
Qua việc nghiên cứu về so sánh tu từ trong thơ Lò Ngân Sủn sẽ làm
sáng rõ thêm lý thuyết về biện pháp so sánh tu từ được nhiều nhà nghiên cứu
trước đây.
Chúng tôi hy vọng đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu
tiên đi sâu tìm hiểu về nhà thơ Lò Ngân Sủn, về biện pháp so sánh tu từ trong

thơ của ông. Hiểu rõ hơn về đặc điểm ngôn ngữ của nhà thơ trong việc thể
hiện nội dung phong phú, đa dạng từ thiên nhiên đến con người miền núi.
Khẳng định những đóng góp tiêu biểu của nhà thơ dân tộc Giáy này cho văn
học dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại.
Luận văn có thể giúp cho nhiều người học tập, nghiên cứu bộ phận văn
học thiểu số theo hướng tiếp cận, tìm hiểu, khám phá tác phẩm văn học từ góc
độ nghệ thuật từ đó nâng cao khả năng cảm thụ các tác phẩm văn học thiểu số
cho người đọc.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2: Cấu trúc của so sánh tu từ trong thơ Lò Ngân Sủn
Chƣơng 3: Giá trị của so sánh tu từ trong thơ Lò Ngân Sủn

9


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý thuyết về so sánh và so sánh tu từ
1.1.1. Khái niệm so sánh
Trong quá trình sinh sống con người thường xuyên thực hiện thao tác
so sánh nhằm nhận thức thế giới, tìm hiểu môi trường xung quanh, để tồn tại,
phát triển và hội nhập. Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ
biên cũng từng đưa ra khái niệm về so sánh: “Là nhìn vào cái này mà xem xét
cái kia để nhìn thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém” [21].
(1)
(2)

Lan xinh hơn Nga.

Cây cầu này dài bằng cây cầu kia

Là một thao tác, một hiện tượng phổ quát của tư duy được thể hiện
trong ngôn ngữ, so sánh được đề cập đến ở nhiều công trình nghiên cứu trong
nước lẫn ngoài nước từ các góc độ cú pháp học, ngữ nghĩa học, hoặc tu từ
học. Sau đây chúng tôi sẽ trình bày các quan điểm về so sánh xuất phát từ góc
độ tu từ học.
1.1.2. So sánh tu từ
1.1.2.1. Quan niệm về so sánh tu từ
So sánh tu từ là một phương thức biểu đạt mang tính nghệ thuật. Nhìn
từ góc độ phong cách học, so sánh tu từ là một phương thức biểu đạt hình
tượng phổ biến của mọi ngôn ngữ. Vì thế, đây cũng là một trong những vấn
đề được các nhà ngôn ngữ học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Xtepannov
với Phong cách học tiếng Pháp (M. 1965); Vinôgradov với Phong cách học
tiếng Nga (M.1969); Môren với Phong cách học tiếng Pháp (M.1970)…
những công trình này đã làm sáng tỏ về mặt lý thuyết cũng như sự ứng dụng
của phương thức so sánh tu từ và đã khẳng định giá trị của phương thức so
sánh tu từ trong sáng tạo hình tượng nghệ thuật, điều mà trước đây trước công
nguyên, Mỹ từ pháp thời cổ đại với các triết gia hy lạp như Platon (428- 347),
10


Democrit (460 - 370) và Arystore (384 - 322) gọi là “một cách tạo nên lời hoa
văn mỹ” của Mỹ từ pháp [1].
Ở nước ta, vào những năm 60 của thế kỷ XX, một loạt các công trình
nghiên cứu ngôn ngữ học, nghiên cứu tiếng Việt ra đời đã cũng cố và hoàn
thiện hệ thống lý luận về “phong cách học” trong đó có biện pháp so sánh tu
từ. Sau đây, chúng tôi xin điểm qua một số quan niệm tiêu biểu:
a. Đinh Trọng Lạc trong cuốn Giáo trình Việt ngữ quan niệm: “So
sánh là định nghĩa sự vật hiện tƣợng hoặc khái niệm ở trong ngôn ngữ nghệ

thuật thông qua sự so sánh chúng với hiện tƣợng hoặc khái niệm có cùng dấu
hiệu chung. Mục đích so sánh là để cụ thể hoá những sự việc trừu tƣợng, để
ngƣời đọc dễ hiểu, dễ tƣởng tƣợng hơn” [11].
Ở giáo trình này, tác giả không đặt vấn đề so sánh lôgíc và so sánh tu từ
mà chủ yếu tiến hành khảo sát hình thức biểu hiện của so sánh, có chủ ý nhấn
mạnh đến kết cấu đặc thù của tiếng Việt. Có thể nói, đây chính là một trong
những giáo trình đầu tiên của môn phong cách học tiếng Việt Nam.
b. Cù Đình Tú trong Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt quan
niệm so sánh tu từ về cơ bản không có gì khác so với các quan niệm trên. Tuy
nhiên, tác giả đưa ra một cách hiểu về so sánh tu từ có phần cụ thể, dễ hiểu
hơn, đặc biệt sau khi tái bản năm 2001 tác giả làm rõ thêm một bước về quan
niệm so sánh tu từ: “So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều
đối tƣợng cùng có một dấu hiệu chung nào đấy (nét giống nhau) nhằm diễn tả
một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tƣợng” [30].
Cù Đình Tú đã dựa trên mối liên hệ cơ bản của ngôn ngữ là quan hệ kết
hợp và quan hệ liên tưởng để phân chia các cách tu từ. Trong đó, tác giả
khẳng định so sánh tu từ là cách tu từ dựa trên quan hệ liên tưởng. Hơn nữa,
tác giả đặt so sánh luận lý bên cạnh so sánh tu từ để phân biệt chúng một cách
cơ bản. Ở so sánh luận lý: cái được so sánh và cái so sánh là các đối tượng
11


cùng loại và mục đích của sự so sánh là xác lập sự tương đương giữa hai đối
tượng. Còn ở so sánh tu từ: các đối tượng được đưa ra so sánh là khác loại và
mục đích của phép so sánh là nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của
đối tượng.
Trong công trình của mình, tác giả đã khảo sát cấu tạo của so sánh tu từ
cả về mặt hình thức (cấu tạo bên ngoài) lẫn về mặt nội dung (cấu tạo bên
trong). Về hình thức: So sánh tu từ gồm 2 vế: Vế được so sánh (A) và vế so
sánh (B) hai vế gắn với nhau lập thành các hình thức so sánh theo công thức:

- A nhƣ (tựa nhƣ, chừng nhƣ….) B.
(3)

Đôi ta làm bạn thong dong,
Như đôi đũa ngọc nằm trong mâm vàng.
(Cao dao)

- A bao nhiêu B bấy nhiêu.
(4)

Qua đình ngả nón trông đình,
Đình bao nhiêu ngói thƣơng mình bấy nhiêu.
(Cao dao)

- A là B: So sánh mang sắc thái khẳng định.
(5)

Núi là ngƣời cha khắt khe ném tôi qua thử thách.
(Lò Ngân Sủn)

- So sánh tu từ không dùng từ so sánh do yêu cầu của vần luật thơ ca.
(6)

Bác ngồi đó, lớn mênh mông,
Trời xanh, biển rộng ruộng đồng nƣớc non.
(Tố Hữu)

- Về nội dung: Đối tượng nằm trong hai vế so sánh tu từ là khác loại
nhưng lại có một nét giống nhau nào đó, tạo thành cơ sở cho so sánh tu từ.
Nét giống nhau có thể biểu hiện ra bằng những từ ngữ cụ thể, lúc đó ta có

phép so sánh tu từ nổi:
12


(7)

Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
(Cao dao).

Nét giống nhau khi không được phô bày ra bằng những từ ngữ cụ thể
mà lẫn vào bên trong hai vế của phép so sánh khiến người đọc phải tự tìm ra,
lúc đó ta có phép so sánh tu từ chìm.
(8)

Chủ nghĩa Lê-nin là cái cẩm nang thần kỳ.
(Hồ Chí Minh)

Theo tác giả Cù Đình Tú, tiêu chuẩn của một phép so sánh tu từ được
xem là tốt, là đắt phải thỏa mãn hai điều kiện: các đối tượng đưa ra so sánh là
khác loại; phát hiện đúng nét giống nhau giữa hai đối tượng. Tài nghệ của
người dùng phép so sánh tu từ là ở chỗ phát hiện ra nét giống nhau chính xác
bất ngờ, điều mà người ta không để ý đến hoặc không nhìn thấy. Tác giả còn
khẳng định, do mang chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm, cấu tạo lại
đơn giản nên so sánh tu từ được dùng trong nhiều phong cách chức năng và
phong cách cá nhân Tiếng Việt.
Như vậy, có thể nói rằng, với công trình này, tác giả Cù Đình Tú đã
góp phần quan trọng trong việc xây dựng những tiêu chí để nhận diện chính
xác phép so sánh tu từ cả về nội dung lẫn hình thức.
c. Nguyễn Thái Hoà trong Phong cách học Tiếng Việt cũng đưa ra

khái niệm: “So sánh là phƣơng thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối
chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tƣơng đồng nào đó,
để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của ngƣời
đọc, ngƣời nghe” [12].
(9)

Tình anh như nƣớc dâng cao,
Tình em như dải lụa đào tẩm hƣơng.
(Ca dao)
13


Tác giả cũng phân biệt so sánh tu từ với so sánh lôgíc ở tính hình
tượng, tính biểu cảm và tính dị loại (không cùng loại) của sự vật. Tác giả còn
nêu lên cấu trúc đầy đủ nhất của phép so sánh tu từ bao gồm 4 yếu tố sau:
Cái so sánh

Cơ sở so sánh

Từ so sánh

Cái đƣợc so sánh

Cổ tay em

trắng

như

ngà


Con mắt em

liếc

như là

dao cau

Tuy nhiên không phải lúc nào so sánh tu từ cũng hiện lên với hình thức
đầy đủ như vậy. Tuỳ từng trường hợp có thể hoặc đảo trật tự so sánh hoặc
thêm bớt một số yếu tố trong mô hình trên. Chẳng hạn:
- Đảo ngược trật tự so sánh:
(10)

Chòng chành như nón không quai,
Như thuyền không lái nhƣ ai không chồng.
(Ca dao)

- Bớt cơ sở (thuộc tính) so sánh:
(11)

Ai về ai ở mặc ai,
Ta như dầu đƣợm thắp hoài năm canh.
(Ca dao)

- Bớt từ so sánh:
(12) Gái thƣơng chồng, đƣơng đông buổi chợ,
Trai thƣơng vợ, nắng quái chiều hôm.
(Ca dao)

- Thêm bao nhiêu, bấy nhiêu:
(13)

Qua đình ngả nón trông đình,
Đình bao nhiêu ngói thƣơng mình bấy nhiêu.
(Ca dao)

- Dùng là làm từ so sánh:
(14)

Quê hƣơng là chùm khế ngọt.
14


(Đỗ Trung Quân).
Mỗi kiểu biến thể như trên là một kiểu so sánh tu từ. Như vậy, ta có
nhóm so sánh. Với những ý kiến trên, tác giả Nguyễn Thái Hoà không những
đã nêu rõ các yêu tố trong cấu trúc hình thức của so sánh tu từ mà còn đề cập
đến cấu trúc bề sâu (cấu trúc hàm ngôn) của so sánh tu từ. Đồng thời, tác giả
phân biệt một cách cơ bản so sánh tu từ với so sánh lôgíc.
d. Nguyễn Thế Lịch trong bài viết Cấu trúc so sánh trong tiếng Việt
(Ngôn ngữ. Số 7&9. năm 2001) quan niệm “So sánh là đƣa một vật ra xem xét
sự giống nhau, khác nhau, sự hơn kém về một phƣơng diện với một vật khác
đƣợc coi là chuẩn. Có thể không phải chỉ một mà là nhiều sự vật, nhiều thuộc
tính đƣợc so sánh"[15].Tác giả khẳng định cái hay của so sánh tu từ chính là
ở chỗ hai sự vật đưa ra so sánh với nhau không cùng một loại. Thế mà giữa
chúng vẫn có phương diện chung để so sánh. Tác giả cũng nhấn mạnh so sánh
nghệ thuật ngoài giá trị nhận thức phải có tính hình tượng, tính biểu cảm.
Thiếu những tính chất này thì chưa thể gọi là nghệ thuật.
Ngoài ra, bài viết của tác giả Nguyễn Thế Lịch đã để cập đến:

Các loại so sánh: so sánh ngang, so sánh hơn, so sánh kém, so sánh
không nhằm xác định hơn kém.
Sự thể hiện quan hệ so sánh: loại có dùng từ so sánh, loại không dùng
từ so sánh, loại dùng nhiều từ so sánh.
Cấu trúc so sánh và các yêu tố: Theo tác giả Nguyễn Thể Lịch, kết quả
so sánh được diễn đạt bằng một cấu trúc gồm 4 yếu tố: Yếu tố cần đưa ra so
sánh, có thể là được hay bị xét về tương quan với chuẩn; Yếu tố nêu rõ so
sánh về phương diện nào; Yếu tố thể hiện mối quan hệ trong so sánh; Yêu tố
dùng để so sánh, được coi là chuẩn, xác định mức độ hơn kém, giống, khác
của yếu tố cần so sánh.
Tác giả cũng đã khái quát và miêu tả các kiểu Cấu trúc so sánh(CTSS)
15


lược bỏ yếu tố.
Tác giả Nguyễn Thế Lịch đã có những nghiên cứu chi tiết về phương
thức so sánh trong tiếng Việt. Tác giả cũng đã mở rộng các cấu trúc so sánh
nói chung trong thành ngữ, đơn vị cố định (bền vững) thuộc ngôn ngữ, ra
ngoài phạm vi phong cách học.
e. Tác giả Hữu Đạt trong Phong cách học tiếng Việt hiện đại cũng nêu
định nghĩa về so sánh tu từ. Tác giả cho rằng: “Thực chất của phép so sánh tu
từ là dùng thuộc tính hay tình trạng của sự vật hay hiện tƣợng này giải thích
cho thuộc tính hay tình trạng của sự vật khác”[4]. Mô hình khái quát của
phép so sánh theo tác giả là : A-X-B, trong đó A: là cái chưa biết được đem ra
so sánh, B là: cái đã biết đem ra để so sánh; X là: phương tiện so sánh được
biểu hiện bằng các từ: “nhƣ, giống nhƣ, là, nhƣ là, tựa nhƣ, tựa hồ, hệt nhƣ,
bằng, bằng nhƣ, hơn, kém”. Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ X có thể có mặt
hay vắng mặt.
Như vậy, đến nay lý thuyết về so sánh tu từ cũng khá nhiều và tương
đối ổn định. Tuy nhiên, luận văn sử dụng quan niệm so sánh của của hai tác

giả Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hoà trong Phong cách học tiếng Việt
(NXB GD.H.1995): “So sánh là phƣơng thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật
này đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tƣơng đồng
nào đó, để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức
của ngƣời đọc, ngƣời nghe”[12].
1.1.2.2. Cấu trúc của so sánh tu từ
a. Cấu trúc hình thức
Theo cấu trúc so sánh của hai tác giả Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái
Hoà trong Phong cách học tiếng Việt (NXB GD.H.1995), hình thức đầy đủ
nhất của phép so sánh tù từ gồm 4 yếu tố:
“Yếu tố 1- Cái so sánh (CSS)
16


×