MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN
LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC....................6
1.1 Một số lý luận chung về Bảo hiểm xã hội.......................................................6
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội..........................................................................6
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội.........................................................................6
1.2 Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội......................8
1.2.1 Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội...........................................................8
1.2.2. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc............................................10
1.2.3. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH...........................................12
Chương 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2013-2015......................................................................................18
2.1. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
Huyện Yên Dũng.................................................................................................18
2.1.1 Sơ lược về huyện yên dũng và cơ quan BHXH huyện Yên Dũng.............18
2.1.2 Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Yên Dũng 20132015.....................................................................................................................22
2.2 Một số đánh giá về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn
huyện Yên Dũng..................................................................................................29
2.2.1 Kết quả đạt được........................................................................................29
2.2.2Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những thành tưu đạt được,...............31
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế...............................................................32
1
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN YÊN DŨNG – BẮC GIANG............34
3.1 Định hướng phát triển hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng
trong những năm tới............................................................................................34
3.1.1 Định hướng về công tác Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng......................34
3.1.2 Định hướng về công tác quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội......35
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH trên bịa bàn huyện Yên Dũng..................................................................36
3.2.1 Quản lý chặt chẽ và mở rộng đối tượng tham gia BHXH..........................36
3.2.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách Bảo hiểm xã hội37
3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.............39
3.2.4 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị..................................................41
3.2.5 Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền địa phương......................42
3.3 Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH tại BHXH huyện Yên Dũng....................................................................43
3.3.1 Khuyến nghị đối với BHXH Việt Nam......................................................43
3.3.2 Khuyến nghị với BHXH tỉnh Bắc Giang...................................................43
3.3.3 Khuyến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan đến công tác quản lý
đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn huyện Yên Dũng..................................44
KẾT LUẬN........................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................47
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
ASXH
BHXH
BHYT
CHXHCN
DNNN
DNNQD
HCSN
HTX
LĐ TB & XH
NCL
NLĐ
NSDLĐ
SDLĐ
UBND
An sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc dân
Hành chính sự nghiệp
Hợp tác xã
Lao đọng thương binh và xã hội
Ngoài công lập
Người lao động
Người sử dụng lao động
Sử dụng lao động
Ủy ban nhân dân
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc (2013-2015).................................23
Bảng 2: Số lao động tham gia BHXHBB huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2013-2015...................................................................................................25
Bảng 3: Quản lý hồ sơ tham gia BHXHBB huyện Yên Dũng giai đoạn 20132015.....................................................................................................................27
Bảng 4: Tổng quỹ lương và mức đóng BHXH bắt buộc ( 2013-2015)...............28
4
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội là một chính sách quan trọng của hệ thống ASXH.
Thực hiện tốt chính sách BHXH, chăm sóc tốt cho người dân sẽ góp phần đảm
bảo ASXH, ổn định chính trị,từ đó đẩy mạnh sự phát triển kinh tế- văn hóa- xã
hội của đất nước. Sớm nhận thức được vai trò của hệ thống BHXH, Đảng và
Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến công tác thực hiện BHXH. Hiện nay hệ
thống BHXH đang từng ngày hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ. Trong đó đối
tượng tham BHXH ngày được mở rộng hơn trước, với nhiều đối tượng làm việc
trong các lĩnh vực khác nhau. Vì thế công tác quản lý ngày càng phức tạp hơn
đặc biệt là quản lý đối tượng tham gia BHXH. Việc thực hiện quản lý đối tượng
có tốt thì hệ thống BHXH mới hoạt động tốt.
Là một sinh viên khoa Bảo hiểm của trường Đại học Lao động xã hội
em nhận thấy vai trò của công tác quản lý đối tượng tham gia đối với hệ thống
BHXH là vô cùng quan trọng nên trong quá trình nghiên cứu Quản trị BHXH em đã
lựa chọn đề tài “Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại huyện
Yên Dũng Tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2015 “ làm đề tài nghiên cứu.
Nội dung bài tiểu luận gồm có 3 phần:
Chương 1: Khái quát chung về BHXH và công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại
huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013-2015.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
trong công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Yên Dũng
tỉnh Bắc Giang.
Do kiến thức hiểu biết còn hạn hẹp, tài liệu tham khảo chưa phong phú
và thời gian làm bài chưa nhiều nên bài tiểu luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Mong thầy cô nhận xét và góp ý để bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1 Một số lý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành quan trọng của vấn đề an sinh
xã hội, là cơ chế chính trong hệ thống an sinh xã hội. Vì thế, chính sách bảo
hiểm xã hội ở nước ta trước tiên là một trong các chính sách an sinh
xã hội.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH, tuỳ theo góc độ
nghiên cứu, cách tiếp cận mà người ta đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Có
thể xác định khái niệm bảo hiểm xã hội như sau:
Theo ILO: BHXH có thể hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng, nhằm chống lại các
khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời
đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
Theo nghĩa thông dụng ở nước ta, có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm bù
đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết …
trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quyc tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn
định đời sống cho họ và an toàn xã hội.
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định được vai trò của
mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như trong phát
triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia
BHXH, những người lao động tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập khi họ bị suy giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
6
làm, chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động
khắc phục nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức
khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế
xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra những quy
định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi rủi ro xảy
ra với người lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện để người lao
động nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất…Tất cả những yếu tố đó đã
góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động
và Nhà nước đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho:
Người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản
xuất. Người sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho người lao
động được hưởng các chế độ cũng thấy rõ trách nhiệm của mình với người lao
động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động BHXH, đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng cho mọi đối tượng thụ hưởng. Điều đó làm tăng
thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao
động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội. Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động
và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh
doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả
các chế độ BHXH cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ BHXH
đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, phân phối trong BHXH
là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp, là sự
chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn
định cho những người ốm yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản
xuất và cuộc sống. Vì vậy BHXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa
7
những người giàu và người nghèo, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các chính sách,
các chương trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển, số đối tương
tham gia và hưởng BHXH được mở rộng sẽ góp phần nâng cao đời sống của
người lao động nói riêng và dân cư nói chung, từ đó góp phần làm giảm số đối
tượng thuộc diện hưởng các chính sách ASXH khác như ưu đãi xã hội, cứu trợ
xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Sáu là, đối với Việt Nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý
tưởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2 Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
1.2.1 Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1 Khái niệm đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Đối tượng tham gia BHXH là những người lao động và người sử dụng lao
động là công dân Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật BHXH, có trách
nhiệm tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.
1.2.1.2 Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam
NLĐ tham gia BHXHbắt buộc ở Việt Nam bao gồm :
NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa
NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định
của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng;
+Cán bộ, công chức, viên chức;
8
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp
+ Các công ty Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước đang
trong thời gian chuyển đổi thành Công ty TNHH hoặc Công ty Cổ phần theo
Luật doanh nghiệp
+ Các cơ quan Nhà nước, đơn vụ sự nghiệp của Nhà nước
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị XH- nghề
nghiệp, tổ chức XH – nghề nghiệp, tổ chức XH khác.
+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật
+ Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục – đào tạo,
y tế, văn hóa,thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân
số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.
+ Hợp tác xã, liên hiệp HTX thành lập, hoạt động theo Luật HTX
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ theo quy định của pháp luật LĐ
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
9
lãnh thổ Việt Nam sử dụng LĐ là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước
quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ
+ Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu
+ Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ
1.2.2. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
1.2.2.1. Khái niệm quản lý đối tượng tham gia BHXH
-Khái niệm quản lý:
Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối với các
quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà nước quản
lý với chi phí thấp nhất.
- Khái niệm quản lý đối tượng tham gia BHXH
Quản lý đối tượng tham gia BHXH là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức
của cơ quan BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các đối tượng thông
qua việc quản lý danh sách tham gia, hồ sơ tham gia, sổ BHXH, mức lượng,
tổng quỹ lương, mức đóng vào quỹ BHXH, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ của các đối tượng tham gia theo luật định.
1.2.2.2 Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt độngthu BHXH,BHYT, Bảo hiểm thất
nghiệp đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về
BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp và đúng thời gian quy định.
- Là điều kiện đảm bảo quyền tham gia BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất
nghiệp của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo
10
quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp.
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHYT, Bảo
hiểm thất nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng pham vi “che phủ” của
BHXH, tiến tới thực hiện BHXH, BHYT cho mọi người vì an sinh và công bằng
xã hội theo chủ trương của Nhà nước.
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất
nghiệp cho các đối tượng tham gia theo đúng quy định của Luật BHXH, BHYT,
Bảo hiểm thất nghiệp.
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi phạm
phát luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình thực hiên phát luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp.
1.2.2.3. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Cơ sở pháp lý:
Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc
quản lý đối tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH thường
được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật.
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đấy để quản lý đối
tượng tham gia BHXH bao gồm: pháp luật về lao động, pháp luật về BHXH và
các văn bản pháp luật khác liên quan, như: Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
Luật Sĩ quân quân đội nhân dân, Luật Sĩ quan Công an nhân dân…
- Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH và các nhà quản trị
BHXH làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ trung
ương đến địa phương. Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXHđược thiết kế khoa
học, có sự phân công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp
nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ chính để thực hiện việc
quản lý đối tượng tham gia BHXH.
- Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện:
Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ cần
11
thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện.
Trong đó, quy định rõ hồ sơ tham gia đối với người lao động và người SDLĐ.
Đây là một trong những công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ một hệ thống
BHXH nào, cho dù BHXH nước phát triển cũng vậy.
- Công nghệ thông tin:
Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin váo công tác
quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một
việc tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối
tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị của
tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
- Các cơ quan, tổ chức hữu quan:
Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc quản
trị đối tượng TG BHXH đòi hỏi cần có sự kết hợp giữa tổ chức BHXH với các
cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của
NLĐ và NSDLĐ. Các cơ quan hữu quan thường bao gồm: các cơ quan quản lý
nhà nước về BHXH, các tổ chức đại diện người lao động và đại diện NSDLĐ,
các cơ quan thanh tra BHXH, các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị SDLĐ
hoặc các đơn vị cấp phép hoạt động, tổ chức ngân hàng, kho bạc…
1.2.3. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.2.3.1 Đặc trưng của quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp trong từng đơn vị sử dụng lao động, danh sách điều chỉnh
lao động, mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp (trường hợp tăng, giảm lao động và mức đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm
thất nghiệp).
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện, BHYT
tự nguyện.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công
12
hoặc thu nhập làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp do đơn vị
sử dụng lao động, đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT và người tham gia
lập theo mẫu quy định của BHXH Việt Nam.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương, tiền
công…do đơn vị quản lý đối tương tham gia lập theo mẫu quy định của BHXH
Việt Nam.
- Quản lý mức đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của từng đơn vị
và từng người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm
thất nghiệp và bảng kê khai mức tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ
đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp do đơn vị sử dụng lao động, đơn vị
quản lý đối tượng tham gia BHYT lập.
- Cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH và
hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp theo các tiêu
thức ghi trong sổ và quy định của pháp luật về BHXH.
- Tổ chức thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.3.2 Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH
* Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội
Thông thường việc đăng ký tham gia BHXH BB do Nhà nước quy định
đến từng đơn vị SDLĐ, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết HĐLĐ, hợp
đồng làm việc hoặc hợp động tuyển dụng. Hồ sơ của từng NLĐ tham gia được
người SDLĐ nộp lên cơ quan BHXH.
- Thủ tục đăng ký tham gia BHXH lần đầu
+ Người lao động: kê khai 03 bản “ Tờ khai tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc” (Mẫu số 01-TBH) nộp cho NSDLĐ; trường hợp đã được cấp sổ BHXH
thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH.
+ Người sử dụng lao động: lập 02 bản “ Danh sách lao động tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc” ( Mẫu số 02a-TBH) và bản sao quyết định thành lập
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giáy phép hoạt động; Trường
13
hợp NSDLĐ là cá nhân thì phải nộp bản hợp đồng lao động. Trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển
dụng, NSDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu trên và sổ BHXH
của người lao động (nếu có) cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại giáy tờ.
Ký, đóng dấu vào “ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc”
(Mẫu số 02a – TBH), trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn vị 01 bản Danh sách để đơn vị thực hiện
- Trường hợp có biến động về lao động, tiền lương hoặc mức đóng
BHXH, BHYT :
+ Tăng lao động: Lập 02 bản danh sách (mẫu số 02a - TBH) kê khai
trường hợp lao động tăng do tuyển dụng hoặc chuyển từ đơn vị khác đến, 03 tờ
khai (mẫu 01 – TBH) kèm theo bản gốc các quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động, bản sao giấy khai sinh của người lao động. Đối với người lao
động từ nơi khác chuyển đến thì phải nộp bản ghi quá trình đóng BHXH,
BHTN.
+ Giảm lao động, điều chỉnh số tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp: Lập 02 bản danh sách điều chỉnh (mẫu số 03a – TBH) kèm
theo bản chính các Quyết định liên quan đến tuyển dụng, thôi việc, ngừng
việc… và các quyết định về tiền lương, tiền công hoặc hợp đồng lao động của
NLĐ
+ Cơ quan BHXH: Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ký, đóng dấu
vào danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp
thời cho NLĐ.
* Đối chiếu hồ sơ tham gia:
Sau khi đã nhận đầy đủ hồ sơ tham gia của các đơn vi sử dụng lao động
nộp lên, bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ phân loại, chuyển hồ sơ cho các bộ
phận như sau:
14
- Chuyển cho bộ phận Thu danh sách lao động tham gia theo mẫu 02a – TBH.
- Chuyển cho bộ phận Cấp sổ thẻ toàn bộ hồ sơ cấp sổ BHXH còn lại.
Bộ phận cấp sổ thẻ thẩm định tờ khai của người tham gia BHXH, nhập
toàn bộ thông tin trên tờ khai vào chương trinh SMS, nhập khoảng số sổ theo
danh sách người lao động của đơn vị và ghi số sổ BHXH vào tờ khai của từng
người lao động.
* Cấp sổ BHXH:
Sổ BHXH được cấp cho người tham gia BHXH để theo dõi việc đóng
hưởng các chế độ BHXH và là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH theo quy
định của luật BHXH. Mấu số sổ BHXH là do tổ chức BHXH quy định.Sau khi
đã thẩm định xong, bộ phận cấp sổ thẻ thực hiện in. Tổ chức BHXH có trách
nhiệm cấp sổ BHXH cho từng NLĐ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ đối với từng người tham gia BHXH BB.
* Quản lý sổ Bảo hiểm xã hội:
- Đối với NLĐ:
Người lao động chỉ trực tiếp quản lý sổ BHXH khi di chuyển từ đơn vị
làm việc này sang đơn vị làm việc khác hoặc chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm
việc. NLĐ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ BHXH, làm mất mát, hư hỏng,
sửa chữa các nội dung thông tin trong sổ…
Khi ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mới thì NLĐ phải nộp sổ
BHXH cho người SDLĐ mới để tiếp tục theo dõi, ghi chép và thực hiện việc thu
nộp BHXH và giải quyết các chế độ BHXH.
- Đối với người SDLĐ:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản sổ BHXH trong
phạm vi quản lý trong suốt quá trình NLĐ làm việc tại đơn vị. Khi NLĐ chấm
dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc thì người SDLĐ phải giao lại sổ cho NLĐ.
- Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội:
Phải mở sổ theo dõi trong quá trình tiếp nhận, cấp sổ BHXH cho NLĐ.
Sổ bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo quản đều được lưu riêng và phải
15
có biên bản ghi rõ số lượng, hiện trạng, nguyên nhân.
Sổ bị các đối tượng tham gia làm hỏng trong quá trình quản lý, ghi chép
phải nộp lại, lập bản kê khai theo dõi, báo cáo BHXH Việt Nam để xử lý.
Sổ BHXH thu hồi để giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ thì được lưu
cùng hồ sơ hưởng BHXH.
Tổ chức quản lý danh sách NLĐ tham gia BHXH theo từng đơn vị SDLĐ
được cấp sổ và tham gia BHXH trên địa bàn và phạm vi phụ trách. Hàng quý
báo cáo danh sách người tăng giảm về cấp sổ để gửi cơ quan BHXH cấp trên.
Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hàng tháng báo
cáo BHXH Việt Nam tổng số người đã được cấp sổ BHXH, danh sách NLĐ
tham gia BHXH, tổng quỹ tiền lương và mức phải đóng BHXH và báo cáo số đã
thu BHXH.
1.2.3.3. Một số nhân tố tác động đến công tác quản lý đối tượng tham gia
Bảo hiểm xã hội
- Chính sách bảo hiểm xã hội:
Chính sách Bảo hiểm xã hội là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình
quản lý, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản
lý nói chung và có vai trò quan trọng trong quản lý đối tượng tham gia BHXH
nói riêng.
Trong quá trình tổ chức, quản lý BHXH, các chế độ, chính sách BHXH,
các văn bản pháp luật về BHXH là những công cụ cơ bản và quan trọng để thực
hiện quản lý đối tượng tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT và có tác
động trực tiếp đến đối tượng tham gia BHXH. Thông qua các chính sách
BHXH, các đối tượng thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời
giúp cho công tác quản lý đối tượng được dễ dàng, công bằng, minh bạch hơn.
- Cơ cấu dân số:
Nếu một quốc gia có dân số già, tức là lực lượng lao động chiếm tỷ trọng
thấp trong dân số sẽ dân đến tình trạng đối tượng tham gia BHXH cũng thấp
theo. Ngược lại, nếu một quốc gia có dân số trẻ thì lực lượng lao động cũng sẽ
16
tăng lên, cá nhiều người tham gia vào thị trường lao động, được ký kết hợp đồng
lao động, là tăng số đối tượng tham gia BHXH.
Vì vậy, một quốc gia có dân số hay trẻ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đền lượng
lao động bị thất nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng nói
chung và công tác quản lý đối tượng thất nghiệp nói riêng.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người cao
và ổn định thì đời sống của người dân ở quốc gia đó cũng cao, tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn vì thế các chủ SDLĐ sẽ
sẵn sang tham gia BHXH cho NLĐ của doanh nghiệp mình. Đây là điều kiện
quan trọng để cho NLĐ tham gia BHXH.
- Nhận thức của người tham gia:
Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong
việc triển khai và thực hiện chính sách BHXH cũng như công tác quản lý đối
tượng tham gia. Nếu cả NLĐ và người SDLĐ đều có nhận thức đúng đắn về
BHXH thì họ sẽ tích cực thực hiện đầy đủ quyền tham gia của mình.
- Công tác thông tin tuyên truyền
Công tác thông tin tuyên truyền có vai trò to lớn trong việc nâng cao nhận
thức của người dân về vai trò của BHXH trong đời sống. Nếu như thực hiện tốt
công tác này sẽ giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật, làm thay đổi thái độ đối với công tác BHXH theo hướng
tích cực, phù hợp với pháp luật.
Bởi vậy, tuyên truyền giúp các đối tượng hiểu được lợi ích từ chính sách
này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng các thủ
tục trong quá trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia được thực
hiện tốt hơn.
17
Chương 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN
YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH Huyện Yên Dũng
2.1.1 Sơ lược về huyện yên dũng và cơ quan BHXH huyện Yên Dũng
2.1.1.1 Vị trí địa lý huyện Yên Dũng
Yên dũng là một huyện nằm ở vùng miền núi và trung du tỉnh Bắc
Giang được bao bọc bởi 3 con sông là sông Cầu, sông Thương và sông Lục
Nam. Huyện có diện tích tự nhiên là 19042km 2 bao gồm 19 xã và 2 thị trấn. Phía
Bắc giáp thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang; phía Đông giáp huyện Lục
Nam; phía Nam giáp với huyện Quế Võ (Bắc Ninh), huyên Chí Linh (hải
Dương); phía Tây giáp huyện Việt Yên..
Yên Dũng có nhiều lợi thế phát triển kinh tế - xã hội, được xác định là 1
trong 4 huyện, thành phố trọng điểm của tỉnh trong quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã đến năm 2020. Cùng với sự nghiệp phát triển đất nước, huyện Yên
Dũng đã phát huy được vai trò tiên phong là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao, công nghiệp, dịch vụ phát
triển mạnh; bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sóng nhân dân từng bước
được cải thiện.
2.1.1.2 Sơ lược về BHXH huyện Yên Dũng.
BHXH huyện Yên Dũng là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Bắc Giang đặt
tại tiêu khu 4 thị trấn Neo, có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực
hiện chế độ chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trên địa. bàn huyện theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và
quy định của pháp luật.
BHXH huyện Yên Dũng chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám đốc
BHXH tỉnh Bắc Giang và chịu sự quản lý hành chính Nhà nước của Uỷ ban
nhân dân huyện Yên Dũng.
18
BHXH huyện Yên Dũng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và
trụ sở riêng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện:
+ Xây dựng, trình giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo
hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
+ Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng
ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo phân cấp.
+ Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người
tham gia bảo hiểm theo phân cấp.
+ Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các
tổ chức và cá nhân theo phân cấp.
+ Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.
+ Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân
cấp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
không đúng quy định.
+ Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.
+ Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực, hiện hợp đồng và
giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ
bảo hiểm y tế và chống lam dụng quỹ bảo hiểm y tế.
+ Tổ chúc ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
+ Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
19
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật.
+ Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế ''một cửa'' tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội huyện.
+ Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
+ Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ
chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội ở huyện, với các tổ chúc, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
+ Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm
tra các tổ chúc và cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế dộ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ
chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy
đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
+ Quản lý và sử dụng công chức, viên chúc, tài chính, tài sản của Bảo
hiểm xã hội huyện.
+ Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
20
-
Sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức BHXH huyện Yên Dũng
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
Thu
Phòng
kế toán
Phòng
tiếp
nhận
hồ sơ
Phòng
cấp sổ
thẻ
Phòng
giám
định
Phòng
chế độ,
chính
sách
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban tại BHXH huyện Tiên Du được quy
định cụ thể như sau:
- Giám đốc: Là người đứng đầu cơ quan BHXH huyện, trực tiếp quản lý,
điều hành, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc BHXH tỉnh về
công tác BHXH của huyện. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác thu, quản lý
sổ BHXH, thẻ BHYT, kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, công tác kiểm tra,
công tác tuyên truyền và công tác Đảng, đoàn thể. Ký các báo cáo có liên quan
đến công tác mình phụ trách.
- Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành, phụ trách cơ quan khi giám
đốc vắng mặt. Được ủy quyền ký, giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền
của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc đã ký và giải
quyết.
- Phòng thu:
+ Tổ chức thu BHXH của các đối tượng tham gia trên địa bàn huyện.
+ Xây dựng kế hoạch thu BHXH theo tháng, quý, năm. Báocáo lên
BHXH tỉnh Bắc Ninh theo quy định tháng, quý, năm hoặc đột xuất.
+ Tổ chức nhiệm vụ khai thác mở rộng chỉ tiêu đối tượng tham gia.
+ Theo dõi sự biến động và xác nhận thời gian đóng, mức đóng BHXH
21
cho người lao động.
- Phòng kế toán: Bộ phận này cung cấp thông tin cho Giám đốc về kinh
tế, tổ chức hạch toán tất cả các nghiệp vụ xảy ra trong đơn vị, những quy định
của đơn vị về công tác quản lý tài chính. Tổng hợp quyết toán tháng, quý, năm
và các loại báo cáo có liên quan đến phòng kế hoạch tài chính BHXH tỉnh theo
quy định.
- Phòng tiếp nhận hồ sơ: Quản lý lưu trữ hồ sơ các loại cho từng đối
tượng BHXH. Đồng thời cung cấp hồ sơ, tài liệu cho phòng kế toán để thực hiện
chi trả cho đối tượng và giải quyết các chính sách…
- Phòng cấp sổ, thẻ: Bộ phận này cấp sổ, thẻ BHXH, BHYT kịp thời cho
NLĐ theo đúng quy định, nhận thẻ BHYT từ tỉnh cấp phát cho các đối tượng có
thẻ BHYT qua xã hoặc chủ sử dụng lao động, đổi, sửa thẻ cho các trường hợp
phát sinh.
- Phòng chế độ, chính sách: Giúp BHXH huyện giải quyết các chế độ
BHXH, BHTN; đồng thời quản lý các đối tượng hưởng các chế độ theo quy định
của pháp luật.
- Phòng giám định:
+ Trực tiếp làm công tác giám định tại bệnh viện đa khoa huyện Tiên Du,
theo dõi bệnh nhân khám chữa bệnh nội và ngoại trú.
+ Tổng hợp các loại báo cáo và kết quả giám định theo mẫu biểu để quyết
toán tháng, quý, năm.
2.1.2 Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Yên Dũng
2013-2015.
2.1.2.1 Quản lý số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.
Đối tượng tham gia BHXH được hiểu là các cá nhân và tổ chức có lợi ích
và nghĩa vụ liên quan đến quỹ BHXH, thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện
chính sách, chế độ BHXH. Đó cũng là đối tượng có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ
BHXH theo luật định, đồng thời được thụ hưởng quyền lợi từ quỹ BHXH theo
chế độ của Nhà nước và pháp luật. Một trong những mục tiêu của huyện Yên
Dũng là quản lý được các đối tượng tham gia BHXH phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ mà BHXH tỉnh Bắc Giang giao phó. Ta có bảng số liệu về tình hình số
đơn vị tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2013-2015như sau:
22
Bảng 1: Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc (2013-2015)
Năm
2013
Số
Khối
DN NQD
HCSN
NCL
UBND
thuộc diện TG
thuộc
TG
diện
62
80
3
xã, 15
phường, thị trấn
Khối DNNN
HTX
2014
2015
ĐV Số ĐV Số ĐV Số ĐV Số ĐV Số ĐV
3
2
54
80
1
15
TG
72
83
5
15
3
2
3
2
TG
thuộc
TG
diện TG
62
83
1
15
79
84
5
15
71
84
5
19
3
3
3
2
3
3
Nguồn BHXH huyện Yên Dũng
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về số đơn vị tham gia BHXH huyện Yên Dũng giai đoạn
2013-2015 ta nhận thấy các đơn vị DNNN, UBNH xã, phường, thị trấn và các
đơn vị HTX đều tham gia với tỉ lệ cao đạt 100% qua các năm. Còn khối
DNNQD, HCSN và NCL có sự tăng trưởng về số đơn vị cao. Cụ thể như sau:
-Đối với DNNQD
Trên địa bàn huyện Yên Dũng, từ năm 2013-2015 số đơn vị tham gia
BHXH trong khối này tăng 17 đơn vị, tương ứng 31,5 % . Năm 2014 tăng 8 đơn
vị so với năm 2013 tương ứng tăng. Trong khi đó, năm 2015 tăng 9 đơn vị so
với năm 2014 tương ứng. Như vậy cả giai đoạn 2013-2015, số đơn vị tham gia
BHXH của khối DN NQD trong tổng số đơn vị luôn có xu hướng tăng. Cụ thể
năm 2013 tỷ lệ này chiếm 33,5 %, năm 2014 là 35,8%, năm 2015 là 38,4 %.
Như vậy trong tương lai, khối DNNQD sẽ có xu hướng tăng và ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế,
-Đối với HCSN
Số đơn vị tham gia BHXH qua 3 năm tăng 4 đơn vị, tương ứng tăng %.
Tuy nhiên tỷ lệ khối HCSN trong tổng số các đơn vị tham gia BHXH qua 3 năm
lại có xu hướng giảm: năm 2013 là 49,7 %, năm 2014 là 47%, năm 2015 là
45,4%. Như vậy tốc độ tăng của khối HCSN chưa mạnh bằng tốc độ tăng đơn vị
chung nên tỷ lệ của khối này trong tổng số đơn vị tham gia BHXH mối có xu
23
hướng giảm.
-Đối với NCL
Số đơn vị tham gia qua 3 năm tăng 4 đơn vị tương ứng với % số đơn vị
tham gia trong tổng số đơn vị thuộc diện tham gia cũng tăng năm 2013 tỷ lệ này
là 75%, năm 2014 là 80% đến năm 2015 tỷ lệ này là 100%.
-Đối với UBND xã, phường, thị trấn và khối DNNN.
Qua 3 năm số đơn vị thuộc diện tham gia và số dơn vị tham gia tương đối
ổn định. Tỷ lệ đơn vị tham gia luôn chiếm 100% so với số đối tượng thuộc diện
tham gia.
-Đối với HTX.
Năm 2015 số đơn vị tham gia tăng 1 đơn vị so với năm 2013. Xong tỷ lệ
số đơn vị tham gia luôn đật 100% so với số đơn vị thuộc diện tham gia.
Qua 3 năm số đơn vị thực tế đã tham gia BHXH luôn có xu hướng tăng
161 đơn vị (năm 2013) lên 185 đơn vị (năm 2014) và tỷ lệ đơn vị tham gia
BHXH trong tổng số đơn vị thuộc diện tham gia luôn đạt trên 90%. Năm 2013
tỷ lệ này là 94,7%, năm 2014 là 94%, năm 2015 là 95,4%.
2.1.2.2 Quản lý số lao động tham gia BHXH bắt buộc huyện Yên Dũng
(2013-2015)
Trong quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bên cạnh quản lý đơn
vị tham gia BHXH thì quản lý số lao động tham gia BHXH đóng vai trò quan
trọng. Ta có kết quả cụ thể như sau
Bảng 2: Số lao động tham gia BHXHBB huyện Yên Dũng tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2013-2015.
(Đơn vị: người)
2013
LĐ
%
2014
LĐ
LĐ
phải
%
2015
LĐ
LĐ
LĐ
% LĐ
đã
LĐ
phải
đã
LĐ
phải
đã
TG
DNNN
DN
TG
90
2568
TG
84
1796
TG
93,3
70
TG
89
2620
TG
81
1873
TG
91,0
71,5
TG
85
2768
TG
80
2144
94
77,5
NQD
HCSN,
2693
2683
99,6
2747
2747
100
2771
2771
100
24
đảng,
đoàn
NCL
Khối
328
330
285
326
86,9
98,8
345
332
309
330
89,5
99,4
375
343
324
343
91,2
100
trấn
Khối
32
30
93,8
34
34
100
36
36
100
HTX
Tổng
6041
5204
86,1
6167
5374
87,1
6378
5716
89,6
UBND
xã,
phường
,
thị
Nguồn BHXH huyện Yên Dũng
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy số lao động đã tham gia BHXH qua 3 năm luôn
có xu hướng tăng và tỷ lệ lao động tham gia BHXH luôn chiếm tỷ lệ cao trên
85% . Kết quả cụ thể như sau:
- Khối HCSN, Đảng đoàn:
Đây là khối đơn vị có số lao động tham gia luôn chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng số lao động tham gia BHXH, chiếm trên 48%. Năm 2013 tỷ lệ lao
động trong khối HCSN chiếm 51,5% tổng số lao động tham gia BHXH, năm
2014 tỷ lệ này là 51,1%, năm 2015 là 48,5%. Đặc biệt số lao động đã tham gia
trong tổng số lao động thuộc diện tham gia luôn chiếm tỷ lệ cao, gấn 100%. Vì
đây là những đơn vị hoạt động từ nguồn Ngân sách Nhà nước nên tuân thủ chặt
chẽ các quy định của pháp luật BHXH.
-Khối doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Đây là khối đơn vị có số lao động luôn tăng mạnh qua các năm và tỷ lệ
lao động tham gia trong tổng số lao động tham gia BHXH luôn có xu hướng
tăng. Năm 2013 tỷ lệ này là 34,5%, năm 2014 là 34,9%, năm 2015 là 37,5%.
Như vậy trong thời gian tới đây sẽ là khối có xu hướng tăng mạnh và dần chiếm
25