Tải bản đầy đủ (.pdf) (254 trang)

Kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.76 MB, 254 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ Ở CÁC TỈNH
MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM

Mã số: ĐH 2015-TN08-02

Chủ nhiệm đề tài: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH

THÁI NGUYÊN, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC BỆNH VIỆN
CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ Ở CÁC TỈNH
MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
Mã số: ĐH 2015-TN08-02

Xác nhận của tổ chức chủ trì

Chủ nhiệm đề tài



(Kí, họ tên, đóng dấu)

(Kí, họ tên)

TS. Nguyễn Thị Lan Anh

THÁI NGUYÊN, 2018


i
DANH SÁCH NHỮNG THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

STT

Đơn vị công tác và
lĩnh vực chuyên môn

Họ và tên

1
TS. Nguyễn Thị Lan Anh

Bộ môn kế toán tổng
hợp, chuyên ngành

Nội dung nghiên
cứu cụ thể được
giao
Chủ nhiệm đề tài


kế toán
Bộ môn kế toán tổng

1

hợp, chuyên ngành

PGS.TS Trần Đình Tuấn

Nghiên cứu viên

kinh tế
Bộ môn kế toán tổng
hợp, chuyên ngành

2
Th.S Vũ Thị Minh

Thư ký khoa học

kế toán
Bộ môn kế toán tổng

3
Th.S Khương Kiều Trang

hợp, chuyên ngành

Thư ký hành chính


kế toán

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

Tên đơn vị trong

Nội dung phối hợp

Họ tên người đại diện

và ngoài nước

nghiên cứu

đơn vị

Bệnh viện đa khoa trung
ương Thái Nguyên

Điều tra nội dung

Bệnh viện Việt Nam Thụy
Điển Uông Bí Quảng Ninh

Điều tra nội dung

liên quan

liên quan


BSCKII. Hà Tiến Quang

BS. Nguyễn Quang Lương


ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU CÔNG LẬP ..........................................................20
1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu công lập .............................................20
1.2. Bản chất và vai trò của kế toán trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp có thu
công lập ..................................................................................................................21
1.2.1. Bản chất của kế toán trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp có thu công lập . 21
1.2.2. Vai trò của kế toán trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp có thu công lập .... 24
1.2.3. Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán trách nhiệm trong các đơn vị sự
nghiệp có thu công lập........................................................................................25
1.3. Nội dung của kế toán trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp có thu công lập ..25
1.3.1. Sự phân cấp, phân quyền quản lý trong các đơn vị sự nghiệp có thu công lập .... 26
1.3.2. Hệ thống các phương pháp sử dụng trong kế toán trách nhiệm ...............34
1.3.3. Thiết lập các trung tâm trách nhiệm và đánh giá hiệu quả hoạt động của
các trung tâm đó trong đơn vị sự nghiệp có thu công lập ..................................42
1.3.4. Đánh giá kết quả của kế toán trách nhiệm qua các báo cáo kế toán
trách nhiệm ................................................................................................ 54
1.4. Kế toán trách nhiệm ở một số nước trên thế giới và bài học cho Việt nam ...57
1.4.1. Kế toán trách nhiệm ở nước Mỹ...............................................................57
1.4.2. Kế toán trách nhiệm ở một số nước Châu Âu ..........................................58

1.4.3. Kế toán trách nhiệm ở một số nước Châu Á ............................................59
1.4.4. Bài học vận dụng kế toán trách nhiệm cho Việt Nam..............................60
CHƯƠNG 2. NHẬN DIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC BỆNH
VIỆN CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
VIỆT NAM .................................................................................................................... 64


iii
2.1. Tổng quan về các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam.................................................................................................64
2.1.1. Hệ thống các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam .............................................................................................64
2.1.2. Tình hình quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế
ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .............................................................66
2.2. Biểu hiện nội dung kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện công lập trực
thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .........................................70
2.2.1. Nhận diện về sự phân cấp, phân quyền quản lý tại các bệnh viện công lập
trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc ...............................................71
2.2.2. Nhận diện các phương pháp kế toán trách nhiệm trong các Bệnh viện
công lập trực thuộc Bộ Y tế ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam ...............76
2.2.3. Nhận diện các trung tâm trách nhiệm trong các bệnh viện công lập trực
thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ......................................87
2.3. Đánh giá về những biểu hiện của kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện
công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ...................96
2.3.1. Về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý trong các bệnh viện công lập trực
thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ......................................96
2.3.2. Về hệ thống các phương pháp kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện
công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ................97
2.3.3. Trung tâm trách nhiệm trong các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ..............................................................100

2.3.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong bệnh viện
công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ..............100
2.4. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến những hạn chế về biểu hiện của kế toán
trách nhiệm trong các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam ...............................................................................................101
CHƯƠNG 3. THIẾT LẬP MÔ HÌNH KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC VIỆT NAM ..........................................................................................103


iv
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu vận dụng kế toán trách nhiệm trong các Bệnh viện
công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .................103
3.1.1. Xu hướng phát triển của kế toán quản trị trong tương lai gần ...............103
3.1.2. Sự cần thiết vận dụng kế toán trách nhiệm trong các Bệnh viện công lập
trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.............................104
3.1.3. Yêu cầu vận dụng kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện công lập trực
thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ....................................105
3.2. Hoàn thiện những biểu hiện của kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện
công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .................107
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống các phương pháp sử dụng trong kế toán trách nhiệm .. 108
3.2.2. Thiết lập hệ thống các trung tâm trách nhiệm trong các bệnh viện công
lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .......................133
3.3. Điều kiện vận dụng kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện công lập trực
thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .......................................148
3.3.1. Đối với các cơ quan chức năng của nhà nước ........................................148
3.3.2. Đối với các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam ...........................................................................................150
KẾT LUẬN .............................................................................................................153
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................156



v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đánh giá tóm tắt các trung tâm trách nhiệm ............................................46
Bảng 2.1: Một số trung tâm, viện nghiên cứu, bộ phận khác tại các ........................73
bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc .......................73
Bảng 2.2: Danh mục chứng từ kế toán sử dụng trong các bệnh viện công lập trực
thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc .............................................................77
Bảng 2.3: Một số chứng từ đặc thù tại các bệnh viện công lập trực thuộc ...............80
Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc .......................................................................80
Bảng 2.4: Danh mục tài khoản kế toán cơ bản sử dụng tại các bệnh viện công lập
trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc. .....................................................81
Bảng 2.5: Danh mục sổ kế toán cơ bản sử dụng tại các bệnh viện công lập trực
thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc .............................................................83
Bảng 2.6: Danh mục hệ thống báo cáo tài chính sử dụng tại các bệnh viện công lập
trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc ......................................................84
Bảng 2.7: Định mức mua dụng cụ văn phòng tại Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên ... 86
Bảng 3.1: Phân loại một số chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động ...110
Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí phát sinh thực tế tại Bệnh viện đa khoa TW
Thái Nguyên ............................................................................................... 111
Bảng 3.3: Tổng hợp nội dung dự toán các trung tâm trách nhiệm..........................118
Bảng 3.4: Chứng từ phiếu theo dõi chi phí theo từng dịch vụ ...............................120
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp phiếu theo dõi chi phí các dịch vụ .................................121
Bảng 3.6: Chứng từ phiếu theo dõi chi phí dịch vụ theo cách phân loại chi phí cụ thể . 122
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp phiếu theo dõi chi phí dịch vụ theo cách phân loại chi phí
cụ thể .......................................................................................................................123
Bảng 3.8: Chứng từ phiếu theo dõi các khoản thu đối với từng dịch vụ ................124
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp phiếu theo dõi khoản thu của các dịch vụ ......................124
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp theo dõi thu, chi của các dịch vụ..................................125

Bảng 3.11: Sổ chi tiết chi phí con người theo các dịch vụ......................................128
Bảng 3.12: Sổ chi tiết chi phí chuyên môn theo các dịch vụ ..................................129


vi
Bảng 3.13: Sổ chi tiết chi phí môi sinh theo các dịch vụ ........................................129
Bảng 3.14: Sổ chi tiết chi phí khác theo các dịch vụ ..............................................129
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp chi phí theo các dịch vụ ..............................................130
Bảng 3.16: Sổ chi tiết các khoản chi phí theo từng dịch vụ ....................................130
Bảng 3.17: Sổ chi tiết các khoản thu theo từng dịch vụ..........................................131
Bảng 3.18: Bảng tổng hợp chênh lệch thu, chi các dịch vụ ....................................131
Bảng 3.19: Sổ chi tiết các nguồn đầu tư theo từng dịch vụ ....................................132
Bảng 3.20: Sổ chi tiết từng nguồn đầu tư theo các dịch vụ ....................................132
Bảng 3.21: Bảng tổng hợp chi tiết các khoản đầu tư theo dịch vụ .........................133
Bảng 3.22: Báo cáo thực hiện và biến động các khoản chi ....................................142
Bảng 3.23: Báo cáo biến động phân tích chi phí con người ...................................143
Bảng 3.24: Báo cáo biến động phân tích chi phí chuyên môn ................................143
Bảng 3.25: Báo cáo biến động phân tích chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, môi sinh ..144
Bảng 3.26: Báo cáo biến động phân tích chi phí khác ............................................144
Bảng 3.27: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí ..........................................145
Bảng 3.28: Báo cáo biến động và phân tích chênh lệch thu, chi ............................146
Bảng 3.29: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chênh lệch thu, chi .......................146
Bảng 3.30: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chênh lệch thu, chi .......................147
Bảng 3.31: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư ...........................................148
Bảng 3.32: Báo cáo phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ...................................148


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến ...............................................................28

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức quản lý chức năng ..........................................................29
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức trực tuyến-tham mưu .....................................................30
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức trực tuyến- chức năng ....................................................31
Sơ đồ 1.5: Cơ cấu tổ chức theo chương trình- mục tiêu ..........................................32
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận ...................................................................33
Sơ đồ 1.7: Trình tự lập dự toán ................................................................................36
Sơ đồ 1.8: Cấu trúc mô hình Balanced Scorcard .....................................................39
Sơ đồ 1.9: Cấu trúc mô hình Knowlegde Management Star ...................................41
Sơ đồ 1.10: Mô hình Dupont trong phân tích ROI ..................................................52
Sơ đồ 1.11: Trình tự báo cáo trong hệ thống kế toán trách nhiệm............................54
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tập trung tại các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ
Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc .............................................................................66
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hình thức Chứng từ ghi sổ .............................................................67
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trực thuộc ..........68
Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc ......................................................................68
Sơ đồ 2.4: Mô hình quản lý trực tuyến-chức năng tại các bệnh viện công lập trực
thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc .............................................................72
Sơ đồ 2.5: Mô hình quản lý trực tuyến-chức năng tại bệnh công lập trực thuộc Bộ Y
tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ................................................................75
Sơ đồ 2.6: Hoạt động của các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế công lập .....................89
trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .....................................89
Sơ đồ 3.1: Dự toán thu, chi trong các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các
tỉnh miền núi phía Bắc ............................................................................................117
Sơ đồ 3.2: Mô hình trung tâm trách nhiệm dưới góc độ phân cấp quản lý.............136
Sơ đồ 3.3: Nhóm trung tâm chi phí thuộc khối phòng ban chức năng ...................137
Sơ đồ 3.4: Nhóm trung tâm chi phí thuộc khối khoa chuyên môn 138và khoa cận lâm sàng
................................................................................................................................................. 138


viii

Sơ đồ 3.5: Nhóm trung tâm chi phí thuộc khối trung tâm, viện nghiên cứu ..........138
chuyên môn chuyên sâu ..........................................................................................138
Sơ đồ 3.6: Mô tả trung tâm trách nhiệm tại các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y
tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ..............................................................141
Sơ đồ 3.7: Bộ máy kế toán trong các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam.............................................................................151


ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BYT

Bộ Y tế

2

BTC

Bộ tài chính

3

BLĐ


Bộ lao động

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

CP

Chính phủ

7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

HD


Hướng dẫn

9

KTTN

Kế toán trách nhiệm

10

KTTC

Kế toán tài chính

11

KCB

Khám chữa bệnh

12

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

13

MMTB


Máy móc thiết bị

14



Nghị định

15

NSNN

Ngân sách nhà nước

16



Quyết định

17

RI

Lãi thặng dư

18

ROI


Tỷ suất hoàn vốn đầu tư

19

ROCE

Tỉ lệ thu nhập trên vốn sử dụng

20

TT

Thông tư

21

TTLT

Thông tư liên tịch

22

TTTN

Trung tâm trách nhiệm

23

TW


Trung ương

24

TBXH

Thương binh xã hội

25

SXKD

Sản xuất kinh doanh

26

SNCL

Sự nghiệp công lập

27

SNCT

Sự nghiệp có thu

STT


x

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: “Kế toán trách nhiệm trong các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ
Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”
- Mã số: ĐH 2015-TN08-02
- Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Lan Anh
- Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên
- Thời gian thực hiện: Tháng 9/2015-tháng 9/2017
2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất, thiết kế, bổ sung nội dung của KTTN
sử dụng cho các đơn vị SNCL nói chung và cụ thể là các bệnh viện công lập trực
thuộc BYT ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nói riêng.
b. Mục tiêu cụ thể
- Phản ánh những lý luận cơ bản về KTTN trong các đơn vị SNCT công lập
từ đó có những luận cứ khoa học để ứng dụng KTTN vào các bệnh viện công lập
trực thuộc BYT ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Nhận diện các thông tin có liên quan đến nội dung của KTTN trong các
bệnh viện công lập trực thuộc BYT ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Tiếp cận, thiết kế, hoàn thiện nội dung của KTTN cho các bệnh viện công
lập trực thuộc BYT ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
3. Tính mới và sáng tạo
- Ứng dụng mô hình KTTN mới vào các đơn vị SNCT công lập ở Việt Nam.
- Cách thức tiếp cận mới về nội dung của KTTN trong các bệnh viện công
lập trực thuộc BYT ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như: Các yếu tố ảnh
hưởng đến KTTN; Hệ thống các phương pháp sử dụng trong KTTN; Thiết lập các
TTTN.
- Đề xuất công cụ quản lý tài chính mới trong ngành y tế, đó là quản lý tài
chính y tế bằng KTTN hiệu quả, khoa học, tạo ra được sự liên kết giữa 2 ngành:
Ngành kinh tế và ngành y tế.

4. Kết quả nghiên cứu
- Đưa ra được cơ sở lý luận về KTTN trong các đơn vị SNCT công lập
- Phản ánh được những biểu hiện về KTTN trong các bệnh viện công lập trực
thuộc BYT ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam


xi
- Hoàn thiện những biểu hiện đã có trong nghiên cứu về KTTN, thiết lập
những nội dung chưa được đề cập về KTTN trong các bệnh viện công lập trực thuộc
BYT ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
5. Sản phẩm
5.1. Bài báo đăng tạp chí trong nước: 04 bài báo
1) Nguyễn Thị Lan Anh (2015), “Xây dựng trung tâm trách nhiệm, báo cáo
trách nhiệm trong các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế
Châu Á- Thái Bình Dương, (456), tr. 30-32.
2) Nguyễn Thị Lan Anh (2015), “Một số yếu tố ảnh hưởng đến kế toán trách
nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp có thu”, Tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế-xã
hội, (120), tr. 35-40.
3) Nguyễn Thị Lan Anh, Vũ Thị Minh (2016), “Tăng cường hiệu quả quản lý
hoạt động thu chi tài chính tại Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí”, Tạp chí
KHCN Đại học Thái Nguyên, (152), tr. 123-130.
4) Nguyễn Thị Lan Anh (2016), “Yêu cầu vận dụng kế toán trách nhiệm trong
các bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”,
Tạp chí Kế toán kiểm toán, (5), tr.54-56.
5.2. Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học: 02 đề tài sinh viên
1) Tên đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Bệnh viện Việt Nam-Thụy
Điển Uông Bí Quảng Ninh trong cơ chế tự chủ tài chính
- Mã số: SV2016-AC-009
- Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Ngọc Yến, K10-KTTHB
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế & QTKD-Đại học Thái Nguyên

- Thời gian thực hiện: 03/2016-03/2017
- Đề tài nghiệm thu tháng 4/2017, đạt loại khá.
2) Tên đề tài: Tăng cường quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động sự
nghiệp y tế tại Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên
- Mã số: SV2016-AC-004
- Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Thủy, K10-KTTHA
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế & QTKD- Đại học Thái Nguyên
- Thời gian thực hiện: 03/2016-03/2017
- Đề tài nghiệm thu tháng 4/2017, đạt loại khá.


xii
6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của
kết quả nghiên cứu
* Cách thức chuyển giao của kết quả nghiên cứu:
- Các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài (sản phầm về
bài báo đăng trên các tạp chí có uy tín, sản phẩm nghiên cứu khoa học của sinh viên
đã được nghiệm thu công bố) và thông tin của đề tài đã được cập nhật trên trang
qlkh.tnu.edu.vn của Đại học Thái Nguyên. Đây đều là những kênh thông tin mang
tính chuyển giao đến địa chỉ ứng dụng là các Bệnh viện công lập trực thuộc BYT ở
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Cách thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được triển khai
qua việc tổ chức hội thảo hoặc đề xuất thử nghiệm trực tiếp với lãnh đạo, các nhà
quản lý Bệnh viện để các nhà quản trị thấy được những giá trị của mô hình KTTN
từ đó gây ảnh hưởng và triển khai cho từng Bệnh viện.
* Địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu:
KTTN để kiểm soát các hoạt động và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận
trong bệnh viện. Việc hình thành các TTTN trong các bệnh viện sẽ giúp các nhà
quản trị quản lý chặt chẽ và hiệu quả nguồn đầu tư; nguồn thu, chi; các khoản chênh
lệch thu, chi trong bệnh viện. Đặc biết, vận dụng các chỉ tiêu đánh giá trong mô

hình KTTN sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý các TTTN đó.
Các bệnh viện công lập trực thuộc BYT ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam, gồm Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên và Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển
Uông Bí Quảng Ninh có thể coi kết quả nghiên cứu là một sự tham khảo để ứng
dụng mô hình KTTN trong các bệnh viện. Đề tài còn có tác động rộng hơn đến tất
cả các bệnh viện công lập trực thuộc BYT, trực thuộc Sở Y tế và các bệnh viện tư
nhân đều có thể tham khảo và ứng dụng mô hình tùy thuộc vào đặc điểm của từng
loại hình bệnh viện.
Ngày......tháng......năm 201
Tổ chức chủ trì

Chủ nhiệm đề tài

(Ký, họ tên, đóng dấu)
TS. Nguyễn Thị Lan Anh


xiii
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
-

Project title: Responsibility accounting for public hospitals under the

Ministry of Health in the mountainous provinces of Northern Vietnam.
- Code number: ĐH2015-TN08-02
- Coordinator: Dr. Nguyen Thi Lan Anh
- Implementing institution: Thai Nguyen university of Economics and
Business Administration - TNU
- Duration: 2015 - 2017

2. Objectives
2.1. General objective
The general objective of the research is to propose, design and supplement
the contents of the responsibility accounting for public administrative units in
general and public hospitals under the Ministry of Health in mountainous province
of Northern Vietnam in particular.
2.2. Specific objectives
- Reflects the basic theories of responsibility accounting in the public
administrative units, from which there are scientific arguments to apply accounting
responsibility in public hospitals under the Ministry of Health in the mountainous
provinces of Northern Vietnam.
- Identify information related to the content of responsibility accounting in
public hospitals under the Ministry of Health in the mountainous provinces of
Northern Vietnam.
- Approach, design, complete the content of responsibility accounting for
public hospitals under the Ministry of Health in the mountainous provinces of
Northern Vietnam.
3. Creativeness and innovativeness
- Apply new responsibility accounting model in the public administrative
units of Vietnam
- New approaches to responsibility accounting in public hospitals under the
Ministry of Health in the mountainous provinces of Northern Vietnam such as


xiv
factors affecting responsibility accounting; System of methods used in
responsibility accounting; Set up responsibility accountings.
- Open up to the health sector a new tool for financial management in the
health sector that is managing financial health with a responsibility accounting, both
scientifically and effectively, that creates a link between the two sector: economic

sector and health sector.
4. Research results
- To provide a theoretical basis for responsibility accounting in the public
administrative units.
- Reflecting the current status of responsibility accounting in public hospitals
under the Ministry of Health in the mountainous provinces of Northern Vietnam
- Perfecting the expression already in the research of responsibility
accounting, establish the contents have not been mentioned in responsibility
accounting in public hospitals under the Ministry of Health in the mountainous
provinces of Northern Vietnam.
5. Research products
5.1 . Article published in domestic journals: 04 articles
1) Nguyen Thi Lan Anh (2015), "Building a responsibility center, reporting
responsibilities in hospitals under the Ministry of Health in Viet Nam", Asia-Pacific
Economic Review, (456) , p. 30-32.
2) Nguyen Thi Lan Anh (2015), "Some factors affecting responsibility
accounting in the public administrative units which has income." Journal of SocioEconomic information and forecasting, (120), p. 35-40.
3) Nguyen Thi Lan Anh, Vu Thi Minh (2016), "Strengthening financial
management of financial expenses at Vietnam - Sweden hospital in Uong Bi, Quang
Ninh ", Journal of Science and Technology, (152) , p.123-130.
4) Nguyen Thi Lan Anh (2016), "Requires application responsibility
accounting in public hospitals under the Ministry of Health in the mountainous
provinces of Northern Vietnam", Journal of Auditing and Accounting, p.54-56.


xv
5.2. Guide students scientific research: 02 researchs
1) Research topic: Improving the management capacity of Vietnam-Sweden
Hospital Uong Bi Quang Ninh in conditions of implementing financial management
autonomy mechanism

- Code number: SV2016-AC-009
- Coordinator: Nguyen Thi Ngoc Yen
- Implementing institution: Thai Nguyen university of Economics and
Business Administration - TNU
- Duration: 03/2016-03/2017
- Acceptance research in April 2017, research classfication: Good
2) Research topic: Strengthen the management of the use of funds for
health care activities at Thai Nguyen General Hospital
- Code number: SV2016-AC-004
- Coordinator: Nguyen Thi Thuy
- Implementing institution: Thai Nguyen university of Economics and
Business Administration - TNU
- Duration: 03/2016-03/2017
- Acceptance research in April 2017, research classfication: Good
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of
research results
* Transfer alternatives of research results:
- Products related to the field of research (article articles published in
reputable journals, scientific research products of students have been tested and
announced) and the information was updated on the website qlkh.tnu.edu.vn of Thai
Nguyen University. These are transferable information channels to the application
addresses of public hospitals under the Ministry of Health in the mountainous
provinces of northern Vietnam.
- The method of transferring the research results of the research can be
implemented through the organization of workshops or direct test proposals with
leaders and managers of the hospital so that the administrators can see the values of


xvi
responsibility accounting model from which to influence and implement for each

hospital.
* Application institutions, impacts and benefits of research results:
- The responsibility accounting controll the activities and evaluating the
effectiveness of each department in the hospital. The establishment of responsibility
centers in hospitals will help managers to manage closely and effectively the
investment; revenues and expenditures; differences revenues and expenditures in
the hospital. Especially, the use of assessment criteria in responsibility accounting
model will assess the operational efficiency of the management in responsibility
centers.
- Public hospitals under the Ministry of Health in the northern mountainous
provinces of Vietnam, including Thai Nguyen General hospital and VietnamSweden hospital in Uong Bi Quang Ninh can be considered the research results as a
reference to the application of responsibility accounting model in hospitals. The
research also has wider implications for all public hospitals under the Ministry of
Health, Department of Health and private hospitals, where can refer to and apply the
model depending on the characteristics of each type of hospital.


1
LỜI MỞ ĐẦU
Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong nước và
ngoài nước
a) Ngoài nước
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống các công cụ quản
lý kinh tế, tài chính. Kế toán cung cấp các thông tin để thực hiện các mục tiêu quản
lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. KTQT là một bộ phận không thể tách rời của
kế toán trong bất cứ đơn vị nào. KTQT biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý
các cấp bên trong đơn vị. Do vậy, một trong những nội dung cơ bản của KTQT đó
là KTTN. Hệ thống KTTN sử dụng để phân loại cấu trúc tổ chức thành các TTTN,
trên cơ sở đó đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận trong đơn vị. KTTN được các
nhà kinh tế học tìm hiểu và nghiên cứu từ những năm 1950, từ đó đến nay hệ thống

KTTN dần dần được hoàn thiện và ngày càng đầy đủ hơn, cụ thể:
- Năm 1952, trong công trình “Responsibility accounting” đăng trên tạp chí
The Arthur Andersen chronicle, Higgins đã đưa ra định nghĩa về KTTN: “KTTN là
sự phát triển của hệ thống kế toán, được xây dựng để kiểm soát chi phí phát sinh
liên quan trực tiếp cho các cá nhân trong đơn vị và người chịu trách nhiệm kiểm
soát. Hệ thống kiểm soát này được thiết kế cho tất cả các cấp quản lý. KTTN như
một công cụ để kiểm soát các hoạt động và chi phí.”
- Năm 1962, trong công trình “Fundamentals of Responsibility Accounting”,
tác giả Martin N. Kellogg đã nghiên cứu sự phát triển của KTTN trong mối quan hệ
giữa KTTN với cơ cấu tổ chức, KTTN với kế toán chi phí, KTTN với ngân sách,
KTTN với kiểm soát chi phí. Ông cho rằng, khi thiết lập hệ thống KTTN cần đảm
bảo các nguyên tắc sau: Thành lập các bộ phận theo chức năng hoạt động trong một
đơn vị; phân công trách nhiệm cụ thể cho mỗi bộ phận đó; cần có sự giám sát các
cấp quản lý của các bộ phận chức năng; lập báo cáo cho mỗi bộ phận chức năng.
Cũng trong năm này, tác giả Joeph Vogel P. trong bài viết “Rudiments of
Responsibility Accounting in Public Utilities” đã đề cập đến KTTN một cách cụ thể
hơn trong ngành sản xuất điện. Nghiên cứu của ông chỉ ra rằng:
+ KTTN được sử dụng để kiểm soát chi phí. Ngành điện có thể tiết kiệm chi
phí bằng cách quy trách nhiệm cá nhân hay gắn trách nhiệm cho từng cá nhân đối
với mỗi loại chi phí.
+ KTTN được thiết lập tùy thuộc vào quy mô hoạt động của từng đơn vị
+ KTTN được thiết lập trên cơ sở phân cấp quản lý nhằm thu thập thông tin
cũng như kiểm soát thông tin tại các bộ phận.


2
- Năm 1963, tác giả Gordon N. J. khi tìm hiểu về KTTN, trong công trình
“Toward a Theory of Responsibility Accounting Systems” ông cho rằng:
+ Khi nghiên cứu KTTN cần phải xem xét đến sự ảnh hưởng của 2 vấn đề
kinh tế và xã hội. Hay nói cách khác, khi xây dựng hệ thống KTTN, các nhà kinh tế

cần phải quan tâm đến kết quả kinh tế và các yếu tố môi trường, thái độ, hành vi của
yếu tố con người.
+ Để KTTN phát huy được hiệu quả thì đơn vị phải có sự phân cấp và tổ chức
+ Theo nhà kinh tế học Gordon N. J. thì hệ thống KTTN bao gồm: Các trung
tâm chi phí và trung tâm lợi nhuận; xây dựng các nguyên tắc hoạt động cụ thể cho
từng bộ phận; quy trách nhiệm cho người quản lý bộ phận; có sự khuyến khích,
khen thưởng kịp thời đối với nhà quản lý các cấp.
- Năm 1981, trong bài viết “The Relationship between self-disclosure style
and attitudes to Responsibility Accounting”, tác giả Ahmed Riahi-Belkaoui đưa ra
các điều kiện để thực hiện KTTT, bao gồm:
+ Cơ cấu tổ chức hay bộ máy quản lý của đơn vị ảnh hưởng đến việc thiết
lập các TTTN
+ Cần có sự phân công trách nhiệm cho mỗi cá nhân trong các TTTN
+ Thu thập thông tin để xây dựng báo cáo cho các TTTN
Ahmed Riahi-Belkaoui cho rằng các nhà quản lý phải tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của trung tâm, bộ phận của mình. Bởi vậy, yếu tố con người đóng
vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ thống KTTN.
- Năm 1991, nhà kinh tế Horngren và Foster cho rằng: Các TTTN là bộ phận,
là các phân đoạn hoặc các tiểu đơn vị của một tổ chức có nhà quản lý chịu trách
nhiệm cụ thể trong mỗi hoạt động của bộ phận.
- Năm 1992, nhóm các tác giả Brian P. Bloomfied Rod Coombs, David J.
Cooper, David Rea đã nghiên cứu về KTTN trong các bệnh viện tại nước Anh trong
công trình “Machines and manoeuvres: Responsibility Accounting and the
construction of Hospital imfomation systems”. Kết quả nghiên cứu về KTTN trong
Bệnh viện tại nước Anh được tóm tắt như sau:
+ KTTN được xây dựng nhằm quản lý chi phí và các nguồn lực
+ Phân cấp trách nhiệm đến từng bộ phận chuyên môn y tế trong các bệnh
viện (Có thể phân công trách nhiệm đến từng bác sĩ, từng cá nhân)
+ Tạo ra hệ thống đo lường hiệu suất cho các nhà quản lý, các bác sĩ nhằm
đem lại hiệu quả tốt trong công việc và đạt được hiệu quả trong hoạt động tài chính

- Năm 1997, nhóm các tác giả Shih, Michael xem xét KTTN trong lĩnh vực
quản lý cây trồng trong tác phẩm: “Responsibility Accounting and Controllability:


3
Determinants of Performation Evaluation Systems for Plant Managers in Canada”,
tác giả đã đưa ra các giả thuyết:
+ Đánh giá hiệu quả của các nhà quản lý căn cứ vào lợi nhuận chứ không
phải chi phí
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng nhằm kích thích
doanh số bán hàng
- Năm 2002, tác giả người Trung Quốc Jun Lin Z. and Zengbiao Yu đã
nghiên cứu về KTTN trong lĩnh vực sắt thép tại Công ty Han Dan với công trình:
“Responsibility cost control system in China: a case of management, accounting
application”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ thống KTTN kiểm soát chi phí là
một công cụ hiệu quả để kiểm soát chi phí theo môi trường kinh doanh thay đổi ở
Trung Quốc. Công trình nghiên cứu của tác giả đã chứng minh việc áp dụng KTTN
để kiểm soát chi phí đã đóng góp tích cực làm giảm đáng kể trong chi tiêu hoặc chi
phí sản xuất sản phẩm, tăng cường năng suất và lợi nhuận của Công ty Han Dan.
- Năm 2004, tác giả Freeman, Neal L. lại nhấn mạnh hơn nữa về cơ chế kiểm
soát tài chính. Tác giả cho rằng, kiểm soát tài chính là công cụ quan trọng đối với
bất kỳ một đơn vị nào. Tác phẩm “Responsibility centers promote effective
financial control” của ông còn chỉ ra rằng KTTN chia tách một đơn vị lớn thành
các đơn vị nhỏ hơn chính là các TTTN. Các TTTN được xây dựng hợp lý sẽ mang
lại hiệu quả cao, có lợi cho các cá nhân trong đơn vị.
- Năm 2007, các tác giả người Pháp Larmande, Francois and Ponssard, Jean
Pierre nghiên cứu về KTTN trong công trình: “Responsibility Accounting with a
Privately Informed”. Ông đưa ra những phân tích trong một mô hình tổ chức đa
nhiệm (đảm nhận nhiều nhiệm vụ) mà các TTTN là có giới hạn. Ông cho rằng, các
nhà quản lý có thể sử dụng nguyên tắc kiểm soát để đưa ra các quyết định cho bộ

phận mình, đó là vẫn có thể đưa ra các quyết định cho bộ phận mình khi loại bỏ các
yếu tố môi trường bên ngoài. Với tác phẩm này, ông coi trọng tính kiểm soát khi ra
quyết định của các nhà quản lý trong KTTN.
- Năm 2008, KTTN được sử dụng để quản lý các mối quan hệ giữa các
TTTN để đạt được mục tiêu chung của đơn vị là nhận định của các tác giả Rowe,
Casey và các cộng sự.
- Tại Bangladesh, năm 2009, tác giả Fowzia đã nghiên cứu KTTN trong các
tổ chức phi tài chính. Ông cho rằng, các yếu tố của mô hình KTTN là quan trọng
cho sự hài lòng của hệ thống KTTN. Những nghiên cứu của Fowzia cho thấy, các tổ
chức phi tài chính ngân hàng đang sử dụng tiêu chuẩn truyền thống trong hệ thống
KTTN.


4
- Một trong những nghiên cứu quan trọng về KTTN trong năm 2012 đó là
nghiên cứu của các tác giả Sajad Gholami và cộng sự trong tác phẩm: “Social
Responsibility Accounting: From Theory to Practice”. Nghiên cứu này đã chỉ ra bên
cạnh các mục tiêu về tài chính, các đơn vị cần phải chú trọng đến trách nhiệm đối với
xã hội vì những hành vi phi đạo đức sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của
đơn vị.
b) Trong nước
KTTN nói riêng và KTQT nói chung là những nội dung kế toán khá mới mẻ
đối với hệ thống các đơn vị kinh tế ở Việt Nam. KTTN là nội dung cơ bản của
KTQT do vậy trước khi xem xét các công trình nghiên cứu về KTTN, đề tài sẽ tìm
hiểu về các công trình nghiên cứu về KTQT ở trong nước.
Từ khoảng những năm 1990 trở lại đây, ở Việt Nam đã có những nghiên cứu
về KTQT, cụ thể:
- Năm 1995, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Việt: “Vấn đề hoàn thiện kế
toán Việt Nam” đã đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống KTTC và
KTQT ở Việt Nam. Có thể nói đây là một trong những hướng nghiên cứu đầu tiên

về KTQT ở Việt Nam.
- Tiếp đến năm 1997, luận án phó giáo sư của tác giả Phạm Văn Dược
nghiên cứu về: “Phương pháp xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng KTQT vào
doanh nghiệp Việt Nam” đã đề cập đến vai trò, nội dung của KTQT, từ đó đưa ra
những so sánh KTQT với KTTC trong doanh nghiệp.
Vào thời điểm những năm 90, các nghiên cứu về KTQT của các tác giả có ý
nghĩa rất lớn trong việc mở đầu cho quá trình tìm hiểu về KTQT và làm cơ sở cho
những định hướng nghiên cứu sau này. Tuy nhiên, những tiếp cận của các tác giả về
KTQT trong giai đoạn này nói chung chỉ tập trung và các doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp thương mại. Đồng thời, các giải pháp đưa ra cũng chỉ mang tính định
hướng, chung chung mà chưa chi tiết cụ thể cho một loại hình đơn vị nào.
- Năm 2002, KTQT đã được đề cập nhiều hơn, cụ thể hơn trong các luận án
nghiên cứu sinh của các tác giả Trần Văn Dung, Lê Đức Toàn, Phạm Quang. Tác
giả Lê Đức Toàn với luận án tiến sĩ “KTQT và phân tích chi phí sản xuất trong
ngành sản xuất công nghiệp”; luận án “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo
KTQT và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Phạm
Quang hay luận án “Tổ chức KTQT chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất ở Việt Nam” của tác giả Trần Văn Dung. Điểm mới của các tác giả trong các
nghiên cứu này là đã đi sâu hơn một bước về nội dung của KTQT như đã đề cập
đến KTQT chi phí và giá thành, báo cáo KTQT. Trong đề xuất của các tác giả đã có


5
đề cập đến vai trò của KTTN: Tác giả Trần Văn Dung đã đề xuất việc xây dựng
trung tâm chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung, tác giả mới nghiên cứu
và xác định 2 trung tâm: Trung tâm chính và trung tâm phụ. Trong khi đó, tác giả
Lê Đức Toàn đưa ra đề xuất xây dựng mô hình KTQT với việc phân tích và đánh
giá trách nhiệm của 4 trung tâm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm
lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các TTTN mới chỉ là
những đề xuất của các tác giả mà chưa được xây dựng cụ thể hóa trong một loại

hình doanh nghiệp hay đơn vị sự nghiệp nào.
- Đến những năm 2004, 2007 thì KTQT đã được các tác giả nghiên cứu trong
từng lĩnh vực cụ thể, như: Nghiên cứu KTQT trong ngành dệt may: “Xây dựng hệ
thống KTQT trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” của tác giả Dương Thị
Mai Hà Trâm (2004); tác giả Nguyễn Thanh Quý với nghiên cứu: “Xây dựng hệ
thống thông tin kinh tế phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bưu chính viễn
thông” (2004); “Xây dựng mô hình KTQT chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất
dược phẩm Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thủy (2007); “Tổ chức KTQT chi phí
và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Quốc Thắng (2007). Trong các nghiên cứu trên, nội dung
của KTTN chưa được nhắc tới một cách cụ thể, nếu có thì chỉ ở những khía cạnh rất
nhỏ như việc phân loại chi phí một cách hợp lý thuận lợi cho việc lập các báo cáo
bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản trị của các đơn vị.
- Từ năm 2009 đến nay, các công trình nghiên cứu về KTTN đã được các tác
giả đề cập một các trực tiếp và đã dần khai thác được từng nội dung của KTTN. Đề
tài cấp bộ “Thiết kế hệ thống báo cáo KTTN bộ phận cho các nhà quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Dược đã xây dựng chi tiết
hệ thống báo cáo trách nhiệm cho từng TTTN được thiết lập ở các doanh nghiệp sản
xuất. Đây là hướng đi mở đầu cho nghiên cứu trực tiếp về KTTN ở các doanh nghiệp
Việt Nam. Tiếp nối công trình này là một loạt các nghiên cứu về KTTN được cụ thể
hóa trong các ngành và lĩnh vực cụ thể như đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả
Phạm Văn Dược năm 2010: “Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm
bộ phận trong doanh nghiệp thương mại tại Việt Nam”; Luận án của tiến sĩ Trần Văn
Tùng: “Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong công ty niêm
yết ở Việt Nam” đã nghiên cứu về mặt lý luận và tổ chức KTTN trong các công ty
niêm yết ở Việt Nam.
Tiếp theo phải kể đến luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương
“Xây dựng mô hình KTTN trong các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam” (2012).
Lần đầu tiên mô hình KTTN được tiếp cận một các khá đầy đủ từ tổng quan về lý



6
luận KTTN cho đến việc thiết kế mô hình KTTN cho các doanh nghiệp sản xuất sữa
ở Việt Nam. Tác giả Minh Phương cho rằng bản chất của KTTN dùng để kiểm soát
các quá trình hoạt động; đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong một tổ
chức; thiết lập những quyền hạn, trách nhiệm cho mỗi bộ phận, cá nhân và lập báo
cáo kết quả của mỗi bộ phận. Theo đó, tác giả đã đề cập đến nội dung của KTTN bao
gồm sự phân cấp, phân quyền trong một tổ chức; các phương pháp truyền thống và
phương pháp hiện đại sử dụng trong KTTN; thiết lập các TTTN và lập báo cáo bộ
phận cho các TTTN đó.
Nghiên cứu về KTTN trong luận án tiến sĩ “Tổ chức KTTN trong các tổng
công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải” của tác giả Nguyễn Hữu Phú, Đại học
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2014). Tác giả lại nhấn mạnh khái niệm KTTN ở
khía cạnh là một hệ thống thông tin nhằm phân loại dữ liệu theo các bộ phận, chịu
trách nhiệm và báo cáo hoạt động của các bộ phận theo doanh thu, chi phí có thể
kiểm soát được. Luận án cho rằng sự phân cấp phân quyền trong bộ máy tổ chức có
ảnh hưởng đến KTTN. Tác giả cũng đã đề xuất việc xây dựng các các TTTN, sử
dụng các phương pháp cụ thể để đánh giá hiệu quả của các TTTN và thiết lập báo cáo
trách nhiệm cho các các TTTN.
Về cơ bản các công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập đến những lý
luận chung nhất về KTTN trong các doanh nghiệp nói chung và phản ánh cụ thể tổ
chức của KTTN trong ngành sản xuất sữa, ngành giao thông vận tải.
Tóm lại, qua tìm hiểu những nghiên cứu về KTTN của các nước trên thế giới
và Việt Nam tác giả tóm tắt lại một số khía cạnh về KTTN như sau:
Thứ nhất, về khái niệm KTTN :
- Tính kiểm soát trong KTTN đã được đề cập đến trong các công trình của
các tác giả: Công trình“Responsibility accounting” của 2 tác giả Arthur Andersen
chronicle, Higgins (1952); công trình “Fundamentals of Responsibility
Accounting”, tác giả Martin Kellogg N. (1962); công trình “Machines and
manoeuvres: Responsibility Accounting and the construction of Hospital

imfomation systems”của nhóm tác giả nhóm các tác giả Brian P. Bloomfied Rod
Coombs, David J. Cooper, David Rea (1992); công trình: “Responsibility cost
control system in China: a case of management, accounting application” của 2 tác
giả Trung Quốc Jun Lin Z. and Zengbiao Yu (2002); công trình“Responsibility
centers promote effective financial control”của các tác giả Freeman, Neal L.
(2004); công trình: “Responsibility Accounting with a Privately Informed”của
nhóm tác giả người Pháp Larmande, Francois and Ponssard, Jean Pierre (2007).
Luận án tiến sĩ “Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm KTTN trong các doanh


7
nghiệp sản xuất sữa Việt nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2012); Luận
án tiến sĩ “Tổ chức KTTN trong các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận
tải” của tác giả Nguyễn Hữu Phú (2014)
- Sự phân công trách nhiệm tới từng bộ phận và giám sát nhà quản lý tại các
bộ phận đó được đề cập đến trong các công trình của các tác giả: Công trình
“Fundamentals of Responsibility Accounting”, tác giả Martin N. Kellogg (1962); bài
viết “Rudiments of Responsibility Accounting in Public Utilities” của tác giả Joeph
P.Vogel (1962); công trình “Toward a Theory of Responsibility Accounting Systems”
của tác giả Gordon N. J. (1963); công trình “Machines and manoeuvres:
Responsibility Accounting and the construction of Hospital imfomation systems” của
nhóm tác giả Brian P. Bloomfied Rod Coombs, David J. Cooper, David Rea (1992)
- Thành lập các bộ phận theo chức năng hoạt động, chia tách đơn vị lớn
thành các đơn vị nhỏ, đây là tiền đề của việc thiết lập các TTTN trong KTTN được
đề cập đến trong các công trình của các tác giả: Công trình “Fundamentals of
Responsibility Accounting” của tác giả Martin N. Kellogg (1962); công
trình“Responsibility centers promote effective financial control”của các tác giả
Freeman, Neal L. (2004)
Thứ hai, về nội dung của KTTN:
- Về sự phân cấp quản lý, cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến KTTN, cụ thể sẽ ảnh

hưởng đến việc thiết lập các TTTN, nội dung này được đề cập đến trong các công
trình của các tác giả: Bài viết “Rudiments of Responsibility Accounting in Public
Utilities” của tác giả Joeph P.Vogel trong (1962); bài viết “The Relationship between
self-disclosure style and attitudes to Responsibility Accounting”, tác giả Ahmed
Riahi-Belkaoui (1981); Luận án tiến sĩ “Xây dựng mô hình KTTN trong các doanh
nghiệp sản xuất sữa Việt nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2012); Luận
án tiến sĩ “Tổ chức KTTN trong các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận
tải” của tác giả Nguyễn Hữu Phú (2014)
- Về việc thiết lập các TTTN và đánh giá hiệu quả của các TTTN. Nội dung
này đã được đề cập đến trong các công trình của các tác giả: Công trình “Toward a
Theory of Responsibility Accounting Systems”của tác giả Gordon N. J. (1963) ; nhà
kinh tế Horngren và Foster cho rằng: Các TTTN là bộ phận, là các phân đoạn hoặc
các tiểu đơn vị của một tổ chức (1991); Tác phẩm “Responsibility centers promote
effective financial control”của tác giả Freeman, Neal L. (2004); công trình:
“Responsibility Accounting with a Privately Informed”của các tác giả người Pháp
Larmande, Francois and Ponssard, Jean Pierre (2007). Một số công trình ở Việt Nam
cũng đã đề cập đến các TTTN trong KTN như luận án tiến sĩ “Tổ chức KTQT chi phí


×