Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Công tác giải quyết việc làm tại huyện sông mã, tỉnh sơn la thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.95 KB, 57 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan trước quý trường Đại học Nội vụ Hà Nội bài báo cáo
thực tập với đề tài “Công tác giải quyết việc làm tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn
La -Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng em . Các nội
dung nghiên cứu của bài báo cáo này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho công tác phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính bản thân em thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi chú rõ ràng trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong báo cáo còn sử dụng một số nhận xét, kết quả đánh giá và số
liệu của một số tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian dối nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung trongbài báo của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

HÀ THỊ HỒNG

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và sinh hoạt tại trường, dưới sự dạy dỗ,
truyền đạt tận tình của Quý thầy cô Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cung cấp cho em nhiều về kiến thức chuyên


ngành Quản trị nhân lực và ngoài ra còn cho em biết thêm về kiến thức.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy cô trong khoa Tổ chức và
quản lý nhân lực đã tận tình hướng dẫn,giải đáp những khó khăn, vướng mắc để
em có thể hoàn thành bài báo cáo của mình.
Xin kính trọng ghi lại lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo cùng toàn thể Cán
bộ, công chức làm việc tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề tài công tác giải quyết
việc làm tại huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La, thực trạng và giải pháp.


Kính chúc Quý thầy cô cùng lãnh đạo phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội cũng như toàn thể cán bộ, công chức trong phòng luôn dồi dào sức khỏe,
công tác tốt và đạt nhiều thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.
Em xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

2


BẢNG CHỮ CÁI TÓM TẮT
Từ viết tắt
CHDCND
CHXHCN
CNH-HĐH
CN - XD
GDP
GQVL
ILO
KH
LĐ-TB&XH
TH
TM - DV
Tr.đồng
XKLĐ

3

Ý nghĩa

Cộng hòa dân chủ nhân dân
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Công nghiệp- Xây dựng
Thu nhập bình quân đầu người
Giải quyết việc làm
Tổ chức Lao động quốc tế
Kế hoạch
Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện
Thương mại dịch vụ
Triệu đồng
Xuất khẩu lao động


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển và đang ở trong giai đoạn
có lực lượng lao động lớn và đặc biệt như Việt Nam đang ở trong giai đoạn cơ
cấu “ dân số vàng”. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát
triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng
thời tận dụng lợi thế để bắt kịp sự phát triển với các nước trong khu vực và thế
giới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, Đảng ta đã đề ra được nhiều
chủ trương đường lối thiết thực cùng với chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2011 – 2020 nêu rõ: “Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm,
tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của
người lao động. Bảo đảm quan hệ lao động hài hoà, cải thiện môi trường và điều
kiện lao động. Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu

quả hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ởnước ngoài…”.
Tuy nhiên so với yêu cầu thực tế ở nước ta hiện nay, theo thông tin từ
Tổng cục thống kê cho biết, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm
2015 của cả nước là 2,31% (năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là 2,10%). Công tác
đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động người dân
tộc thiểu số vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, tỷ lệ thiếu việc làm, tỉ lệ thất nghiệp
của người lao động còn khá cao…Vì vậy, đề tài “Công tác giải quyết việc làm
tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La - Thực trạng và giảipháp” được chọn để làm
báo cáo tốt nghiệp, với hy vọng đưa ra những giải pháp nhằm giúp công tác giải
quyết việc làm tại huyện Sông mã, tỉnh Sơn la có hiệu quả hơn người lao động
thiếu việc làm, thất nghiệp sẽ có cơ hội có việc làm, có thu nhập để có cuộc sống
ổn định hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Như chúng ta đã biết vấn đề giải quyết việc làmviệc là một vấn đề kinh tế
- xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày
4


nay, quan niệm và phát triển hàm chứa sự tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ,
công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp… Có việc làm
giúp cho bản thân người lao động có thu nhập ổn định cuộc sống, làm lành mạnh
hoá các quan hệ xã hội.
Vì vậy thực hiện thành công công tác giải quyết việc làm hiệu quả thì
Đảng, Nhà nước và các địa phương phải phối hợp với nhau để đưa ra những
biện pháp phù hợp và đạt hiệu quả nhất. Vì vậy trong đề tài đã đặt ra các mục
tiêu để thực hiện:
- Đề tài góp phần hệ thống hóa về mặt lý luận vấn đề giải quyết việc làm
và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.

- Đánh giá thực trạng về thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng và các yếu tố tác động tới việc
làm và thu nhập của nông dân trong huyện.
- Đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho lao động nông thôn huyện Sông Mã.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian nghiên cứu
Phòng Lao động - thương binh và Xã hội
Số điện thoại: 0212.3836. 147
Địa chỉ:Tổ 10, thị trấn Sông mã, huyện Sông mã, tỉnh Sơn La.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Tìm hiểu về Công tác giải quyết việc làm tại huyện Sông mã, tỉnh Sơn La –
Thực trạng và giải pháp trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm năm 2017.
4. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu: “ Công tác giải quyết việc làm tại huyện Sông mã, tỉnh
Sơn La- Thực trạng và Giải pháp”

5


5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài em chọn một số phương pháp sau để phù
hợp với tình hình của địa phương cũng như đề tài nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu: Em tiến hành thu
thập thông tin theo các đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những
thông tin bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo về tình hình giải
quyết việc làm của huyện và những số liệu của các phòng ban có liên quan.
- Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu đề tài em chủ động
quan sát vấn đề liên quan tới quá trình thực hiện một số Đề án, Chương trình

liên quan đến giải quyết việc làm tại địa phương trong thời gian nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý, phân tích thông tin: Từ những số liệu điều tra, thu
thập được xử lý thông tin bằng bảng biểu, sơ đồ, tính toán số liệu trên excel…
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận của vấn đề lao động việc
làm, giải quyết việc làm cho thanh niên trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở
nước ta nói chung và huyện Sông mã nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở
huyện miền núi thuộc tỉnh Sơn La.
- Làm rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như với người lao động tại huyện
Sông Mã.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nghiên cứu,
hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn của huyện Sông Mã đối với vấn đề
giải quyết việc làm cho lao động miền núi.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận phần nội dung của bài khóa luận bao
gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công giải quyết việc làm.
6


Chương 2. Phân tích thực trạng công tác giải quyết việc làm tại huyện Sông
Mã- tỉnh Sơn La.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm giải quyết việc làm tại
huyện Sông Mã- tỉnh Sơn La.

7



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. Một số vấn đề lý luận về giải quyết việc làm ở nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về dân số.
Dân số: Là cơ sở đề hình thành lực lượng lao động. Dân số biến động có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo
không gian của dân số trong độ tuổi lao động.
Dân số trong độ tuổi lao động: Là những người ở trong độ tuổi lao động
theo quy định của pháp luật : ở nước ta hiện nay, theo Bộ luật lao động quy định
độ tuổi lao động là những người đủ 15 tuổi đến 60 tuổi ( đối với nam) và đủ 15
tuổi đến 55 tuổi ( đối với nữ)
Giáo trình khoa kinh tế lao động trường Đai học kinh tế Quốc dân Hà Nội
đưa ra khái niệm về dân số hoạt động kinh tế gồm: “ Những người trong độ tuổi
lao động có việc làm và những người chưa có việc làm đang tìm việc làm”
Nguồn lao động và lực lượng lao động:
Theo giáo trình kinh tế phát triển của trường Đại học kinh tế quốc
dân(2005) đưa ra khái niệm: “ Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng
tham gia hoạt động và những người ngoài độ tuổi lao động( trên độ tuổi lao
động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân”.
1.1.2.Khái niệmviệc làm.
Theo ILO thì: "Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng
tiền và bằng hiện vật". Và cách nhìn mới, quan niệm mới về việc làm cũng được
thể hiện và điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam Điều 13 chương II của Luật quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”
Từ quy định và quan điểm khác nhau đó có thể đưa ra khái niệm chung
nhất về việc làm như sau: Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động

mà không bị pháp luật ngăn cấm.
8


1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm: Là quá trình tạo ra những của cải vật chất (số lượng,
chất lượng, tư liệu sản xuất), sức lao động (số lượng, chất lượng sức lao động)
và điều kiện kinh tế xã hội khác.
1.1.4. Khái niệm thất nghiêp
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp (theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất
định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
1.1.5. Khái niệm thiếu việc làm
Thiếu việc làm: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Người thiếu việc
làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định
chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Ở Việt Nam theo hướng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: "Người thiếu việc làm là những người có số giờ làm
việc trong tuần lễ điều tra dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ
quy định và họ có nhu cầu làm việc"
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì: “Người thiếu
việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối
thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.”
Thiếu việc làm có thể tồn tại dưới hai dạng:
Thứ nhất: Thiếu việc làm vô hình: là tình trạng làm việc đủ hoặc vượt
chuẩn quy định về số giờ làm việc nhưng có năng suất, thu nhập thấp và họ có
nhu cầu tìm kiếm thêm hoặc tìm việc khác.
Thứ hai: Thiếu việc làm hữu hình: dùng để chỉ những người lao động có

việc làm nhưng số giờ làm việc ít hơn quy định chuẩn và họ có nhu cầu tìm việc
làm thêm.

9


1.1.6. Khái niệm lao động và lao động nông thôn
a. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động
đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích,
phục vụ nhu cầu của con người.
Theo giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác – Lênin viết:
“ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người”
Theo bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết:
“ Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội”
b. Khái niệm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động, bao gồm toàn
bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang làm việc trong nền
kinh tế quốc dân) thuộc khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn.
1.2. Vai trò của công tác giải quyết việc làm
1.2.1. Vai trò của công tác giải quyết việc làm với huyện Sông Mã – tỉnh
Sơn La.
Tổng diện tích tự nhiên huyện Sông Mã là 163.992,3 ha. Dân số là
142.400 người.Huyện Sông Mã gồm 19 đơn vị hành chính là Thị trấn Sông Mã
và 18 xã. Dân số trong độ tuổi lao động là 101.320 (người), trong đó số người có
việc làm là 91.161 (người).
Từ thực tiễn của vấn đề Lao động - Việc làm ở nước ta hiện nay cho thấy:
Việc nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chương trình giải quyết việc làm, khắc

phục tình trạng thiếu việc làm của nước ta nói chung và ở khu vực miền núi nói
riêng là một yêu cầu quan trọng và bức thiết trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội bền vững. Cũng như những huyện miền núi khác, huyện Sông Mã cũng
đối mặt với vấn đề khó khăn như: có dân số đông, kinh tế chậm phát triển, sản
xuất chịu nhiều ảnh hưởng của tự nhiên, thu nhập, chi phí đầu tư vào nông thôn
10


từ cho vay vốn, mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông nông
thôn, kênh mương, cầu đường vẫn còn hạn chế.
Hơn nữa, cùng với quá trình đô thị hoá nên đất sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp có xu hướng giảm. Máy móc, thiết bị chưa được áp dụng phổ biến vào
sản xuất nên năng suất lao động mang lại không cao bên cạnh đó thời gian nhàn
rỗi nhiều làm cho lao động thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng tăng.
Trong những năm qua Đảng uỷ, UBND huyện Sông Mã đã có những hành
động thiết thực nhằm giảm áp lực về dân số, sức ép về việc làm góp phần xoá
đói giảm nghèo cho đại bộ phận dân cư trên toàn huyện. Tuy nhiên thực trạng về
dân số và tình trạng thiếu việc làm hiện vẫn đang là vấn đề nhức nhối đặt ra đối
với toàn huyện trên tiến trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.Vấn
đề này đã và đang là vấn đề rất bức xúc đòi hỏi lãnh đạo huyện Sông Mã phải có
những hành động cụ thể để giải quyết. Trong đó tạo việc làm là giải pháp hữu
hiệu và là ưu tiên hàng đầu là vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là
dân tộc thiểu số.
1.2.2. Vai trò của công tác giải quyết việc làm đối với người lao động tại
huyện Sông Mã.
Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhậpcho bản thân họ và từ
đó tạo tích luỹ, Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những người
nghèo không có việc làm mà khi giải quyết việc làm cho họ, họ có thể mang lại
tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích luỹ sẽ giúp cho sản xuất được mở
rộng, thu hút thêm nhiều lao động. Tỉ lệ đói nghèo và tệ nạn xã hội sẽ giảm, khi
người lao động có việc làm, có thu nhập thì sẽ có điều kiện để nâng cao trình độ

dân trí, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân người lao động.
1.2.3. Vai trò của công tác giải quyết việc làm với xã hội
Khi người lao động có thu nhập sẽ làm tăng sức mua của khu vực nông
nghiệp nông thôn trong tổng sức mua của xã hội. Theo thống kê cho thấy lao
động nông thôn chiếm khoảng 76% tổng số lao động cả nước và nếu tính theo
đóng góp GDP thì sức mua của khu vực nông nghiệp nông thôn ước tính chiếm
11


hơn 40% tổng sức mua của toàn xã hội.Việc tăng tiêu dùng có ý nghĩa rất lớn
đối với Việt Nam hiện nay. Bởi vì Việt Nam là một thị trường tương đối lớn mà
đặc biệt là khu vực nông thôn, dân số tập trung cao (80% dân số) nhưng chưa
khai thác được nhiều. Nếu mức tiêu dùng của khu vực này tăng có tác động rất
lớn đến sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước, đặc biệt là những
ngành sản xuất phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Lực lượng lao động,tầng lớp thanh niên chiếm một tỷ lệ cao mà đối tượng
này dễ bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh nên dễ dàng sa đà vào các tệ nạn xã hội, làm
rối loạn trật tự an ninh xã hội, tha hoá nhân phẩm người lao động, làm cản trở sự
phát triển của đất nước. Khi người lao động có việc làm, ổn định thì việc tiếp
xúc với những tệ nạn xã hội sẽ ít hơn và tệ nạn xã hội sẽ giảm, giảm bớt gánh
nặng cho xã hội
Như vậy, việc giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn vừa có
tác dụng làm tăng tích luỹ, tăng tiêu dùng và đồng thời vừa có tác dụng làm
giảm tệ nạn xã hội điều này có ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
1.3. Nội dung chính của công tác giải quyết việc làm.
1.3.1. Công tác giải quyết việc làm theo Pháp luật Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật
lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm”.

Khái niệm trên nói chung khá bao quát, nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai
hạn chế cơ bản:
Thứ nhất, hoạt động nội trợ không được coi là việc làm, trong khi đó hoạt
động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất
không hề nhỏ.
Thứ hai, khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với
nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau, phụ thuộc
12


vào luật pháp, phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì được cho
phép và được coi là việc làm, nhưng ở quốc gia khác, ví dụ đánh bạc ở Việt Nam
bị cấm, nhưng ở Thái Lan và Mỹ lại được coi là một nghề. Thậm chí nghề này
rất phát triển, vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.
Dựa theo mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm
ra thành nhiều loại, trong đó có một số loại cơ bản sau:
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm
phụ. Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất
hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm phụ là công việc mà
người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
Theo mức độ hoàn thành việc làm toàn thời gian, bán thời gian, việc làm
thêm:
- Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc
theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
- Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ
hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời
gian làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
- Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức, không thường
xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, Tổ chức lao động quốc

tế (ILO) còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn hay việc làm bền vững.
1.3.2. Chính sách giải quyết việc làm ở nước ta.
Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Giải quyết việc
làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm, tỉ lệ lao
động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều
13


việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để người lao động học tập
nâng cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển,
trọng dụng nhân tài”
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý
phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao
động. Thực hiện đúng các luật về lao động, tiền lương tối thiểu, bảo hiểm lao
động, xuất khẩu lao động, pháp lệnh đình công... Người lao động được quyền
hưởng lương đúng với số lượng và chất lượng lao động họ đã bỏ ra, phải được
bảo đảm về chỗ ở và những điều kiện môi trường lao động, an sinh khác theo
đúng luật pháp.
Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc
tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay
đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế.
Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động
vào sản xuất tạo điều kiện thúc đẩy thị trường lao động trong nông nghiệp và thị
trường xuất khẩu lao động ngày càng phát triển cao hơn nữa.
Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có
trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá đối với lao động trẻ, khoẻ, nhất
là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu
công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế

mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Tập trung đào tạo ngoại
ngữ, pháp luật cho lao động xuất khẩu, nhất là thanh niên nông thôn để tạo điều
kiện cho họ tiếp cận được với thị trường lao động của nhiều nước trên thế giới,
đặc biệt là với những nước có trình độ phát triển cao và đang có nhu cầu thu hút
lao động.
14


Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3
cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề), cần mở rộng đào
tạo và đào tạo lại số lao động nước ta để có cơ cấu hợp lý ở 3 trình độ như trên.
Trong đào tạo và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo
gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp lao động
có chất lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong công
nghiệp, có văn hoá... cho thị trường trong nước và ngoài nước.
Bảy là, đa dạng hoá các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà
nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần
hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật. Thực hiện quy hoạch đầu
tư tập trung hệ thống dạy nghề, kỹ thuật thực hành qua lao động trực tiếp; đặc
biệt là xây dựng các trường dạy nghề trọng điểm quốc gia. Phát triển cơ sở dạy
nghề ngoài công lập để giảm chi phí ngân sách cho Nhà nước.
Đa dạng hoá các kênh giao dịch trên thị trường lao động bằng việc thông
qua các hệ thống thông tin, quảng cáo, trang tin việc làm trên các báo, đài và tổ
chức các hội chợ việc làm để tạo điều kiện cho các quan hệ giao dịch trực tiếp
giữa người lao động và người sử dụng lao động ký kết các hợp đồng lao động
theo đúng pháp luật.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia
và nối mạng trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, các khu
vực công nghiệp tập trung, cả xuất khẩu lao động để giúp người lao động tìm
kiếm việc làm được thuận lợi nhất.

1.3.3. Theo chính sách giải quyết việc làm của tỉnh Sơn La.
Theo nghị quyết số 99/2014/NQ-HĐND nghị quyết về chương trình việc
làm tỉnh Sơn la năm 2015 kỳ họp thứ 9, khóa XIII. Có những nội dung chính
sau:
1.3.3.1. Tạo việc làm từ phát triển kinh tế - xã hội
15


a) Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
- Tiếp tục chỉ đạo đầu tư thâm canh, tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp,
đảm bảo cơ cấu giống, thời vụ.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai trồng rừng mới và bảo vệ rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi, trọng tâm là phát triển
đàn gia súc ăn cỏ;
- Tiếp tục xây dựng, củng cố các cơ sở sản xuất giống thủy sản đảm bảo
đủ giống cá và các loại giống thủy sản khác cho nhu cầu phát triển kinh tế của
địa phương.
b) Phát triển công nghiệp
- Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh và mở rộng sản xuất tạo thêm
việc làm; thu hút các nhà đầu tư vào chế biến nông lâm sản, đầu tư phát triển mở
rộng sản xuất; xây dựng nhà máy chế biến từ các sản phẩm của địa phương.
- Tập trung đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp thu hút các nhà đầu tư
xây dựng nâng cấp các nhà máy chế biến các sản phẩm từ tre, thu hút lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề vào làm việc, tăng số lao động
trong các ngành Công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
chất lượng lao động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ
- Tiếp tục tăng cường công tác khuyến công, đẩy mạnh phát triển tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn

c) Đầu tư xây dựng
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng
- Đầu tư đồng bộ kết cấu cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất hàng hoá
trọng điểm, phát triển và nâng cấp mạng lưới giao thông, đầu tư các dự án thuỷ
lợi, kiên cố hoá hệ thống kênh mương, xây dựng và nâng cấp khu đô thị tại trung
tâm các huyện.
d) Phát triển thương mại dịch vụ
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tạo môi trường thuận lợi, khuyến
16


khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các loại hình dịch vụ, đa dạng
hóa các loại hình sản phẩm hàng hóa, chủ động tìm kiếm thị trường
- Tiếp tục phát triển hệ thống dịch vụ vận tải đường bộ và đường thủy,
nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng được yêu cầu về vận chuyển hàng hóa
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa.
đ) Phát triển du lịch
- Tiếp tục chỉ đạo khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch của khu du
lịch, tạo ra các tua, tuyến, nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng tốt nhu cầu của
du khách trong, ngoài tỉnh và khách quốc tế.
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia kinh doanh du lịch xây
dựng sản phẩm du lịch phong phú, độc đáo, mang sắc thái riêng của Tây Bắc.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho nhân lực hoạt động du lịch.
- Tăng cường đầu tư, thu hút đầu tư để nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa
cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển hạ tầng du lịch.
1.3.3.2.Tạo việc làm từ hoạt động xuất khẩu lao động
- Tăng cường tuyên truyền về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về xuất khẩu lao động đến người lao động, phối hợp với các đơn vị hoạt
động xuất khẩu lao động tổ chức giáo dục, định hướng nâng cao nhận thức, ý

thức của người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với người lao động đi
xuất khẩu lao động theo Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề
giai đoạn 2012-2015 và chính sách hỗ trợ đối với người lao động để tham gia
xuất khẩu lao động theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
1.3.3.3. Tạo việc làm từ hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm
- Cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, người
lao động được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ quỹ giải quyết việc làm, để đầu tư
phát triển, mở rộng sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động trong
17


doanh nghiệp và thu hút thêm lao động vào làm việc tại doanh nghiệp.
- Cho vay với các dự án khởi sự doanh nghiệp, phát triển sản xuất của
thanh niên; các dự án giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự và lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động nữ nông thôn.
- Thực hiện cho vay ủy thác đối với các tổ chức chính trị - xã hội thông
qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng
1.4.1. Yếu tố bên ngoài
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông
thôn thấp, chỉ đạt trên, dưới 70%. Số doanh nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên
khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn.
Ở khía cạnh quản lý nhà nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai
trò điều tiết của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế.
Cơ cấu lao động chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế

Các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc
làm và thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm minh, gây áp
lực cho vấn đề giải quyết việc làm.
Hệ thống giao dịch trên thị trường lao động yếu kém, chưa có các trung
tâm giao dịch lớn đạt hiệu quả khu vực.
Cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp
đến toàn nền kinh tế, từ bình diện trong nước đến ngoài nước.
Di chuyển lao động tự phát từ nông thôn ra thành thị, vào các khu công
nghiệp tập trung và di chuyển ra nước ngoài kéo theo nhiều vấn đề xã hội nhạy
cảm như "chảy máu chất xám, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên
18


giới”...
1.4.2. Các yếu tố bên trong
Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn trong
vấn đề giải quyết việc làm.
Chính sách giải quyết việc làm còn nhiều điểm yếu, nhiều chính sách vẫn
chưa hiệu quả vì chưa phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội.
Trình độ người lao động còn nhiều yếu kém do trình độ dân trí thấp.
Nhận thức về sự cần thiết của có việc làm của người lao động còn thấp.
1.5.Đánh giá chung về vấn đề giải quyết việc làm tại huyện Sông Mã.
- Giải quyết việc làm cho người lao động là chính sách xã hội cơ bản là
một trong những chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sông
Mã.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ
cấu kinh tế, kết hợp tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đầu tư tạo mở việc làm phát
triển thị trường lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia.

Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp giải quyết việc làm, đầu tư
nâng cao năng lực và hiệu quả của các trung tâm dịch vụ việc làm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRONG VIỆC NÂNG CAO GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI HUYỆN SÔNG MÃ.
2.1. Tình hình kinh tế của huyện.
Sông Mã là một huyện cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, kết cấu hạ
tầng còn nhiều yếu kém, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, mặt bằng
dân trí thấp. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Sông Mã lần
thứ XIX (nhiệm kỳ 2010-2015), hơn 5 năm qua kinh tế của huyện duy trì tốc độ
tăng trưởng khá. Tổng giá trị gia tăng năm 2011: 14,3%, năm 2016 đạt tốc độ
tăng bình quân 12,8%/năm. Giá trị gia tăng bình quân đầu người năm 2011 đạt
8,3 triệu đồng, năm 2016 đạt 16 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
19


tích cực. Năm 2011 tỷ trọng nông lâm nghiệp chiếm 47,1%, công nghiệp - xây
dựng 22,1%, thương mại - dịch vụ 30,8%. Đến năm 2016, tỷ trọng nông lâm
nghiệp đạt 49,24%, công nghiệp - xây dựng 22,24%, thương mại - dịch vụ
31,5%. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tiếp tục phát triển theo hướng sản
xuất hàng hoá gắn với thị trường tiêu thụ, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình
quân 7,3%/năm. Sản lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt: 102.424 tấn, năm
2016 đạt: 288.160 tấn, an ninh lương thực được đảm bảo. Cây ăn quả ổn định
diện tích 5.298 ha. Công tác quy hoạch xây dựng Nông thôn mới được triển khai
tại 18 xã, triển khai xây dựng 01 xã điểm Nông thôn mới (xã Chiềng Khương).
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2011 là 386 ha, đến năm 2016 ước thực hiện
602 ha so với năm 2010. Công tác bảo vệ, khôi phục, phát triển vốn rừng được
các cấp, các ngành quan tâm thường xuyên, 3 năm qua đã trồng mới được 345
ha; thực hiện khoanh nuôi tái sinh rừng, bảo vệ rừng, nâng độ che phủ của rừng
lên 45% năm 2013.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển cả về quy mô và số

lượng sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá gắn
với thị trường. Triển khai xây dựng Nhà máy gạch Tuynel tại xã Chiềng
Khoong, xây dựng Nhà máy thuỷ điện Nậm Công, thuỷ điện Nậm Công 3, thuỷ
điện Nậm Sọi, thuỷ lợi - thuỷ điện Kéo Bắc. Các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp cơ bản đáp ứng được thị trường nội huyện, thị trường nội tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn trái
phiếu chính phủ, vốn dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng. Từ năm 2011 đến năm 2016, đã hoàn thành đưa vào
sử dụng 178 công trình phục vụ dân sinh. Các công trình kết cấu hạ tầng được
đầu tư xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, giao lưu, trao
đổi hàng hoá góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp
nhân dân.
2.2. Tình hình nguồn lao động và thị trường lao động của huyện Sông

2.2.1. Tình hình nguồn lao động
20


Dân số, lao động là phương thức sản xuất là những yếu tố cơ bản quyết
định sự tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế. Trong đó dân số và lao
động là hai vấn đề có mối quan hệ hữu cơ với nhau, quy mô dân số có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân
lực là nguồn lực quý báu nhất của mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực
vừa là mục tiêu, vừa là động lực đề thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Theo thống kê của phòng Lao động – Thương binh và xã hội tính đến thời
điểm ngày 1/1/2017 dân số trong độ tuổi lao động là: 101.320 người trong đó
nam là 50280 người (chiếm 55%), nữ :41033 người chiếm (45%).
Về chất lượng nguồn nhân lực: nói đến chất lượng nguồn nhân lực là nói
tới một tổng hòa các yếu tố tác động biên chứng quan hệ chặt chẽ với nhau.

Trong đó bao gồm những nét đặc trưng như trạng thái, thể lực, trí lực, phong
cách đạo đức, lối sống, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật. Cùng với những
yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện
nay thì trình độ học vấn là vấn đề quan trọng nhằm tạo ra nguồn nhân lực có
chất lượng cao làm động lực phát triển kinh tế xã hội.
Về thể lực: Thể lực của nguồn nhân lực huyện Sông mã hiện nay là vấn đề
đáng quan tâm trong những năm gần đây sức khỏe của người lao động trong
huyện có phần tăng chậm. Thông qua số liệu điều tra của phòng Y tế huyện cho
thấy, chiều cao trung bình của người lao động là 160cm, cân nặng trung bình là
50 kg[Nguồn phòng Y tế huyện Sông mã- 2015]. Chiều cao và cân nặng này hầu
như không tăng so với những năm trước đây. Điều này xuất phát từ việc chế độ
dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe của huyện còn hạn chế. Chất lượng bữa ăn
mỗi người chỉ đạt 2000-2010 kcal/người/ngày.
Về trí lực : Đây là vấn đề đáng quan tâm nhất, bởi lẽ chất lượng nguồn
nhân lực thấp kém là do hạn chế về trí lực của họ. Hiện nay, thanh niên trong
huyện còn gặp nhiều khó khăn trong học tập văn hóa, nghề nghiệp đặc biệt là
con em các gia đình nghèo, gia đình khó khăn trong những năm qua huyện đã cơ
bản xóa được nạn mù chữ cũng như tái mù chữ. Gần 90% trẻ em đến tuổi được
21


bào mẫu giáo và đi học, không có trẻ em thất học, tỉ lệ học sinh thi đỗ vào các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp ngày càng tăng qua các năm. Đây là nguồn
nhân lực tiềm năng rất lớn, có chất lượng cao bổ sung vào những vị trí then chốt
trong chiến lược phát triển của huyện hiện còn đang thiếu và rất cần.
Về tâm lực: Nói đế con người với tư cách là nguồn nhân lực không thể chỉ
nói đến thể lực và trí lực trong đó có những giá trị xã hội được kết tinh trong đó
có những giá trị được kết tinh trong bản thân từng con người thông qua những
giá trị xã hội của từng dân tộc, từng địa phương. Đặc trưng hàng đầu của người
dân Sông mã là cần cù, siêng năng lao động sản xuất, truyền thống hiếu học,

không sợ khó khăn gian khổ, luôn vì lao động, vì cuộc sống của mình và cộng
đồng.
Tuy nhiên, quy mô nguồn nhân lực của huyện vẫn còn nhỏ và chủ yếu lại
là lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Sau đây là bảng thống kê kết quả công
tác đào tạo của nguồn lao động trên địa bàn huyện trong các doanh nghiệp để ta
có thể hiểu rõ hơn về chất lượng nguồn lao động tại huyện Sông Mã.

22


Bảng 1. thống kê Kết quả công tác đào tạo, nâng cao trình độ công nhân,
lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Tổng số
Thời gian

HỌC VẤN
Tốt nghiệp
THPT

CN,


Số
lượng

Tỷ lệ%

CHUYÊN MÔN
Sơ cấp


Trung cấp

LÝ LUẬNCHÍNH TRỊ
Đại học, Cao

Trung cấp

đẳng

Số

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượng

lệ%

lượng

%

lượng


%

Số
lượ
ng

Số
lượng

Tỷ lệ%

Đến 12.2010
( có 33DN)
Đến 12.2011

354

330

93.22

32

9.04

154

43.5


102

28.8

377

350

92.84

33

8.75

162

42.9

103

27.3

( có 39DN)
Đến 12.2013

391

370

94.63


34

8.70

169

43.2

103

26.3

( có 43DN)
Đến 12.2014

426

400

93.90

36

8.45

182

42.7


109

25.5

( có 56 DN)
Đến 12.2015

488

450

92.21

52

10.6

207

42.4

116

23.7

9

1.84

( có 63 DN)


523

500

95.60

56

10.7

226

43.2

119

22.7

9

1.72

( có 36DN)
Đến 12.2012

(Nguồn thống kê phòng Lao động – Thương binh và xã hội năm 2010-2015)
Từ bảng thống kê trên ta thấy số lao động trong các doanh nghiệp tăng
cao từ năm 2010- 2015 tăng từ 354 người lên đến 523 người tăng sau 4 năm
tăng 169 người, số lượng người lao động trong doanh nghiệp đã đào tạo ở trình

độ chuyên môn có dấu hiệu giảm tỉ lệ năm 2010 là 43.5% nhưng đến 2015 thì
giảm còn 43.2% như vậy ta có thể nhận thấy sau 4 năm lao động có trình độ
chuyên môn giảm 0.3% . Còn với trình độ cao đẳng, đại học năm 28.8% (năm
2010) tuy nhiên sau 4 năm thì giảm 22.7% (năm 2015) giảm đến 6.1% trình độ
chuyên môn của người lao động trong doanh nghiệp có xu hướng giảm trong
những năm gần đây có nhiều lý do nhưng lý do chủ yếu là vì nước ta đang tiến
tới nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên hiện tượng di chuyển lao động tự phát
từ nông thôn ra thành thị, vào các khu công nghiệp tập trung và di chuyển ra
nước ngoài. Nguồn lao động đã qua đào tạo với trình độ chuyên môn cao thì có
xu hướng làm việc tại các thành phố và đô thị lớn, hiện tượng “ chảy máu chất

23


xám” từ nông thôn ra thành thị đang là một hiện tượng khá phổ biến tại huyện,
và đây cũng là một nguyên nhân chính làm giảm nguồn lao động có trình
độ chuyên môn cao của huyện.
2.2.2. Tình hình thị trường lao động của huyện Sông mã.
Quan hệ cung – cầu trên thị trường lao động ngày càng căng thẳng, thất
nghiệp và nhu cầu việc làm đang trở thành sức ép nặng nề cho nền kinh tế. Số
người thất nghiệp là số chênh lệch giữa toàn bộ lực lượng lao động và số người
có việc làm.
Để làm rõ hơn về tình hình lao động tại huyện Sông Mã, sau đây là bảng
báo cáo thống kê thông tin thị trường lao động năm 2016 của huyện Sông Mã
Bảng 2: báo cáo thống kê thông tin thị trường lao động cấp huyện của
phòng Lao động thương binh và xã hội.
TT Chỉ tiêu

1
2

2.1
a

b

2.2

3

Đơn vị

Kỳ
trước

Tăng
trong
kỳ

I. Phần Cung lao động
Dân số từ 15 tuổi trở lên( Người 101,971
2,436
trong độ tuổi lao động)
Tổng số người tham gia Người
91,732
2,142
hoạt động kinh tế
Số người có việc làm
Người
91,580
2,142

Chia theo giới tính
- Nam
Người
50,400
1,200
- Nữ
Người
41,180
942
Chia theo ngành kinh tế
- Nông nghiệp, lâm Người
43,043
1,007
nghiệp và thủy sản
- Công nghiệp, xây dựng
Người
18,316
428
- Thương mại, dịch vụ
Người
30,221
707
Số người thất nghiệp
Người
152
0
Chia theo giới tính
- Nam
Người
80

- Nữ
Người
72
Tổng số người không Người
10,239
294
tham gia hoạt động kinh
tế
Chia theo lý do
- Đi học
Người
3,100
250
24

Giảm
trong
kỳ

Kỳ báo
cáo

3,087

101,320

2,561

91,313


2,561

91,161

1,400
1,161

50,200
40,961

1,204

42,846

512
845
0

18,232
30,083
152

526

80
72
10,007

100


3,250


- Khuyết tật
Người
50
- Khác
Người
7,089
44
[ nguồn phòng Lao động – thương binh và xã hội (năm 2016)]

10
416

40
6,717

Tỉ lệ thất nghiệp tại huyện tính tại thời điểm năm 2016 tại huyện Sông mã
là khá thấp chiếm 0.15% trong tổng số 100% lao động từ 15 tuổi trở lên trong
độ tuổi lao động.
Nhưng từ bảng trên ta thấy cơ cấu lao động phân chia không đồng đều
chủ yếu nguồn lao động tập trung vào khu vực nông nghiệp chiếm 47% trên
tổng số 100%, còn lại là khu vực Công nghiệp, xây dựng chiếm 20 % ; với khu
vực thương mại, dịch vụ chiếm 33% như vậy ta có thể thấy tại kỳ báo cáo nguồn
lao động tập trung chủ yếu vào khu vực nông nghiệp (chiếm 47%) tiếp theo là
khu vực thương mại, dịch vụ (chiếm 33%) và cuối cùng chiếm tỉ lệ nhỏ nhất là
khu vực công nghiệp, xây dựng ( chiếm 20%).
Cơ cấu lao động theo giới tính cũng phân bố không đồng đều, nguồn lao động
nam chiếm 55% , tỉ lệ thất nghiệp ở nam chiếm 52% trong tổng số 100% tỉ lệ

thất nghiệp, nguồn lao động nữ chiếm 45%, tỉ lệ thất nghiệp ở nữ chiếm 48%,
như vậy tỉ lệ thất nghiệp ở nữ ít hơn so với tỉ lệ thất nghiệp ở nam là 2%.
Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động nhưng không tham gia hoạt động kinh
tế vì những lý do như : đang đi học, đang đào tạo, khuyết tật và những lý do
khác chiếm 9,9%.Từ bảng thống kê tên cũng như từ phân tích, tính toán số liệu
ta có thể nhận thấy tỉ lệ thất nghiệp tại huyện thấp, tuy nhiên tỉ lệ có việc làm lại
tập trung chủ yếu vào lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, để người
dân có mức sống cao hơn, kinh tế của huyện có thể phát triển bền vững hơn thì
cán cân nông nghiệp phải giảm đi và huyện phải có giải pháp khuyến khích
ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Để làm rõ hơn sự phát triển không bền vững này ta có bảng cơ cấu việc
làm của huyện phân chia theo khu vực là thành thị và nông thôn. Ta có bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu việc làm của huyện Sông mã: phân chia theo khu vực thành
thị và nông thôn.
STT Chỉ tiêu

Đơn

TH 2015

vị

Năm 2016
KH
TH6,
tháng

25

Kế

TH hoạch
cả

năm


×