Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân ở tỉnh Bắc Kạn (NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

Tên đề tài
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA HỘ
NÔNG DÂN Ở TỈNH BẮC KẠN
Mã số: ĐH2015-TN08-05
Chủ nhiệm đề tài: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG

THÁI NGUYÊN,12/ 2017


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
Tên đề tài
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA
HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH BẮC KẠN
Mã số: ĐH2015-TN08-05

Xác nhận của tổ chức chủ trì

Chủ nhiệm đề tài


Nguyễn Văn Công

THÁI NGUYÊN,12/ 2017


ii

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA
1. TS. Nguyễn Văn Công – Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh
2. ThS. Nguyễn Thị Kim Anh – Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh
3. ThS. Cù Phúc Thành – Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh
4. ThS. Thăng Thị Hồng Nhung – Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
1. Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng – Đại diện: TS. Lê Anh Vũ
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn – Đại diện: ThS. Hà Đức
Tiến


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG
DÂN .......................................................................................................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 11

1.1.1. Khái niệm sinh kế ........................................................................................... 11
1.1.2. Các nguồn vốn sinh kế .................................................................................... 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân ................... 20
1.1.4. Chiến lƣợc sinh kế .......................................................................................... 21
1.1.5. Mối quan hệ giữa nguồn vốn sinh kế với chiến lƣợc sinh kế ......................... 23
1.1.6. Sinh kế bền vững ............................................................................................. 23
1.2. Phƣơng pháp tiếp cận theo các nguồn vốn sinh kế nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân .................................................................24
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 27
2.2.1. Kinh nghiệm về cải thiện nguồn vốn sinh kế ở một số nƣớc trên thế giới ..... 27
2.2.2. Kinh nghiệm về cải thiện nguồn vốn sinh kế ở Việt Nam .............................. 30
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về cải thiện nâng cao hiệu quả nguồn vốn sinh kế
cho hộ nông dân ........................................................................................................ 32
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN ... 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên và các nguồn tài nguyên ...................................................... 33
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ...................................................................................... 33
2.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................................... 35
2.2.1. Dân số, lao động và xã hội .............................................................................. 35
2.2.2. Kết cấu hạ tầng cơ sở ...................................................................................... 37
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội............................................................... 39
2.3. Đánh giá thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................. 41
2.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 41
2.3.2. Khó khăn ......................................................................................................... 43
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN VỐN SINH KẾ VÀ KẾT QUẢ SINH
KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở BẮC KẠN ................................................................ 45
3.1. Các nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân............................................................ 45


iv


3.1.1. Nguồn vốn tự nhiên......................................................................................... 45
3.1.2. Nguồn vốn con ngƣời...................................................................................... 47
3.1.3. Nguồn vốn tài chính ........................................................................................ 52
3.1.4. Nguồn vốn vật chất ......................................................................................... 55
3.1.5. Nguồn vốn xã hội ............................................................................................ 59
3.2. Các hoạt động sinh kế cơ bản của hộ nông dân ở Bắc Kạn ............................... 65
3.3. Kết quả sinh kế của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn ................................................. 69
3.3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn .......................... 69
3.3.1.1. Chi phí sản xuất bình quân của hộ nông dân Bắc Kạn/ năm ....................... 69
3.3.1.2. Chi phí sản xuất bình quân/ ha đất/ năm của hộ nông dân Bắc Kạn ........... 70
3.3.2. Thu nhập và các nguồn thu nhập của các hộ nông dân Bắc Kạn.................... 72
3.3.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân .............................................. 76
3.4. Những vấn đề đặt ra ở Bắc Kạn ......................................................................... 77
CHƢƠNG 4 QUAN ĐIỂM GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở TỈNH BẮC KẠN ..... 92
4.1. Quan điểm định hƣớng PT sinh kế bền vững kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn ..92
4.2. Các giải pháp ..................................................................................................... 94
4.2.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 94
4.2.2. Giải pháp cụ thể nâng cao các nguồn vốn sinh kế cho hộ nông dân .............. 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 108
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 115


v

MỤC LỤC CÁC BẢNG

Trang


Bảng 01: Danh sách các xã và số hộ điều tra

7

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn

34

Bảng 2.2. Phân bố dân cƣ tỉnh Bắc Kạn 2015

35

Bảng 3.1 Quy mô đất đai bình quân hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn

45

Bảng 3.2. Bình quân nhân khẩu và lao động của hộ nông dân Bắc Kạn

47

Bảng 3.3: Độ tuổi lao động vùng nghiên cứu

48

Bảng 3.4: Kỹ năng nghề nghiệp nguồn nhân lực hộ nôngdân Bắc Kạn

49

Bảng 3.5. Năng suất lao động xã hội và TNBQ/ ngƣời/ năm


51

Bảng 3.6. Tỷ lệ đánh giá dịch vụ điện của hộ nông dân Kắc Kạn

58

Bảng 3.7. Hỗ trợ của chính quyền và khuyến nông

60

Bảng 3.8. Tiếp cận các dịch vụ xã hội của hộ nông dân Bắc Kạn

60

Bảng 3.9. Hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể địa phƣơng

63

Bảng 3.10. Tỷ lệ hoạt động sinh kế chính của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn

68

Bảng 3.11. Tổng chi phí bình quân/ hộ nông dân điều tra tỉnh Bắc Kạn

69

Bảng 3.12. Chi phí / ha đất của các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn

71


Bảng 3.13. Tổng thu nhập ròng bình quân/ hộ điều tra ở Bắc Kạn

73


vi

MỤC LỤC CÁC HÌNH

Trang

Sơ đồ 1.1: Khung sinh kế bền vững

25

Hình 2.1. Cơ cấu thành phần dân tộc tỉnh Bắc Kạn năm 2015

36

Hình 2.2. Tăng trƣởng tổng sản phẩm các ngành tỉnh Bắc Kạn 1997- 2015

39

Hình 2.3. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản Bắc Kạn qua các năm

40

Hình 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản Bắc Kạn

40


Hình 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành nông nghiệp Bắc Kạn

41

Hình 3.1. Đánh giá về hệ thống giao thông của hộ nông dân Bắc Kạn

57

Hình 3.2. Mức độ sẵn lòng đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng

58

Hình 3.3. Tỷ lệ các sản phẩm của hộ nông dân Bắc Kạn bán theo hợp đồng
trong các liên kết với doanh nghiệp

63

Hình 3.4. Diện tích một số cây trồng chính của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn

66

Hình 3.5. Năng suất một số cây trồng chính của hộ nông dân Bắc Kạn

66

Hình 3.6. Sản lƣợng một số cây trồng chính của hộ nông dân Bắc Kạn

67


Hình 3.7. Thực trạng phát triển một số vật nuôi của hộ nông dân Bắc Kạn

67

Hình 3.8. Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn

70

Hình 3.9. Chi phí sản xuất bình quân/ 1ha đất của hộ nông dân Bắc Kạn

71

Hình 3.10. Cơ cấu thu nhập ròng bình quân của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn

72

Hình 3.11. Thu nhập ròng bình quân hộ nông dân phân theo nhóm hộ

74

Hình 3.12. Thu nhập ròng bình quân/ 1 ha đất của hộ nông dân Bắc Kạn

75


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3PAD


: Dự án quan hệ đối tác vì ngƣời nghèo trong phát triển nông lâm
nghiệp tỉnh Bắc Kạn

DFID

: Bộ Phát triển Quốc tế Anh

FAO

: Tổ chức Nông lƣơng thực thế giới

GRDP

: Tổng sản phẩm

HTX

: Hợp tác xã

IFAD

: Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NXB


: Nhà xuất bản

QL

: Quốc lộ

SKBV

: Sinh kế bền vững

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNBQ

: Thu nhập bình quân

UBND

: Ủy ban nhân dân

WB

: Ngân hàng thế giới

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động



viii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QTKD

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung
- Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân
ở tỉnh Bắc Kạn
- Mã số: ĐH2015-TN08-05
- Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Công
- Tổ chức chủ trì: Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐHTN
- Thời gian thực hiện: từ 9/2015 đến 9/2017
2. Mục tiêu
- Nghiên cứu những vấn lý luận và thực tiễn liên quan đến sinh kế hộ nông
dân, nhóm nguồn lực, tiếp cận nguồn lực và chiến lƣợc sinh kế;
- Xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ nông dân tiếp cận các
nguồn lực để phát triển kinh tế và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất giải pháp, khuyến nghị chính sách để hộ nông dân tiếp cận tốt hơn,
sử dụng có hiệu quả hơn những nguồn lực sinh kế ở địa phƣơng.
3. Tính mới và sáng tạo
Đề tài đã làm rõ lý luận về vấn đề sinh kế của hộ nông trong quá trình phát
triển. Luận giải khả năng và giới hạn của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh
tế. Trên góc độ sinh kế, đề tài chỉ ra cơ chế tác động của các nguồn lực sinh kế sẽ
ảnh hƣởng đến các hoạt động sinh kế, và các hoạt động sinh kế sẽ ảnh hƣởng đến
các kết quả sinh kế.
Về thực tiễn, đề tài đã chỉ ra ở địa bàn tỉnh Bắc Kạn tình trạng nghèo có
nguyên nhân chính là do địa bàn sinh sống không thuận lợi, tập quán nhiều vùng
còn lạc hậu, năng lực và kiến thức của hộ nông dân còn yếu đã cản trở họ trong việc

tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn sinh sinh kế. Đề tài cũng đã chỉ ra rằng, chính sách
hỗ trợ của các tổ chức đối với các hộ nông dân ở Bắc Kạn vẫn theo hình thức giúp


ix
đỡ từ bên ngoài. Từ đó đề tài cho rằng điểm tựa để kinh tế hộ nông dân có thể phát
huy sức mạnh hiện nay là: 1) Nhà nƣớc phải có các cơ chế chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế, xã hội, đầu tƣ phát triển hạ tầng phù hợp với điều kiện đặc thù từng địa
bàn vùng, miền; 2) hộ nông dân phải nhận thức rõ các chính sách là nhằm giúp cho
hộ thấy đƣợc vai trò của chính họ trong quá trình sử dụng, cải thiện có hiệu quả các
nguồn lực, kể cả nguồn lực sẵn có và nguồn lực đƣợc hỗ trợ từ bên ngoài để chủ
động biến nguồn lực thành các kết quả sinh kế theo hƣớng bền vững..
4. Kết quả nghiên cứu
Đề tài đã đã phân tích, làm rõ bức tranh tổng thể về sự phát triển của loại
hình kinh tế hộ nông dân tại tỉnh Bắc Kạn. Làm rõ những khó khăn, trở ngại về phát
triển kinh tế của các hộ nông dân ở Bắc Kạn còn thiếu tính bền vững, đó là những
trở ngại về nhận thức, phong tục tập quán; nguồn lực; thị trƣờng đầu vào, đầu ra; cơ
chế chính sách, ...
Đề tài chỉ ra thực trạng phân bố không đồng đều của các nguồn vốn có tác
động đến hoạt động sinh kế của hộ. Mỗi hộ có trung bình 0,558 ha đất canh tác
nông nghiệp và 2,497 ha/hộ.đất lâm nghiệp. tuy nhiên việc phân bổ đất rừng và đất
trồng trọt giữa các nhóm hộ, giữa các huyện có sự chênh lệch.
Quan hệ cộng đồng, dòng họ của hộ nông dân khá tốt, giúp cho họ nhận
đƣợc sự hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển sản xuất. Tuy nhiên cơ hội tiếp cận của hộ
với các dịch vụ xã hội còn yếu. Việc hỗ trợ của các tổ chức xã hội mới chỉ tập trung
vào thông tin kỹ thuật và vay vốn.
Nguồn lực vật chất của nhiều hộ vẫn gặp nhiều khó khăn về giao thông và
tình trạng thiếu điện cho sản xuất, đời sống.
Tích lũy tài chính của hộ nông dân còn hạn chế do thu nhập thấp. Nhiều hộ
đã đƣợc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng nhƣng nguồn vốn này thấp, đây

là rào cản trong quá trình vƣơn lên thoát nghèo. Các hoạt động sinh kế của hộ nông
dân chủ yếu là trồng trọt kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Trên cơ sở đó, đề tài cho rằng để giúp kinh tế hộ nông dân phát triển đƣợc
bền vững, tỉnh cần có chính sách thích hợp hỗ trợ để tạo ra một môi trƣờng thuận lợi
cho các hộ gia đình thực hiện các sinh kế, đó là tăng cƣờng các nguồn lực sinh kế cho


x
hộ gia đình, đặc biệt là nguồn lực tự nhiên và nguồn lực vật chất. Vấn đề quan trọng
là phải có một nền tảng hạ tầng cơ sở tốt do nhà nƣớc đầu tƣ; phải có sự phát triển
mạnh mẽ của các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ để làm điểm tựa cho kinh tế
hộ trong vấn đề liên kết, hợp tác, tham gia vào chuỗi giá trị, giải quyết các vấn đề về
nguồn lực, kỹ thuật, công nghệ, thị trƣờng, giá cả.... Từ đó đề tài đã đƣa ra những
quan điểm và một số giải pháp, nhằm đƣa loại hình kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn
ngày càng phát triển và phát triển bền vững trong thời gian tới.
5. Sản phẩm
Sản phẩm khoa học: Đăng 04 bài báo trên tạp chí trong nƣớc.
- Nguyễn Văn Công (2016), “Ổn định thu nhập của hộ nông dân hƣớng tới
giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 528, 2016,
tr. 49-51.
- Nguyễn Văn Công (2016), “Khai thác thế mạnh nguồn vốn nhân lực cải
thiện sinh kế của hộ nông dân trong giảm nghèo ở Bắc Kạn”, Tạp chí Lao động và
Xã hội, Số 529, 2016, tr. 59-61.
- Nguyễn Văn Công (2016), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho sản
phẩm quýt Bắc Kạn”, Tạp chí Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, số 127, tháng
7/2016, tr.30-39.
- Nguyễn Văn Công (2016), “Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo bền vững tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Nghiên cứu Địa lý Nhân văn, Số 3, 2016, tr.
31-38
Sản phẩm đào tạo: Hƣớng dẫn một nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học.

Bùi Thị Nhung (2016), Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân vùng đệm Khu
bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - Na Rì - Bắc Kạn, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và
công nghệ sinh viên, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
6. Phƣơng thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của
kết quả nghiên cứu
Địa chỉ ứng dụng: Tỉnh Bắc Kạn.
Tác động và lợi ích:
- Đối với lĩnh vực kinh tế xã hội và nhân văn đây sẽ một công trình nghiên
cứu có giá trị kham khảo đối với các công trình nghiên cứu có liên quan đến hệ


xi
thống chính sách phát triển kinh tế hộ và giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Tuy đề
tài đƣợc thực hiện nghiên cứu trên địa bàn cụ thể, nhƣng công trình vẫn mang
những nét khái quát rộng hơn cho cả khu vực miền núi và trung du, mở hƣớng tiếp
cận mới đối với công tác nghiên cứu khoa học về phát triển kinh tế hộ nông dân
trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài phần nào giúp các nhà hoạch định chính sách
của tỉnh Bắc Kạn có căn cứ và cơ sở khoa học trong việc xây dựng, quản lý trong
lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông
dân (một lĩnh vực có nhiều tiềm năng và lợi thế so sánh cho phát triển kinh tế của
tỉnh) có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật quản lý trong thời gian tới.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Tổ chức chủ trì

Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ và tên, đóng dấu)


TS. Nguyễn Văn Công


xii

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information
Project title: Improving the efficiency of households‟ livelihood capitals in
Bac Kan province
Code number: ĐH2015-TN08-05
Coordinator: Nguyen Van Cong
Implementing institution: TNU - Thai Nguyen University of Economics and
Business Administration
Duration: From 9/2015 to 9/2017
2. Objective(s)
- To study the theoretical and practical issues related to households‟
livelihood such as: livelihood capitals, livelihood capitals‟ accessibility, and
livelihood strategy;
- To determine factors affecting households‟ accessibility to livelihood
capitals for economic development and poverty reduction in Bac Kan province;
- To propose solutions and policy recommendations to help Bac Kan
province‟s households better access and use local livelihood capitals more
effectively.
3. Creativeness and innovativeness
The study clarified the theory of farmers‟ livelihoods in the development
process. It also explains the possibilities and limitations of household economy in
economic development. In terms of livelihoods, the research shows the impact of
livelihood resources on livelihood activities, as well as livelihood activities‟
influence on livelihood outcomes.

In reality, the project pointed out the reasons of Bac Kan province‟s poverty
including: The poor living conditions of local people are still unfavorable, many
regions are still backward, poor farmers‟ capacity and knowledge are weak which
has prevented them from accessing and using livelihood resources. The results has
also shown that support policies for households in Bac Kan are in the form of
external assistance. Since then, the study revealed that the fulcrum promoting
household economy‟s power is: 1) The State must have mechanisms and policies to
support socio-economic development and investment in infrastructure development


xiii

suitable to specific conditions of each region, 2) Households should be aware that
the policies are to help them see their own roles in the process of using and
improving the resources, including available resources and external resources to
actively turn resources into sustainable livelihood outcomes.
4. Research results
The study analyzed the overall picture of household economy‟s development
in Bac Kan province as well as clarified its the difficulties and obstacles.
Households‟ economy in Bac Kan still lack of sustainability because of obstacles of
awareness, customs and habits, power; input and output markets, policy
mechanisms. The research shows the unequal distribution of capital that has an
impact on household livelihoods. Each household has an average of 0.558 hectares
of agricultural land. However, the distribution of forest land and arable land among
household groups, between districts, is different. Community relations, family line
of the farmers are quite good, helping them receive mutual support in production
development. However, households „access to social services is weak. The support
of social organizations has only focused on technical information and loans. Many
households still face many difficulties in transportation and lack of electricity for
production and life. Farmers' financial accumulation are limited due to low income.

Many households have access to bank credit but this source is low, which is a
barrier in the process of escaping poverty. Livelihood activities of the households
are mainly cultivation combining with cattle and poultry raising. Based on that, the
research showed that in order to help the household economy grow sustainably, the
province should have appropriate policies to support them implementing livelihoods.
It is to increase livelihoods resources for households, especially natural resources
and material resources. It is also important to have a good public infrastructure.
There must have strong development of industrial enterprises and services to serve
as the fulcrum for household economy in terms of linking, cooperating and
participating in the value chain, solving the problems of resources, technology,
market, price. Since then, the study has come up with some ideas and solutions to
make the households economy in Bac Kan more and more sustainable development
in the future.


xiv

5. Products
Scientific products: 4 papers published in national journals;
- Nguyen Van Cong (2016), “Stabilize household income towards
sustainable poverty reduction in Bac Kan province”, Journal of labor and social
affairs, no. 528, 2016, page: 49-51.
- Nguyen Van Cong (2016), “Exploit strength of human capital to improve
livelihoods of poor farmers in Bac Kan”, Journal of Labor and Social Affairs, No.
529, 2016, page: 59-61.
- Nguyen Van Cong (2016), “Solutions to improve economic efficiency for
Bac Kan tangerines products”, Journal of Socio-Economic Information and
Forecasting (No. 127, July 2016), pp. 30-39.
- Nguyen Van Cong (2016), “Promoting household economics in association
with sustainable poverty reduction in Bac Kan province” Journal of Human

Geography, Vol. 3,2016, pp. 31-38.
- Training products: Supervisor of a group of research students Project title:
Bui Thi Nhung et al (2016), Study of household livelihoods in the buffer zone
Kim Hy- Na Ri nature reserve, Summary report on student science and technology,
University of Economics and Business Administration
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of
research results
- Application institutions: Bac Kan province
- Impacts and benefits of research results:
For the socio-economic and humanities field, this will be a valuable
reference for researches related to sustainable household economic development
and poverty alleviation policies in Vietnam. Although the research carried out in a
particular area, the results still carry broader trajectories for the northern
mountainous and midland region, open up new approaches to scientific research in
the field of developing household economy in the context of industrialization,
modernization and international integration in Vietnam.
The research results provide the policy makers of Bac Kan province
scientific basis to promote socio-economic development, especially agricultural,
rural, and household development (an area which the province has great potential
and comparative advantage) as well as to improve the policy systems next time.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, là quốc gia có tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao và ổn định
trong nhiều năm liên tiếp. Tuy nhiên tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn và sản xuất
nông, lâm nghiệp còn lớn. Vì vậy, vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân vẫn đƣợc cho
là giải pháp quan trọng để có thể giảm nghèo, đảm bảo sinh kế bền vững .

Sinh kế bền vững đang là vấn đề đƣợc đặt ra hàng đầu trong phát triển loại hình
kinh tế hộ nông dân khu vực miền núi Việt Nam, bởi việc lựa chọn phƣơng thức mƣu
sinh đối với các hộ nông dân khu vực đồng bằng đã khó, đối với hộ nông dân ở khu
vực miền núi càng khó khăn hơn. Ở các tỉnh miền núi phía Bắc tỷ lệ hộ nghèo trong
cộng đồng dân cƣ vẫn còn khá cao, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của ngƣời
dân miền núi chịu ảnh hƣởng rất lớn từ nhiều yếu tố về điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu
tố con ngƣời, kết cấu hạ tầng... Do đó, vấn đề đảm bảo nguồn vốn sinh kế lâu dài cho
hộ nông dân miền núi luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Đây là việc làm
gắn liền với mục tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng khó khăn,
vùng tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Chỉ có trên cơ sở đó mới khắc phục
đƣợc tính tự cấp, tự túc, thúc đẩy trao đổi hàng hóa và phân công lao động xã hội, hình
thành, mở rộng và hoàn thiện các loại thị trƣờng, nâng cao mức sống cũng nhƣ chất
lƣợng sống của dân cƣ nông thôn các tỉnh miền núi. Muốn khắc phục đƣợc những khó
khăn đó, cần phân tích thực trạng các nguồn vốn sinh kế của loại hình kinh tế hộ nông
dân, để từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
sinh kế cho phát triển loại hình kinh tế hộ phù hợp với từng địa phƣơng khác nhau.
Tỉnh Bắc Kạn là một tỉnh miền núi khu vực phía Đông Bắc Việt Nam, là địa
bàn sinh sống của trên 30 vạn ngƣời, với 7 thành phần dân tộc trong đó chủ yếu là
đồng bào các dân tộc thiểu số. Cũng nhƣ các tỉnh khu vực miền núi khác, các hộ gia
đình ở Bắc Kạn trƣớc đây cũng nhƣ hiện nay phần lớn vẫn là những hộ nông dân.
Trong những năm đổi mới vừa qua, sự cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội đã thúc đẩy
kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn có những bƣớc phát triển mới. Tuy nhiên, các hộ nông
dân ở Bắc Kạn hiện nay vẫn gặp rất nhiều khó khăn cản trở trong quá trình phát triển


2
nhƣ tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu vốn, giao thông đi lại khó khăn, hạn chế về trình
độ học vấn, năng lực sản xuất nên tỷ lệ nghèo còn cao. Do vậy vấn đề đặt ra hiện nay
để cải thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống và giảm nghèo bền vững cho các hộ
nông dân ở Bắc Kạn là phải nâng cao năng lực cho hộ nông dân trong tiếp cận và sử

dụng có hiệu quả nguồn vốn sinh kế. Trƣớc vấn đề đó, việc nghiên cứu, lý giải một
cách đầy đủ có cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề lựa chọn các hoạt động sinh kế của hộ
nông dân cũng nhƣ tìm hiểu các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nông dân tiếp cận các
nguồn vốn sinh kế để đƣa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng Bắc
Kạn, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hình thức kinh tế hộ nông dân phát triển nhanh
và giảm nghèo đƣợc bền vững là yêu cầu cấp thiết, nên nhóm nghiên cứu đã chọn đề
tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân ở tỉnh Bắc
Kạn” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc thực trạng các nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn,
xác định những nhân tố thuận lợi/ cản trở hộ nông dân tiếp cận các nguồn lực sinh kế
trong quá trình sản xuất. Từ đó đề xuất các giải pháp để hộ nông dân tiếp cận tốt hơn,
sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn vốn sinh kế trong phát triển kinh tế của hộ một
cách bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn lý luận và thực tiễn liên quan đến sinh kế
hộ nông dân, nhóm nguồn lực, tiếp cận nguồn lực và chiến lƣợc sinh kế;
- Đánh giá thực trạng các nguồn vốn sinh kế và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến nguồn vốn sinh kế của kinh tế hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Xác định những nhân tố thuận lợi/ cản trở hộ nông dân tiếp cận các nguồn lực
để phát triển kinh tế và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất giải pháp, khuyến nghị chính sách để hộ nông dân có thể tiếp cận tốt
hơn, sử dụng có hiệu quả hơn những nguồn vốn sinh kế ở tỉnh trong tƣơng lai.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân đƣợc đặt trong mối

quan hệ với các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn sinh kế và các giải pháp cải thiện
nguồn vốn sinh kế cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Đối tƣợng điều tra là các hộ nông dân, cán bộ quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng,
các tổ chức đoàn thể và các tác nhân liên quan đến nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân
ở địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 – 2015; số liệu điều tra phân tích năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. phƣơng pháp luận và hƣớng tiếp cận trong nghiên cứu
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu là dựa trên quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, để xem xét sự vận động của đối
tƣợng nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến, luôn biến đổi và phát triển không ngừng.
Vận dụng quan điểm này để xem xét các nguồn vốn sinh kế với quá trình phát triển
của kinh tế hộ nông dân trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Kạn.
Các hướng tiếp cận trong nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên việc vận dụng các lý thuyết xã hội học vào giải thích
các vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên cứu. Từ đó phân tích mối liên hệ giữa lý
luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra.
Để làm sáng tỏ thực trạng của các hoạt động sinh kế và các nguồn vốn mà
ngƣời dân có, đề tài tiếp cận theo lý thuyết hệ thống. Bởi các hộ nông dân với tƣ cách
là một hệ thống xã hội, nằm trong sự quản lí và kiểm soát của bộ phận quản lí xã hội.
Do đó, hộ gia đình nông dân cũng tồn tại nhƣ một thành phần của hệ thống và chịu tác
động của môi trƣờng xung quanh. Việc lựa chọn các phƣơng thức sinh kế phù hợp với
nguồn vốn sinh kế mà họ có, bối cảnh của họ đang sống và lựa chọn có mang lại hiệu
quả kinh tế cao, thu nhập có ổn định và cuộc sống có ổn định hay không, từ đó xây
dựng mối liên hệ tác động qua lại giữa các biến số phục vụ nghiên cứu. Mặt khác tiếp


4

cận theo lý thuyết hệ thống còn để nhằm tiếp cận vấn đề nghiên cứu trong hệ thống
tổng thể các chính sách và giải pháp để cải thiện nâng cao hiệu quả nguồn vốn sinh kế
cho các hộ nông dân ở tỉnh Bắc Kạn.
Tiếp cận sinh kế bền vững: Hiện nay, “phƣơng pháp sinh kế” theo (DFID,
2001) đã đƣợc nhiều cơ quan phát triển áp dụng trong các hoạt động phát triển. Có ba
yếu tố dẫn đƣờng giải thích lý do của việc áp dụng “Phƣơng pháp sinh kế bền vững”
trong nghiên cứu kinh tế hộ nông dân, đặc biệt trong nghiên cứu tới vấn đề nghèo đói.
- Thứ nhất, thực tế cho thấy tăng trƣởng kinh tế là cần thiết cho việc giảm
nghèo của hộ nông dân, nhƣng không có một liên hệ trực tiếp giữa hai tác nhân. Vì
vậy, điều quan trọng là tìm ra chính xác cái gì đã ngăn cản hoặc thách thức ngƣời nông
dân nhất là nông dân nghèo cải thiện sinh kế của họ trong điều kiện cụ thể để thiết kế
các họat động hỗ trợ cho họ.
- Thứ hai, về nhận biết đói nghèo không chỉ là vấn đề thu nhập thấp mà còn bao
gồm cả các yếu tố nhƣ chăm sóc y tế kém, giáo dục kém, thiếu các dịch vụ xã hội, ….
Hơn nữa, đói nghèo hiện nay đƣợc xem là có sự liên kết giữa các yếu tố gây ra đói
nghèo và cải thiện một yếu tố có thể có tác động tích cực đối với yếu tố khác.
- Thứ ba, ngày nay chúng ta nhận ra rằng chính những hộ nông dân và hộ nông
dân nghèo thƣờng hiểu về họ và nhu cầu của họ tốt nhất. Vì vậy phải đƣa họ vào tham
gia trong việc thiết kế các chính sách để cải thiện kinh tế của họ. Vì vậy, sự tham gia
của họ sẽ cải thiện kết quả của các chính sách.
Phƣơng pháp tiếp cận theo các nguồn vốn sinh kế đã đƣợc đánh giá là mang lại
kết quả tốt trong việc cải thiện sinh kế đối với ngƣời dân và giảm nghèo trong nhiều
nghiên cứu. Các tác động này đƣợc đo lƣờng thông qua việc nâng cao năng lực của
ngƣời dân và cán bộ địa phƣơng, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và các hỗ trợ trực tiếp để
giảm nghèo cho các hộ nghèo. Với cách tiếp cận này, đề tài sẽ phân tích các nhân tố
ảnh hƣởng tới sinh kế của các hộ nông dân nhƣ khả năng tiếp cận tài chính; thị trƣờng;
đất đai cũng nhƣ khả năng huy động, sử dụng các loại nguồn vốn này vào sản xuất
kinh doanh để phát triển kinh tế và thoát nghèo nhƣ thế nào…. từ đó các giải pháp đề
xuất sẽ sát với thực tế và có tính khả thi cao trên địa bàn nghiên cứu.



5
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Thu thập số liệu
- Thu thập và xử lý thông tin thứ cấp: Đề tài thu thập các tài liệu, số liệu thống
kê liên quan đến chủ đề nghiên cứu đã đƣợc công bố từ các công trình nghiên cứu trên
các sách, bài viết, số liệu thống kê của Cục thống kê và các báo cáo của các sở, ban
ngành tỉnh Bắc Kạn cũng nhƣ của các cơ quan trung ƣơng khác. Số liệu thứ cấp đƣợc
thu thập và sử dụng trong đề tài bao gồm tài liệu về khung sinh kế bền vững, các văn
kiện báo cáo đánh giá của các tổ chức, các nhà khoa học về sinh kế và vấn đề sử dụng
nguồn vốn sinh kế của hộ nông dân; các số liệu về tình hình đất đai, dân số, lao động,
cơ sở hạ tầng, kết quả sản xuất kinh doanh của tỉnh Bắc Kạn, các số liệu về kết quả
điều tra nông nghiệp, nông thôn năm 2011, kết quả thống kê sản xuất một số loại cây
trồng chính trong tỉnh.
- Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sẽ sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn
trực tiếp các chuyên gia hay tổ chức các cuộc hội thảo lấy ý kiến rộng rãi của các
chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý trên địa bàn. Phỏng vấn những ngƣời
nắm tin chính nhƣ cán bộ chƣơng trình, các Sở, Ban, Ngành liên quan, cán bộ huyện,
xã, ngƣời có vai trò trong thôn, bản nhằm mục đích thu thập các thông tin chuyên sâu
về thực trạng kinh tế của địa phƣơng, thực trạng sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong
những năm qua, khả năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của ngƣời dân. Yếu tố thúc
đẩy và cản trở ngƣời dân tiếp cận nguồn lực, đây là những thông tin định tính quan
trọng phục vụ cho nghiên cứu.
- Phương pháp thảo luận nhóm: Đƣợc thực hiện ở tất cả các xã điều tra. Thành
phần bao gồm các nhà quản lý, lãnh đạo xã, cán bộ địa chính, lãnh đạo các hội nhƣ
Hội nông dân, Hội phụ nữ, cùng với những đại diện thôn trƣởng, đại diện chủ hộ nông
dân giàu, nghèo, cận nghèo theo thành phần dân tộc trong các xã. Nội dung thảo luận
gồm những vấn đề liên quan tới thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở địa phƣơng
điều tra, những mặt đƣợc và hạn chế, nguyên nhân hạn chế, vấn đề phát triển kinh tế
hộ nông dân với giảm nghèo bền vững, tác động của chính sách đến phát triển của

kinh tế hộ nông dân, xu hƣớng phát triển của kinh tế hộ nông dân, điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức, các giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân.


6
- Điều tra bảng hỏi: Đề tài tiến hành điều tra 400 hộ nông dân/22 xã, bằng bảng
câu hỏi để thu thập thông tin liên quan đến các hoạt động kinh kế của hộ nhƣ: nguồn
vốn sinh kế, thu nhập, chi tiêu, quy mô sản xuất, những hỗ trợ của chính quyền địa
phƣơng…. Việc xử lý và phân tích số liệu phiếu điều tra đƣợc thực hiện bởi sự trợ
giúp của máy vi tính.
4.2.2. Chọn các điểm điều tra, số lượng mẫu điều tra
Dựa trên cơ sở địa hình tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn và tham khảo ý kiến các
chuyên gia, các nhà quản lý ở địa phƣơng để lựa chọn địa điểm và số lƣợng hộ điều tra.
Cụ thể, Bắc Kạn với trên 90% diện tích là đồi núi, địa hình bị sông suối chia cắt, thấp
dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đƣợc chia làm ba vùng khác nhau
- Vùng 1: Vùng Núi Phjia Bjoóc. Nằm ở phía Tây - Tây Bắc của tỉnh, gồm các
huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể, là vùng cao nhất trong tỉnh, địa hình bị chia cắt
mạnh, đƣợc đánh giá rất khó khăn cho phát triển kinh tế.
- Vùng 2: Vùng núi Ngân Sơn, Yến Lạc. Nằm ở phía Đông - Đông Bắc của tỉnh,
gồm huyện Ngân Sơn, Na Rì, Bạch Thông, là khu vực đƣợc đánh giá khá thuận lợi
trong phát triển lâm nghiệp.
- Vùng 3: Vùng phía Nam. Là vùng chuyển tiếp giữa trung du và miền núi bao
gồm thành phố Bắc Kạn và huyện Chợ Mới. Đƣợc đánh giá là khu vực thích hợp phát
triển nông nghiệp, ngành nghề và dịch vụ.
Do ở mỗi vùng đều có những đặc điểm riêng và có sự ảnh hƣởng khác nhau đến
việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của hộ nông dân nói riêng. Vì vậy
dựa vào yếu tố về phân vùng kinh tế và tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý,
chúng tôi lựa chọn 22 xã đại diện cho 3 vùng trong tỉnh để điều tra. Danh sách các xã
nhƣ sau:



7
Bảng 01: Danh sách các xã và số hộ điều tra
ĐVT: Hộ
T
T

1

2

3

4

5

6

7

8

Huyện

Chợ Đồn

Pác Nặm

Ba Bể


Ngân Sơn

Na Rì

Bạch Thông

Chợ Mới

TP Bắc Kạn



Tổng số hộ

Chia theo loại hộ
Hộ

Cận

Không

nghèo

nghèo

nghèo

400


92

49

259

Bình Trung

20

5

2

13

Nam Cƣờng

20

3

2

15

Đông Viên

20


2

1

17

Bằng Thành

15

7

2

6

Nghiên Loan

15

5

2

8

Cổ Linh

15


5

3

7

Chu Hƣơng

20

5

2

13

Khang Ninh

20

4

2

14

Cao Trĩ

20


7

2

11

Thƣợng Quan

15

6

2

7

Vân Tùng

15

3

3

9

Cốc Đán

15


3

2

10

Lạng San

20

5

3

12

Xuân Dƣơng

20

3

3

14

Cƣờng Lợi

20


4

2

14

Quang Thuận

15

5

2

8

Cao Sơn

15

5

3

7

Vi Hƣơng

15


2

2

11

Cao Kỳ

20

3

2

15

Yên Cƣ

20

5

2

13

Thanh Vận

20


3

2

15

Xuất Hóa

25

2

3

20

điều tra

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của nhóm nghiên cứu năm 2016


8
Chọn hộ điều tra: Để xác định xác định cỡ mẫu điều tra nhóm nghiên cứu dựa
vào công thức của Yamane (1967): n=N/(1+N*e2)
Trong đó: n là số phiếu cần điều tra; N là tổng số mẫu; e là mức độ chính xác
mong muốn, thƣờng với sai số chọn mẫu e = 0,05, khi đó độ tin cậy là 95%.
Mẫu số N đƣợc tính từ số liệu dự báo của nhóm nghiên cứu trên căn cứ số liệu
của 3 đợt tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Kạn (các năm 2001, 2006 và
2011). Theo đó N tính đƣợc là 68.106 hộ vào năm 2016. Áp dụng công thức Yamane
tính đƣợc cỡ mẫu cần điều tra là 397 hộ. Để tăng tính chính xác, chúng tôi đã tiến hành

điều tra 400 phiếu. Thời gian điều tra phỏng vấn đƣợc tiến hành từ tháng 01/2016 đến
tháng 3/2016. Trên cơ sở kết quả thu đƣợc từ phiếu điều tra, tác giả tiến hành tổng hợp
và xử lý số liệu bằng phần mềm excel trên máy vi tính để đƣa ra các bảng biểu, đồ thị
đánh giá.
Trong chọn hộ điều tra, nhóm nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp điều tra chọn
mẫu ngẫu nhiên kết hợp, đó là chọn phân loại kết hợp với chọn máy móc [30]. Cụ thể
từ tài liệu kết quả phân loại hộ nghèo năm 2015 của các xã, chúng tôi phân thành 03
nhóm hộ nghèo, cận nghèo, không nghèo và xếp theo thứ tự bảng chữ cái tên của chủ
hộ trong nhóm. Sau đó căn cứ vào số lƣợng từng loại hộ và tỷ lệ của từng nhóm hộ
trên từng xã, tiến hành chọn các hộ ngẫu nhiên theo bƣớc nhảy để đảm bảo tính đại
diện cho tổng thể nghiên cứu.
4.2.3. Phân tích số liệu
Sau khi thu thập đƣợc các thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel trên máy vi tính để lƣợng hóa các thông tin phù
hợp với đề tài dƣới dạng các bảng biểu, đồ thị, số tuyệt đối, số tƣơng đối, tỷ lệ %. Với
các phƣơng pháp phân tích chính nhƣ so sánh, mô tả từ đó đƣa ra đƣợc các nhận định,
đánh giá cơ bản.
- Phương pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để mô tả bức
tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng kinh tế của các
hộ nông dân, thực trạng các nguồn lực sinh kế cho phát triển kinh tế hộ tại các địa
phƣơng. Bằng phƣơng pháp này chúng ta có thể mô tả đƣợc những nhân tố thuận lợi
và cản trở sự tiếp cận các nguồn vốn sinh kế đối với các hộ nông dân.


9
- Phương pháp phân tích so sánh: Sẽ cho phép so sánh các nhóm hộ nông dân
với nhau về điều kiện và khả năng tiếp cận nguồn vốn sinh kế. Trên cơ sở đó phân tích
đƣợc mức độ ảnh hƣởng, nguyên nhân của hạn chế giữa các vùng, các nhóm hộ. So
sánh giữa các vùng tiếp cận dễ dàng hay khó khăn đối với từng nguồn lực và khả năng
của ngƣời dân trong việc tiếp cận các nguồn lực đó. Cụ thể, đề tài sử dụng các chỉ tiêu

thống kê nhƣ số tƣơng đối, chỉ số, dãy số thời gian để thấy đƣợc sự biến động của các
chỉ tiêu theo thời gian, không gian hay theo các nhóm đối tƣợng nghiên cứu. Chúng tôi
sử dụng phƣơng pháp này để đánh giá sự biến động về đất đai, dân số, lao động, kết
quả sản xuất kinh doanh, kết quả giảm nghèo ở tỉnh Bắc Kạn qua các năm. Từ việc
phân tổ thống kê theo các nhóm hộ giàu - nghèo, dân tộc, khu vực sống để so sánh các
nhóm hộ với nhau về điều kiện và khả năng tiếp cận nguồn lực phát triển. Trên cơ sở
đó, phân tích mức độ ảnh hƣởng, nguyên nhân hạn chế giữa các nhóm hộ trong việc
phát triển kinh tế.
- Phương pháp phân tích định tính: Dựa vào các nguồn thông tin, số liệu qua
phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và điều tra qua bảng hỏi để phân tích định tính những
khó khăn trở ngại, các nhân tố hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn
sinh kế trong phát triển kinh tế của hộ. Qua đó phân tích, nhận định, đánh giá các vấn
đề liên quan đến sinh kế hộ nông dân để thấy đƣợc các nhân tố thuận lợi, giúp hộ nông
dân tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế; làm rõ hơn những khó khăn của hộ
nông dân; những vấn đề còn tồn tại trong mô hình phát triển, các chính sách hỗ trợ cho
hộ nông dân phát triển kinh tế ở tỉnh Bắc Kạn.
4.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
4.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn nhân lực: Tổng số nhân khẩu; Tổng số lao
động; Hộ nông nghiệp; Hộ phi nông nghiệp; Lao động nông nghiệp; Lao động phi
nông nghiệp; Các chỉ tiêu của chủ hộ giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm
sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, tiếp cận thị trƣờng; Bình quân khẩu/hộ;
lao động bình quân/hộ; ….
4.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn xã hội: Tỷ lệ hộ đƣợc huấn luyện đào tạo;
Tỷ lệ hộ nhận đƣợc sự trợ giúp từ chính quyền địa phƣơng; Số hộ tham gia vào các
liên kết sản xuất, tiêu thụ, nhóm sở thích; Số hộ tham gia vào các hiệp hội, đoàn thể;


10
Tỷ lệ hộ tham gia các quy ƣớc, hƣơng ƣớc; mạng lƣới khuyến nông; tín dụng; Tỷ lệ hộ
áp dụng công nghệ mới vào sản xuất; Tỷ lệ hộ đƣợc chăm sóc sức khỏe từ các chƣơng

trình cộng đồng.
4.2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn tự nhiên: Diện tích đất nông nghiệp bình
quân hộ (đất trồng lúa, đất trồng rau màu, đất trồng cây công nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất nuôi thủy sản, đất nông nghiệp khác); Biến động tăng hoặc giảm đất nông nghiệp;
Diện tích đất canh tác bình quân/hộ...
4.2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn vật chất: Hạ tầng giao thông (tổng số
đƣờng tỉnh lộ, quốc lộ, đƣờng liên thôn, xã); Hệ thống cấp thoát nƣớc (số trạm bơm,
kênh mƣơng cứng); Hệ thống tƣới tiêu; Hệ thống cung cấp năng lƣợng (số trạm biến
áp, đƣờng dây cao thế); Số chợ; Số trƣờng học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
Số trạm xá: số giƣờng bệnh, chất lƣợng y tế; Nhà ở; Số lƣợng máy móc, phƣơng tiện
sản xuất của hộ (ô tô tải, máy kéo, máy bơm nƣớc...)
4.2.4.5. Chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn tài chính: Số tiền gửi của hộ; Số tiền vay
của hộ; tiền mặt, tín dụng ngân hàng, hoặc tài sản thanh khoản khác nhƣ vật nuôi, nữ
trang; vốn sản xuất bình quân/hộ, cơ cấu vốn; các chi phí sản xuất: sản lƣợng, giá trị
hàng hóa; tổng giá trị sản xuất; năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi; tổng
thu nhập/ hộ, thu nhập bình quân ngƣời/ tháng; Bình quân thu nhập/hộ/năm; tổng chi
tiêu trong năm; cơ cấu chi tiêu trong năm; chi tiêu bình quân ngƣời/ tháng; tỷ lệ tích
luỹ của hộ; Số lƣợng/ tỷ lệ các nguồn thu nhập chính của hộ (từ nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ, nguồn khác...)


×