Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP công nghệ bắc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.82 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
BẮC VIỆT........................................................................................................3
1.1.Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần công nghệ Bắc Việt............3
1.1.1. Danh mục sản phẩm của công ty......................................................3
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng......................................................................4
1.1.3. Tính chất của sản phẩm....................................................................5
1.1.4. Loại hình sản xuất và thời gian sản xuất..........................................6
1.1.5. Sản phẩm dở dang............................................................................6
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty................................7
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm..........................................7
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất...................................................................9
1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại công ty...................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ BẮC VIỆT............................................................................14
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghệ Bắc Việt...14
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................16
2.1.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán......................................................18
2.1.1.2. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết................................................21
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp.........................................................22
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................25
2.1.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán......................................................27
2.1.2.2. Quy trình ghi sổ chi tiết............................................................29


2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp............................................31
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................34
SV: Trần Mai Phương


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

2.1.3.1. Chứng từ sử dụng......................................................................36
2.1.3.2. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết................................................38
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp............................................40
2.1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất....................................................42
2.1.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.........................................................42
2.1.5.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.......................................46
2.2. Tính giá thành sản phẩm....................................................................46
2.2.1. Đối tượng, phương pháp, kỳ tính giá thành...................................47
2.2.2. Quy trình tính giá thành.................................................................48
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ BẮC VIỆT............................................................................51
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Bắc Việt.....................51
3.1.1. Ưu điểm..........................................................................................51
3.1.2. Nhược điểm.....................................................................................52
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện..............................................................53
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Bắc Việt.......................................54
KẾT LUẬN....................................................................................................56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................57

SV: Trần Mai Phương


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TK

NỘI DUNG

Tài khoản

CP NVL

Chi phí nguyên vật liệu

CP NCTT

Chi phí nhân công trục tiếp

CPSXC
CPSX


Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất

SP

Sản phẩm

SL

Số lượng

QA

Giám sát, quản lý và bảo hành chất lượng

QC

Quản lý chất lượng sản phẩm

SCT

Sổ chi tiết

VD

Ví dụ

SPDD


Sản phẩm dở dang

TSCĐ

Tài sản cố định

NKC

Nhật ký chung

GTT

Giá thực tế

GHT

Giá hạch toán

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

SV: Trần Mai Phương


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ số 1.1.......................................................................................................9
Sơ đồ 2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho NVL................18
Sơ đồ 2.2.........................................................................................................23
Sơ đồ 2.3.........................................................................................................28
Sơ đồ 2.4.........................................................................................................37
Sơ đồ 2.5.........................................................................................................42
Sơ đồ 2.6.........................................................................................................43

SV: Trần Mai Phương


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1. PHIẾU XUẤT KHO......................................................................20
Biểu 2.2. SỔ CHI TIẾT TK 621 – Forter....................................................22
Biểu 2.3. SỔ CÁI TÀI KHOẢN...................................................................25
Bảng 2.4..........................................................................................................30
Biểu 2.5. SỔ CHI TIẾT.................................................................................31
Bảng 2.6. SỔ CÁI TÀI KHOẢN..................................................................33
Bảng 2.7..........................................................................................................35
Biểu 2.8. SỔ CHI TIẾT TK 627..................................................................39
Biểu 2.9. SỔ CÁI TÀI KHOẢN...................................................................41
Biểu 2.10. SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 154............................................44
Biểu 2.11. SỔ CÁI TÀI KHOẢN....................................................................45
Bảng 2.12........................................................................................................46
Bảng 2.13. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM....................................................................................................49
Bảng 2.14. SỔ CÁI TÀI KHOẢN................................................................50

SV: Trần Mai Phương


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng, nhà nước
và nhân dân đã và đang xây dựng đất nước ta trở thành một quốc gia giàu
mạnh, xã hội công bằng - dân chủ - văn minh.
Nền kinh tế đất nước đang từng bước chuyển mình từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

với sự hội nhập mạnh mẽ cùng với kinh tế thế giới. Để tồn tại và phát triển
trong bối cảnh này, mỗi doanh nghiệp cần phải tự hạch toán, tự chủ về mặt tài
chính, làm sao có thu bù chi, làm ăn có lãi. Như chúng ta đã biết lợi nhuận là
thước đo sự phát triển của doanh nghiệp, là mục tiêu và động lực của doanh
nghiệp. Để một doanh nghiệp có thể vận hành tốt, có lợi nhuận và hiệu quả
kinh doanh cao thì doanh nghiệp cần phải tận dụng tốt mọi nguồn lực cơ hội
để có thể vượt qua cơn bão khủng hoảng và có những bước tiến mới trong nền
kinh tế. Yếu tố doanh thu và chi phí là hai yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nếu như doanh thu phụ thuộc nhiều vào nhân tố cung cầu
thì chi phí lại phụ thuộc vào chế độ chính sách của nhà nước và cách thức
quản lý và hạch toán của doanh nghiệp. Một trong những khoản chi phí có
ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp sản xuất như công ty cổ phần công nghệ
Bắc Việt là chi phí sản xuất. Nó chiếm phần lớn trong tổng chi phí toàn doanh
nghiệp, có ảnh hưởng đến giá bán, doanh thu, thu nhập chịu thuế, quyết định
đến sự phát triển và việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước.
Bên cạnh đó, chi phí sản xuất còn thể hiện trình độ quản lý chi phí của nhà
quản trị, doanh nghiệp có quản lý tốt chi phí thì lợi nhuận đạt được mới cao,
hiệu quả kinh doanh mới tốt.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
giúp nhà quản trị theo dõi, giám sát và phản ánh một cách trung thực, nhanh
chóng, và chính xác các thông tin, nghiệp vụ phát sinh về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, cung cấp các thông tin hữu ích giúp các nhà quản trị
SV: Trần Mai Phương

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng


GVHD: TS. Nguyễn Hữu

xây dựng các kế hoạch quản lý chi phí, quyết định giá bán sản phẩm phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò trung tâm trong công tác
kế toán tại doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần công nghệ
Bắc Việt nói riêng.
Với tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp, với sự khảo sát, thực tập và sự giúp đỡ của các thành viên
trong công ty cổ phần công nghệ Bắc Việt, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của TS. Nguyễn Hữu Đồng, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghệ Bắc
Việt” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tôt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là áp dụng những kiến thức lý thuyết về kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm đã học và nghiên cứu vào thực tiễn tại
công ty cổ phần công nghệ Bắc Việt, từ đó hiểu thêm về vấn đề này đồng thời
đưa ra những ưu – nhược điểm và đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục
một phần nhược điểm của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty cồ phần công nghệ Bắc Việt
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần công nghệ Bắc Việt
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần công nghệ Bắc Việt
Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập còn ít, khả năng và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các độc giả quan tâm đến chuyên đề này.


SV: Trần Mai Phương

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BẮC VIỆT
1.1.ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BẮC
VIỆT.

1.1.1. Danh mục sản phẩm của công ty.
Sản phẩm chính của công ty gồm có:
- Ống thép bao gồm: thép ống, thép hộp.
- Sản phẩm khuôn mẫu.
- Sản phẩm nhựa bao gồm:
o Sản phẩm nhựa nhỏ khó
o Sản phẩm nhựa nhỏ - dễ
o Sản phẩm nhựa trung bình – khó
Công ty tiến hành sản xuất và xuất nhập khẩu các sản phẩm này nhằm
mục đích bổ sung lượng thiếu hụt trên thị trường, mang lại những hiệu quả
kinh tế cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.
Sản phẩm ống thép của công ty đa dạng về chủng loại đáp ứng nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng cao của đất nước. Công suất sản xuất sản
phẩm ống thép là 46.800 tấn/năm, sản lượng đạt khoảng 50% là 23.400

tấn/năm. Tuy nhiên do bộ phận ống thép làm ăn không hiệu quả nên vào tháng
12/2012 công ty đã tách bộ phận ống thành lập công ty liên doanh với Nhật.
Công ty chế tạo khuôn mẫu đáp ứng nhu cầu về khuôn mẫu cho các nhà
máy sản xuất cơ khí và nhựa cao cấp đặc biệt của các tập đoàn xuyên quốc gia
đang có mặt tại Bắc Ninh và các tỉnh lân cận như Foster, Canon, Honda,
Siamp, Dragonjet,..
Các sản phẩm nhựa được sản xuất để cung cấp cho các nhà máy ôtô, xe
máy, các nhà máy lắp ráp hàng điện tử và các nhà cung cấp thiết bị y tế. Công
suất sản xuất của các sản phẩm nhựa:
SV: Trần Mai Phương

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

1/ Sản phẩm nhựa nhỏ - khó : Sản lượng 1,000,000 cái / tháng / máy ép
nhựa ( 22h / ngày )
2/ Sản phẩm nhựa nhỏ - dễ : Sản lượng 7,000,000 cái / tháng / máy ép
( 22h/ngày )
3/ Sản phẩm nhựa trung bình - khó : Sản lượng 300,000 cái / tháng / máy
ép ( 22h/ ngày )
Công ty đã và đang cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng
cao với độ chính xác cao và ngày càng tạo được niềm tin và thương hiệu.
Trong thời gian vừa qua nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khủng
hoảng, công ty cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực từ thị
trường. Thị trường nhà đất đóng băng dẫn đến nhu cầu về vật liệu xây dựng

cũng giảm đáng kể, vì thế nhà máy sản xuất ống thép hoạt động không hiệu
quả. Chi phí duy trì sản xuất quá cao trong khi việc tìm kiếm khách hàng gặp
nhiều khó khăn. Chính vì vậy, để giải quyết tình trạng này vào tháng 12/2012,
công ty đã quyết định tách nhà máy sản xuất ống thép để thành lập công ty
liên doanh cùng với công ty của Nhật Bản.
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng.
Để đạt chất lượng sản phẩm phục vụ khách hàng, chiếm lĩnh thị trường,
các sản phẩm do công ty sản xuất ra phải đạt yêu cầu sau:
- Tất cả 100% tuân thủ quy trình của hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 phiên bản 2000 được xây dựng song song với quá trình xây dựng công
ty và áp dụng ngay khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động . Đặc biệt nhà máy
sản xuất khuôn mẫu và nhựa cao cấp đang áp dựng tiêu chuẩn ISO 14000.
Các sản phẩm này hiện nay đều được sản xuất từ nguyên liệu thép tấm,
lá, cuộn đối với ống và khuôn mẫu và hạt nhựa với các sản phẩm nhựa nhập
của các nước có nền công nghiệp luyện kim, nhựa và sơn phủ phát triển của
thế giới.
Về sản phẩm khuôn mẫu, nhựa : Đây là sản phẩm cơ khí chính xác và
sản phẩm nhựa kỹ thuật cao nên việc kiểm soát chất lượng sản phẩm luôn
SV: Trần Mai Phương

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

được thực hiện rất chặt chẽ để đảm bảo thỏa mãn khách hàng nội bộ và khách
hàng bên ngoài.

Tuân thủ triệt để qui trình của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 –
2008
Chât lượng sản phẩm phải được kiểm soát từ khâu nhập nguyên liệu đến
khâu xuất xưởng thành phẩm (đánh giá chất lượng đạt yêu cầu của khách
hàng), được kiểm soát từng công đoạn.
Nguyên liệu thép làm khuôn, phụ tùng đều được nhập từ các công ty
nước ngoài có uy tín. VD : vỏ khuôn nhập từ Futaba, phụ tùng khuôn nhập từ
Misumi.
Nguyên liệu nhựa nhập khẩu trực tiếp từ các nhà máy sản xuất hạt nhựa
nổi tiếng : Bayer, Chemei, BASF…
Tất cả các công đoạn từ khâu thu mua nguyên vật liệu, sản xuất, đến
khâu bán hàng đều được giám sát chặt chẽ, được đầu tư máy móc hiện đại với
các quy trình công nghệ đón đầu, chính vì vậy các sản phẩm sản xuất ra có độ
chính xác và chất lượng rất cao.
1.1.3. Tính chất của sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty đều là các sản phẩm cơ khí nên nguyên vật
liệu đầu vào và quy trình sản xuất tương đối giống nhau. Sản phẩm của công
ty bao gồm ống thép, sản phẩm khuôn mẫu, sản phẩm nhựa, đây đều là các
sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao và chất lượng tốt. Vì thế nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất đều được lựa chọn, và mua ở các nhà cung cấp uy tín nhất
của nước ngoài cũng như trong nước. Quy trình sản xuất được giám sát một
cách chặt chẽ và được kiểm tra thường xuyên. Công nhân viên sản xuất được
tuyển chọn kỹ lưỡng và được đào tạo bài bản, công ty còn đưa các nhân viên
của mình đi đào tạo tai một số nước công nghiệp phát triển như Singapore,
Nhật Bản.
Các sản phẩm ống thép, khuôn mẫu đều là sản phẩm cơ khí nên chịu tác
động tương đối lớn từ môi trường nhất là môi trường nóng ẩm như ở miền bắc
SV: Trần Mai Phương

5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

nước ta, cụ thể là tại Bắc Ninh, nơi đặt nhà máy sản xuất của công ty. Chính
vì vậy trong quá trình nhập nguyên vật liệu, sản xuất và lưu kho luôn luôn chú
ý đến khâu bảo quản, tránh để nguyên vật liệu và sản phẩm bị ăn mòn, hư
hỏng.
1.1.4. Loại hình sản xuất và thời gian sản xuất.
Các sản phẩm của công ty tuy được phân làm ba nhóm chính nhưng các
loại sản phẩm thuộc các nhóm lại khá đa dạng về chủng loại. Các sản phẩm
được sản xuất trong chu trình khép kín với quy trình công nghệ hiện đại, mỗi
nhóm sản phẩm được sản xuất tại các phân xưởng khác nhau ở hai nhà máy là
nhà máy ống thép và nhà máy khuôn mẫu – nhựa.
Đối với sản phẩm nhựa, mặc dù đều là các sản phẩm chất lượng cao
nhưng do đặc điểm của các sản phẩm này là các chi tiết nhỏ, dễ sản xuất như
tai nghe điện thoại, thiết bị y tế... nên thời gian sản xuất 1 sản phẩm tương đối
ngắn.
Còn với sản phẩm khuôn mẫu, do sản phẩm yêu cầu tính chính xác cao,
mỗi sản phẩm lại mang tính đặc thù tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng
nên thời gian sản xuất tương đối dài. Tuy nhiên khi sản phẩm hoàn thành thì
có thể xuất ngay cho khách hàng theo đơn đặt hàng nên thời gian lưu kho
tương đối ngắn.
1.1.5. Sản phẩm dở dang.
Như chúng ta đã biết sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang
trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình
công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải

gia công chế biến mới trở thành thành phẩm. Đánh giá giá trị sản phẩm dở
dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối
kỳ phải chịu. Đây là một bước quan trọng nhằm giúp doanh nghiệp xác định
giá thành sản phẩm trong kỳ.
Ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhựa nói chung, sản phẩm dở dang
thường là bán thành phẩm, do các sản phẩm đều được sản xuất bằng máy móc
SV: Trần Mai Phương

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

hiện đại nên việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là tương đối khó khăn.
Mỗi máy là một quy trình công nghệ khép kín, nên vào ngày cuối tháng
không thể xác định được giá trị lượng vật liệu còn tồn trong máy. Vì vậy công
ty chỉ tính những sản phẩm đã được sản xuất ra nhưng chưa được công nhân
hoàn thiện thực hiện nốt các công đoạn cuối cùng ( gia công, đánh bóng, đóng
thùng,...) là sản phẩm dở dang. Do giá trị của sản phẩm hoàn thành tương đối
nhỏ nên giá trị của sản phẩm dở dang của công ty cũng không lớn.
Còn đối với sản phẩm khuôn mẫu, do sản phẩm này mang tính chất đặc
thù, phụ thuộc vào yêu cầu của đối tác nên khi tập hợp chi phí sản xuất công
ty thường treo trên TK154. Đến khi sản phẩm hoàn thành và chuyển giao cho
khách hàng, bộ phận kế toán mới tiến hành hạch toán và tính giá thành sản
phẩm. Do đó đối với sản phẩm khuôn mẫu sẽ không tính giá trị SPDD.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ BẮC VIỆT.


1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty công nghệ Bắc Việt sản xuất các sản phẩm của mình luôn tuân
theo một quy trình chặt chẽ từ khâu thu mua nguyên vật liệu, sản xuất đến
khâu tiêu thụ. Quá trình này luôn có sự kiểm tra, giám sát của hệ thống giám
sát công ty.
Do các sản phẩm của công ty cần có độ chính xác cao, mang tính đặc thù
tuỳ thuộc vào yêu cầu đơn đặt hàng từ phía khách hàng nên các nguyên vật
liệu chính phục vụ cho sản xuất hiện nay trong nước chưa sản xuất hoặc mới
sản xuất ở mức độ nhỏ, do đó công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua
lại từ các đơn vị kinh doanh trong nước có uy tín.
Nguyên vật liệu chính thu mua gồm có:
- Khuôn mẫu:
 Vỏ khuôn: SC55 hoặc nhập vỏ khuôn chuẩn Futaba – Nhật
 Insert: sử dụng thép đặc chủng NAK80, STAVAK, 2311, 2083…
 Phụ tùng: ty lói, lò xo, bulon… được nhập
SV: Trần Mai Phương

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

- Ép nhựa:
 Nguyên liệu chính là hạt nhựa kỹ thuật, nhựa có sợi thủy tinh gia cường
 Hạt màu (Masterbatch)
Nguyên vật liệu sản xuất khuôn mẫu chủ yếu là thép rất dễ bị ăn mòn,

giảm chất lượng trong môi trường khí hậu nóng ẩm ở miền bắc Việt Nam nên
đòi hỏi phải có sự bảo quản thích hợp và tiến hành sản xuất một cách hợp lý.
Với đặc điểm này, công ty đã xây dựng sự phối hợp chặt chẽ từ khâu thu mua,
lưu kho và sản xuất. Nguyên vật liệu được đưa đến các phân xưởng để tiến
hành sản xuất. Vì các sản phẩm có yêu cầu độ chính xác cao nên trong suốt
quá trình sản xuất luôn có sự giám sát và kiểm tra của bộ phận kỹ thuật và
phòng QC. Sản phẩm sản xuất ra sẽ được kiểm tra một lần nữa để loại bỏ các
sản phẩm không đủ tiêu chuẩn trước khi giao cho khách hàng.
Khách hàng sẽ kiểm tra và có thể trả lại hàng không phù hợp với yêu cầu
trong đơn đặt hàng.
Với quy trình sản xuất chuyên nghiệp và sự kiểm tra chặt chẽ, công ty đã
và đang tạo ra các sản phẩm có độ chính xác cao, chất lượng tốt. ngày càng
dành được niềm tin của khách hàng.
Do sản phẩm của công ty tương đối đa dạng, mỗi sản phẩm lại được sản
xuất theo quy trình công nghệ riêng và khá phức tạp, nên để đi sâu và tìm hiểu
vấn đề kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm, em đã chọn sản
phẩm nhựa làm đối tượng nghiên cứu chính.
Sau đây là sơ đồ sản xuất sản phẩm nhựa:

SV: Trần Mai Phương

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

no

Nguyên liệuMàu

Nghiền +
trộn

Ép
QC

yes

Đóng
gói

no
Kho

QC

yes

Giao hàng

Sơ đồ số 1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa
Quá trình sản xuất được diễn ra như sau:
Tại phân xưởng sản xuất nhựa, các nguyên liệu, phụ liệu được đưa tới
các máy chế biến. Các máy tiến hành nghiền nhỏ nguyên vật liệu là các hạt
nhựa chuyên dụng, sau đó tiến hành trộn với các phụ gia khác, ép hỗn hợp
vừa trộn thành các sản phẩm hoàn chỉnh. Công đoạn này được mày móc làm
hoàn toàn. Sau đó phòng QC sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu
sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ được đưa đi sản xuất lại, các sản phẩm hoàn

thành được đóng gói và nhập kho.
Khi bán hàng, phòng QC sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm một
lần nữa trước khi giao cho khách hàng để đảm bảo không có sai sót xảy ra.
Các sản phẩm hỏng không thể tái sản xuất sẽ được tập hợp lại và bán
dưới dạng phế phẩm.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sản xuất là một quá trình phức tạp và mang tính liên tục qua nhiều công
đoạn. Đây là hoạt động cốt lõi, liên quan đến tất cả các hoạt động và nghiệp
vụ khác của doanh nghiệp sản xuất. Để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh

SV: Trần Mai Phương

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

doanh của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục và hiệu quả thì cơ
cấu sản xuất phải được tổ chức hợp lý nhất.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của xưởng nhựa bao gồm hai phần chính: sản
xuất và kiểm tra – giám sát chất lượng sản phẩm.
* Phần sản xuất: xưởng sản xuất sản phẩm nhựa được trang bị các máy
móc hiện đại, đón đầu công nghệ nhằm sản xuất các sản phẩm chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy các sản phẩm đều sản xuất từ nhựa,
nhưng chủng loại sản phẩm khá đa dạng ( VD: tai nghe điện thoại, thiết bị y
tế, ...) do đó không thể sản xuất hàng loạt như các doanh nghiệp sản xuất
khác. Để giải quyết vấn đề này công ty đã phân công công việc sản xuất theo

máy và đơn đặt hàng ( VD: máy số 1,2,3 sản xuất sản phẩm cho Forter; máy
số 4,5,6 sản xuất sản phẩm cung cấp cho Canon;...). Với việc tổ chức sản xuất
như vậy công ty đã giúp phân loại chi phí một cách hợp lý nhất và việc sản
xuất được tiến hành một cách rõ ràng và hiệu quả.
Xưởng sản xuất nhựa bao gồm: đội sản xuất, đội kỹ thuật, đội nghiền,
đội sắp xếp hàng hoá, và đội hỗ trợ. Công ty sản xuất cả ngày và đêm, vì thế
đội sản xuất và đội nghiền được chia làm hai ca: ca 1 sản xuất từ 6h sáng đến
6h chiều; ca 2 sản xuất từ 6h chiều đến 6h sáng đảm bảo cung cấp sản phẩm
đúng hạn với chất lượng cao. Đội kỹ thuật có chức năng giám sát, kiểm tra,
sửa chữa và bảo trì máy móc kỹ thuật giúp việc vận hành máy móc được
thuận lợi và không bị gián đoạn.
* Phần kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm ( QC ): công ty có phòng
QC chuyên kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm. Phòng QC bao gồm hai
bộ phận chính: QA và đo kiểm.
Trong quá trình sản xuất, bộ phận QA có trách nhiệm nghiên cứu và quy
định sẽ đặt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm ở công đoạn nào, kiểm tra sản
phẩm theo phương pháp, tiêu chuẩn nào, sẽ dùng dụng cụ nào để kiểm tra, và
phải đạt được mức độ nào thì sẽ được công nhận là chính phẩm, khuyết tật
nào sẽ quy ra làm thứ phẩm,...
SV: Trần Mai Phương

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Bộ phận đo kiểm sẽ thi hành những quy định, hướng dẫn của QA, tiến

hành kiểm tra chất lượng sản phẩm theo những tiêu chuẩn đã quy định nhằm
cung cấp những sản phẩm tốt nhất, chất lượng nhất cho khách hàng, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp.

SV: Trần Mai Phương

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Xưởng nhựa

Phần sản
xuất

Đội sản
xuất ca 1

Đội sản
xuất ca 2
Đội nghiền
NVL

Phòng QC

Phòng kỹ

thuật
Đội hỗ trợ

Bộ phận đ
kiểm

Bộ phận
QA

Đội sắp xếp,
đóng gói SP

Sơ đồ số1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xưởng nhựa

SV: Trần Mai Phương

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

1.3.QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
BẮC VIỆT.

Hiện tại nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng khủng hoảng, các
doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần công nghệ Bắc Việt nói riêng
cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của thị trường. Nhu cầu về

sản phẩm của công ty giảm, giá NVL và các chi phí khác tăng, khó khăn trong
việc tìm kiếm khách hàng, bên cạnh đó còn có sự cạnh tranh của các công ty
cùng ngành nghề. Để có thể đứng vững trong môi trường kinh doanh không
thuận lợi, để tạo được lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, bên
cạnh việc đẩy mạnh kinh doanh, triển khai các giải pháp marketing, doanh
nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chi phí hiệu quả.
Với một công ty chuyên về sản xuất như cổ phần công nghệ Bắc Việt thì
CPSX luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp, do vậy
quản lý chi phí hợp lý đồng nghĩa với việc kiểm soát chi phí sản xuất một
cách hợp lý nhất.
Thứ nhất : Để kiểm soát chi phí hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ và
nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong công ty. Là một công ty
sản xuất nên hoạt động sản xuất là hoạt động trọng tâm, các bộ phận ngoài
việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình còn phải phối hợp, liên kết
với các bộ phận khác để quản lý và kiểm soát chi phí sản xuất ở mức tối thiểu
mà vẫn đảm bảo hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Sau đây là nhiệm vụ của các phòng ban chính trong công ty và mối quan
hệ giữa chúng nhằm giúp cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả:
- Hội đồng quản trị: có vai trò quản lý công ty, nhân danh công ty để
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại
hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch,
là người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty, giữ vai trò

SV: Trần Mai Phương

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

chỉ đạo quản lý và là người ra quyết định cuối cùng cho những kế hoạch và
chiến lược của công ty.
- Các nhà máy: thực hiện quá trình sản xuất tạo sản phẩm, đảm bảo sản
xuất đúng tiến độ, đủ số lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật
+ Nhà máy ống: có nhiệm vụ lên kế hoạch, giám sát kỹ thuật, tiến hành
sản xuất ống thép và kiểm tra độ chính xác của các sản phẩm.
+ Nhà máy khuôn mẫu – ép nhựa: có nhiệm vụ thiết kế lập trình, sản
xuất và đo kiểm các sản phẩm khuôn mẫu và sản phẩm nhựa.
Phòng hành chính nhân sự: có vai trò đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân
trong công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công
việc. Đảm bảo tuyển dụng xây dựng, phát triển đội ngũ công nhân viên theo
yêu cầu chiến lược của công ty.
Phòng kế toán: bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán công nợ, kế toán thu
chi ngân hàng, và quỹ. Phòng kế toán dựa vào các thông tin của các phòng
ban khác để phân tích, lên kế hoạch tài chính cho toàn công ty.
- Kế toán tổng hợp: xây dựng kế hoạch thu chi tài chính; sử dụng, bảo
tồn và phát triển nguồn vốn; hạch toán chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm.
- Thủ quỹ: Quản lý ngân quỹ liên quan đến thu chi trong doanh
nghiệp; thu, chi các khoản tiền theo phiếu thu, phiếu chi của kế toán;
lưu giữ các chứng từ, số sách về thu chi; quản lý và theo dõi lượng
tiền tồn trong quĩ.
- Phòng xuất nhập khẩu vật tư : có chức năng tìm kiếm các nhà cung cấp
nguyên vật liệu, thu mua. Chịu trách nhiệm về toàn bộ số vật tư, công cụ dụng
cụ, máy móc thiết bị, tài sản cố định hàng hoá do mình quản lý; theo dõi tình
hình nhập, xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tài sản cố định,

hàng hoá theo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm; cùng với bộ phận
Kế toán kiểm kê kho định kỳ. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm về việc xuất
nhập khẩu hàng hoá trong công ty.

SV: Trần Mai Phương

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

* Mối quan hệ giữa phòng kế toán và các nhà máy ống và nhà máy
khuôn mẫu – ép nhựa: hai phòng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hai
nhà máy sản xuất là nơi chuyển thông tin liên quan đến lập kế hoạch và hoạt động
sản xuất như thông tin kỹ thuật, định mức sản xuất chi phí sản xuất, sản lượng, số
lượng hàng hoá, sản phẩm dở dang,… để kế toán tiến hành ghi sổ. Ngược lại, kế
toán phản hồi những thông tin kế toán cần thiết cho nhà máy như thông tin vế tỷ
trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm,… để các nhà máy tiến
hành lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp với tình hình tài chính của công ty.
*Mối quan hệ giữa phòng kế toán và phòng vật tư: phòng vật tư cung
cấp các thông tin về tình hình nhập xuất vật tư để phòng kế toán ghi sổ. Phòng
kế toán phản hồi các thông tin về kế hoạch sản xuất, nhu cầu về vật tư cho
phòng vật tư.
Như vậy, với mối quan hệ chặt chẽ và khoa học này, công ty đã vận hành
môt cách hiệu quả nhất với sự thống nhất trong quản lý.
Thứ hai: Công ty đã xây dựng hệ thống định mức cho hệ thống sản phẩm
tương đối hoàn chỉnh. Phòng kế hoạch dựa vào định mức tiêu hao NVL trên

mỗi máy để xác định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, từ đó xây dựng giá
thành kế hoạch giúp cho việc quản lý chi phí hiệu quả.
Thứ ba. Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất theo quý, lập dự toán
chi phí trong kỳ.
Thứ tư. Công ty có bộ phận chuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm, bên
cạnh việc thẩm định quy cách và chất lượng, bộ phận còn giám sát việc sử
dụng chi phí có phù hợp với định mức và yêu cầu kỹ thụât hay không.
Thứ năm. Bên cạnh các chính sách trên, doanh nghiệp còn kiểm soát việc
sử dụng tài sản trong công ty tránh tình trạng thất thoát, lãng phí và sử dụng
sai mục đích.
Như vậy doanh nghiệp đã và đang tích cực trong việc kiểm soát, quản lý
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

SV: Trần Mai Phương

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ BẮC VIỆT
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ BẮC VIỆT.


 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải
chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều yếu tố ( VD: chi phí
NVL, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ,…) khác nhau về nội dung,
tính chất, vai trò, vị trí, nên để thuận lợi cho việc quản lý chi phí và công tác
kế toán, việc phân loại chi phí là vô cùng cần thiết. Trên thực tế có rất nhiều
cách phân loại chi phí, nhiều tiêu thức phân loại như phân loại theo nội dung
tính chất kinh tế của chi phí,theo cách thức kết chuyển chi phí, theo lĩnh vực
hoạt động kinh doanh,...
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty và để đơn giản hoá
việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, công ty cổ phần công nghệ
Bắc Việt đã chọn cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động. CPSX
gồm có:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu
chính ( hạt nhựa ), vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất gồm lương, các khoản trích theo lương, phụ
cấp, tiền ăn ca.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh tại
xưởng sản xuất ngoài hai mục trên như: chi phí khấu hao tài sản xuất tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí NVL, CC-DC, chi phí khác.
SV: Trần Mai Phương

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng


GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Việc phân loại chi phí theo chức năng giúp doanh nghiệp quản lý chi phí
sản xuất theo đinh mức, dự toán chi phí, dễ dàng trong việc tập hợp, hạch toán
chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Bên cạnh việc phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động, công
ty còn tiến hành phân loại chi phí theo theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ để phục vụ cho kế toán
quản trị. CPSX bao gồm:
+ Chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi
+ Chi phí hỗn hợp
Việc phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm giúp
ích rất nhiều trong quản trị nội bộ, giúp các nhà quản trị lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh , ra các quyết định phù hợp với tình hình hiện tại của công ty.
 Phương pháp hạch toán CPSX
Tại công ty, CPSX được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Hiện tại trong số các khách hàng của công ty thì công ty MUTO sẽ cung
cấp nguyên vật liệu chính, công ty chỉ tiến hành sản xuất, nên chi phí sản xuất
cho sản phẩm của MUTO chỉ bao gồm chi phí NCTT và chi phí SXC
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp là yếu tố cấu thành nên CPSX và giá thành sản
phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất như công ty cổ phần công nghệ Bắc
Việt thì chi phí NVL trực tiếp có vai trò rất quan trọng chiếm phần lớn trong
tổng CPSX. Vì vậy việc tập hợp chính xác, kịp thời và đầy đủ các yếu tố chi
phí NVL trực tiếp là vô cùng quan trọng để làm căn cứ xác định giá thành, lập
kế hoạch sản xuất, định mức chi phí và từ đó tìm ra các giải pháp để quản lý
và sử dụng hợp lý chi phí NVL chính.
Đối tượng nghiên cứu chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là các sản

phẩm nhựa của công ty vì thế nguyên vật liệu chính là các hạt nhựa kỹ thuật,
SV: Trần Mai Phương

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

nhựa có sợi thuỷ tinh gia cường và hạt màu (masterbatch). Toàn bộ các
nguyên liệu chính phục vụ sản xuất hiện nay trong nước chưa sản xuất được
hoặc mới sản xuất với số lượng nhỏ, do đó công ty phải nhập khẩu NVL
chính từ các nhà cung cấp nước ngoài hoặc các đơn vị kinh doanh trong nước
có uy tín như Bayer, Chemei. BASF, Exxon mobil.
Hiện tại nhu cầu sản phẩm nhựa cao cấp ngày càng cao, trên thị trường
số lượng các công ty tham gia sản xuất sản phẩm nhựa chất lượng cao cũng
tăng theo , dẫn đến mức độ cạnh tranh của công ty tăng lên. Vì thế nhu cầu về
nguyên vật liệu trên thị trường là khá lớn, dẫn đến giá NVL có xu hướng tăng.
Bên cạnh đó, do NVL chính của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu đòi hỏi
công tác kế toán phải xem xét sự biến động giá cả trên thị trường, phải dựa
vào mức tiêu hao NVL trên mỗi máy để xác định mức tiêu hao NVL mỗi
tháng, tính toán lượng tồn kho hợp lý từ đó lập kế hoạch nhập khẩu để đảm
bảo cung cấp đủ NVL cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Như chúng ta đã biết, xác định đối tượng hạch toán CPSX là một bước
công việc quan trọng của công tác kế toán CPSX – tính giá thành sản phẩm.
Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí thì mới có thể tổ chức tốt công tác
kế toán và giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất hiệu quả hơn. Đối với công
ty cổ phần công nghệ Bắc Việt, đối tượng tập hợp chi phí NVL là theo đơn đặt

hàng (khách hàng). Sở dĩ công ty chọn đối tượng tập hợp chi phí là khách
hàng bởi vì các sản phẩm nhựa tại công ty là tương đối đa dạng, mỗi khách
hàng lại có nhu cầu về sản phẩm khác nhau, sản phẩm của các khách hàng
được sản xuất với các loại NVL chính khác nhau tại các máy khác nhau, mỗi
máy là một quy trình công nghệ khép kín, nên chi phí NVL được tách riêng
cho mỗi khách hàng .
NVL được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc NVL bao gồm: chi phí mua
( chưa có thuế GTGT ) và các chi phí khác ( vận chuyển, bốc dỡ,..)
Phương pháp tính giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ là phương pháp bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập.

SV: Trần Mai Phương

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

SL NVL tồn kho * Giá NVL tồn kho +
Giá thực tế vật liệu
xuất kho

=

SL NVL nhập kho * Giá thực tế nhập
SL NVL tồn kho + SL NVL nhập
trong kỳ


Chi phí NVL xuất trong kỳ = SL * Đơn giá BQ sau mỗi lần nhập
VD: Tính giá xuất kho của hạt nhựa ABS T0928 trắng ( 554939 ) ngày
03/01/2013:
- Số lượng tồn đầu kỳ (ngày 01/01/2013) là 250kg, đơn giá đầu kỳ là
66760 VND/kg, giá trị tồn đầu kỳ là: 16.690.000 VND
- Số lượng nhập trong ngày 02/01/2013 là 100kg, đơn giá là 67180
VND/kg, giá trị hàng nhập là 6.718.000 VND
Đơn giá xuất kkho của nguyên vật liệu ngày 03/01/2013 là:

250*66760 + 100* 67180
250 + 100
2.1.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán

=

66,88

a, Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm có:
+ Hoá đơn của nhà cung cấp
+ Phiếu chi, hoặc giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị xuất kho
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
b, Thủ tục kế toán.
Thủ tục
luân chuyển
chứng từ phiếu xuất kho:
BP có
Kế toán

nhuxuất kho dotrưởng
- Phiếu
thủ kho lập thành 3 liên:
cầu

+ Liên 1: lưu tại quyển

kho

Thủ
kho

Kế
toán

+ Liên 2: dùng để thực hiện nghiệp vụ, sau khi hoàn thành nghiệp vụ thì
giao cho người nhận NVL một liên. Liên còn lại thủ kho ghi thẻ kho rồi giaoBảo

quản,
và lưu
trữ

NVL
cho
kế toán để phản ánh nghiệp vụ.

- Trình tự luân chuyển phiếu xuất kho:
Lập
giấy đề
nghị

SV: Trần Mai
Phương
xuất
NVL

Duyệt
xuất

Lập
phiếu
xuất
kho

Xuất
kho

Ghi sổ

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Sơ đồ 2.1. Thủ tục luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho NVL
- Trình tự thực hiện các bước :
+ Bước 1: bộ phận có nhu cầu về NVL lập chứng từ xin xuất NVL cho
sản xuất. Bộ phận có nhu cầu tại công ty là xưởng khuôn – nhựa. Do các máy

sản xuất sản phẩm nhựa được phân ra để sản xuất cho từng khách hàng nên
khi có nhu cầu NVL, trưởng nhóm sản xuất cho mỗi khách hàng sẽ là người
lập giấy đề nghị xuất NVL nộp cho kế toán trưởng để xin xác nhận.
+ Bước 2: kế toán trưởng sẽ xem xét đề nghị xuất NVL và tình hình
hàng tồn kho hiện có của công ty để quyết định có duyệt xuất hay không.
+ Bước 3: khi chứng từ xin xuất NVL được phê duyệt và chuyển đến
kho, cán bộ tại kho sẽ lập phiếu xuất kho xuất NVL.
+ Bước 4: thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành xuất NVL
cho bộ phận sản xuất và chuyển phiếu xuất kho cho phòng kế toán.
+ Bước 5: kế toán tổng hợp sẽ ghi đơn giá tính tiền trên phiếu xuất
kho. Do công ty sử dụng hình thức ghi sổ trên máy tính, nên dựa vào phiếu
xuất kho, kế toán sẽ nhập nghiệp vụ vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự
động chuyển thông tin vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và làm căn cứ để tính giá
thành sản phẩm.

SV: Trần Mai Phương

20


×