Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Sự biến đổi của các trung tâm dịch vụ khoa học và công nghệ dưới tác động của nghị định 1152005nđ CP (nghiên cứu trường hợp các trung tâm dịch vụ khoa học và công nghệ tại hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.7 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

MÃ TRUNG VIỆT

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC TRUNG TÂM DỊCH
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ DƢỚI TÁC
ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC TRUNG
TÂM DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƢA CHUYỂN ĐỔI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội-2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

MÃ TRUNG VIỆT

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC TRUNG TÂM DỊCH
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ DƢỚI TÁC
ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC TRUNG
TÂM DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƢA CHUYỂN ĐỔI)


Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Học

Hà Nội-2017


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ đề tài
“Sự biến đổi của các Trung tâm dịch vụ Khoa học và Công nghệ dƣới tác
động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP” là kết quả của quá trình cố gắng
không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các
thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời
cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu
khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo
TS.Nguyễn Văn Học đã dành nhiều thời gian, công sức, trực tiếp tận tình
hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, khoa Khoa học Quản lý đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tác giả

Mã Trung Việt


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................... 10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 15
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 15
5. Mẫu khảo sát .............................................................................................. 16
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 16
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 17
9. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 18
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ KH&CN DƢỚI
TÁC ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP.................................... 20
1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................ 20
1.1.1. Khái niệm về tổ chức KH&CN công lập ............................................. 20
1.1.2. Trung tâm dịch vụ KH&CN................................................................. 26
1.1.3. Chính sách KH&CN ............................................................................ 26
1.2. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN. ......... 28
1.2.1. Tự chủ. ................................................................................................. 28
1.2.2. Tự chịu trách nhiệm ............................................................................. 29
1.2.3. Mối quan hệ giữa tính tự chủ và tính trách nhiệm đối với các tổ chức
KH&CN công lập ........................................................................................... 31
1.3.Sự thích nghi của các Trung tâm dịch vụ KH&CN công lập dưới tác động
của Nghị định 115/2005/NĐ-CP .................................................................... 34
1.3.1. Sự thích nghi ...................................................................................... 34

1


1.3.2.Sự biến đổi của các Trung tâm Dịch vụ KH&CN công lập dưới tác động
của Nghị định 115/2005/NĐ-CP .................................................................... 35

1.4.Tiểu kết chương 1..................................................................................... 39
CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CỦA CÁC TỔ
CHỨC DỊCH VỤ KH&CN CÔNG LẬP THEO NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐCP. .................................................................................................................. 41
2.1. Thực trạng phát triển của các Trung tâm dịch vụ KH&CN trên địa bàn cả
nước. ............................................................................................................... 41
2.1.1. Chính sách phát triển KH&CN ở nước ta đối với sự phát triển của các
Trung tâm dịch vụ KH&CN........................................................................... 41
2.1.2. Phân bố và tổ chức của các Trung tâm dịch vụ KH&CN .................... 46
2.1.3. Tổng quan về hoạt động của các Trung tâm dịch vụ KH&CN............ 48
2.2. Tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP với các Trung tâm dịch vụ
KH&CN trên cả nước..................................................................................... 53
2.2.1. Tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP tới hoạt động của các tổ chức
KH&CN công lập ........................................................................................... 53
2.2.2. Tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP với các Trung tâm dịch vụ
KH&CN ......................................................................................................... 56
2.3. Những bất cập trong quá trình chuyển đổi theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP
của các Trung tâm Dịch vụ KH&CN ............................................................. 62
2.4. Tiểu kết chương 2.................................................................................... 69
CHƢƠNG 3.NHẬN DIỆN SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC TRUNG TÂM DỊCH
VỤ KH&CN DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP. 71
3.1. Xu thế biến đổi của các tổ chức KH&CN công lập ................................ 71
3.1.1. Tái cấu trúc theo hướng đa dạng hóa chức năng ................................. 71
3.1.2. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính ......................................................... 73
3.1.3. Cơ cấu lại và đổi mới nguồn nhân lực ................................................. 75
2


3.2. Những biến đổi của Trung tâm dịch vụ KH&CN Hà Nam sau khi chuyển
sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm. ................................................................... 76
3.2.1. Giới thiệu sơ lược ................................................................................. 76

3.2.2.Những biến đổi của Trung tâm dịch vụ KH&CN Hà Nam sau khi chuyển
đổi theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP ............................................................ 78
3.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện ......................................................... 85
3.3.1. Giải pháp về nhân sự và chuyên môn nhân sự ..................................... 85
3.3.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ................................................................... 87
3.3.3. Giải pháp về quản lý và hợp tác ........................................................... 88
3.4. Điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp ................................... 90
3.5. Tiểu kết chương 3.................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 100

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBVC

Cán bộ viên chức

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

NĐ-CP


Nghị định Chính phủ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

R&D

Nghiên cứu và triển khai

NC&TK

Nghiên cứu và triển khai

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp một số số liệu của các Techmart quy mô vùng tổ chức năm
2008 ..................................................................................................................... 52
Bảng 2.2. Tình hình tài chính giai đoạn 2011-2013 của Trung tâm ứng dụng tiến
bộ KH&CN tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 61
Bảng 3.2: Tình hình tài chính giai đoạn 2012 - 2016 của Trung tâm ................. 82

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Số lượng đề tài, dự án và hợp đồng chuyển giao CN ......................... 57
của các trung tâm dịch vụ KH&CN tính đến hết năm 2009 ............................... 57

Hình 2.2. Mức giảm kinh phí nhà nước cấp ở ba trung tâm ............................... 60
dịch vụ KH&CN Long An, Tiền Giang và Bến Tre từ năm 2005 - 2009 .......... 60
Hình 2.3. Biểu đồ tăng kinh phí ngân sách của .................................................. 60
hai trung tâm dịch vụ KH&CN công lập ở Đồng Tháp và Vĩnh Long ............... 60
Biểu đồ 3.2: Sự tăng giảm của các nguồn tài chính giai đoạn 2012-2015.......... 82

6


PHẦN I. MỞ ĐẦU
Tên đề tài:
“Sự biến đổi của các Trung tâm dịch vụ Khoa học và Công nghệ
dưới tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP”(nghiên cứu trường hợp các
trung tâm dịch vụ khoa học và công nghệ chưa chuyển đổi).
1. Lý do chọn đề tài:
KH&CN được Đảng và Nhà nước xác định là “Quốc sách hàng đầu”,
thúc đẩy phát triển KH&CN là nhiệm vụ then chốt trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo xu
hướng hiện đại vào năm 2020.Lần đầu tiên, khoa học, công nghệ được Văn
kiện trình Đại hội XII của Đảng đưa vào một mục riêng (mục VI- Phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ), không gộp vào với các vấn đề khác như
giáo dục đào tạo, văn hoá, môi trường như trong các Văn kiện Đại hội trước.
Việc trình bày thành một mục riêng đã cho thấy tầm quan trọng của khoa học,
công nghệ và nhận thức mới của Đảng ta về phát triển khoa học, công nghệ
trong giai đoạn phát triển mới của đất nước. Muốn hoàn thành sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vào năm 2020 thì KH&CN cần phát triển
phù hợp giữa các vùng – miền, cân đối giữa trung ương và địa phương, đáp
ứng yêu cầu hội nhập nhằm nâng cao trình độ công nghệ các ngành kinh tế,
các địa phương, nhất là vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Để thúc
đẩy chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,

ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào đời sống sản xuất góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội ở các địa phương, mạng lưới các Trung tâm
ứng dụng tiến bộ KH&CN cũng được thành lập theo thông tư liên tịch số
15/2003/TTLT-BKH&CN-BNV, ngày 15 tháng 7 năm 2003 hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở KH&CN.
7


Năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 09 năm 2005 quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chức KH&CN công lập. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN cấp tỉnh là đối
tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Việc Chính phủ ban hành
Nghị định 115/2005/NĐ-CP nhằm các mục đích:
Tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động,
sáng tạo của tổ chức KH&CN và thủ trưởng tổ chức KH&CN.
- Tạo điều kiện gắn nghiên cứu và phát triển công nghệ với sản xuất,
kinh doanh và đào tạo nhân lực, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa các hoạt động
KH&CN.
- Tạo điều kiện tập trung đầu tư có trọng điểm cho các tổ chức KH&CN.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN, góp phần tăng
cường tiềm lực KH&CN của đất nước.
Năm 2006 Bộ KH&CN, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
liên tịch số: 12/2006/TTLT/BKH&CN-BTC-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2006
về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức KH&CN công lập. Theo tinh thần của Nghị định, các tổ chức KH&CN
công lập được hoàn toàn tự chủ và Nhà nước sẽ không cung cấp ngân sách
theo kiểu bao cấp như trước đây.
Xét theo chức năng và nhiệm của các Trung tâm ứng dụng tiến bộ
KH&CN cấp tỉnh trên cả nước, trong đề tài này, tác giả luận văn gọi tên của

các tổ chức nêu trên là các Trung tâm dịch vụ KH&CN khối địa phương. Tính
đến thời điểm hiện tại, có 35 trên tổng số 63 Trung tâm dịch vụ KH&CN khối
địa phương trên cả nước đã có Quyết định của UBND phê duyệt chuyển đổi,
28 Trung tâm đang xây dựng và trình các cấp có thẩm quyển để chuyển đổi
8


hoạt động theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP. Dưới tác động của Nghị định
115/2005/NĐ-CP, các Trung tâm chuyển đổi hoạt động đều đã đạt được
những thành tựu nhất định, thích nghi và biến đổi đạt được những hiệu quả to
lớn góp phần thúc đẩy sự phát triển KH&CN tại các địa phương nói riêng và
trên cả nước nói chung, đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp phát
triển của đất nước. Với những kết quả đó, khẳng định rằng Nghị định
115/2005/NĐ-CP là một triết lý đúng đắn trong đổi mơi KH&CN, tạo ra
những bước tiến đột phá, phù hợp với xu thế chuyển đổi kinh tế, từ hệ thống
kinh tế do nhà nước độc tôn chỉ huy sang hệ thống kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, đã hơn 10 năm kể từ khi Nghị định 115/2005/NĐ-CP ban
hành, ngoài sự chuyển đổi và hoạt động thành công, câu hỏi đặt ra là tại sao
vẫn còn 28 Trung tâm dịch vụ KH&CN khối địa phương chưa thể chuyển đổi
thành công.
Là một nhân viên của Trung tâm dịch vụ KH&CN Hà Nam, trăn trở với
quá trình chuyển đổi và với lòng mong mỏi sẽ đóng góp vào sự chuyển đổi
thành công của các Trung tâm dịch vụ KH&CN khối địa phương, tôi chọn đề
tài này để thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình.
- Ý nghĩa lý thuyết:
Vấn đề nghiên cứu giúp chúng ta nhận thức được rằng, chuyển đổi các
Trung tâm dịch vụ KH&CN khối địa phương theo Nghị định 115/2005/NĐCP về tự chủ, tự chịu trách nhiệm là nhiệm vụ khách quan và cần thiết. Các
cấp lãnh đạo cần có các chính sách phù hợp, tạo động lực cho việc chuyển
đổi. Các nhà quản lý, các cán bộ viên chức của các Trung tâm cần phải chủ
động và linh hoạt trong việc thực hiện chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu

trách nhiệm để Trung tâm ngày càng hoạt động có hiệu quả, góp phần chuyển

9


giao nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ vào phục vụ sản xuất và đời sông
ở địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết về thực trạng hoạt động của một số
Trung tâm đã thực hiện chuyển đổi thành công, thực trạng hoạt động của
chính Trung tâm dịch vụ KH&CN Hà Nam, đề tài nhận diện những biến đổi
của các Trung tâm dịch vụ KH&CN khối địa phương dưới tác động của cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP
+ Đề tài thành công trước hết sẽ tạo nên hiệu quả tích cực trong việc
thực hiện thành công Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Trung tâm dịch vụ
KH&CN tỉnh Hà Nam.
+ Kết quả của đề tài sẽ làm tài liệu cho các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN các tỉnh đang thực hiện đề án chuyển đổi trình lên các cấp có thẩm
quyền tham khảo.
+ Kết quả của đề tài cũng sẽ làm tài liệu cho các Trung tâm hoạt động
trên các lĩnh vực khác tham khảo.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu chính thống nào về cơ chế hoạt
động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Trung tâm dịch vụ KH&CN khối địa
phương. Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ giúp Bộ KH&CN thực hiện
chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động ứng dụng và
phát triển công nghệ trong phạm vi cả nước hiện cũng chưa có nghiên cứu về
vấn đề này mà chủ yếu dựa vào các báo cáo của các tổ chức KH&CN công
lập mà cụ thể là các Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN để hoạch định
chung hoạt động của các Trung tâm trong cả nước, chưa có mô hình hoạt

10


động cụ thể cho từng vùng miền từ đó dẫn đến những hướng dẫn hoạt động
chung chung, các Trung tâm không thể phát huy được các hoạt động theo các
hướng dẫn này.
Tìm hiểu các công trình nghiên cứu về đề tài chuyển đổi của tổ chức
KH&CN khối địa phương theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP, có thể kể đến các
công trình nghiên cứu dưới đây:
1. Luận văn “Điều kiện để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với các tổ
chức KH&CN công lập hiện nay” (Nghiên cứu trƣờng hợp các Trung
tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long)”
của tác giả Đỗ Mạnh Thường.
Việc thực hiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
tinh thần Nghị định 115/2005/NĐ-CP của các tổ chức KH&CN công lập đã
mở ra nhiều cơ hội, song cũng gặp không ít những thách thức và trở ngại.
Nhiều tổ chức KH&CN công lập sau khi chuyển đổi vẫn không phát huy được
ưu thế của thiết chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chưa thể đảm bảo kinh phí
hoạt động thường xuyên theo quy định. Cùng với quá trính thực hiện chuyển
đổi, các chình sách đề cập trong Nghị định để hỗ trợ thúc đẩy tiềm lực hoạt
động của tổ chức KH&CN cũng chưa được triển khai kịp thời, thiếu sự quan
tâm của các cấp có thẩm quyền…, điều đó đã dẫn đến đa số các tổ chức
KH&CN sau chuyển đổi đều hoạt động kém hiệu quả. Vậy, nguyên nhân hoạt
động kém hiệu quả đó là gí? Từ đó, vấn đề đặt ra là: Điều kiện nào để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của
các tổ chức KH&CN?
Trong quá trính nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp dữ liệu, phân tìch và
đánh giá. Tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu từ giả thuyết và được
11



chứng minh là những điều kiện không thể thiếu, mang ý nghĩa quyết định để
các tổ chức KH&CN làm cơ sở thực hiện lộ trính chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và hoạt động có hiệu quả, những điều kiện đó phải là: 1- sản
phẩm KH&CN phải được thương mại hoá; 2- Nhà nước phải đổi mới cơ chế
quản lí vĩ mô về KH&CN.
Từ kết quả nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận sau:
Một là, quá trính thực hiện chuyển đổi hoạt động sang cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của
Chính phủ đối với các tổ chức KH&CN công lập. thực tế cho thấy còn thiếu
nhiều điều kiện để chuyển đổi, bằng chứng là Nhà nước đã thừa nhận và cho
điều chỉnh, bổ sung bằng Nghị định số: 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của
Chình phủ.
Hai là, bản chất của mô hính tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải bao gồm
quyền tự quyết về phương hướng nhiệm vụ KH&CN, tự mở rộng các quan hệ
hợp tác với các đối tác khác trong xã hội bình đẳng cùng có lợi, khác với thời
kì kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Ba là, với yêu cầu về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm như vậy, chúng
ta còn thiếu nhiều điều kiện, trong đó điều kiện quan trọng không thể thiếu
như đãtrình bày ở trên. Những điều kiện này phải là những điều kiện mà
chình Nhà nước phải mở ra cho các tổ chức KH&CN.
2. Luận văn: “Các yếu tố cơ bản để các trung tâm ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ cấp tỉnh thực hiện thành công Nghị định
115/2005/NĐ-CP” của tác giả Cao Thanh Hùng:
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động của một số trung tâm Ứng dụng
tiến bộ KH&CN các tỉnh Bến Tre, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Vĩnh
12



Long tác giả làm rõ những yếu tố cần và đủ để các tổ chức chuyển đổi tự chủ,
tự chịu trách nhiệm thành công. Các yếu tố bao gồm:
Một là, đối với lãnh đạo phải có tư duy tầm nhìn chiến lược, có tư duy
đổi mới, luôn sát sao, nhạy bén với tình hình thực tế
Hai là, đối với cơ sở vật chất của Trung tâm phải đáp ứng đầy đủ, đồng
bộ và phù hợp với năng lực công nghệ của Cán bộ viên chức.
Ba là, sản phẩm của Trung tâm phải: không ngừng cải tiến mẫu mã sản
phẩm, được thị trường chấp nhận, các sản phẩm phải có tính cạnh tranh và
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bốn là, đối với đội ngũ Cán bộ viên chức phải được chuyên nghiệp hóa,
bố trí chuyên môn phù hợp, phải có năng lực trong nghiên cứu và triển khai,
tạo ra sản phẩm mới, cải tiến và phát triển công nghệ.
Năm là, Trung tâm cần được hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên
trong giai đoạn đầu và được cấp vốn lưu động ban đầu.
Sáu là, cơ chế, chính sách phải đầy đủ, rõ ràng và cần có hướng dẫn liên
ngành cụ thể, kịp thời để việc áp dụng tại các địa phương được thống nhất,
thuận lợi và chuẩn xác.
Theo tác giả, đảm bảo những yếu tố cơ bản này, Nghị định
115/2005/NĐ-CP sẽ được thực hiện thành công. Tuy vậy, đề tài chưa lý giải
được vì sao và xu thế chuyển đổi của các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN bằng việc áp dụng các điều kiện kể trên.
3. Luận văn: “Các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng
dựng tiến bộ KH&CN địa phƣơng theo cơ chế tự chủ (nghiên cứu trƣờng
hợp Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình)”.

13


Trong đề tài này, tác giả đã làm rõ bản chất của tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, trong đó tác giả đã đề cập đến vấn đề năng lực tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các tổ chức nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra các giải pháp để các
Trung tâm hoạt động hiệu quả khi chuyển đổi. Tuy nhiên, sau khi đưa ra các
giải pháp, đề tài vẫn chưa đề cập đến những thay đổi khi thực hiện thành công
các giải pháp.
4. Hoàng Xuân Long, đề tài cấp Bộ năm 2006 về “quyền tự chủ và năng
lực tự chủ của tổ chức nghiên cứu triển khai”. Trong đề tài này, tác giả đã làm
rõ bản chất của tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc biệt nhấn mạnh về vấn đề
năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu. Tuy nhiên,
tác giả ít đề cập đến các trường hợp cụ thể, càng không đi sâu vào các trung
tâm dịch vụ KH&CN như đề tài luận văn này mong muốn.
5. Hoàng Văn Tuyên với đề tài cấp bộ năm 2001 về “Nghiên cứu cơ chế
hoạt động của các viện NC-TK tự chủ tài chính” đã làm rõ:
-

Các hình thức tổ chức tạo điều kiện tự chủ tài chính cho các viện;

-

Cơ chế tài chính đảm bảo cho viện NC-TK tự chủ tài chính;

- Vai trò của nhà nước đối với các viện NC-TK tự chủ tài chính;
-

Quá trình nâng cao tính tự chủ cho các viện NC-TK

-

Các nỗ lực của nhà nước trên phương diện pháp lý
6. Nguyễn Minh Nga năm 2003 với đề tài cấp cơ sở về “phát triển các


loại hình dịch vụ KH&CN” đã làm rõ:
- Phân loại các dịch vụ KH&CN
- Thiết kế hệ thống các tổ chức cung cấp dịch vụ KH&CN
- Cơ chế quản lý mạng lưới các tổ chức dịch vụ KH&CN.

14


Còn có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề trên đây. Các đề tài cũng đã
làm rõ được bản chất của thiết chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đi sâu vào các
vấn đề cản trở quá trình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng thời đưa
ra các giải pháp để chuyển đổi thành công. Sau khi chuyển đổi thành công,
các Trung tâm dịch vụ KH&CN khối công lập khối địa phương sẽ biến đổi
thế nào, cụ thể với trường hợp Trung tâm Dịch vụ KH&CN Hà Nam dưới tác
động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP, sẽ được làm rõ trong luận văn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát: Nhận diện sự biến đổi của Trung tâm dịch vụ
KH&CN Hà Nam khi chuyển đổi hình thức hoạt động theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ bản chất về quyền “tự chủ, tự chịu trách nhiệm” của tổ chức
R&D.
- Tổng quan, phân tích hiện trạng hoạt động của các Trung tâm dịch vụ
KH&CN công lập tại một số địa phương, qua đó so sánh để nhận diện những
thay đổi dưới tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP.
- Đề xuất một số giải pháp chính sách đảm bảo thực hiện thành công sự
thay đổi của các Trung tâm dịch vụ KH&CN công lập khối địa phương theo
Nghị đinh 115/2005/NĐ-CP.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Hoạt động của các Trung tâm dịch vụ KH&CN trên cả nước nói chung
và khối địa phương nói riêng trước và sau khi ban hành Nghị định
115/2005/NĐ-CP.
15


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: diễn biến sự kiện được giới hạn từ năm 2005 đến
nay
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu về việc chuyển đổi hình thức hoạt động
theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của các Trung tâm dịch vụ KH&CN khối
địa phương.
5. Mẫu khảo sát
- Trung tâm Trung tâm dịch vụ KH&CN Hà Nam và một số Trung tâm
dịch vụ KH&CN khối địa phương theo mặt cắt: thực trạng hoạt động, năng
lực tự chủ và quá trình chuyển đổi theo 115/2005/NĐ-CP.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Câu hỏi chính:
Các Trung tâm dịch vụ KH&CN khối địa phương thay đổi như thế nào
dưới tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP?
6.2. Câu hỏi phụ:
- Bản chất của thiết chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm là gì?
- Tác động của thiết chế đó với các Trung tâm dịch vụ KH&CN công lập
khối địa phương như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Giả thuyết chính:
Các Trung tâm dịch vụ KH&CN công lập khối địa phương thay đổi
theo hướng tự quyền về tổ chức – tái cấu trúc; lựa chọn và thực hiện nhiệm vụ
sát với nhu cầu thị trường trên cơ sở năng lực tự chủ của mình.
7.2. Giả thuyết phụ:

16


- Thiết chế tự chủ gồm tự chủ về tổ chức, nhân sự, tài chính, các quan
hệ theo hướng tự quản – phi chủ quản.
- Tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP đối với các Trung tâm dịch
vụ KH&CN khối địa phương theo hướng tăng cường tinh thần tự chủ, năng
lực tự chủ của các tổ chức này.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu:
Thống kê, tổng hợp kế thừa và sử dụng tài liệu sơ cấp và thứ cấp, kết quả
nghiên cứu của các công trính đã được công bố có liên quan đến đề tài nghiên
cứu của luận văn.
Phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được từ các nguồn: kỷ yếu “Hội
nghị về hoạt động các trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN lần thứ VIII,
tháng 10/2015”, báo cáo “Tổng hợp tình hình hoạt động của các Trung tâm
ứng dụng tiến bộ KH&CN năm 2015”, đề án chuyển đổi theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP các tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh, Bắc Giang,…
- Phương pháp phân tích tài liệu: tìm hiểu các tài liệu về:
* Hệ thống lý thuyết về tổ chức KH&CN;
* Những quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động KH&CN;
* Quá trình thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP của các tổ chức
KH&CN nói chung và của các trung tâm dịch vụ KH&CN khối địa phương
nói riêng
8.2. Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia

17



Tiến hành phỏng vấn sâu, kết hợp với quan sát tại một số Trung tâm dịch
vụ KH&CN khối địa phương như: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh
Hà Nam, Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang, Trung tâm
ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Quảng Ninh …
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng:
* Các nhà nghiên cứu công tác trong các tổ chức KH&CN thuộc diện
quy định trong Nghị định 115/2005/NĐ-CP, bao gồm: người lãnh đạo, cán bộ
Phòng Tổ chức, Ban Kế hoạch Tài chính, Trung tâm Đào tạo, tư vấn và
nghiên cứu viên.
* Các chuyên gia trong lĩnh vực tổ chức hoạt động KH&CN.
8.3. Phƣơng pháp phân tích chính sách:
- Việc thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP của các tổ chức KH&CN
- Thái độ, phản ứng của nhà nghiên cứu trong các tổ chức KH&CN đối
với việc chuyển đổi hình thức hoạt động của tổ chức KH&CN công lập khối
địa phương
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của đề
tài gồm 3 chương chính có kết cấu như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sự biến
đổi của các Trung tâm dịch vụ KH&CN dƣới tác động của nghị định
115/2005/NĐ-CP
1.1. Các khái niệm công cụ
1.2. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN
1.3. Sự thích nghi của các Trung tâm dịch vụ KH&CN công lập dưới
tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP
18


Chƣơng 2. Phân tích thực trạng quá trình chuyển đổi của các tổ
chức dịch vụ KH&CN công lập theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP

2.1. Thực trạng phát triển của các Trung tâm dịch vụ KH&CN trên địa
bàn cả nước.
2.2. Tác động của nghị định 115/2005/NĐ-CP với các Trung tâm dịch
vụ KH&CN trên cả nước.
2.3. Những bất cập trong quá trình chuyển đổi theo nghị định
115/2005/NĐ-CP của các Trung tâm dịch vụ KH&CN
Chƣơng 3. Nhận diện xu thế biến đổi của các Trung tâm KH&CN
công lập dƣới tác động của Nghị định 115/2005/NĐ-CP
3.1. Xu thế biến đổi của các tổ chức KH&CN công lập
3.2. Những biến đổi của Trung tâm dịch vụ KH&CN Hà Nam sau khi
chuyển sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
3.3. Đề xuất một số giải pháp cho sự biến đổi
3.4. Điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp

19


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH
NHIỆM VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ
KH&CN DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP.
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm về tổ chức KH&CN công lập
a) Tổ chức là gì
Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa
không giống nhau và có nhiều cách tiếp cận định nghĩa về tổ chức, cụ thể:
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý: một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”có định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp là: “Tập thể của con người
tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục
tiêu xác định của tập thể đó” [16, tr.25]
Y học cho rằng trong sinh vật đơn bào, các tế bào đơn lẻ thực hiện tất

cả các chức năng sống, nó hoạt động một cách độc lập. Tuy nhiên, sinh vật đa
bào có mức độ khác nhau của tổ chức cơ thể của chúng. Mỗi tế bào có thể
thực hiện chức năng cụ thể riêng nhưng tuân thủ mục đích chung vì lợi ích
của toàn bộ cơ thể và vì thế các tế bào trở nên phụ thuộc lẫn nhau, liên kết với
nhau vì mục đích chung này. Xét theo quan điểm hệ thống, tổ chức sinh vật
đa bào là một hệ thống tổ chức phức tạp nhất và chuẩn chỉnh nhất.
Theo tiếp cận xã hội học, tổ chức được xem như là một thực thể xã hội
tập hợp các nhóm người khác nhau để thực hiện mục tiêu - nhiệm vụ nào đó.
Xét theo khía cạnh luật pháp học, tổ chức là đơn vị có tư cách pháp nhân, có
điều lệ hoạt động và có trụ sở giao dịch. Tư cách pháp nhân được hiểu là
quyền được tố tụng và bị tố tụng.

20


Như vậy, luận văn cho rằng tổ chức là một thực thể xã hội hoặc quá
trình liên kết con người với phương tiện – công cụ để thực hiện một mục tiêu
- nhiệm vụ nào đó. Ví dụ, trung tâm dịch vụ KH&CN là một tổ chức bao gồm
các nhân sự với chuyên môn khác nhau để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ KH&CN cho xã hội; quá trình thương mại điện tử - liên kết con người với
máy tính – mạng internet để thực hiện các thương vụ v.v…
b) Tổ chức KH&CN
Theo Luật KH&CN 2013, tổ chức KH&CN “là tổ chức có chức năng
chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công
nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN, được thành lập và đăng ký hoạt động theo
quy định của pháp luật.” [17, tr. 2]
Theo Luật này, tổ chức KH&CN bao gồm các tổ chức nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, các trường cao đẳng và đại học, các tổ chức dịch
vụ KH&CN. Các loại hình tổ chức KH&CN này có thể là các tổ chức thuộc
Chính phủ, bộ và cơ cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp; thuộc các

hiệp hội xã hội nghề nghiệp, tập thể tự nguyện, tư nhân, liên doanh liên kết
với nước ngoài (có yếu tố nước ngoài), thuộc doanh nghiệp v.v…
Theo nghị định 35-HĐBT ngày 28 tháng 2 năm 1993 thì tổ chức
KH&CN có quyền được thực hiện đồng thời 3 hoạt động: Hoạt động nghiên
cứu khoa học và triển khai kỹ thuật; hoạt động đào tạo và bồi dưỡng; hoạt
động sản xuất kinh doanh. Theo đó, viên nghiên cứu, trường đại học có thể là
chủ sang lập các doanh nghiệp trực thuộc hoặc phối thuộc.
Hệ thống các tổ chức KH&CN nước ta sau khi ban hành Nghị định 35
–HĐBT bao gồm: các viện nghiên cứu và triển khai thuộc mọi thành phần
kinh tế, trong trường đại học, thuộc doanh nghiệp. Đây là một hệ thống mở,

21


đa dạng về hoạt động và hình thức tổ chức cũng như hình thức sở hữu được
hình thành dưới tác động của thiết chế tự do hóa của Nghị định này.
Theo Vũ Cao Đàm [8; tr.292] các mô hình tổ chức KH&CN có thể bao
gồm bốn mô hình cơ bản như sau:
-

Mô hình I: là mô hình cổ điển nhất, trong đó các tổ chức NC&TK thực

hiện trọn vẹn các giai đoạn của quá trình NC&TK, còn các doanh nghiệp chỉ
làm nhiệm vụ sản xuất và tiếp tục phát triển công nghệ trong sản xuất. Giữa tổ
chức NC&TK và doanh nghiệp tồn tại các công ty tư vấn đóng vai trò cầu nối
từ NC&TK tới sản xuất.
-

Mô hình II: là một nỗ lực của doanh nghiệp hướng tới làm chủ công


nghệ mới bằng cách tự mình làm triển khai, từ khâu chế tạo vật mẫu sản phẩm
mới (prototype), làm pilot để xây dựng công nghệ và sản xuất loạt “0”, đưa
vào sản xuất công nghiệp và tiếp tục phát triển công nghệ trong sản xuất.
-

Mô hình III: tổ chức NC&TK tạo ra các doanh nghiệp KH&CN (xí

nghiệp spin-off), chuyển toàn bộ khâu “triển khai” vào doanh nghiệp này, đồng
thời để doanh nghiệp này kiêm luôn cả chức năng của một công ty tư vấn.
- Mô hình IV: doanh nghiệp KH&CN kéo dài chức năng về phía trước, bắt
đầu từ nghiên cứu ứng dụng qua triển khai tới tư vấn.
Với các dẫn liệu trên, Luận văn cho rằng, tổ chức KH&CN là tổ chức
có tư cách pháp nhân được thực hiện các hoạt động nghiên cứu Khoa học và
phát triển công nghệ, đào tạo và tái đào tạo nhân lực KH&CN, sản xuất kinh
doanh và cung cấp các dịch vụ có liên quan.
Như vậy, hoạt động của tổ chức KH&CN có thể bắt đầu từ nảy sinh ý
tưởng, nghiên cứu, triển khai, thiết kế thử nghiệm, nắm vững sản xuất qua seri
0 tiến tới sản xuất đại trà và phổ cập thị trường. Tuy nhiên cần nhấn mạnh
22


×