Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Công tác thi đua, khen thưởng tại việt khoa học thủy lợi việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.42 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do viết báo cáo.................................................................................................................1
2.Đối tượng, phạm vi................................................................................................................2
3.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................................2
4.Nhiệm vụ...............................................................................................................................2
5.Phương pháp........................................................................................................................2
6.Bố cục:...................................................................................................................................2

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI. CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA VIỆN KHOA
HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM................................................................................2
1.1.Khái quát về Viện Khoa học Thủy Lợi Việt Nam...............................................................3
1.1.1.Thông tin chung về Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam:..................................................3
1.1.2.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam:.......4
1.1.3.Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam:...6
1.1.4.Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận:....................................................9
1.2.Cơ sở lý luận về công tác thi đua khen thưởng của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
................................................................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng:..................................................................................11
1.2.2.Mục tiêu, đối tượng thi đua khen thưởng.....................................................................11
1.2.3.Tiêu chí đánh giá:..........................................................................................................12
1.2.4. Quy trình xét tặng thi đua, khen thưởng:.....................................................................14
1.2.5. Sự cần thiết của thi đua, khen thưởng:.......................................................................15

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM......................................................17
2.1.Thực trạng công tác thi đua khen thưởng:......................................................................17
2.1.1.Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi đua khen thưởng:....................................17
2.1.2.Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào thi đua và khen thưởng...17
2.1.3.Kết quả đạt được trong phong trào thi đua và công tác khen thưởng.........................18


2.1.4.Hoạt động của tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng...........19


2.1.5.Đánh giá tổng quan, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm:............................................20

PHẦN III: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM.............23
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................25
PHỤ LỤC...............................................................................................................27


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ NN&PTNT
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Viện KHTLVN
Viện Nghiên cứu khoa học Thủy lợi
Viện NCKHTL
Khoa học Thủy lợi Việt Nam
KHTLVN
Cán bộ, Công chức, Viên chức và người lao động
CB,CC, VC và NLĐ


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do viết báo cáo
Công tác thi đua, khen thưởng là một nội dung quan trọng của Đảng, công
tác xây dựng chính quyền. Thông qua thi đua, khen thưởng để phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của con người và những tấm gương điển hình tiên tiến,

khắc phục những khó khăn, hạn chế nhằm góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
Thi đua, khen thưởng là một biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp tuyên
truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, quyết tâm, năng lực hoạt
động thực tiễn của cán bộ, công chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước giao phó. Trong những năm gần đây, sau khi Quốc hội ban hành Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và
2013), hệ thống văn bản hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng ngày càng
được hoàn chỉnh và từng bước đã đi vào nề nếp. Việc phát hiện và khen thưởng kịp
thời những nhân tố tích cực, gương điển hình tiên tiến sẽ là động lực động viên
tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết, sự say mê sáng tạo của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, qua đó thúc đẩy sự phát triển của các cơ quan, tổ
chức. Trong điều kiện đất nước ta từ một nền nông nghiệp lạc hậu đang chuyển
dần sang một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trực tiếp là chiến lược phát
triển hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược
phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững và đáp ứng su thế hội nhập kinh tế
quốc tế. Do vậy vấn đề nghiên cứu, ứng dụng, triển khai khoa học công nghệ vào
sản xuất, phục vụ sản xuất là yếu tố then chốt. Để thực hiện được vấn đề này cần
phải có các cơ quan, tổ chức và các nhà nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao. Vậy
làm thế nào để thu hút được sự đam mê, nhiệt huyết của các nhà khoa học cống
hiến cho đất nước, trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, đầu tư công
hạn chế, thu nhập đồng lương của các nhà nghiên cứu còn thấp, chưa đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt? Do vậy công tác thi đua khen thưởng động viên, khích lệ là cần
thiết. Từ nhận thức này em mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu giải pháp thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng ở một đơn vị sự nghiệp công lập, chuyên
ngành nghiên cứu khoa học, em chọn đề tài: “Công tác thi đua, khen thưởng tại
1


Việt Khoa học Thủy lợi Việt Nam”.
2.Đối tượng, phạm vi

-Phạm

vi: Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt

Nam.
-Đối

tượng: Các tập thể, cá nhân được quy định theo Quy chế Thi đua, khen

thưởng của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát thực tiễn công tác thi đua, khen
thưởng của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, các thành tích đã đạt được, những
thuận lợi và khó khăn và tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng
cao công tác thi đua khen thưởng của Viện.
4.Nhiệm vụ
Tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của Viện
Tìm hiểu về Luật và các văn bản quy phạm phạm pháp luật về công tác thi
đua khen thưởng hiện hành
Tìm hiểu thực trạng công tác thi đua, khen thưởng của Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam. Đánh giá thuận lợi, khó khăn , kết quả đã đạt được và những mặt
còn tồn tại hạn chế trong thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất nâng
cao hiệu quả thi đua, khen thưởng của Viện .
5.Phương pháp
Báo cáo đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung như: phương
pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, phương pháp quan sát khoa học,
phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
6.Bố cục:
Phần I: Khái quát chung về Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Cơ sở lý luận
về công tác thi đua khen thưởng của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.

Phần II: Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng của Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam.
Phần III: Kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả thi đua, khen thưởng của
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI. CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA VIỆN KHOA
2


HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM.
1.1.Khái quát về Viện Khoa học Thủy Lợi Việt Nam
1.1.1. Thông tin chung về Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam:
-Địa chỉ trụ sở chính : số 171 Tây Sơn- Quận Đống Đa – Hà Nội;
-Điện thoại : 38522086; Fax: 04-35632827; Website: www.vawr.org.vn
-Quá trình thành lập và Phát triển: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam được

thành lập từ năm 1959, tiền thân là Học Viện Thủy lợi Điện lực. Đến 1978 được
tách ra Viện Khoa học Thủy lợi và Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam; Ngày
10/5/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 594/QĐ-TTg thành lập
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Viện Khoa học
Thủy lợi và Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam; được xếp hạng đặc biệt theo qui
định tại điều 10 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng
Chính phủ Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công.
-Về cơ cấu tổ chức: Theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BNN ngày 24/4/2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện gồm 17 đơn vị thành viên, trong
đó có:
+ 03 Ban tham mưu: Ban Tổ chức, Hành chính; Kế hoạch, Tổng hợp; Tài
chính, Kế toán;
+ 03 Viện Vùng: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam; Viện Khoa học Thủy

lợi miền Trung và Tây nguyên và Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường;
+ 06 Viện chuyên đề: Viện Thủy công; Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi; Viện
Thủy điện và năng lượng tái tạo; Viện Kinh tế và quản lý Thủy lợi; Viện Kỹ thuật
Biển; Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình;
+ 01 Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia (là một trong 17 phòng thí
nghiệm trọng điểm của cả nước);
+ 03 Trung tâm nghiên cứu: Trung tâm Đào tạo và Hợp tác quốc tế; Trung
tâm công nghệ phần mềm Thủy lợi; Trung tâm tư vấn quản lý thủy nông có sự
tham gia của người dân;
+ 01 Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công nghệ Thủy lợi
-Đội ngũ cán bộ của Viện tính đến thời điểm hiện tại có 1149 cán bộ, viên
chức và lao động hợp đồng, trong đó 430 cán bộ biên chế hưởng lương ngân sách
nhà nước, số có trình độ cao chiếm trên 40% gồm: 05 giáo sư, 34 phó giáo sư, 01
3


tiến sĩ khoa học, 87 tiến sĩ và 420 thạc sĩ. Ngoài ra còn có nhiều chuyên gia trong
nước và quốc tế làm việc tại Viện với tư cách là thành viên Hội đồng khoa học, cố
vấn và giảng viên đào tạo sau đại học của Viện.
- Cơ sở vật chất và hệ thống trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm
của Viện đã được đầu tư nâng cấp về cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển, đặc biệt
một số thiết bị hiện đại tương đương khu vực nằm trong Phòng Thí nghiệm trọng
điểm quốc gia về động lực học sông biển và 07 phòng thí nghiệm chuyên ngành có
dấu LAB (Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng, phòng thí nghiệm địa kỹ thuật,
phòng thí nghiệm hóa môi trường ở Hà Nội; Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng,
phòng thí nghiệm địa kỹ thuật xây dựng, phòng thí nghiệm hóa môi trường, phòng
thí nghiệm hóa môi trường đất nước ở TP Hồ Chí Minh). Viện quản lý, sử dụng và
khai thác khá hiệu quả 349.772 m2 (trong đó: ở miền Bắc tại Hà Nội, Hải Phòng,
Phú Thọ là 315.272 m2, ở miền Trung tại Đà Nẵng, Hòa Vang là 2.000 m 2 và ở
miền Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương là 32.500 m 2). Ngoài ra viện

còn có 02 cơ sở Nghiên cứu công nghệ cao, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và
thí nghiệm mô hình tại Hòa Lạc, Thạch Thất, Hà Nội với diện tích 25.000 m 2.
Trang thiết bị hiện đại
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam:
Theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BNN ngày 24/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Viện.
a)Vị trí, chức năng:
- Vị trí :
+ Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng nhà nước để hoạt
động theo quy định của pháp luật; trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
+ Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam được xếp hạng đặc biệt theo quy định
tại Điều 10 Quyết định 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công.
4


- Chức năng: Viện Khoa học thủy lợị Việt Nam có chức năng nghiêncứu
khoa học, nghiên cứu khoa học phục vụ dịch vụ công ích, chuyển giao công nghệ,
đào tạo sau đại học, hợp tác quốc tế, tham gia tư vấn đầu tư và xây dựng công trình
thủy lợị, thủy điện và môi trường phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
- Xây dựng và trình Bộ chiến lược, các chương trình, quy hoạch,kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm về khoa học, công nghệ và các dự án phát triển
công nghệ về thủy lọi, thủy điện và môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu quy hoạch,
khai thác, phát triển và quản lý tổng hợp nguồn nước; tổ chức thực hiện chiến lược,

các chương trình, quy hoạch, kế hoạch và các dự án sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Nghiên cứu tổng hợp nguồn nước, điều kiện tự nhiên và môi trường để
cung cấp cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước và các vùng lãnh thổ.
- Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học cụ thể:
+ Chiến lược thủy lợi của các vùng, miền và Quốc Gia;
+ Quy hoạch phát triển và quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất, nước ở
các lưu vực, tiểu lưu vực sông trên phạm vi toàn quốc;
+ Tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;
+Chỉnh trị sông, bảo vệ bờ biển, phòng chống lũ, lụt và giảm nhẹ thiên tai;
+ Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguồn nước, quy hoạch, xây dựng,
vận hành hệ thống thủy lợi, đê điều, thủy sản, nông nghiệp, nông thôn;
+ Thủy nông cải tạo đất và cấp thoát nước; quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, thủy điện;
+ Công nghệ xây dựng và bảo vệ công trình thủy lợị, thủy điện;
+ Vật liệu xây dựng;
⋅ Thiết bị cơ điện chuyên dùng thủy lợi;
⋅ Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
⋅ Kinh tế thủy lợị;
⋅ Công nghệ thông tin và tự động hóa;
⋅ Nghiên cứu phòng trừ Mối.
- Thẩm tra hoặc tham gia thẩm tra về công nghệ, kinh tế, kỹ thật các dự án
trọng điểm của nhà nước và của các địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định và phê duyệt đề cương nghiên cứu, dự toán và nghiệm thu kết
quả đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử, thử
5


nghiệm công nghệ của các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của Nhà nước và

phân cấp của BộNN&PTNT.
- Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất theo
quy định của pháp luật.
- Tư vấn xây dựng, thẩm tra, tư vấn thẩm định các dự án thủy lợi, thủy điện,
thủy sản và bảo vệ môi trường phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn của Viện; đầu
tư và xây dựng các công trình hoặc hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư phát
triển công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
- Đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao; tổ chức đào tạo sau
đại học, liên kết đào tạo đạị học về chuyên ngành thủy lợi, thủy điện và môi trường
theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ , liên
doanh, liên kết phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân
lực thuộc lĩnh vực được giao với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức biên soạn các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế, kỹ thuật, trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu theo quy định của pháp
luật.
- Thông tin khoa học, công nghệ và môi trường, phát hành tạp chí, trang
thông tin điện tử theo chuyên ngành.
- Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng của Viện theo quy
định của luật xây dựng, luật đấu thầu và pháp luật có liên quan.
- Quản lý và tổ chức nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác
được giao theo quy định của pháp luật.
- Quyết định mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và
cử cán bộ ra nước ngoài công tác theo quy định của pháp luật hiện hành và phân
cấp quản lý cán bộ của BộNN&PTNT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
1.1.3. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Viện Khoa học Thủy

lợi Việt Nam:
- Giai đoạn 1959 – 1963:
Năm 1959, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã quyết định
6


thành lập Học viện Thủy lợi – Điện lực. Đến năm 1963, từ Học viện Thủy lợi –
Điện lực, Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi được tách ra thành một đơn vị độc
lập. Đây là thời kỳ đặt nền tảng cho sự nghiệp phát triển khoa học thủy lợi của
Viện cũng như của Việt Nam và là thời lỳ khởi đầu gắn với công tác nghiên cứu
khoa học thủy lợi với thực tiễn sản xuất để khôi phục kinh tế Miền Bắc mới được
giải phóng, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội sau 9 năm kháng chiến chống
thực dân Pháp.
- Giai đoạn 1963 – 1975:
Viện đã từng bước hình thành và phát triển hệ thống các phòng, ban chuyên
ngành, phục vụ các nhiệm vụ nghiên cứu đa dạng trong thực tế. Đặc biệt, Viện tiến
hành nghiên cứu, thí nghiệm về hàn khẩu đê chống lụt để chủ động đối phó với thủ
đoạn tội ác ném bom phá hoại đê điều mùa lũ trong chiến tranh phá hoại của giặc
Mỹ ở miền Bắc. Cũng vào thời kỳ này, Viện đã tổ chức hàng loạt những hoạt động
nghiên cứu về thủy nông, chống xói mòn đất, xử lý nền đất yếu, chỉnh trị sông,
nghiên cứu các loại vật liệu xây dựng phục vụ việc tu sửa các công trình như đập
Đô Lương, đập Đáy, Vân Cốc, xât dựng mới công trình thủy điện Thác Bà... Đây là
những công trình thủy lợi, thủy điện có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp nhất thời
bấy giờ.
- Giai đoạn từ 1975 – 1990:
Sau ngày giải phóng miền Nam, công tác nghiên cứu khoa học thủy lợi đã
nhanh chóng được triển khai trên cả nước. Năm 1978, với sự ra đời của Phân viện
NCKHTL Nam Bộ, trực thuộc Viện NCKHTL đã triển khai kịp thời nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học về cải tạo đất chua phèn, mặn, về xây dựng công trình cống,
đập, đê, kè... trên nền đất yếu vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 1990, Phân

Viện được nâng cấp thành Viện KHTL miền Nam.
- Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Viện KHTL và Viện KHTL
miền Nam đã phát huy cao độ tinh thần chủ động, sáng tạo, mở rộng phạm vi và
lĩnh vực hoạt động, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thủy lợi trong giai
đoạn đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước nhà. Ngày 10 tháng 5 năm 2007, Thủ
tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Viện Khoa học Thủy Lợi Việt Nam và
được giao phó những chức năng, nhiệm vụ mới đặc biệt quan trọng, để tham gia
7


trực tiếp và có hiệu quả vào chiến lược phát triển thủy lợi cũng như chiến lược phát
triển khoa học của ngành, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Cơ cấu mới tạo cho Viện cơ chế tự chủ và tinh thần trách nhiệm
mới phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức và hợp tác quốc tế sâu
rộng. Hiện nay, Viện KHTLVN với gần 1200 cán bộ, viên chức, bao gồm 2 Viện
vùng, 7 Viện chuyên ngành, 3 Trung tâm, 1 Công ty, 1 Phòng Thí nghiệm trọng
điểm quốc gia và một Phòng Thí nghiệm khu vực phía Nam, với nhiều trang thiết
bị thí nghiệm hiện đại, đáp ứng như cầu nghiên cứu khoa học, phục vụ sản xuất
cho giai đoạn trước mắt và tương lai lâu dài.

8


1.1.4. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận:
BAN GIÁM ĐỐC VIỆN

a)Sơ đồ tổ chức Viện KHTLVN:

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VIỆN


BAN THAM MƯU

1. Tổ chức Hành chính
2. Kế hoạch Tổng hợp
3. Tài chính Kế toán

VIỆN VÙNG

VIỆN CHUYÊN ĐỀ

1. Viện Bơm - Thiết bị Thủy lợi

1. Viện Nước Tưới Tiêu và
Môi trường

2. Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi

2. Viện Khoa học Thủy lợi
Miền Trung và Tây Nguyên

3. Viện Kỹ thuật Biển

3. Viện Khoa học Thủy lợi
Miền Nam

4. Viện Sinh thái và Bảo vệ công
trình
5. Viện Thủy công
6. Viện Thủy điện và Năng lượng tái

tạo
7. Phòng Thí nghiệm trọng điểm
quốc gia về Động lực học sông biển

9

TRUNG TÂM

1. Trung tâm Công nghệ Phần
mềm Thủy lợi
2. Trung tâm Đào tạo và Hợp
tác Quốc tế
3. Trung tâm Tư vấn quản lý
thủy nông có sự tham gia của
người dân


•Các ban tham mưu Giám đốc Viện:
- Ban Tổ chức – Hành chính
- Ban Kế hoạch tổng hợp
- Ban Tài chính – Kế toán
•Viện vùng:
- Viện Nước tưới tiêu và môi trường
- Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam
- Viện Khoa học Thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên
•Viện chuyên đề:
- Viện Thủy công
- Viện Bơm và thiết bị thủy lợi
- Viện Thủy điện và năng lượng tái tạo
- Viện Kinh tế và quản lý thủy lợi

- Viện Kỹ thuật biển
- Viện Sinh thái và bảo vệ công trình
- Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển.
•Trung tâm:
- Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thủy lợi
- Trung tâm Đào tạo và Hợp tác Quốc tế
- Trung tâm Tư vấn quản lý thủy nông có sự tham gia của người dân.
b)Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
- Các ban tham mưu Giám đốc Viện: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc Viện các vấn đề do Ban mình chịu trách nhiệm, như đối với ban Tổ chức
– Hành chính là tổ chức các đơn vị trực thuộc Viện, tổ chức cán bộ, các công việc
chính trị nội bộ, quy hoạch, đề xuất xây dựng Viện...; đối với ban Kế hoạch – Tổng
hợp: xây dựng các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình về nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tổ chức thẩm định các đề
tài dự án, hợp tác quốc tế, hoạt động thông tin, tổng hợp các hoạt động sở hữu trí
tuệ...; đối với ban Tài chính – Kế toán: chủ trì tham mưu Giám đốc Viện các luật,
quy định về ngân sách, kế toán tài chính, hướng dẫn các đơn vị thực hiện những
quy định, chế độ, chính sách, báo cáo tài chính kế toán, quản lý thu chi ngân sách,
sử dụng tài sản công,...
- Viện vùng: Là các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và đào tạo sau Đại
học về thủy lợi ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và phía Nam. Xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền chiến lược, các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch
về công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi, thủy điện, môi trường...
- Viện chuyên đề: Có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tham gia
10


đào tạo và hợp tác quốc tế, tư vấn và chuyển giao công nghệ về các kỹ thuật
chuyên môn của đơn vị.
- Trung tâm: Các trung tâm có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,

chuyển giao kết quả nghiên cứu, hợp tác quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực theo lĩnh
vực của từng trung tâm.
1.2.Cơ sở lý luận về công tác thi đua khen thưởng của Viện Khoa học
Thủy lợi Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng:
-Thi

đua: Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá

nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
-Khen thưởng: Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công
trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(Theo Luật Thi đua khen thưởng 2003, sửa đổi, bổ sung 2013)
1.2.2.Mục tiêu, đối tượng thi đua khen thưởng
-Mục

tiêu:
Thi đua, khen thưởng là hoạt động nhằm tìm kiếm, tuyên dương, ghi nhận
công lao, thành tích của những cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp trong công việc
của cá nhân cũng như tập thể.
Công tác khen thưởng vật chất kịp thời là động lực kích thích người lao
động sáng tạo, hăng hái tham gia các phong trào thi đua.
-Đối

tượng:
+ Đối tượng thi đua bao gồm:
⋅ Công chức, viên chức và người lao động đang làm việc hoặc đang trong
thời gian tập sự; người làm hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng từ 01

năm trở lên thuộc các tập thể quy định tại điểm b, c của khoản 1, Điều 2, Quy chế
thi đua, khen thưởng của Viện KHTL Việt Nam;
⋅ Các đơn vị thuộc và trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam;
⋅ Học viên cao học và nghiên cứu sinh đang học tập tại Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam.
+ Các đối tượng khen thưởng, bao gồm:
⋅ Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2, theo Quy chế thi đua, khen
11


thưởng của Viện;
⋅ Các tập thể, cá nhân không công tác tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
nhưng có thành tích xuất sắc, công lao đóng góp cho sự phát triển của Viện Khoa
học Thủy lợi Việt Nam.
Và xét thi đua đối với một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 2,
Quy chế Thi đua, khen thưởng của Viện KHTLVN 2015.
1.2.3.Tiêu chí đánh giá:
a)Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
•Tiêu chuẩn chung:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả
công tác;
- Chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các
phong trào thi đua;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, được tập thể tín nhiệm;
- Tích cực trong học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
•Tiêu chuẩn cụ thể:
-Đối với Nghiên cứu viên:
+ Thực hiện đầy đủ nội dung và khối lượng công việc được phân công; có

tinh thần hợp tác và hỗ trợ đồng nghiệp;
+ Chủ trì hoặc tham gia ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học đảm bảo đúng
tiến độ cam kết;
+ Nghiệm thu và thanh quyết toán tài chính đúng hạn đề tài nghiên cứu khoa
học được giao chủ trì;
-Đối với công chức, viên chức khối hành chính, phục vụ và người lao động:
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm, tương trợ
đồng nghiệp; tích cực học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn
nghiệp vụ; có ý thức cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
năng suất lao động.
b)Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”
•Tiêu chuẩn chung:
-Là “Lao động tiên tiến”;
-Có sáng kiến là giải pháp công tác kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác
nghiệp, giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng
12


suất lap động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên
cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ
quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
•Tiêu chuẩn cụ thể về sáng kiến:
-Đối với Nghiên cứu viên: Có kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tế
hoặc là tác giả của bài báo đăng trong tạp chí khoa học quốc tế có uy tín hoặc 01
sản phẩm sở hữu trí tuệ hoặc chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học (từ cấp cơ sở trở
lên) được nghiệm thu xếp loại khá trở lên.
-Đối với cán bộ, công chức khối nghiệp vụ và người lao động: Có sáng kiến,
cải tiến nâng cao hiệu quả công tác; chất lượng tác nghiệp cao, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
-Đối với cán bộ quản lý là cấp trưởng hoặc cấp phó đơn vị thuộc Viện: Đạt

tiêu chuẩn giống với cán bộ, công chức khối nghiệp vụ và người lao động và đơn
vị do cán bộ đó quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến trở lên”.
c)Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”:
Được lựa chọn trong số các cá nhân đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
trong năm và đáp ứng những điều kiện sau:
-Có 03 năm liên tục gần nhất đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
-Có ít nhất 01 giải pháp công tác, sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc
áp dụng công nghệ mới vào thực tiễn góp phần nâng cao năng suất lao động, chất
lượng, hiệu quả được phổ biến và áp dụng rộng rãi có quy mô ảnh hưởng đối với
Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; được Hội đồng sáng kiến của Viện xét, đề
nghị Giám đốc Viện trình Hội đồng Khoa học của Bộ xét duyệt, trình Bộ trưởng
quyết định.
d)Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
-Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành
tích tiêu biểu, xuất sắc nhất được lụa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên
tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
-Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong
toàn quốc.
-Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.
đ)

Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
13


-Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
-Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
-Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động


tiên tiến” và

không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
-Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
e)Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
-Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất săc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ
đối với Nhà nước;
-Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
-Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có
ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
-Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
-Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
g)Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ”
-Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong
năm;
-Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ học tập;
-Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống

tham

nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
-Do khối thi đua bình chọn.
h)Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
-Bình chọn 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu
chuẩn Cờ thi đua cấp bộ của mỗi khối thi đua thuộc Viện;
-Do khối thi đua bình chọn.

1.2.4. Quy trình xét tặng thi đua, khen thưởng:
-Quy

định bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
+ Tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua, đạt thành tích và tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng đều được xét danh hiệu thi đua và khen thưởng.
+ Việc bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng khi hết năm công tác được
tiến hành theo trình tự sau: Bình xét danh hiệu thi đua trước, hình thức khen
thưởng sau; bình xét cá nhân trước, tập thể sau; bình xét danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng theo thứ tự từ thấp đến cao (danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến
sỹ thi đua cấp cơ sở, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc dành cho
14


cá nhân, Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua cấp Bộ,
Cờ thi đua của Chính phủ dành cho tập thể; hình thức khen thưởng: Giấy khen
Giám đốc Viện, Bằng khen cấp Bộ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân
chương, Huy chương).
+ Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở trình hồ sơ lên Hội đồng thi đua,
khen thưởng Viện khi có từ 2/3 tổng số phiếu đồng ý trở lên (tính trên tổng số
thành viên Hội đồng). Riêng đối với danh hiệu Cờ thi đua Chính phủ, Chiến sỹ thi
đua toàn quốc, Anh hùng Lao động thì phải có từ 90% số phiếu đồng ý trở lên (tính
trên tổng số thành viên của Hội đồng).
-Quy trình xét tặng:
+ Tập thể và cá nhân được đề nghị khen thưởng viết báo cáo thành tích và tự
đánh giá xếp loại.
+ Các đơn vị thuộc và trực thuộc Viện tổ chức họp, đóng góp ý kiến cho báo
cáo thành tích, sau đó bình chọn theo phương thức bỏ phiếu tín nhiệm hoặc biểu
quyết. Tập thể, cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm từ 2/3 tổng số người tham gia bỏ
phiếu hoặc biểu quyết trở lên thì đủ điều kiện chuyển lên Hội đồng thi đua, khen

thưởng cấp cơ sở.
+ Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở họp xét tập thể, cá nhân trên cơ
sở đề nghị của đơn vị. Tập thể, cá nhân đạt từ 2/3 số phiếu tán thành trở lên (tính
trên tổng số thành viên Hội đồng) sẽ được Thủ trưởng đơn vị xem xét, trình Hội
đồng thi đua, khen thưởng Viện. Trước khi chuyển kết quả lên Hội đồng thi đua,
khen thưởng Viện, Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở phải thông báo công
khai kết quả xét chọn trong toàn đơn vị. Công chức, viên chức, người lao động có
quyền đề nghị Hội đồng xem xét lại kết quả xét chọn, nếu những lý do đưa ra là
xác đáng.
1.2.5. Sự cần thiết của thi đua, khen thưởng:
-Thi

đua và khen thưởng thực sự là động lực tinh thần để thúc đẩy sức lao

động tự nguyện, sáng tạo của mỗi tập thể, cá nhân nhằm tạo ra những giá trị vật
chất và tinh thần mới cho xã hội một cách tốt nhất. Thi đua yêu nước trở thành nền
tảng để động viên các nguồn lực của Viện nói riêng và xã hội nói chung, tham gia
một cách tự giác và tích cực vào xây dựng và phát triển đất nước. Trên cơ sở đó lựa
chọn được những cá nhân và tập thể tiêu biểu để khen thưởng.
15


-Thi

đua là cơ sở của việc khen thưởng. Chính những nền tảng của phong

trào thi đua yêu nước sôi nổi, mới có thể lựa chọn ra những cá nhân, tập thể tiêu
biểu nhất, xứng đáng nhất, đầy đủ và kịp thời nhất cho việc khen thưởng. Khen
thưởng chính xác, công bằng sẽ có tác dụng động viên, giáo dục và thúc đẩy mạnh
mẽ phong trào thi đua yêu nước. Thi đua, khen thưởng là chủ trương, chính sách

lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực
tiễn quá trình quản lý nhà nước về lĩnh vực này cho thấy sự cần thiết phải tăng
cường công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.

16


PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM.
2.1.Thực trạng công tác thi đua khen thưởng:
2.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi đua khen thưởng:
a)Thuận lợi:
-Công tác thi đua, khen thưởng luôn được lãnh đạo cơ quan, đơn vị rất quan
tâm và chỉ đạo thực hiện kịp thời.
-Viên chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị
thuộc Viện KHTLVN đa phần nắm vững nghiệp vụ và có tinh thần thực hiện nhiệm
vụ tốt.
-Ban

Thi đua – Khen thưởng Viện luôn quan tâm và hướng dẫn nhiệt tình về

chuyên môn.
-Viện và các đơn vị trực thuộc đều xây dựng kế hoạch thi đua, tổ chức cho
các tập thể và cá nhân đăng ký thi đua để phấn đấu ngay từ đầu năm và lấy đó làm
thước đo hiệu quả hoạt động chuyên môn. Nhìn chung, công tác thi đua, khen
thưởng hoạt động tốt.
b)Khó khăn
- Nhận thức của công chức, viên chức và người lao động về vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng chưa được đầy đủ, sâu sắc.
-Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị hầu hết đều kiêm

nhiệm, nên thời gian và mức độ đầu tư cho công tác này chưa được tốt, ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả trong công tác thi đua khen thưởng.
2.1.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào thi đua và
khen thưởng
-Đảng

ủy, lãnh đạo Viện đã xác định mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Viện

trong những năm qua là bám sát mục tiêu của Ngành, của Bộ, đó là “Thuỷ lợi phục
vụ Thuỷ sản”; “Phục vụ tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm”; “Nâng cao hiệu quả quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi”; “Chương trình đê biển”; “Phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai, an toàn hồ đập và ngập lụt hạ du”; “Xây dựng tuyến đê kiểu mẫu”; “Xây
dựng công trình thủy lợi đảm bảo chất lượng, vượt tiến độ thi công”để phát động
thi đua với chủ đề: “Đổi mới, Năng động, Sáng tạo, xây dựng Viện Khoa học
thuỷ lợi Việt nam Phát triển bền vững, hiệu quả, hội nhập”, giai đoạn 2016 –
17


2020.
-Triển

khai đầy đủ, kịp thời các văn bản có liên quan đến công tác thi đua,

khen thưởng của Trung ương, Bộ NN&PTNT, Viện KHTLVN đến các đơn vị trực
thuộc và từng cán bộ, công chức, viên chức của Viện, các đơn vị thành viên của
Viện để thực hiện.
-Các đơn vị thành viên trong Viện đã cụ thể hóa nội dung phát động thi đua
gắn kết với chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, bám sát các nhiệm vụ
trọng tâm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, của Viện để phấn đấu
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao, tranh thủ sự lãnh

đạo của cấp uỷ, cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể trong toàn đơn vị nhằm thúc
đẩy mạnh mẽ, hiệu quả các phong trào thi đua.
-Thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng, Hội đồng xét duyệt sáng kiến
đúng đối tượng, đủ thành phần và có năng lực để thực hiện nhiệm vụ.
2.1.3. Kết quả đạt được trong phong trào thi đua và công tác khen thưởng
a)Phong trào thi đua:
Việc tổ chức các phong trào thi đua của Viện đã triển khai kịp thời đến từng
đơn vị, các phong trào thi đua với các nội dung tập trung vào những nhiệm vụ
chính trị của cơ quan:
-Phấn đấu hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao.
-Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
-Nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, cải cách thủ tục hành chính.
-Kế hoạch phát động đợt thi đua chủ đề: “Đổi mới, Năng động, Sáng tạo,
xây dựng Viện Khoa học thuỷ lợi Việt nam Phát triển bền vững, hiệu quả, hội
nhập”.
-Đẩy

mạnh phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, quy trình để tăng năng

suất và hiệu quả công việc.
Tình hình đăng ký thi đua: Tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Viện
KHTLVN đều đăng ký các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập
thể và cá nhân theo đúng Quy chế.
b)Công tác khen thưởng:
Sơ kết các đợt và giai đoạn của phong trào thi đua, tổng kết cuối năm đã
đánh giá, bình chọn tôn vinh những tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu để nhân
rộng lan tỏa trong toàn Viện. Đồng thời thực hiện tốt công tác khen thưởng, thường
18



xuyên gắn kết chặt chẽ kết quả thực hiện phong trào thi đua với khen thưởng; khen
thưởng đã dựa trên kết quả thành tích thi đua, bảo đảm kịp thời, chính xác, công
khai, công bằng, hướng về cơ sở và người lao động trực tiếp, kết hợp chặt chẽ giữa
động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất, tạo động lực để tập thể,
cá nhân phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở tổng kết công tác thi đua hàng năm đã lựa chọn được nhiều tập
thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc để đề nghị cấp bộ, cấp nhà nước xét khen thưởng,
cụ thể là :
Giai đoạn năm 2014-2016
Cờ thi đua Chính phủ: 05 lượt tập thể;
Cờ thi đua Bộ: 11 lượt tập thể;
Tập thể lao động xuất sắc: 98 lượt tập thể;
Huân chương lao động hạng Nhất: 01 Cá nhân;
Huân chương lao động hạng Nhì: 04 Cá nhân;
Huân chương lao động hạng Ba: 01 Tập thể và 05 Cá nhân;
Bằng khen Thủ tướng chính phủ: 03 Tập thể và 11 Cá nhân;
Chiến sỹ thi đua đua toàn quốc: 02 Cá nhân;
Chiến sỹ thi đua cấp Bộ: 09 Cá nhân;
Chiến sỹ thi đua cơ sở: 476 lượt cá nhân
Ngoài ra còn nhiều phần thưởng khác....
2.1.4. Hoạt động của tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen
thưởng.
- Hội đồng Thi đua Khen thưởng Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam do
Giám đốc Viện quyết định thành lập.
- Hội đồng thi đua, Khen thưởng Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Tham mưu cho Giám đốc Viện phát động các phong trào thi đua theo
thẩm quyền;
+ Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng;

tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất
các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm
và từng giai đoạn;
+ Tham mưu cho Giám đốc thực hiện việc kiểm tra, giám sát các phong trào
thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
+ Tham mưu cho Giám đốc Viện quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
19


- Ban Tổ chức, Hành chính là thường trực của Hội đồng thi đua khen thưởng
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
- Thành phần Hội đồng 15 thành viên gồm
+ Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Viện;
+ Các Phó chủ tịch: Phó Giám đốc kiêm Chủ tịch Công đoàn; Trưởng Ban
Tổ chức, Hành chính thường trực Hội đồng;
+ Ủy viên Hội đồng: Cấp trưởng các Ban tham mưu, Phó trưởng ban Tổ
chức, Hành chính phụ trách công tác thi đua, khen thưởng và lãnh đạo một số đơn
vị trực thuộc Viện.
+ Ủy viên Thư ký: Chuyên viên làm công tác thi đua khen thưởng thuộc Ban
Tổ chức, Hành chính.
2.1.5. Đánh giá tổng quan, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm:
a)Đánh giá tổng quan:
•Ưu điểm:
-Công tác thi đua, khen thưởng được quan tâm và tổ chức thực hiện đúng
quy định, tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chư trong đơn vị phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
-Việc phát động thi đua, đăng ký thi đua và bình xét các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thực hiện đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn và kịp thời, có
tác dụng động viên cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích được biểu dương.

•Khuyết điểm, hạn chế:
-Lúng túng trong việc xác định nội dung, phương pháp tổ chức triển khai
phong trào thi đua ở các đơn vị.
-Kiểm tra đôn đốc thực hiện phong trào thi đua chưa thường xuyên, gắn liền
khen thưởng với phong trào thi đua có nơi thiếu chặt chẽ.
-Chưa nắm vững các văn bản hướng dẫn, đặc biệt về điều kiện, tiêu chuẩn
thi đua, khen thưởng.
-Một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức về khen thưởng đột xuất hoặc
chuyên đề.
-Việc thực hiện các chế độ thông tin báo cáo của một số đơn vị còn chậm,
chưa kịp thời theo quy định.
b)Bài học kinh nghiệm:
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức
của các Đảng viên, công chức, viên chức và người lao động về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng.Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh các
20


phong trào thi đua giai đoạn 2016 – 2020 do Chính phủ, Bộ NN&PTNT, Viện
KHTLVN phát động. Thực tế chứng minh rằng, nếu có nhận thức đúng về vị trí,
vai trò của công tác thi đua, khen thưởng thì việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng cũng như vai trò nòng cốt của đội ngũ Đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động trong phong trào thi đua được phát huy
đúng mức, tạo được sự phấn khởi và tích cực hưởng ứng tham gia.
-Xác định được chủ đề, mục đích, ý nghĩa, hình thức, nội dung và tiêu chí
của phong trào thi đua. Phong trào thi đua càng thiết thực, cụ thể thì hiệu quả đạt
được càng cao. Cần có phương pháp, định hướng thiết thực, rõ ràng, kiên quyết
chống bệnh hình thức, đồng thời gắn nhiệm vụ chung với nhiệm vụ cụ thể, động
viên tinh thần kết hợp với khen thưởng vật chất xứng đáng, kịp thời.
-Củng cố, nâng cao chất lượng bộ máy, chất lượng cán bộ làm công tác thi

đua khen thưởng. Thường xuyên quan tâm công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
nâng cao kiến thức, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng để làm tốt công tác tham mưu có hiệu quả. Ngoài ra, đối với người
làm công tác thi đua, ngoài yêu cầu nắm vững các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải có lòng
nhiệt tình, trách nhiệm, gần gũi với mọi người, cụ thể, tỉ mỉ trong từng công việc
và đặc biệt là năng lực tổ chức để hướng cho mọi người trong tập thể phấn đấu đạt
mục tiêu đề ra.
-Việc bình xét các danh hiệu thi đua và đề nghị các hình thức khen thưởng
bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời. Nếu sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân được đánh giá đúng, động viên, khích lệ kịp thời sẽ có tác dụng
tích cực, làm cho người được biểu dương có tâm trạng phấn khởi hơn và kết quả
công việc sẽ tốt hơn. Và chắc chắn, trong một tập thể có nhiều người như thế sẽ tạo
sự đoàn kết, thống nhất, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên cần lưu
ý việc xét khen thưởng nên coi trọng chất lượng, không chạy theo hình thức, không
chạy theo số lượng.
-Theo dõi, giám sát và giải quyết kịp thời việc khiếu nại tố cáo của tổ chức,
công dân về thi đua, khen thưởng; thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết các phong
trào thi đua và công tác khen thưởng để kịp thời biểu dương, tôn vinh các điển hình
21


tiên tiến, đồng thời đúc kết kinh nghiệm, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên
tiến trong nhân dân. Việc biểu dương, khen thưởng đôi khi không nhất thiết phải
đến kỳ sơ, tổng kết mà cần tiến hành thường xuyên, liên tục.
-Tăng cường sự phối hợp và trách nhiệm giữa các đơn vị, đoàn thể, các bộ
phận chuyên môn, các tổ dân phố nhằm tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phong
trào thi đua, thực hiện hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.

22



×