Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Công tác thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty TNHH kỹ thuật quản lý bay attech giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.57 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu.......................................................................................1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
5.Kết cấu của báo cáo thực tập...........................................................................2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI...............3
1.1. Một số khái niệm và vai trò của bảo hiểm xã hội.........................................3
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội...................................................................3
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội.......................................................................4
1.2. Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội.......................................................6
1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội..........................................................9
1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.........................................................9
1.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội....................................................................11
1.3.3. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội..................................................12
1.3.4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội.........................................................13
1.3.5. Quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động......15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp.....17
1.4.1. Hệ thống văn bản và chính sách BHXH..................................................17
1.4.2. Trình độ, nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động.......18
1.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................19
1.4.4. Các yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội..................20
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY
TNHH KỸ THUẬT QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM...............................................21
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay Việt Nam...................21
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kỹ thuật quản lý bay......................21
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kỹ thuật quản lý
bayAttech..........................................................................................................25



2.2. Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty TNHH kỹ thuật quản lý
bay Việt Nam Attech.........................................................................................27
2.2.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội........................................................27
2.2. 2. Tình hình thu, nộp bảo hiểm xã hội........................................................28
2.2.3. Tình hình thực hiện chế độ ốm đau, thai sản...........................................31
2.2.4. Tình hình thực hiện thủ tục tham gia,thủ tục cấp sổ, thủ tục hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội.....................................................................................34
2.2.5. Một số nhận xét chung về tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty
Attech...............................................................................................................37
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN TỐT
CÔNG TÁC BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG CÔNG TY BAY ATTECH..........40
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:..............................40
3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội trong thời
gian tới..............................................................................................................41
3.2.1. Ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập cho người lao
động công ty......................................................................................................41
3.2.2. Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn, hoạt động Đảng bộ, đoàn thể
trong công ty.....................................................................................................45
3.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội trong
công ty, cần có cán bộ chuyên trách về bảo hiểm xã hội...................................46
3.2.4. Nâng cao công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tại công ty..............47
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện bảo hiểm xã hội tại
công ty .............................................................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................50


BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


BHXH

Bảo hiểm xã hội

CB- CNV

Cán bộ - công nhân viên

CHK

Cảng hàng không

CNTT

Công nghệ thông tin

DSPHSK

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

GTVT

Giao thông vận tải

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

NLĐ


Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lào động

QLB

Quản lý bay

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ- BNN

Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong những năm qua được xem là một chính sách
lớn của Đảng và nhà nước ta, luôn được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng và
Nhà nước. Điều này đã chứng minh được vai trò quan trọng của bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội không chỉ liên quan đến hàng triệu người lao động mà nó còn có ý
nghĩa rất lớn đối với những người thân trong gia đình họ. Bảo hiểm xã hội chẳng
những có ý nghĩa về mặt kinh tế- xã hội mà nó còn có ý nghĩa nhân văn sâu sắc,
chính sách bảo hiểm xã hội còn thể hiện trình độ phát triển của một đất nước.
Bảo hiểm xã hội là một nhu cầu tất yếu khách quan đối với người lao động.
Đó là một trong các phương thức đảm bảo quyền bình đẳng cho người lao động trên

phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện bảo hiểm xã hội có sự trợ giúp của nhà
nước. Vì vậy mà ngày nay bảo hiểm xã hội đã trở thành quyền cơ bản của người lao
động. Thực hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội là góp phần quan trọng trong việc
thực hiện chính sách xã hội của Đảng và nhà nước, góp phần mở rộng phạm vi bao
phủ của hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Nâng cao đời sống người lao động, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, tạo sự công bằng dân chủ trong việc thụ hưởng phúc lợi xã
hội.
Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý Bay Việt Nam ( sau đây gọi tắt là Attech
Việt Nam) là một công ty do nhà nước làm chủ sở hữu, vì vậy trong nhiều năm qua
công ty đã luôn luôn chú trọng, quan tâm và thực hiện tương đối tốt việc bảo vệ
quyền và lợi ích đối với người lao động trong công ty mình. Việc tham gia bảo hiểm
xã hội cho người lao động luôn được công ty quan tâm. Mặc dù được sự hỗ trợ lớn
từ ngân sách nhà nước, nhưng trong quá trình thực hiện bảo hiễm xã hội tại công ty
cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, em xin lựa chọn đề tài: “Công tác
thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay Attech giai
đoạn 2014-2016”
2.Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận chuyên ngành, tìm hiểu thực tế, phân tích và đánh giá tình

1


hình thực hiện công tác bảo hiểm xã hội tại công ty TNHH Attech Việt Nam. Từ đó
đưa ra những đánh giá, nguyên nhân phát sinh tình trạng đó và đưa ra những giải
pháp, khuyến nghị để thực hiện tốt hơn công tác bảo hiểm xã hội tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Bài báo cáo thực tập tập trung nghiên cứu về tình
hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty Attech Việt Nam: Tình hình tham gia,
tình hình thu nộp tiền bảo hiểm xã hội, tình hình chi trả, thực hiện các thủ tục…

Phạm vi nghiên cứu: bao gồm toàn bộ việc thực hiện bảo hiểm xã hội tại
công ty TNHH Kỹ thuật quản lý bay trong giai đoạn 2014 -2016.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Báo cáo có sử dụng một cách tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như
phân tích, tổng hợp, so sánh, phân tích kết hợp lý luận và thực tiễn.
5.Kết cấu của báo cáo thực tập.
Kết cấu của bài báo cáo thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3
chương chính:
- Chương 1: Một số lý luận chung về bảo hiểm xã hội.
- Chương 2: Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty TNHH kỹ thuật
Attech Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị để thực hiện tốt hơn công tác
bảo hiểm xã hội tại công ty.

2


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.
1.1. Một số khái niệm và vai trò của bảo hiểm xã hội.
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội.
Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mướn nhân công càng
diễn ra phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động ngày
càng gia tăng. Đặc biệt khi người lao động không may gặp rủi ro làm mất thu nhập:
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp…khi đó những nhu cầu thiết
yếu của người lao động không hề giảm đi mà còn tăng lên. Người lao động gặp rủi
ro sẽ làm gián đoạn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Khi người lao động gặp rủi ro buộc người sử dụng lao động phải bỏ ra một
khoản tiền lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, đối với những tai nạn lớn
xảy ra với nhiều chủ sử dụng không có khả năng hoặc không muốn bỏ ra khoản tiền

quá lớn để khắc phục hậu quả. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa người sử dụng lao
động và người lao động ngày càng gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài nhà
nước phải đứng ra can thiệp buộc chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm hơn đối
với những người lao động của mình. Vì vậy nhà nước thường đứng ra tổ chức, quản
lý rủi ro xã hội để đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động nói riêng, ổn định
trật tự xã hội, ổn định sản xuất nói chung. Bằng cách quy định hai bên người sử
dụng lao động - người lao động cùng đóng vào một quỹ chung để đảm bảo đời sống
cho người lao động khi gặp những rủi ro liên quan đến việc làm. Việc quy định
trách nhiệm của người lao động kết hợp với dự phòng cá nhân và tương trợ cộng
đồng người lao động, có sự tổ chức và quản lý của nhà nước là biện pháp khắc phục
hậu quả của rủi ro trong cuộc sống hiệu quả nhất. Đó chính là bảo hiểm xã hội, vậy
bảo hiểm xã hội có thể hiểu là:
Bảo hiểm xã hội là hình thức bảo hiểm thu nhập và cung cấp các dịch vụ việc
làm, chăm sóc y tế thiết yếu cho người lao động và một số thành viên trong gia đình
họ trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, tàn tật, hưu trí, tử tuất, thất
nghiệp…Trên cơ sở đóng quỹ của người tham gia, góp phần đảm bảo ổn định đời
sống cho họ và an toàn xã hội.
( Ts. Phạm Đỗ Nhật Tân, Nguyễn Thị Kim Phụng, Giáo trình bảo hiểm xã
hộiI, 2007, Nhà xuất bản lao động- xã hội)

3


Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ bảo hiểm xã hội thường được sử
dụng với nội hàm hẹp hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho
người lao động. Vì vậy có thể hiểu bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần
hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết… trên cơ sở đóng góp và
sử dụng một quỹ tài chính tập chung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an
toàn xã hội.

Như vậy, phát sinh từ nhu cầu của người lao động, bảo hiểm xã hội đã trở
thành chính sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới.
Khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bị mất sức lao động dẫn đến mất hoặc
giảm thu nhập trong các trường hợp được bảo hiểm, quỹ bảo hiểm sẽ giúp họ giữ
thăng bằng về thu nhập để ổn định cuộc sống. Bảo hiểm xã hội trở thành phương
thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội
và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì bảo hiểm xã hội trong sự phát triển
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng giữ vai trò to lớn
đối với người lao động.
* Đối với người lao động:
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm xã hội là đảm bảo thu nhập cho người lao
động và gia đình họ khi gặp khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu
nhập. Bảo hiểm xã hội sẽ góp phần thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi
người lao động bị ốm đau, mất khả năng lao động, hoặc chết. Nhờ có sự thay thế
hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng những
tổn thất về vật chất, nhanh chóng phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục
quá trình hoạt động bình thường. Bảo hiểm xã hội có vai trò to lớn đối với người
lao động. Đó là điều kiện cho người lao động được cộng đồng tương trợ khi ốm
đau, tai nạn…Đồng thời bảo hiểm xã hội cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện
trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác. Từ đó các rủi
ro trong lao động sản xuất và trong đời sống người lao động được khống chế, khắc

4


phục hậu quả ở mức độ cần thiết.
Tham gia bảo hiểm xã hội còn giúp người lao động nâng cao hiệu quả trong
chi dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ đều đặn để có nguồn dự

phòng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động. Đó không chỉ là nguồn hỗ
trợ vật chất mà là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp
khó khăn làm họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tuổi già…Nhờ
có bảo hiểm xã hội cuộc sống của những thành viên trong gia đình người lao
động, nhất là trẻ em người tàn tật…cũng được đảm bảo an toàn.
* Đối với tổ chức sử dụng lao động.
Bảo hiểm xã hội giúp cho các tổ chức sử dụng lao động ổn định hoạt động
sản xuất kinh doanh, ổn định tài chính thông qua việc phân phối các chi phí cho
người lao động một cách hợp lý. Nếu không có bảo hiểm xã hội thì các tổ chức sử
dụng lao động trả tiền bảo hiểm cùng với tiền lương hàng tháng của người lao
động. Số tiền này không phải lúc nào cũng được người lao động sử dụng đúng
mục đích. Đến khi người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động thì họ không có thu
nhập, không có chi phí thuốc men đời sống của người lao động bị ảnh hưởng dẫn
đến ảnh hưởng tới quan hệ lao động ảnh hưởng tới chất lượng lao động. Bảo hiểm
xã hội góp phần ổn định lực lượng lao động trong doanh nghiệp làm cho việc sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được liên tục đạt hiệu quả cao hơn, người lao
động gắn bó với doanh nghiệp hơn. Việc người sử dụng lao động tham gia đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ giúp người sử dụng lao động thể hiện được
trách nhiệm của mình đối với người lao động, từ đó người lao động sẽ yên tâm lao
động sản xuất hơn góp phần xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp trong lao động.
Bảo hiểm xã hội giúp cho doanh nghiệp có trách nhiệm hơn đối với người lao
động của mình không chỉ khi người lao động còn làm việc trong doanh nghiệp mà
cả khi người lao động đã nghỉ việc về già. Bảo hiểm xã hội làm tăng tính nhân văn
trong quan hệ lao động.
Bảo hiểm xã hội còn giúp các đơn vị sử dụng lao động ổn định nguồn chi,
ngay cả khi có rủi ro lớn thì cũng không rơi vào tình trạng nợ nần. Việc trích tiền
bảo hiểm xã hội được các doanh nghiệp thực hiện hàng tháng, nhờ đó mà thuận tiện

5



cho việc hạch toán các chi phí chủ động, ổn định.
* Đối với xã hội.
Bảo hiểm xã hội luôn mang lại những vai trò xã hội to lớn. Tác dụng đầu
tiên của hình thức này là tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã
hội củng cố truyền thống đoàn kết gắn bó giữa các thành viên trong xã hội, điều
này đã trở thành lý do tồn tại của bảo hiểm xã hội. Tuy không nhằm mục đích kinh
doanh lợi nhuận nhưng bảo hiểm xã hội là công cụ phân phối sử dụng quỹ dự
phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế
xã hội. Thông qua hoạt động bảo hiểm xã hội những rủi ro trong đời sống của
người lao động được dàn trải theo nhiều chiều tạo khả năng giải quyết an toàn
nhất với chi phí thấp nhất. Quỹ bảo hiểm xã hội là một nguồn tài chính tập trung
khá lớn. Bên cạnh việc chi trả các chế độ số tiền nhàn rỗi của quỹ còn được đầu tư
để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Việc đầu tư của quỹ đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế xã hội.
Bảo hiểm xã hội là xương sống của hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã
hội là cơ sở để phát triển các bộ phận an sinh xã hội khác. Trên cơ sở đó bảo hiểm
xã hội là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ
an sinh đạt được của nó. Ngoài ra phân phối trong bảo hiểm xã hội là quá trình
phân phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp, nó cũng góp
phần làm giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo góp phần đảm bảo
công bằng xã hội.
1.2. Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội.
Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội là những vấn đề, những quan điểm cơ bản
được định ra và thực hiện xuyên suốt trong mọi hoạt động của bảo hiểm xã hội. Là
một loại hình bảo hiểm, lại chủ yếu mang mục đích xã hội, bảo hiểm xã hội vừa
phải thực hiện các nguyên tắc chung của hoạt động bảo hiểm, vừa phải thực hiện
các nguyên tắc mang tính xã hội của mình. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiếm
xã hội bao gồm:
Nguyên tắc 1: Mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng bảo

hiểm xã hội. Được mọi người chia sẻ rủi ro là nhu cầu chính đáng của mọi người,

6


vì vậy, tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội là nhu cầu chính đáng của mọi ngừơi
lao động. Đó là một trong các phương thức đảm bảo quyền bình đẳng cho người
lao động trên phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện bảo hiểm xã hội có sự
bảo trợ của nhà nước. Quyền tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội không thể bị
phân biệt về khu vực, ngành nghề, thành phần kinh tế, giới tính…Tuy nhiên người
lao động được tham gia và hưởng bảo hiểm ở mức độ nào phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế xã hội và trình độ quản lý rủi ro của mỗi nước.
Chính sách bảo hiểm xã hội Việt Nam đã thể hiện nguyên tắc này trên cơ sở
kết hợp bảo hiểm xã hội bắt buộc với bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong đó diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ngày càng mở rộng. Những người không thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
Để đảm bảo quyền tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động
một cách thực tế, nguyên tắc này còn bao gồm cả nội dung: thực hiện bảo hiểm xã
hội phải đơn giản, dễ dàng và thuận tiện; đảm bảo kịp thời và đầy đủ quyền lợi của
người tham gia khi điều kiện bảo hiểm xã hội phát sinh.
Nguyên tắc 2: Mức hưởng bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng bảo hiểm và chia sẻ cộng đồng.
Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia bảo hiểm nên cần xác định mức hưởng một cách công bằng,
hợp lý. Như nhiều hình thức bảo hiểm khác mức đóng có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định mức hưởng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, trong một số trường hợp mức
hưởng bảo hiểm còn phải dựa trên thời gian đóng bảo hiểm. Yếu tố này đặc biệt
quan trọng đối với các chế độ bảo hiểm dài hạn .
Căn cứ vào mức đóng bảo hiểm không có nghĩa là người lao động đóng bảo

hiểm bao nhiêu thì được hưởng bấy nhiêu. Bảo hiểm xã hội còn thực hiện mục
đích chia sẻ rủi ro trong cộng đồng, có sự chia sẻ thu nhập của người khỏe mạnh
cho người ốm đau tai nạn, giữa người tuổi thọ thấp và người tuổi thọ cao…. Để
bảo hiểm xã hội có ý nghĩa đối với người lao động thì mức bảo hiểm cũng phải
đảm bảo mức sống cho người lao động. Ở nước ta mức bảo hiểm còn dựa trên

7


nguyên nhân của việc mất thu nhập hay nguyên nhân của tình trạng mất sức lao
động. Việc xác định mức bảo hiểm hợp lý là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo
tính hấp dẫn và tính bền vững của bảo hiểm xã hội. Đây cũng là nguyên tắc thể
hiện rõ nét yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội của hình thức bảo hiểm xã hội.
Nguyên tắc 3: Bảo hiểm xã hội thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít.
Khi tham gia bảo hiểm xã hội người lao động được đảm bảo một khoản thu
nhập khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Khoản thu nhập
thay thế này nói chung là cao hơn nhiều so với khỏan phí bảo hiểm mà họ đã đóng
góp. Để làm được điều này bảo hiểm xã hội phải thực hiện trên cơ sở số đông bù
số ít, có nghĩa là lấy số đông người tham gia đóng góp để bù cho số ít người
không may gặp rủi ro (trong số những người tham gia bảo hiểm xã hội, có người
ốm đau nhiều, có người ốm đau ít, có người bị tại nạn, có người không…). Theo
nguyên tắc này thì càng nhiều người tham gia thì sự san sẻ rủi ro càng được thực
hiện dễ dàng hơn.
Hơn nữa, số đông người tham gia sẽ góp phần không nhỏ tạo dựng quỹ
BHXH bền vững, giảm thiểu gánh nặng đóng góp cho thế hệ tương lai khi phải chi
trả cho thế hệ trước hưởng các chế độ dài hơn như : hưu trí hay tử tuất... Vì vậy, ở
mỗi quốc gia quy mô của bảo hiểm xã hội luôn có xu hướng được mở rộng để tạo
một nền tảng vững chắc nhằm đáp ứng được nhu cầu chi trả sau này, thế hệ hiện
tại đóng góp để chi trả cho thế hệ trước, nhằm cân đối được thu chi cũng như có
các khoản nhàn rỗi để phát triển nguồn quỹ BHXH, tránh nguy cơ vỡ quỹ về sau

này.
Nguyên tắc 4: Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội chỉ hiệu quả khi thu hút được nhiều người tham gia, trên
phạm vi rộng. Vì vậy, nhà nước thống nhất quản lý là yêu cầu khách quan đối với
việc tổ chức thành công bảo hiểm xã hội.
Khi nhà nước tổ chức quản lý sẽ đảm bảo tính thống nhất của bảo hiểm xã
hội và thị trường lao động trên phạm vi cả nước, có khả năng tập trung nguồn lực
để giải quyết rủi ro khi khả năng đóng quỹ chưa cao. Để đạt được mục tiêu của
bảo hiểm xã hội, nhà nước ban hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội điều

8


chỉnh trực tiếp, chi tiết các quan hệ bảo hiểm này, quy định về cơ chế quản lý quỹ.
Nhà nước cũng thành lập tổ chức bảo hiếm xã hội, quản lý toàn bộ hệ thống tổ
chức và hoạt động bảo hiểm xã hội thống nhất trong cả nước. Các cơ quan nhà
nước hữu quan cũng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
tranh chấp về BHXH; tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học về BHXH,
thống kê, quản lý các thông tin liên quan đến BHXH. Đặc biệt nhà nước không chỉ
đóng quỹ bảo hiểm cho các lao động làm việc trong khu vực nhà nước như một
chủ sử dụng lao động mà còn là người bảo trợ cho quỹ bảo hiểm trong các trường
hợp cần thiết.
Như vậy nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội là cần thiết ở nước ta
trong giai đọan hiện nay. Tuy nhiên, phạm vi quản lý nhà nước đối với bảo hiểm
xã hội có thể thay đổi trong các điều kiện khác nhau. Khi xã hội phát triển, BHXH
được xã hội hóa ở mức độ cao thì Nhà nước có thể chỉ quản lý BHXH ở mức độ
cần thiết.
Nguyên tắc 5: Bảo hiểm xã hội phải kết hợp hài hòa các lợi ích, các mục
tiêu và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước.
Bảo hiểm xã hội ngoài mục đích chính là đảm bảo thu nhập cho người lao

động còn phải tính đến lợi ích chung và lợi ích của người sử dụng lao động, kết
hợp các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội. Vì vậy, kết hợp hài hòa các lợi ích,
các mục tiêu đó vừa là căn cứ thiết kế hệ thống, vừa là điều kiện để tổ chức thành
công bảo hiểm xã hội.
Việc xác định các lợi ích, các mục tiêu trên phải đặt trong điều kiện kinh tế,
xã hội, lịch sử..của mỗi quốc gia. Thông thường các quốc gia có kinh nghiệm
trong việc quản lý rủi ro xã hội thì diện bao phủ của bảo hiểm xã hội là lớn, dịch
vụ hiệu quả và dự phòng cá nhân ở mức thấp. Ngược lại những nước chưa có kinh
nghiệm thì người dân có thói quen dự phòng cá nhân, tham gia bảo hiểm xã hội
chỉ là bắt buộc.
1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội.
1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là người có trách nhiệm đóng phí bảo

9


hiểm cho cơ quan thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước. Trong bảo
hiểm xã hội đối tượng tham gia chủ yếu là người lao động và người sử dụng lao
động.
Trong bảo hiểm xã hội không phải mọi người tham gia đều đóng phí bảo
hiểm cho mình. Nếu người lao động tham gia quan hệ lao động thuộc đối tượng bảo
hiểm xã hội bắt buộc thì người sử dụng lao động cũng có nghĩa vụ phải tham gia
đóng phí bảo hiểm cho người lao động đó. Tùy theo nhu cầu tham gia bảo hiểm và
trình độ quản lý rủi ro của từng hệ thống bảo hiểm mà đối tượng tham gia rộng hay
hẹp.
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một

công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng
lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có

10


hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy
định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15
tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
( Theo Luật bảo hiểm xã hội,số71/2006/QH11ngày 29 tháng 6 năm 2006.)
1.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ bảo hiểm xã hội là các trường hợp được bảo hiểm, do nhà nước
quy định cho người hưởng bảo hiểm, theo các mức hưởng và thời gian hưởng khác
nhau, khi có đủ điều kiện bảo hiểm phát sinh. Cũng như việc xác định đối tượng
tham gia, việc xác định các chế độ bảo hiểm xã hội cũng tùy thuộc vào nhu cầu
tham gia bảo hiểm và trình độ quản lý rủi ro của từng nước. Thông thường, số
lượng các chế độ BHXH ngày càng được mở rộng trong mỗi hệ thống. Theo quy
định của ILO trong Công ước 102 (1952), để đảm bảo mức tối thiểu thì các nước
trong thành viên cần lựa chọn ít nhất là ba trong chin chế độ sau: Chăm sóc y tế, trợ
cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tiền tuất.
Việt Nam là thành viên của ILO, tuy chưa tham gia Công ước này nhưng
cũng đã tham khảo nó khi hoạch định các chế độ BHXH của mình. Với điều kiện
hiện tại, nước ta đã lựa chọn, thực hiện các chế độ BHXH, bao gồm: chế độ ốm đau,

11


thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, bảo hiểm thất nghiệp
và bảo hiểm y tế. Trong đó phải kể đến năm chế độ BHXH bắt buộc bao gồm:
A.Chế độ ốm đau.
B: Chế độ thai sản
C. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

D. Chế độ hưu trí
1.3.3. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội.
* Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tiền tệ tập trung, độc lập với ngân sách
nhà nước dùng để chi trả cho những người được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, trách nhiệm tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội được
chia cho cả hai trên cơ sở quan hệ lao động. Quỹ bảo hiểm xã hội hình thành và
hoạt động tạo khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với
tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro được thực hiện theo nhiều chiều
đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm
chi phí cho người lao động, người sử dụng lao động, ngân sách nhà nước. Quỹ bảo
hiểm xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
- Người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động đóng góp một phần bảo
hiểm xã hội cho người lao động, sẽ tránh được những thiệt hại kinh tế do phải chi ra
một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động, đồng thời góp phần
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Người lao động: Hệ thống bảo hiểm xã hội được thực hiện trên nguyên tắc
có đóng có hưởng . Vì vậy người lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ
bảo hiểm xã hội. Người lao động đóng góp một phần để bảo hiểm xã hội cho mình,
vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình.
- Ngân sách nhà nước: Ngoài ra cũng như nhiều lĩnh vực khác bảo hiểm xã
hội không thể thiếu được sự tham gia đóng góp của ngân sách nhà nước. Nhà nước
đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ bảo hiểm
xã hội.
- Các nguồn khác: Sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước,
tiền phạt từ các đơn vị, doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. Ngoài
ra, trong quỹ bảo hiểm xã hội luôn có một khoản tiền nhàn rỗi, phần tiền này nhàn

12



rỗi này được cơ quan bảo hiểm xã hội đưa vào đầu tư để sinh lời.
* Mức và phương thức đóng.
Nhìn chung mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội của các quốc
gia khác nhau là khác nhau. Điều đó còn tuỳ thuộc và trình độ phát triển kinh tế xã
hội của mỗi nước. Hầu hết các nước phát triển thì có mức đóng cao, các nước kém
phát triển thì mức đóng bảo hiểm xã hội thông thường là thấp. Ở nước ta theo điều
91 và điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức đóng và phương thức đóng bảo
hiểm xã hội:
Hằng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương tiền công vào quỹ
hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
Hằng tháng người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động trong đó:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó người sử dụng lao động giữ lại
2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định và thực
hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội.
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng
hằng tháng theo quy định trên, phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng
quý ho Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
( Theo Quyết định số 1111/ QĐ- BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 )
1.3.4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội.
Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội là việc tổ chức điều khiển các hoạt động
bảo hiếm xã hội theo một trật tự thống một cách hiệu quả hay nói cách khác đó
chính là quản lý bảo hiểm xã hội. Quản lý bảo hiểm xã hội bao gồm hai nội dung cơ
bản là quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội.
- Quản lý nhà nước về BHXH:
Quản lý nhà nước về BHXH là sự tác động của các chủ thể nhân danh quyền

lực của nhà nước, theo các quy định của pháp luật , nhằm thực hiện các chức năng

13


nhà nước trong lĩnh vực BHXH. Ngoài ra thuộc chức năng quản lý nhà nước còn
bao gồm cả các hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ cho thẩm quyền nhà nước như: tuyên
truyền pháp luật, thống kê, thông tin, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về
BHXH…
Như đa số các nước khác, chính phủ Việt Nam cũng được giao quyền quản
lý thống nhất đối với BHXH và chịu trách nhiệm trước Quốc hội về vấn đề này.
Chính phủ giao cho ngành Lao động – Thương binh và xã hội việc quản lý chuyên
môn và giao cho Ủy ban nhân dân các cấp quản lý theo địa hạt hành chính Trong
đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp
( chịu trách nhiệm chính, cơ quan chủ trì…) trong quản lý nhà nước về BHXH. Các
bộ ngành hữu quan( Bộ y tế, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an…) có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong công việc quản lý
nhà nước về BHXH. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện thực hiện việc quản lý nhà
nước về BHXH tại địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được quy
định.
- Quản lý sự nghiệp BHXH:
Quản lý sự nghiệp BHXH thường do các cơ quan thực hiện BHXH đảm
nhiệm. Thực tế, trên thế giới có rất nhiều mô hình tổ chức BHXH, tùy theo nhu cầu,
hoàn cảnh của từng nước, trong từng thời kỳ. Có nước lựa chọn mô hình chế độ tự
quản của những người đóng góp, theo quy định của pháp luật. Có nước tồn tại nhiều
tổ chức bảo hiểm độc lập, theo từng đối tượng ( BHXH công chức, BHXH của các
ngành…) hoặc theo từng chế độ( quỹ chăm sóc y tế, quỹ tai nạn lao động…)
Tuy nhiên nhiều nước, trong đó có Việt Nam, lựa chọn thiết lập một cơ quan
thống nhất, từ cấp trung ương đến các địa phương để quản lý nghiệp vụ BHXH. Mô
hình tổ chức của hệ thống BHXH Việt Nam được thiết lập theo hệ thống ngành dọc

từ Trung ương đến địa phương theo cơ cấu 3 cấp như sau:
+ Ở trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các tổ chức Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh)
+ Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là các tổ chức Bảo
hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ( gọi chung là Bảo hiểm

14


xã hội huyện) .
Mô hình tổ chức hệ thống BHXH Việt Nam theo hệ thống ngành dọc có 3
cấp, mỗi cấp có các tổ chức BHXH tương ứng và có tư cách pháp nhân đầy đủ.
BHXH các tỉnh và huyện đều hoạt động với tư cách là một cấp trực thuộc được
phân định chức năng, thẩm quyền rõ ràng trong quản lý điều hành và xử lý công
việc ở cấp mình đảm nhiệm nhưng đều tuân thủ theo sự chỉ đạo, điều hành chung
trong toàn bộ hệ thống của Hội đồng quản lý BHXH và Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam. Các tổ chức BHXH cấp tỉnh, huyện được đặt ở các địa phương để làm nhiệm
vụ của ngành dọc chứ không thuộc tổ chức, bộ máy chính quyền địa phương.
Ở nước ta, do thành phần tham gia bảo hiểm và đặc điểm quan hệ lao động
mà Hội đồng quản lý BHXH bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Bộ tài chính, Bộ Quốc phòng, Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng liên minh các hợp tác xã Việt Nam,
Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Theo mô hình này BHXH là cơ quan dịch vụ công, thuộc Chính phủ thực hiện pháp
luật BHXH và quản lý, sử dụng quỹ BHXH theo quy định. Trong đó, Hội đồng
quản lý BHXH thường có cơ cấu ba bên: Nhà nước, đại diện tổ chức người lao động
và đại diễn tổ chức người sử dụng lao động, thay mặt các bên đóng quỹ, chỉ đạo và
giám sát hoạt động BHXH theo pháp luật.
1.3.5. Quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao

động.
- Trách nhiệm và quyền của người lao động.
Trong quan hệ bảo hiểm, người lao động vừa là người tham gia bảo hiểm,
vừa là người được hưởng bảo hiểm nếu đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp
luật. Vì vậy, hệ thống quyền và trách nhiệm của chủ thể này là một tổng thể thống
nhất, không thể tách rời của cả hai tư cách đó. Họ vừa có quyền và trách nhiệm của
người tham gia, vừa có quyền và trách nhiệm của người hưởng bảo hiểm. Các trách
nhiệm cơ bản của người lao động :
+ Đóng quỹ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện quy định về lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
+ Bảo quản sổ bảo hiểm và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp

15


luật.
Bên cạnh đó người lao động còn có các quyền sau.
+ Được cấp sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ này khi không còn làm việc
trong đơn vị sử dụng lao động.
+ Được hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời hoặc
uỷ quyền cho người khác nhận các chế độ đó.
+ Được hưởng bảo hiểm y tế khi đang đóng bảo hiểm hoặc đang hưởng bảo
hiểm hàng tháng.
+ Được yêu cầu người sử dụng lao động và tổ chức bảo hiểm xã hội cung
cấp các thông tin liên quan đến việc đóng, hưởng và thủ tục thực hiện bảo hiểm xã
hội.
+ Được khiếu nại tố cáo về bảo hiểm xã hội và các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Ngoài ra một số thân nhân của người lao động còn được hưởng chế độ tử tuất
theo quy định của pháp luật.

- Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Trong quan hệ bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động là người tham gia
bảo hiểm, có trách nhiệm phải đóng quỹ bảo hiểm cho người lao động mà họ sử
dụng. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn phải thực hiện một phần trách
nhiệm của người chi trả bảo hiểm để trả trợ cấp kịp thời cho người lao động trong
những trường hợp cần thiết, do pháp luật quy định. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động :
+ Đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Bảo quản sổ lao động cho người lao động trong thời gian họ làm việc tại
đơn vị và trả sổ này cho người lao động khi họ không còn làm việc nữa.
+ Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
+ Giới thiệu người lao động đi giám định khả năng lao động theo quy định
của pháp luật.
+ Cung cấp tài liệu, thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người
lao động và người sử dụng lao động theo yêu cầu hợp pháp của các chủ thể này.

16


+ Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Các quyền của người sử dụng lao động :
+ Được từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
+ Được khiếu nại tố cáo về bảo hiểm xã hội và thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện bảo hiểm xã hội tại doanh
nghiệp.
1.4.1. Hệ thống văn bản và chính sách BHXH.
Sự điều chỉnh các văn bản, chính sách pháp luật của Nhà nước là một trong

những nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất trong công tác thực hiện BHXH tại doanh
nghiệp, đây chính là hành lang pháp lý, là môi trường để các doanh nghiệp trong
và ngoài nước thực hiện trách nhiệm của mình đối với NLĐ – đó là tham gia
BHXH. Việc nhà nước có những quy định, điều khoản có lợi cho người sử dụng lao
động nhiều hơn sẽ góp phần giúp doanh nghiệp có thể tự nguyện tham gia BHXH,
tránh được tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH như hiện nay. Ví dụ cụ thể như
việc hiện nay, tại các doanh nghiệp nhà nước việc tính mức đóng, hưởng phụ thuộc
hoàn toàn trên thang bảng lương của nhà nước mà không hề quan tâm đến thu nhập
thực tế của người lao động, điều này khiến cho người tham gia không cảm thấy
được sự đảm bảo vững chắc từ số tiền BHXH ít ỏi khi gặp các rủi ro từ đó việc
tham gia BHXH sẽ chỉ là bắt buộc chứ không phải là xuất phát từ mong muốn được
bảo vệ. Việc chủ động tham gia BHXH của người lao động, sẽ giúp họ tìm hiểu, đấu
tranh đòi hỏi quyền lợi được tham gia từ đó doanh nghiệp không thể trốn đóng và
có nghĩa vụ đầy đủ với người lao động hơn.
Một thực tế nữa là hiện nay việc thực hiện BHXH tại các doanh nghiệp
thường do các cán bộ kiêm nhiệm chứ chưa có cán bộ chuyên trách, vì thế việc các
chính sách, văn bản hướng dẫn về BHXH mới được thay đổi liên tục, như việc thay
đổi các biểu mẫu tờ khai tham gia BHXH phần nào gây khó khăn cho các cán bộ
làm BHXH tại doanh nghiệp, khi chỉ vừa kịp làm quen với biểu mẫu này đã phải
làm trên biểu mẫu mới làm cho việc thực hiện BHXH chậm trễ cũng như không
tránh khỏi các sai sót không đáng có. Điều này khiến cho việc thực hiện BHXH tại

17


doanh nghiệp đôi khi không được chính xác, tiền chi trả BHXH chậm trễ đến được
tay người lao động làm mất đi ý nghĩa cao cả của BHXH là trợ giúp khi gặp rủi ro...
1.4.2. Trình độ, nhận thức của người lao động và người sử dụng lao
động.
Nhận thức của người sử dụng lao động cũng như người lao động là một trong

những yếu tố quyết định việc tham gia BHXH có đầy đủ, chính xác theo quy định
của pháp luật hay không. Khi người sử dụng lao động ý thức được việc tham gia
BHXH là nghĩa vụ của mình, có vai trò to lớn trong việc gắn kết mối quan hệ chủ tớ đối với các lao động của mình thì chắc chắn họ sẽ sẵn sàng tham gia BHXH cho
người lao động mà không coi đó là một hình thức bắt buộc, phải tham gia nữa.
Đồng thời, khi người lao động nhận thức được tầm quan trọng của chính sách
BHXH đối với mình thì họ mới có thể tham gia hoặc đấu tranh đòi quyền lợi một
cách tích cực, tự giác và điều ngược lại sẽ xảy ra nếu tự bản thân NLĐ nhận thấy
không cần thiết phải tham gia.
Thực tế tại các doanh nghiệp của nước ta hiện nay có một số lượng lớn NLĐ
vẫn chưa nhận thức rõ về BHXH, một số khác do tiền lương tiền công thấp mà
không muốn tham gia hay không dám yêu cầu chủ sử dụng lao động tham gia cho
mình. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tham gia BHXH tại doanh nghiệp,
người tham gia có nhận thức đúng đắn thì công việc quản lý sẽ rất dễ dàng, nhanh
chóng.
Ngoài ra còn một yếu tố quan trọng không kém đó chính là trình độ của cán
bộ làm BHXH tại các doanh nghiệp, hiện nay cán bộ làm BHXH tại các doanh
nghiệp thường chưa được chú trọng vì thế các doanh nghiệp chưa hề để ý đến việc
cần thiết phải có một cán bộ chuyên trách về BHXH có trình độ, hiểu biết về BHXH
để làm công việc này mà thường thì chỉ do các nhân viên trong phòng Hành chính Nhân sự kiêm nhiệm. Vì thế đôi khi không tránh khỏi những sai sót không đáng có,
và do hiểu biết về BHXH của những cán bộ này chưa sâu vì thế đôi khi giải quyết
không thỏa đáng cho người lao động, khi người lao động thắc mắc thì chưa có
những phản hồi thích đáng... điều này gây cho người lao động nhiều suy nghĩ sai
lệch, đôi khi hiểu sai về ý nghĩa của bảo hiểm xã hội.
1.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.

18


Điều kiện kinh tế - xã hội là thước đo mức sống cũng như chất lượng sống
của người dân trong quốc gia đó. Một quốc gia có điều kiện kinh tế - xã hội cao và

ổn đình thì chắc chắn đời sống của người dân sẽ cao lên, phản ánh nhiều người lao
động có thu nhập cao thông qua quá trình lao động. Theo thang đo nhu cầu của
Maslow thì nhu cầu được bảo vệ an toàn chỉ sau những nhu cầu về sinh lý như ăn,
uống, ngủ, nghỉ vì vậy khi đã được đáp ứng các nhu cầu căn bản đó con người sẽ có
nhu cầu chính đáng là được bảo vệ, vì vậy điều kiện sống là điều kiện tiền đề để
người lao động có cơ hội tham gia BHXH. Từ đó có thể thấy được,khi điều kiện
sống đã tốt hơn thì việc tham gia BHXH sẽ dễ dàng hơn.
Thêm nữa, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của người lao động cũng
tăng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hằng ngày cho bản thân và gia đình,
họ mong muốn có khoản trợ cấp khi không may gặp phải các rủi ro xã hội như: ốm
đau, TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất, thai sản, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc
giảm thu nhập vì khi các nhu cầu cơ bản đã được đảm bảo thì con người sẽ hướng
đến nhu cầu an toàn. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm cho việc tham
gia BHXH của người lao động trở nên dễ dàng hơn.
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện để chủ doanh
nghiệp quyết định việc tham gia BHXH cho người lao động tuy nhiên việc sản xuất
kinh doanh có thuận lợi hay không lại phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước. Một đất nước có điều kiện kinh tế - xã hội cao thì doanh nghiệp sẽ dễ
dàng phát triển việc kinh doanh của mình hơn, nguồn tiền cũng được lưu thông dễ
dàng, khi không còn khó khăn về tài chính thì các chủ doanh nghiệp sẵn sàng tham
gia BHXH cho người lao động. Thật vậy, một đất nước kém phát triển sẽ gây khó
khăn rất lớn cho các doanh nghiệp hoạt động tại đất nước đó, về nguuồn vốn, khả
năng lưu thông hàng hóa cũng như sức mua của người dân v..v.. việc kinh doanh
không đạt được lợi nhuận như mong muốn sẽ khó lòng giúp doanh nghiệp có thể
tham gia BHXH cho người lao động khi họ còn phải trang trải các chi phí khác để
duy trì hoạt động kinh doanh. Khoản tiền BHXH sẽ là khoản tiền đầu tiên bị cắt bỏ
khi doanh nghiệp khó khăn về lượng tiền mặt, vì vậy chỉ khi doanh nghiệp có
những điều kiện thuận lợi để phát triển việc kinh doanh thì mới có thể có ý thức
tham gia BHXH cho người lao động trong công ty mình.


19


1.4.4. Các yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội
Việc tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp không hẳn hoàn tòa
phụ thuộc vào trình độ của cán bộ BHXH, hay điều kiện kinh tế mà nó còn bị ảnh
hưởng bởi rất nhiều yếu tố khách quan tác động gián tiếp từ bên ngoài như quy
mô địa bàn hoạt động của công ty, số lượng lao động trong công ty, cách thức xử lý
dữ liệu, các phần mềm hỗ trợ, sự phát triển của công nghệ thông tin v.v. Thật vậy,
với một công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng lao động lớn lại nằm tại nhiều
chi nhánh con thì việc thực hiện bảo hiểm xã hội sẽ gặp khó khăn hơn nhiều đối với
các công ty chỉ tập trung tại một địa bàn với số lao động vừa và nhỏ. Ví dụ như việc
thu thập đầy đủ hồ sơ giấy tờ đối với các công ty có địa bàn hoạt động rộng, đặt tại
các khu vực địa lý hiếm trở là vô cùng khó khăn, các loại giấy tờ bị thất lạc khi
chuyển đường bưu điện là điều khó có thể tránh khỏi, hơn nữa việc chậm chễ từ
phía bưu điện là điều không mong muốn nhưng lại thường xuyên xảy ra kéo theo
việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cũng không được thuận lợi, dễ dàng.
Trong khi đó người lao động luôn muốn được hưởng quyền lợi một cách nhanh
chóng, nên dễ gây ra những hiểu nhầm không đáng có giữa người lao động và cơ
quan BHXH.
Với trình độ công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì việc sử dụng các
phần mềm quản lý sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện BHXH. Việc tổ chức
thực hiện BHXH thô sơ, dựa hoàn toàn trên các bản giấy sẽ gây nhiều khó khăn
cũng như thiếu an toàn, tình trạng sai sót, mất mát xảy ra khiến cho việc thực hiện
bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc áp dụng
các phầm mềm quản lý, mạng internet sẽ giúp công tác thực hiện BHXH sẽ dễ
dàng hơn, việc thu thập hồ sơ sẽ trở nên nhanh chóng, thuận tiện cho cả người lao
động và cán bộ làm BHXH, việc xử lý dữ liệu trên máy tính sẽ góp phần hệ thống
hóa quá trình tham gia BHXH cho người lao động, giúp cho cán bộ làm BHXH có
thể dễ dàng quản lý đối tượng tham gia của mình.


20


CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY TNHH KỸ
THUẬT QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM.
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay Việt Nam.
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kỹ thuật quản lý bay.
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay
Tên giao dịch quốc tế: Air Traffic Technical Company Limited
Tên viết tắt: ATTECH CO.,LTD
Trụ sở chính: Số 5/200 Đường Nguyễn Sơn, phường Bồ Đề, Quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.38721514

Fax: 04.38730398

Email:

Website: www.attech.com.vn

Vốn điều lệ: 230 tỷ đồng.
Các cơ sở khác của Công ty:
1. Xưởng Sản xuất thiết bị Hàng không
Địa chỉ: Tổ 15, Phường Phúc Đồng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.38759625

Fax: 04.38759625


2. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 58 Trường Sơn – Quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 8456081

Fax: (84.8) 8456081

3. Các đài dẫn đường trên toàn quốc (Nội Bài, Đầu Tây Nội Bài, Điện Biên,
Cát Bi, Nam Định, Vinh, Đồng Hới, Phú Bài, Đà Nẵng, Phù Cát, Cam Ranh, Phan
Thiết, Long Khánh, Tân Sơn Nhất, Buôn Mê Thuột, Liên Khương, PleiKu, Cần
Thơ, Phú Quốc, Côn Sơn).
* Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Năm 1986 trước yêu cầu phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt
Nam, Xí nghiệp Điện tử hàng không ra đời với mục tiêu xây dựng một đơn vị làm
kỹ thuật điện tử chung cho toàn ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
Ngày 29/01/1989 thành lập Trung tâm Thông tin Hàng không trên cơ sở sát
nhập Xí nghiệp điện tử hàng không và Đội khai thác thông tin C29, là đơn vị trực
thuộc Công ty Quản lý bay, có chức năng khai thác và bảo đảm kỹ thuật thông tin
điện tử của cơ quan Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

21


Ngày 05/6/1998 Trung tâm Thông tin hàng không đổi tên thành Trung tâm
Dịch vụ kỹ thuật Quản lý, là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, hạch toán
phụ thuộc vào Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam. Trung tâm có chức năng
cung cấp các dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành quản lý bay trên cơ sở nhiệm vụ được
phân công, góp phần đảm bảo hoạt động liên tục, an toàn và hiệu quả các hệ thống,
phương tiện cung cấp dịch vụ không lưu và các dịch vụ khác của Trung tâm Quản
lý bay dân dụng Việt Nam.
Năm 2008, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sắp

xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, Trung tâm Quản lý bay dân dụng
VN chuyển đổi thành Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay với cơ chế hoạt động
thông qua quan hệ kinh tế - tài chính giữa Tổng công ty với các công ty thành viên
trên cơ sở sở hữu về vốn và phát huy quyền tự chủ của các doanh nghiệp thành
viên. Ngày 23/3/2009 thành lập Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật Bảo đảm hoạt động
bay trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật Quản lý bay (Quyết định
636/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt
Nam), là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có nhiệm vụ là cung ứng dịch vụ dẫn đường
hàng không, dịch vụ bay kiểm tra hiệu chuẩn các thiết bị thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không; dịch vụ xuất nhập khẩu; dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công, sửa chữa,
bảo trì, lắp đặt các thiết bị, công trình hàng không; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ bảo đảm hoạt động bay; huấn luyện, đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực cho các đơn vị trong và ngoài nước, sản xuất và cung ứng các dịch vụ
công ích khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
Năm 2010, thực hiện Luật Doanh nghiệp 2005; Nghị định 25/2010/NĐ-CP
ngày 19/3/2010 của Chính phủ về việc chuyển đổi Công ty nhà nước thành công ty
TNHH một thành viên, do nhà nước làm chủ sở hữu. Ngày 22/7/2010 Công ty
TNHH Kỹ thuật Quản lý bay được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Dịch
vụ kỹ thuật Bảo đảm hoạt động bay, đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bảo
đảm hoạt động bay Việt Nam. Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay do Tổng công
ty Quản lý bay Việt Nam sở hữu 100% vốn Điều lệ, được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh, hạch toán độc lập, có
trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Trung
tâm Dịch vụ kỹ thuật Bảo đảm hoạt động bay.

22


×