Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phân tích chiến lược marketing của công ty cổ phần dược phẩm OPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.2 KB, 13 trang )

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM OPC

I. Giới thiệu về Công ty cổ phần Dược phẩm OPC:
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm TW 26 –
OPC, được thành lập vào tháng 10 năm 1977 theo Quyết định số 1176/BYT-QĐ ngày
24/10/1977 của Bộ Y Tế từ sự hợp nhất 8 viện bào chế tư nhân ở Sài Gòn trước đây.
Ngày 08 tháng 02 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 138/QĐ-TTg về
việc chuyển Xí ghiệp Dược phẩm Trung ương 26 trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt
Nam – Bộ Y tế thành Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC. Vốn điều lệ ban đầu của Công
ty khi cổ phần hoá là 20 tỷ đồng trong đó tỷ lệ nắm giữ của nhà nước là 29%, đến nay
đã nâng lên 81,9 tỷ đồng và chính thức giao dịch cổ phiếu với mã chứng khoán OPC tại
sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh.
Ngành nghề kinh doanh:


Trồng và chế biến dược liệu.



Sản xuất, kinh doanh dược phẩm, vật tư, máy móc, trang thiết bị y tế (không: gia
công cơ khí, tái chế phế thải, xi măng điện, sơn, hàn tại trụ sở), hoá chất (trừ hóa
chất có tính độc hại mạnh), mỹ phẩm, thực phẩm (trừ chế biến thực phẩm tươi
sống tại trụ sở).



Sản xuất, mua bán: rượu, nước uống có cồn, nước uống có gas (không sản xuất
tại trụ sở).




Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: nhà nghỉ (không hoạt động tại trụ sở).

OPC chuyên sản xuất thuốc từ dược liệu, kết hợp y học cổ truyền với công nghệ hiện
đại, một trong những đơn vị sản xuất đông dược đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ
GMP - WHO, GLP, GSP , ISO 9001: 2000. Hiện nay, Công ty được cấp phép sản xuất
1


trên 160 sản phẩm các loại, trong đó nhiều sản phẩm nhận được sự tin tưởng sử dụng
của khách hàng trong nhiều năm qua như: Dầu Khuynh Diệp nhãn hiệu “Mẹ bồng con”,
thuốc trợ tim Cortonyl, thuốc điều kinh Cao Ích Mẫu, viên an thần Mimosa®, viên sủi
bọt vitamin các loại, cồn nguyên liệu dược dụng và các chế phẩm từ cồn,… Đặc biệt,
thuốc trị sỏi thận Kim Tiền Thảo OPC nhãn hiệu “Ông Già” đã trở thành một trong 10
sự kiện nổi bật nhất của Tổng Công ty Dược Việt Nam vào đầu thế kỷ XXI.
OPC là một trong 5 đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả: Doanh thu
sản xuất, lợi nhuận trước thuế, tốc độ tăng trưởng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu,
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong Tổng Công ty Dược – Bộ Y tế:

Một số kết quả hoạt động của Doanh nghiệp giai đoạn 2006-2010

CÁC CHỈ TIÊU

ĐVT

2006

2007

2008


2009

8 tháng
2010

Tổng doanh thu
Tỷ lệ (năm sau so với

Tỉ đ

156,3

%

180,1

219

372,9

115,23

121,60

170,27

37,7

34,5


63,0

125,25

91,52

182,61

4,4

5,2

6,2

112,82

118,18

119,23

231

năm trước)
Lợi nhuận trước thuế

Tỉ đ

Tỷ lệ (năm sau so với


%

30,1

42,6

năm trước)
Thu nhập

Triệu đ

3,9

6,2

BQ/người/tháng
Tỷ lệ (năm sau so với

%

năm trước)
Qua 30 năm hoạt động, OPC được người tiêu dùng và ngành y dược trong ngoài
nước biết đến như một trong những thương hiệu dược phẩm uy tín hàng đầu. Lấy nền
tảng y dược học cổ truyền, áp dụng kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến trên
thế giới để tạo ra những sản phẩm độc đáo phục vụ nhu cầu sử dụng thuốc trong nước

2


và xuất khẩu. OPC phát huy thế mạnh của mình trên thương trường dược phẩm có

nguồn gốc dược liệu đầy tiềm năng.
Phân tích SWOT

-

Hệ thống phân phối thuốc sâu rộng, chiến lược xây dựng
thương hiệu tốt

Điểm mạnh

-

Công tác R & D phát triển tương đối tốt

-

Tương đối chủ động về nguyên liệu

-

Cơ cấu tài chính lành mạnh

-

Sự tăng giá nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu, lợi nhuận

Điểm yếu
-


Chưa khai thác được thị trường phía Bắc đầy tiềm năng

-

Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thiết yếu, có
tiềm năng tăng trưởng tốt.

Cơ hội
-

Xu hướng của người tiêu dùng là ngày càng ưa chuộng
những sản phẩm mang nguồn gốc thiên nhiên.

Thách thức

canh tranh về giá với các doanh nghiệp trong nước và về
chất lượng với các doanh nghiệp nước ngoài

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH
Tổng quan về ngành dược
Ngành dược Việt Nam được hình thành và phát triển trên 20 năm và là một trong
những ngành có tốc độ tăng trưởng quá khứ cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chung
của nền kinh tế. Trong thời kỳ từ năm 2000 đến năm 2009, ngành dược có tốc độ tăng
trưởng bình quân 16%/năm.
3


Ngành dược Việt Nam hiện vẫn được xem là chưa phát triển, hiện chỉ được xếp vào
cấp độ 2.5 trong 4 cấp độ, đã sản xuất được thuốc generic (thuốc phiên bản khi bản
quyền thuốc gốc hết hạn, trung bình thời hạn bảo hộ độc quyền là 20 năm), xuất khẩu

được một số biệt dược mà chưa sản xuất được nguyên liệu và phát minh thuốc mới. Với
dân số trên 88 triệu hiện nay và tốc độ tăng dân số 1.3-1.4%/ năm, Việt Nam là một thị
trường rất tiềm năng cho ngành y tế nói chung và ngành dược nói riêng. Khi kinh tế
phát triển và mức sống người dân được nâng cao, ý thức về chăm sóc sức khỏe càng
được nhận thức sâu sắc hơn; có thể thấy điều này khi chi phí y tế tính trên đầu người
tăng dần qua các năm, từ 26 USD/người năm 2003 tăng lên 65 USD/người năm 2009 và
dược dự báo sẽ tăng lên 148 USD/người vào năm 2013. Tốc độ này tăng nhanh hơn tốc
độ tăng trưởng GDP.
Phân tích ngành dược VN theo mô hình Porter’s 5 forces
1. Mức độ cạnh tranh nội ngành : Cao
- Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, nhạy cảm và ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng
con người. Do vậy, không ai thích đi mua thuốc, người tiêu dùng chỉ mua thuốc khi họ
bị bệnh và khó có thể khuyến khích người ta mua thêm nếu người ta chỉ có nhu cầu
mua một số lượng thuốc nhất định theo toa của bác sĩ. Chính
vì vậy, các nhà sản xuất dược phẩm sẽ tìm mọi cách để người
bệnh mua thuốc của mình mà không mua thuốc của đối thủ
cạnh tranh.
- Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực dược phẩm tại Việt Nam và dược phẩm Hậu Giang là doanh nghiệp có thị phần lớn
nhất nhưng cũng chỉ chiếm hơn 13%. Mức độ tập trung của ngành dược là thấp, không
có doanh nghiệp nào đủ sức thao túng thị trường. Bởi thế mức độ cạnh tranh của ngành
ở mức cao.
- Do đặc thù của ngành dược, chất lượng thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và
sinh mạng của người tiêu dùng, vì vậy chất lượng là yếu tố quyết định trong cạnh tranh
chứ không phải là giá cả. Để cạnh tranh được bắt buộc các Doanh nghiệp phải đáp ứng
được các yêu cầu và tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho ngành. Đến cuối năm 2010 sẽ có
rất nhiều doanh nghiệp sản xuất dược buộc phải ngừng hoạt động, chuyển sang gia
4



công cho những doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn, điều này đã tạo sự cạnh tranh giữa các
Doanh nghiệp. Nếu muốn tồn tại thì Doanh nghiệp buộc phải đầu tư, thay đổi để đạt
chuẩn.
- Chi phí bán hàng (trong đó chủ yếu là chi phí hoa hồng, lót tay cho các bác sĩ kê toa,
hiệu thuốc) chiếm một tỷ trọng tương đối lớn (20-40%) trong tổng chi phí sản xuất của
các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước và ngày càng có xu hướng tăng cho
thấy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành dược ngày càng cao.
- Do vốn ít, các nhà sản xuất trong nước đều phải nghĩ đến lợi nhuận nhất thời, tập
trung sản xuất quá nhiều các loại dược phẩm thông thường và phải cạnh tranh nhau
trong mảng thị phần nhỏ hẹp. Tuy nhiên, mảng thị phần hẹp này cũng có nguy cơ bị
thôn tính khi Việt Nam gia nhập WTO khi các mức thuế cho dược phẩm giảm mạnh.
Như vậy khi gia nhập WTO, môi trường cạnh tranh trong ngành dược sẽ càng gay gắt
hơn khi các doanh nghiệp dược phẩm trong nước phải đối đầu với các tập đoàn dược
phẩm nước ngoài với tiềm lực về vốn, trình độ quản lý, trình độ công nghệ cao.
2. Sức mạnh nhà cung cấp: Cao
- Hầu như các sản phẩm Dược trong nước đều là thành phẩm, được gia công từ nguyên
liệu nhập ngoại, còn số các nguyên liệu dược, kể cả các phụ gia và tá dược, được sản
xuất trong nước rất ít. Nhà cung cấp của ngành dược chủ yếu là các Hãng Dược phẩm
nước ngoài. Nguồn nguyên liệu đầu vào chiếm 40-60% trong cơ cấu giá vốn và 90%
nguyên liệu tân dược, 85% nguyên liệu đông dược được nhập khẩu từ nước ngoài. Các
Doanh nghiệp Dược Việt Nam vẫn chủ yếu sản xuất các dòng thuốc phổ thông, do đó
sử dụng nhiều các loại dược liệu giá rẻ và vốn là mặt hàng chủ lực của Trung Quốc và
Ấn Độ.
- Ngành Dược hiện đang đối mặt với quá nhiều rủi ro (Rủi ro về tỷ giá, Rủi ro biến
động giá cả nguyên liệu, Rủi ro về chất lượng nguyên liệu, Rủi ro về Thương mại, Rủi
ro về bất ổn chính trị, Rủi ro về thiên tai, dịch bệnh…) khi phụ thuộc quá nhiều vào các
nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài.
3. Sức mạnh khách hàng: Thấp

5



- Do sản phẩm của ngành dược thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, liên quan đến tính
mạng và sức khỏe người sử dụng nên cầu về thuốc là không thể trì hoãn được và không
có sự mặc cả về giá khi khách hàng sử dụng sản phẩm dược.
- Quyết định lựa chọn sản phẩm dược của khách hàng phụ thuộc vào thông tin từ: Bác
sỹ kê đơn; kinh nghiệm cá nhân; lời khuyên của người thân, Dược tá.
4. Nguy cơ thay thế: Thấp
- Không giống như các nhu cầu về thực phẩm hay giải trí. Nhu cầu về thuốc được xem
là nhu cầu không thể chuyển đổi và thay thế. Người bệnh muốn khỏi bệnh thì chỉ dùng
thuốc để chữa bệnh.
- Tùy theo từng loại bệnh mà người bệnh mắc phải và tùy theo sự lựa chọn phương
pháp chữa trị mà người bệnh có thể sử dụng sản phẩm thuốc tân dược hay là thuốc đông
dược.
5. Rào cản gia nhập: Cao
- Rào cản công nghệ: Công nghệ hóa dược tại Việt Nam còn khá yếu với công nghệ lạc
hậu. Bình quân đầu tư cho một dây chuyền sản xuất thuốc đảm bảo chất lượng khoảng
30 đến 35 tỷ đồng tùy theo quy mô của nhà máy, đầu tư nhiều dây chuyền thì chi phí có
thể tăng cao hơn. Chi phí để nghiên cứu và sản xuất ra 1 loại thuốc mới đặc trị mất
khoảng 13 năm với chi phí khoảng 8.000 triệu đô. Tỷ lệ đầu tư nghiên cứu thuốc mới
của các công ty trong nước chỉ chiếm khoảng 3% doanh thu.
- Rào cản chính sách của Chính phủ: Dược phẩm là loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của con người nên được Chính phủ quản lý rất chặt
chẽ. Các Doanh nghiệp muốn sản xuất một sản phẩm mới thì phải thông qua một quá
trình xét duyệt rất lâu dài và phức tạp của chính phủ. Hiện nay hành lang pháp lý để
nghiên cứu và thử nghiệm thuốc trên người tại Việt Nam vẫn chưa được xây dựng hoàn
chỉnh nên công tác thử nghiệm gặp rất nhiều khó khăn.

III. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP DƯỢC BẰNG CÁCH ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 4P MARKETING

6


1. Sản phẩm (Product)
Công ty cổ

Là một doanh nghiệp có bề dày về hoạt động kinh doanh và sản

phần Dược

xuất trong ngành dược phẩm, OPC sở hữu một danh mục sản phẩm

phẩm OPC

đa dạng, phong phú về chủng loại, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
của nhiều đối tượng khách hàng. OPC luôn đề ra những chiến lược
và mục tiêu rõ ràng trong việc phát triển thương hiệu, tính năng,
mẫu mã, bao bì, chất lượng và độ an toàn của sản phẩm. OPC luôn
cố gắng phát huy và củng cố vị trí là doanh nghiệp sản xuất đông
dược hàng đầu Việt Nam bằng cách tập trung vào sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm đông dược dựa trên những lợi thế về nền sinh
học da dạng của Việt Nam.

Công ty cổ

DHG là doanh nghiệp dược đầu ngành tại Việt Nam, một trong

phần Dược

những lý do để DHG đạt được vị trí như hiện nay là nhờ DHG đã


Hậu Giang

hoạch định một chiến lược sản phẩm rất tốt. Với phương châm

(DHG)

“hướng vào khách hàng” DHG không ngừng đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lượng, mẫu mã bao bì đáp ứng sự tín nhiệm
của khách hàng. Chiến lược phát triển sản phẩm được DHG định
hướng như sau: mở rộng quy mô sản xuất và liên kết với các nhà
máy sản xuất dược trong và ngoài nước; phát triển nhóm hàng đặc
trị, đáp ứng cho hệ thống bệnh viện, cạnh tranh trực tiếp với hàng
ngoại; phát triển nhóm thực phẩm chức năng nhằm đa dạng hóa
đồng tâm; phân chia các nhóm hàng, mỗi nhóm hàng, mỗi nhãn
hàng chủ lực được đầu tư, xây dựng và quản lý một cách chặt chẽ;
phát triển nền tảng cho vùng có thu nhập thấp; đáp ứng 100% thuốc
thiết yếu của Bộ Y tế quy định.

Công ty cổ

Với thị phần tiêu thụ sản phẩm dược đứng thứ 2 ở Việt Nam, các

phần Dược

sản phẩm dược của Imexpharm được sử dụng khá rộng rãi và được

phẩm

nhiều người biết đến. các sản phẩm của Imexpharm phong phú về


IMEXPHARM chủng loại và có chất lượng đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Tất cả các sản
phẩm của Công ty đều được giới thiệu đầy đủ về thông tin trên
7


website riêng của công ty giúp mọi người có thể dễ dàng tìm hiểu
về chức năng, công dụng cũng như kiểu dáng, mẫu mã của từng sản
phẩm. Imexpharm thực hiện nghiêm ngặt qui trình quản lý chất
luợng sản phẩm, luôn đầu tư đổi mới thiết bị và ứng dụng các qui
trình công nghệ tiên tiến vào sản xuất để không ngừng đổi mới và
nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh
ngày càng cao, góp phần giảm nhẹ chi phí điều trị của khách hàng.
2. Giá (Price)
Công ty cổ

Mặc dù thị trường nội địa có sự cạnh tranh gay gắt, nguồn

phần Dược

nguyên liệu đầu vào luôn có sự biến động song OPC luôn có chủ

phẩm OPC

trương ổn định giá bán sản phẩm với mức tối đa. Chiến lược giá
được OPC sử dụng là chiến lược giá khác biệt dựa trên ưu thế về
uy tín doanh nghiệp khi nghiêm túc thực hiện các cam kết về
chất lượng và hiệu quả điều trị vượt trội của sản phẩm mới nhờ
quá trình nghiên cứu phát triển được chú trọng. OPC cũng áp
dụng một tỷ lệ chiết khấu hợp lý nhằm ổn định giá thành sản

phẩm nhờ đó các sản phẩm của OPC được nhiều khách hàng tin
dùng.

Công ty cổ

DHG xây dựng một chiến lược giá khác biệt so với các đối thủ

phần Dược

cạnh tranh trong ngành, cụ thể: giá bán các sản phẩm của DHG

Hậu Giang

được xác định theo từng phân khúc thị trường mục tiêu. Đặc
biệt, DHG đã xây dựng được một hệ sản phẩm đáp ứng tốt đầy
đủ nhu cầu điều trị và có giá cả phù hợp với thu nhập của người
dân vùng nông thôn. Vì thế sản phẩm của DHG đã xâm nhập
vào thị trường có thu nhập thấp với lượng tiêu thụ lớn, thương
hiệu DHG ngày càng trở nên quen thuộc và gần gũi với người
dân. Bên cạnh đó DHG còn đẩy mạnh đầu tư cho những sản
phẩm kháng sinh thế hệ mới thay thế hàng ngoại với chất lượng
ngang bằng và mức giá bán chỉ bằng 50% giá sản phẩm nhập
khẩu. ngoài ra DHG cũng đầu tư vào những sản phẩm dành cho
người cho thu nhập cao phù hợp với cơ chế thị trường.
8


Công ty cổ

Chiến lược giá của Imexpharm là thống nhất về giá. Công ty xác


phần Dược

định giá bán thống nhất đến người sử dụng trên toàn quốc. các

phẩm

sản phẩm chất lượng đạt tiêu chuẩn Châu Âu của công ty có giá

IMEXPHARM bán bình quân cao hơn các sản phẩm cùng dược tính so với các
sản phẩm khác được sản xuất trong nước. Imexpharm đã áp
dụng chiến lược giá này vì Công ty xác định khách hàng mục
tiêu là những người bênh có nhu cầu sử dụng thuốc có chất
lượng cao.

3. Phân phối (Place)

Công ty cổ

OPC rất chú trọng đầu tư phát triển hệ thống phân phối. Mạng

phần Dược

lưới phân phối trải rộng 3 miền và các sản phẩm của OPC có mặt

phẩm OPC

trên khắp 64 tỉnh thành. OPC có trụ sở chính tại Thành phố Hồ
Chí Minh và 06 chi nhánh tại Hà Nội, Nghệ An, Đà Nẵng, Nha
Trang, vũng Tầu, Cần Thơ. OPC đã có mặt tại phần lớn các cơ sở

điều trị bao gồm cả các bệnh viện lớn có thói quen sử dụng thuốc
tân dược chủ đạo. Thị trường tiêu thụ lớn nhất của OPC là ở các
tỉnh phía Nam. Dược phẩm OPC không những chiếm lĩnh thị
phần lớn trong nước, OPC đã từng là một đơn vị xuất khẩu mạnh
nhất trong ngành dược Việt Nam . Sản phẩm của OPC đã có mặt
tại 15 nước trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng bình quân trên
15%/năm, doanh số trên 300 tỷ đồng, lợi nhuận khoảng 38 tỷ
đồng/năm nhưng năm 2009 đã đạt 63 tỷ đồng/năm, lương bình
quân 6 triệu đồng /tháng.
Tuy có một hệ thống phân phối rộng khắp nhưng OPC chưa khai
thác mạnh tiềm năng thị trường phía Bắc, trong khi tiêu thụ dược
phẩm các tỉnh phía Bắc chiếm 45% của cả nước.

Công ty cổ

Là doanh nghiệp dược có thị phần tiêu thụ lớn nhất Việt Nam,

phần Dược

chiến lược phân phối của DHG là “Nơi nào có người dùng thuốc,
9


Hậu Giang

nơi đó có DHG”. Thực hiện theo phương châm này các sản phẩm
của DHG được phân phối rộng khắp thông qua các nhà thuốc,
bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám, các công ty TNHH, các
nhà bán sỉ, các đối tác chuyển nhượng trong và ngoài nước, hệ
thống siêu thị, trường học…Chiến lược phân phối của DHG

những năm gần đây là “đưa sản phẩm vào hệ điều trị cả nước”,
chuyển dịch cơ cấu phân phối từ hệ thương mại qua điều trị.
Chiến lược này đã giúp cho người bệnh biết đến sản phẩm của
DHG và sau khi hết thời hạn điều trị họ đã dùng những toa thuốc
này để mua tại các cửa hàng thuốc và trung tâm phân phối. Điều
này đã góp phần làm tăng thị phần cũng như doanh thu của hệ
điều trị. Ngoài ra DHG còn xây dựng được mạng lưới bán hàng
tại các thị trường xuất khẩu truyền thống ở Moldova, Ukraina,
Nga…Và chiến lược lâu dài của DHG là mở rộng thị trường xuất
khẩu sang các nước Đông Âu, Châu Âu và các nước trong khối
ASEAN…

Công ty cổ

Imexpharm có chiến lược xây dựng hệ thống phân phối thông

phần Dược

qua các nhà phân phối thuốc độc quyền đặt tại các địa phương.

phẩm

Khi thị trường tại một địa phương đạt mức phát triển ổn định và

IMEXPHARM đủ lớn thì công ty sẽ triển khai xây dựng và phát triển đội ngũ
trình dược viên tại đó để hỗ trợ nhà phân phối trong chào hàng
và nhận đơn đặt hàng các sản phẩm dược.

4. Quảng bá (Promotion)


Công ty cổ

OPC rất coi trọng chiến lược quảng bá và xây dưng thương hiệu

phần Dược

với định hướng là trở thành một thương hiệu của công chúng,

phẩm OPC

một doanh nghiệp hướng tới người tiêu dùng với mục đích
chăm lo cho sức khỏe của cộng đồng. OPC xây dựng thương
hiệu theo 2 kênh: trực tiếp và thông qua các nhãn hiệu sản
10


phẩm. OPC cũng là một trong những công ty đi tiên phong trong
việc đầu tư sang tạo biểu tượng của doanh nghiệp nhằm tạo nên
sự khác biệt đối với người tiêu dùng thông qua việc thể hiện
những nét văn hóa riêng của công ty. Phát huy lợi thế này OPC
đã sử dụng dịch vụ của các công ty tư vấn quảng cáo và truyền
thông uy tín để quảng cáo rộng rãi các sản phẩm của mình. Chi
phí dành cho hoạt động này chiếm khoảng 6,5% trên tổng doanh
thu. Ngoài ra định vị được nhóm khách hàng mục tiêu của công
ty là những người ở độ tuổi trung niêm nên OPC đã xây dựng
chương trinhg “chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” với nhiều
hình thức. Nhờ áp dụng một chiến lược quảng bá và xây dựng
thương hiệu một cách hợp lý, OPC đã trở thành một thương hiệu
đông dược uy tín, lớn nhất nước.
Công ty cổ


Mặc dù thương hiệu DHG đã được xác lập song DHG vẫn

phần Dược

không ngừng đầu tư cho việc phát triển thương hiệu. DHG có

Hậu Giang

một phòng Marketing với đội ngũ nhân viên đông đảo phụ trách
3 bộ phận lớn là : quản lý nhãn hàng, marketing bán hàng và
marketing dịch vụ. DHG xây dựng thương hiệu công ty thông
qua các chương trình PR và xây dựng các nhãn hàng thông qua
các chương trình truyền thông, quảng cáo, PR, hội thảo, ngày
hội giới thiệu sản phẩm và các hoạt động cộng đồng. Chính nhờ
việc chú trọng vào công tác quảng bá và xây dựng thương hiệu
mà các nhãn hàng của DHG đã trở nên quen thuộc đối với người
tiêu dùng và giới điều trị.

Công ty cổ

Hoạt động quảng bá thương hiệu tại Imexpharm được chú trọng

phần Dược

nhằm tạo dựng thương hiệu Việt mạnh với sứ mạng phát triển để

phẩm

đóng góp cho lợi ích xã hội cho cộng đồng. Công ty sử dụng các


IMEXPHARM đơn vị Marketing chuyên nghiệp hỗ trợ việc xây dựng các
chương trình quảng bá thương hiệu và tổ chức các sự kiện. như:
Chương trình khám bệnh từ thiện, Chương trình “Hoa Sen nở
vào đầu mỗi tháng”, tặng thuốc cho khách hàng, Tài trợ cho các
hội nghị, hội thảo chuyên ngành, tham gia các hiệp hội ngành
11


hàng, các tổ chức chuyên môn, các hội nghề nghiệp để tìm cơ
hội hợp tác đầu tư, phát hành Catalog, tài liệu khoa học để
hướng dẫn, giới thiệu sản phẩm, cung cấp đầy đủ các thông tin
về sản phẩm cho giới điều trị và người tiêu dùng…

Kết luận

Với xu hướng phát triển cũng như hướng đến tiến trình hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn, thì việc xuất hiện nhiều thương hiệu sản phẩm/dịch vụ của nhiều doanh
nghiệp trong nước và quốc tế làm cho bầu khí chung của một thị trường mới nổi như
Việt Nam trở nên đa dạng, phong phú và sôi động hơn, từ đó người tiêu dùng có được
nhiều sự lựa chọn phù hợp tùy theo nhu cầu cũng như khả năng tài chính của mình…
Ngày nay không thể phủ nhận vai trò, tầm ảnh hưởng và sự ứng dụng của
marketing trong các lĩnh vực khác nhau, ngành dược không phải là một ngoại lệ. Trong
bối cảnh cạnh tranh trong ngành dược ngày càng gay gắt như hiện nay, việc xây dựng
một chiến lược marketing hợp lý có vai trò rất quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị phần
góp phần xây dựng vị thế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.
3 doanh nghiệp dược trên đây là các doanh nghiệp có thị phần tiêu thụ hàng đầu của
Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp này đều có điểm chung là coi trọng hoạt động
marketing nhằm giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt nhất có thể. Các doanh nghiệp
này áp dụng một số điểm chung trong chiến lược marketing nhưng cũng có những điểm

khác biệt. Các doanh nghiệp đều xây dựng một chiến lược marketing nhằm phát huy tối
đa thế mạnh của mình để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trong ngành. Với Dược
phẩm OPC đó là thế mạnh về các sản phẩm đông dược, Imexpharm hướng vào các sản
phẩm có chất lượng và giá thành cao, Dược Hậu Giang là đa dạng các loại sản phẩm,
các mức giá để mọi người dân đều có thể sử dụng sản phẩm Dược Hậu Giang. Có thể
nhận thấy 03 doanh nghiệp trên có thể có được vị thế và thành công như vậy chính nhờ
sự định hướng marketing đúng đắn và hợp lý của doanh nghiệp.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slide bài giảng môn học Quản trị Marketing
2. Nguồn Internet, website:
3. Tài liệu đào tạo về Quản trị Marketing – Chương trình MBA của Đại học
Grigg, Hoa Kỳ
4. Báo cáo Tổng kết của Công ty cổ phần Dược phẩm OPC tại Đại hội thi đua
yêu nước ngành Y tế năm 2010.
5. Báo cáo Tổng kết ngành Dược của Bộ Y tế giai đoạn 2006-2010

13



×