Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các quy định của nhà nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.6 KB, 27 trang )

Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn vấn đề...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................1
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
6. Bố cục của tiểu luận........................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ................................3
1.1. Khái niệm văn hóa công sở..........................................................................3
1.1.1. Khái niệm văn hóa....................................................................................3
1.1.2. Khái niệm công sở....................................................................................4
1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở.......................................................................4
1.2. Các yếu tố của văn hóa công sở...................................................................5
1.3. Sự cần thiết của việc thực hiện quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước...........................................................................................7
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN CÁC
QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI MỘT SỐ CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.....................................................................9
2.1. Cơ quan hành chính nhà nước......................................................................9
2.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước..................................................9
2.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước.............................................9
2.2. Quá trình triển khai và tổ chức thực hiện quy chế văn hoá công sở tại một
số cơ quan hành chính nhà nước.......................................................................10
2.3. Những kết quả đã đạt được của việc thực hiện quy chế văn hóa công sở tại


một số cơ quan hành chính nhà nước................................................................12
2.4. Hạn chế khi thực hiện quy chế văn hóa công sở của một số cơ quan hành
chính nhà nước..................................................................................................16
Bàn Thị Mai

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

CHƯƠNG III. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN QUY CHẾ VĂN HOA CÔNG SỞ TẠI MỘT SỐ CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC............................................................................................19
3.1. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế văn hóa công sở tại một số
cơ quan hành chính nhà nước............................................................................19
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa công sở tại một số cơ quan
hành chính nhà nước.........................................................................................20
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về văn hoá công sở...........................20
3.2.2. Thường xuyên tổng kết, đánh giá thực tiễn việc thực hiện quy chế văn
hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước............................................20
3.2.3. Nâng cao hiệu quả của thanh tra công vụ trong thực văn hoá công sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước.....................................................................21
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài chính cho việc thực hiện văn
hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước............................................21
3.2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức thực hiện văn hoá công sở cho
cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước.................22
PHẦN C. KẾT LUẬN...........................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................24


Bàn Thị Mai

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước
DANH MỤC VIẾT TẮT

CB CCVC
CQHCNN
CCVC
VHCS

Bàn Thị Mai

Cán bộ công chức viên chức
Cơ quan hành chính nhà nước
Công chức viên chức
Văn hóa công sở

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước
A. PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn vấn đề
Trong bối cảnh hiện nay, việc đẩy mạnh thực hiện văn hóa công sở là vấn đề
quan trọng và cấp thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được một nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hôi trong giai đoạn mới. Bên
cạnh những yếu tố mang tính chuyên môn thì yếu tố văn hóa công sở giúp cho việc
giải quyết công việc một cách hiệu quả. Tuy vậy, vấn đề đánh giá về tình hình triển
khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa công sở tại cơ quan hành
chính nhà nước hiện nay còn mang tính nặng về tình cảm, mặc dù đã có công văn
của chính phủ ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước nhưng vẫn chưa được thực hiện bằng thể chế và điều luật sao cho phù hợp và
linh hoat. Chính vì thế, việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng về văn hóa công sở
hiện nay đang là một vấn đề cấp thiết, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và
xây dựng được một nền hành chính hiện đại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về
văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước hiện nay từ đó đưa ra
kiến nghị và giải pháp để nâng cao văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà
nước đạt hiệu quả cao và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lĩnh vực này đã có một số công trình khoa học đã được đăng tải trên các
giáo trình, sánh chuyên khảo, luận văn, tạp chí...cụ thể:
- Viện Khoa học Chính trị “ Văn hoá chính trị và những phương hướng cơ
bản nhằm bồi dưỡng văn hoá chính trị cho đội ngũ lãnh đạo ở nước ta”. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, PGS.TS Đinh Ngọc Quang chủ nhiệm đề tài, năm
1997

Bàn Thị Mai

1Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

- Võ Nguyên Giáp, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hoá Việt
Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1998.
- Nguyễn Trọng Điều, Đinh Văn Mậu, “Giao tiếp ứng xử hành chính”, NXB
Công an nhân dân, năm 2002.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh
và khảo sát thực tế trong quá trình giải quyết những vấn đề đặt ra của tiểu luận.
6. Bố cục của tiểu luận
Bố cục gồm các phần như sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
Chương II. Đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các quy định của
Nhà nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước
Chương III. Kiến nghị và giải pháp nâng cao văn hóa công sở trong cơ quan
hành chính nhà nước.

Bàn Thị Mai

2Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận


Môn: Nghi thức Nhà nước
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ

1.1. Khái niệm văn hóa công sở
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong đời sống hang
ngày và là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực. Tuy nhiên,
hiểu văn hóa một cách toàn diện và đầy đủ không đơn giản. Ở các góc độ, nhận
thức, hoàn cảnh, thời điểm khác nhau, văn hóa được định nghĩa khác nhau, vì vậy
trong cuộc sống, con người thường tìm cách lý giải văn hóa cho phù hợp với mục
đích và phạm vi sử dụng.
Có rất nhiều cách tiếp cận về văn hóa nhưng về cơ bản có hai cách tiếp cận
khái niệm về văn hóa được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận như sau:
Thứ nhất, văn hóa là những hoạt đông sáng tạo ra những giá trị vật chất và
tinh thần của loài người, xuất phát từ nhu cầu của con người và nhằm làm thỏa
mãn những nhu cầu đó. Như vậy toàn bộ hoạt động của con người như ăn, mặc, lễ
hội, giao tiếp ứng xử, tập quán, ngôn ngữ… có yếu tố sáng tạo, tiến bộ và phát
triển đều được coi là văn hóa.
Thứ hai, văn hóa là những hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh vực
nghệ thuật như điện ảnh, văn học, âm nhạc, sân khấu, hội họa…
Ở nước ta, theo từ điển tiếng Việt thì văn hoá có năm nghĩa:
Một là, tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử (ví dụ: Kho tàng văn hoá Việt Nam);
Hai là, những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống
tinh thần- nói một cách tổng quát (ví dụ: Phát triển văn hoá);
Ba là, tri thức, kiến thức khoa học (ví dụ: Trình độ văn hoá);
Bốn là, trình độ cao trong sinh hoạt văn hoá xã hội, biểu hiện của văn minh

(ví dụ: Sống có văn hoá);
Năm là, nền văn hoá của một thời kỳ lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở
tổng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau (ví dụ: Văn
Bàn Thị Mai

3Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

hoá Đông Sơn).
Xuất phát từ cách tiếp cận và các cơ sở lý luận nêu trên có thể hiểu khái
niệm văn hoá như sau: Văn hoá là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo, tích luỹ, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong hoạt
động sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc
khác nhau, bởi vì khái niệm văn hoá bao gồm những chuẩn mức, giá trị, tập
quán.v.v...
1.1.2. Khái niệm công sở
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực hiện
cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực
hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi
phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận
yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ phận hợp thành
tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hay tổ chức công ích được nhà
nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển, bổ nhiệm theo quy chế

công chức hay theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định,
được dùng công quyền để tổ chức công việc nhà nước hay dịch vụ công vì lợi ích
chung của xã hội, của cộng đồng.
1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở
Quan niệm về văn hoá công sở ở mỗi thời đại lịch sử, mỗi chế độ chính trị,
mỗi quốc gia khác nhau thì khác nhau. Trên thế giới hiện nay, người ta nhắc nhiều
đến văn hoá tổ chức. Văn hoá tổ chức được thể hiện dưới các hệ thống giá trị, niềm
tin, sự mong đợi của các thành viên trong tổ chức, trong đó mọi hoạt động tuân
theo những chuẩn mực mang tính truyền thống và những thói quen có khả năng
mang bản sắc riêng mà mọi thành viên trong tổ chức tuân theo một cách tự nguyện.
Văn hoá tổ chức giúp chúng ta nhìn thấy được sự khác nhau giữa các tổ chức khác
Bàn Thị Mai

4Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

nhau.
Từ sự nhận thức trên có thể khái niệm văn hoá công sở như sau: Văn hoá
công sở là một sự pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, trông đợi và chuẩn
mực được phát triển và duy trì trong công sở, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp
phân biệt công sở này với công sở khác.
1.2. Các yếu tố của văn hóa công sở
Mặc dù khó có thể bao quát và tách bạch được các yếu tố của VHCS, cũng
như các yếu tố đều có mối liên hệ qua lại chặt chẽ với nhau, nhưng chúng ta có thể
nêu ra những yếu tố chủ yếu tạo nên đặc trưng riêng của VHCS sau đây:

a) Hệ thống các giá trị
Hệ thống các giá trị trong công sở tạo nên niềm tin, xác định động cơ, thái
độ làm việc của các thành viên, tạo nên bầu không khí, môi trường trong tổ chức.
Trong xu hướng chuyển từ nền hành chính “cai trị” sang nền hành chính “phục vụ”
hiện nay ở nhà nước Việt Nam dân chủ, nhà nước “của dân, do dân và vì dân”, cán
bộ công chức là công bộc của dân và công dân chính là ” khách hàng” của nhà
nước. Các giá trị, định hướng hành vi của cán bộ công chức trong công sở được thể
hiện ở việc xây dựng và thực hiện theo đúng các khẩu hiệu, phương châm hành
động, mục tiêu của tổ chức. Ví dụ khẩu hiêu “4 không” trong hoạt động công vụ
(không chậm trễ tồn đọng, không cứng nhắc quan liêu, không sách nhiễu phiền hà,
không tiêu cực tham nhũng), ở Đà Nẵng: “đúng luật, công khai, đảm bảo, nhanh
chóng”,.... Những khẩu hiệu này là định hướng, kim chỉ nam khi giải quyết các thủ
tục hành chính cho công dân, tổ chức. Có thể xem đây là công cụ rất tốt cho việc
thể hiện sự thống nhất ý chí và hành động trong công sở, đặc biệt là thông qua sự
tự ý thức của mỗi thành viên, đồng thời có thể tạo nét văn hoá riêng của công sở ở
mỗi địa phương.
b) Đạo đức của cán bộ công chức
Đây là phạm trù phản ánh các quan hệ giữa con người trong các hoạt động
công vụ. Đạo đức cán bộ công chức được đánh giá qua hành vi, thái độ lối sống,
phong cách làm việc của cán bộ công chức, thể hiện trong mối quan hệ giữa cán bộ
công chức với công dân, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau.
Bàn Thị Mai

5Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước


c) Tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động công vụ
Hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức, có tính thứ bậc chặt chẽ. Mọi cá
nhân hay phòng, ban chỉ thực hiện công việc trong phạm vi quyền hạn của mình
theo pháp luật và quy chế hoạt động. Cán bộ công chức được sử dụng quyền lực
nhà nước để thực thi nhiệm vụ. Xuất phát từ đặc điểm trên mà yếu tố tạo nên
VHCS chính là tính tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn trong thực thi công vụ.
d) Thiết kế và bài trí trụ sở cơ quan nhà nước
Trụ sở là yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động nhà nước, đó là nơi
làm việc của cán bộ công chức, viên chức nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động
nhà nước, nơi đưa ra những quyết sách quan trọng của đất nứơc, nơi đón tiếp hay
giải quyết nhu cầu và lợi ích của công dân tổ chức. Dưới góc độ văn hoá, trụ sở cơ
quan nhà nước phải thể hiện đúng với tầm quan trọng, mục đích, tác dụng của nó
từ hình dáng uy nghiêm bên ngoài đến sự ngăn nắp gọn gàng , sự khoa học trong
sắp xếp, bài trí nội thất bên trong. Trụ sở phải là nơi dễ nhận thấy, tiện lợi cho việc
đi lại, giao tiếp của nhân dân. Vị trí toạ lạc của nó phải tạo ra một khung cảnh để
thể hiện được sự tôn nghiêm của trụ sở.
e) Giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức trong công sở
Giao tiếp trong công sở là quá trình trao đổi thông tin, suy nghĩ và bày tỏ
tình cảm giữa các thành viên trong cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cán bộ
công chức với tổ chức và công dân nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định trong quản lý
hành chính. Thông qua giao tiếp các chủ thể có được các thông tin cần thiết để
quyết định công việc của mình. Hoạt động giao tiếp trong quản lý nhà nước vừa
phải thể hiện được tính uy nghiêm của quyền lực nhà nước vừa thể hiện được các
chuẩn mực xã hội, lối sống, phong cách của con ngưòi mới luôn hướng dến sự
hoàn thiện của chân, thiện, mĩ.
g) Phương pháp, cách thức quản lý, phong cách tổ chức điều hành, mối
quan hệ, lề lối làm việc
Tổ chức và điều hành hoạt động công sở luôn hướng tới hiệu quả tối ưu
trong những điều kiện cụ thể nhất định. Vì vậy yếu tố văn hoá công sở luôn gắn

Bàn Thị Mai

6Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

với việc tìm kiếm và áp dụng phương pháp, cách thức quản lý trong cơ quan, áp
dụng các phong cách tổ chức điều hành nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, loại bỏ
những điều kiện lao động, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động lạc hậu, thiếu
hiệu quả. Đồng thời, đặc trưng VHCS còn thể hiện ở việc thực hiện chúng trở
thành thói quen, được mọi thành viên trong cơ quan thực hiện một cách tự giác,
nhất quán. Xây dựng văn hoá tổ chức là xây dựng một nề nếp, phương thức làm
việc có kỷ cương, dân chủ, thống nhất, đồng bộ, khoa học, chủ động, sáng tạo.
Biểu hiện khác của văn hoá tổ chức có thể thấy trong việc chú trọng đến việc đề ra
các quy chế, quy định, nội quy hoạt động của cơ quan. Đây là một trong những cơ
sở tạo nên trật tự, nề nếp, văn minh, văn hoá hành chính trong hoạt động quản lý
điều hành.
1.3. Sự cần thiết của việc thực hiện quy chế văn hoá công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước
Thực hiện quy chế văn hoá công sở là một hoạt động có mục đích nhằm tạo
ra những thương hiệu và phong cách riêng để hướng tới những giá trị văn hoá tốt
đẹp nhất. Theo đó, vai trò của thực hiện quy chế văn hoá công sở tại các CQHCNN
có ý nghĩa quan trọng đối với việc thiết lập nền hành chính chuyên nghiệp, hiện
đại. Cụ thể, có những vai trò sau:
- Cụ thể hoá mục tiêu, phương hướng hoạt động của cơ quan, tổ chức trên cơ
sở đã xác định để mọi CBCCVC phải thực hiện.
- Tạo ra một trật tự, khoa học hay tính thống nhất cao của cơ quan, tổ chức

góp phần khẳng định vị trí cũng như địa vị pháp lý của cơ quan, tổ chức đó trong
xã hội; mặt khác tạo nên sự đồng thuận trong thực thi kể cả lãnh đạo và nhân viên
trong cùng cơ quan, qua đó, họ nắm bắt và chủ động điều chỉnh, kiểm soát công
việc của nhau.
- Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân và tiến hành cải cách hành chính nhà nước; vai trò của thực hiện văn
hoá công sở đóng góp quan trọng tới văn hoá công vụ của mỗi cơ quan, đơn vị
thông qua giao tiếp, ứng xử của CBCCVC trong nội bộ cơ quan và trong khi tiếp
dân. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý
Bàn Thị Mai

7Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

nhà nước, tới tiến trình cải cách hành chính và đối với việc thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Do đó, việc xây dựng và
thực hiện tốt những chuẩn mực về văn hoá công sở sẽ mang tính pháp lý cho thái
độ và hành vi của công chức trong hoạt động công vụ là việc làm cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
- Giúp tạo nên và duy trì trật tự, kỷ cương trong thực thi. Góp phần hiện thực
hoá các quy tắc xử sự của cơ quan, công sở phù hợp với văn hoá với mục tiêu là
đảm bảo công bằng và ý thức trách nhiệm của mỗi CBCCVC trong cơ quan; định
hướng và xây dựng cho họ một nề nếp làm việc có kỷ cương.
- Tạo ra nền nếp trong cơ quan bởi văn hoá công sở là những giá trị vật chất,
tinh thần được các thành viên trong công sở thừa nhận và tự giác thực hiện. Trong
quy chế thể hiện rõ các quy định về phong cách làm việc của cán bộ, công chức tại

công sở, qua đó ta có thể nhận biết được cơ quan công sở đó mang đặc điểm văn
hoá quyền lực hay văn hoá vai trò, từ đó hình thành nên văn hoá công sở.
- Văn hoá công sở phải là nơi biểu hiện tập trung của văn hoá - xã hội, của
nhà nước dân chủ. Theo đó, văn hoá công sở cùng với trí tuệ sẽ là cội nguồn sáng
tạo và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sự nghiệp đổi mới, làm tốt vai trò người phục vụ
nhân dân trong xã hội văn minh và hiện đại. Dù sự phồn vinh trong xã hội có tăng,
dù thế giới vật chất có đến mức nào thì đạo đức, trí tuệ, nhân cách người CBCCVC
không thể trở thành phương tiện bị thao túng và khuất phục. Vì vậy, văn hoá công
sở nếu thực hiện tốt sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển đất nước, phản ánh
đúng bản chất tốt đẹp của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân.

Bàn Thị Mai

8Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước
CHƯƠNG II

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI MỘT SỐ CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.1. Cơ quan hành chính nhà nước
2.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước,
trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có
phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ
chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định

2.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
- Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà
nước thể hiện ở chỗ:
+ Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước;
+ Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để hoạt động.
- Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền nhất định, thẩm
quyền này do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể
mang tính quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng
của mình, cụ thể:
+ Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để
thực hiện pháp luật;
+ Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính
thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt;
+ Ðược thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo
quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;
+ Ðược đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp;
+ Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng.
Bàn Thị Mai

9Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

- Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn

phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu
lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động,
quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
2.2. Quá trình triển khai và tổ chức thực hiện quy chế văn hoá công sở
tại một số cơ quan hành chính nhà nước
Trong những năm vừa qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được
nhà nước ta xác định là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp đổi mới, do vậy việc xây
dựng, sửa đổi, bổ sung luật đã triển khai và tổ chức thực hiện rất tốt nhằm hướng
tới luật hoá để điều chính các mối quan hệ trong đời sống xã hội. Bởi thế, Quy chế
văn hoá công sở tại CQHCNN do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo quyết
định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007, có hiệu lực từ ngày 05
tháng 9 năm 2007 là một quyết định phù hợp tiến trình phát triển của xã hội, xây
dựng một nền hành chính công khai, dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại
hoá, hoạt động có hiệu quả, hiệu lực theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất
tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy trong công việc đáp ứng yêu cầu của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
Sau khi quy chế ban hành và có hiệu lực thì hầu hết các cơ quan từ trung
ương đến địa phương đã tổ chức học tập quán triệt đúng tinh thần của quy chế,
đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế đã xây dựng quy chế cho phù hợp với cơ
quan, đơn vị với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng. Tiêu biểu cho
việc thực hiện tốt quy chế văn hoá công sở tại CQHCNN như:
Công Đoàn viên chức Việt Nam là công đoàn ngành trực thuộc Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam. Do thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của văn hoá
công sở đối với công cuộc cải cách hành chính và sự hoạt động của các cơ quan
trong xu thế hội nhập quốc tế, nên Công đoàn Viên chức Việt Nam đã xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai học tập, thực hiện quy chế văn
hoá công sở cho tất cả các công đoàn viên chức của cả nước. Với ý nghĩa xây dựng
Bàn Thị Mai


10Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

cơ quan văn hoá là xây dựng môi trường làm việc trong từng cơ quan, đơn vị; xây
dựng mối quan hệ ứng xử của CBCCVC trong nội bộ và với xã hội, Công đoàn
Viên chức Việt Nam đã phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng các chương trình nhằm
cụ thể hoá các nội dung của quy chế thành các kế hoạch cụ thể, trong đó có nội
dung phối hợp chỉ đạo điểm xây dựng cơ quan văn hoá và phát động phong trào thi
đua xây dựng cơ quan văn hoá ngày làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu quảvà
phong trào đã thu hút được đông đảo các cơ quan tham gia.

Cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tài nguyên - Môi trường tích cực hưởng
ứng thi đua làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu quả.
Thành phố Hải Phòng sau khi chính phủ ban hành quy chế văn hoá công sở,
Công đoàn Viên chức thành phố đã triển khai tới 51 công đoàn cơ sở, với 5618
đoàn viên là các CB CCVC công tác ở các cơ quan lãnh đạo Đảng, chính quyền,
đoàn thể, các Sở, Ban, Ngành của Thành phố, với phong trào thi đua xây dựng văn
hoá công sở. Theo đó, đã hướng dẫn các đơn vị xây dựng các nội quy, quy chế, quy
định về trang phục, lễ phục của CB CCVC, cá nhân phải đeo thẻ công chức khi
làm nhiệm vụ; thực hiện văn minh trong giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp, giao
tiếp với nhân dân, xưng hô trong giao tiếp ở công sở, quan hệ ứng xử nôi công
cộng, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan...Nhờ đó mà tạo ra sự chuyển biến
tích cự0c trong nhận thức và việc làm của CB CCVC Thành phố, thực hiện tốt các
nội dung quy chế đề ra, cùng với nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hoá, tác
phong văn minh, lịch thiệp của cán bộ.


Bàn Thị Mai

11Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

Cán bộ Ủy ban nhân dân thành phố Hải phòng đeo thẻ khi làm việc
Tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Thường vụ Công Đoàn Viên chức tỉnh tham mưu cho
Đảng uỷ và chỉ đạo các công đoàn cơ sở trong khối thực hiện quy chế gắn với
phong trào thi đua xây dựng cơ quan văn hoá ngày làm việc 8 giờ có chất lượng,
hiệu quả đã đem lại kết quả tích cực. Đến nay đã có 93,5% công đoàn cơ sở tổ
chức đạt danh hiệu vững mạnh, trong đó có 56,5% công đoàn cơ sở đạt danh hiệu
vững mạnh xuất sắc; 68% cán bộ, đoàn viên công đoàn đạt danh hiệu lao động
giỏi, lao động sáng tạo các cấp.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những ý kiến không hài lòng của người dân,
doanh nghiệp, tổ chức đối với việc làm thiếu khách quan, chưa minh bạch, công
tâm của một bộ phận cán bộ công chức ở các cơ quan nhà nước, nhất là liên quan
đến các vấn đề nhạy cảm như giải phóng mặt bằng, đất đai, đền bù, giải tỏa.
Nguyên nhân là do một số cán bộ, công chức lợi dụng nhiệm vụ được giao đã tìm
cách gây khó khăn cho người dân để trục lợi. Từ đó làm nảy sinh tình trạng khiếu
kiện kéo dài, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật. Vì vậy, xây dựng và
triển khai thực hiện mạnh mẽ văn hóa công sở đã trở thành một yêu cầu bức thiết
hơn bao giờ hết.
2.3. Những kết quả đã đạt được của việc thực hiện quy chế văn hóa công
sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước
Quy chế văn hoá công sở tại CQHCNN ban hành kèm theo Quyết định số

129/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ đã đi vào cuộc
Bàn Thị Mai

12Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

sống, thể hiện ở sự chuyển biến về nhận thức cũng như trong hành động của mỗi
CBCCVC trong các CQHCNN, những kết quả đã đạt được là cơ sở để chúng ta
tiếp tục thực hiện, đặc biệt ta có thể khẳng định quy chế ra đời là hoàn toàn đúng
đắn. Kết quả đó được thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:
- Trước hết, các hành vi bị cấm: Hút thuốc lá trong phòng làm việc; Sử dụng
đồ uống có cồn tại công sở, trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan
vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao; Quảng cáo thương mại tại công
sở. Đến nay, hầu hết các cơ quan đều có biển cấm hút thuốc, sự tự giác thực hiện
đã thể hiện rõ ở các công sở, một số cơ quan có sáng kiến tổ chức những điểm hút
thuốc lá tại hành lang của cơ quan, có thể đó là chưa triệt để nhưng bước đầu đã có
sự chuyển biến về nhận thức làm cho phòng làm việc trở nên sạch sẽ, không ảnh
hưởng đến mọi người xung quanh và như vậy cũng sẽ chấm dứt được tình trạng
chén trà, điếu thuốc đầu giờ làm việc gây lãng phí thời gian làm việc của nhà nước.
Có được kết quả đó là do sự nhìn nhận và phản ứng của xã hội đối với thói xấu
này, các cơ quan đã tổ chức ký cam kết thi đua.
- Về trang phục, lễ phục: Ngày nay, khi đời sống ngày một được cải thiện và
nâng cao thì nhu cầu mặc của xã hội nói chung và CBCCVC nói riêng cũng theo
đó mà phong phú, đa dạng. Vì thế về trang phục của CBCCVC không thể đưa ra
một quy chuẩn về cách mặc, xong dựa trên tính chất của công việc mà mỗi cơ quan
có hướng dẫn riêng trong việc sử dụng trang phục cho phù hợp. Thực tế thời gian

qua các công sở đã thực hiện tốt quy chế nên trang phục, lễ phục của CBCCVC đã
có sự chuyển biến và thống nhất rõ rệt, nhiều cơ quan đã triển khai thực hiện mặc
đồng phục.

Bàn Thị Mai

13Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

Thực hiện văn hóa đồng phục tại Sở Tài chính tỉnh Hòa Bình
- Về đeo thẻ CBCCVC. Quy chế quy định CBCCVC trong khi làm nhiệm vụ
đều phải đeo thẻ, Thẻ CBCCVC phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số
hiệu của CBCCVC. Đeo thẻ công chức - một cách thể hiện tác phong làm việc của
người công chức, viên chức nhà nước và là nếp sống văn hoá công sở.
Thời gian qua nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương đã ban hành
nhiều văn bản và chi ra khoản kinh phí khá lớn cho việc in ấn và cấp phát thẻ cho
công chức. Do vậy đã có sự chuyển biến tích cực, tạo ra nền nếp, thói quen đeo thẻ
khi thực hiện nhiệm vụ của công chức.
- Về đạo đức cán bộ, công chức nhà nước: Trước hết, cần khẳng định đại bộ
phận đội ngũ cán bộ, công chức của chúng ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thử
thách, cố gắng thực hiện và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức,
phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, chấp
hành sự phân công của tổ chức, lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn và chịu tác động phức tạp trong điều kiện chuyển đổi
kinh tế - xã hội, nhưng đội ngũ cán bộ, công chức đã góp phần đóng vai trò quyết
định những thành tựu của sự nghiệp đổi mới đất nước.

- Về giao tiếp và ứng xử: Giao tiếp và ứng xử là hai hoạt động có mục đích
của con người, đồng thời là nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội nói chung và
Bàn Thị Mai

14Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

trong thi hành công vụ nói riêng.
Sau khi Chính phủ ban hành quy chế văn hoá công sở việc ứng xử, giao tiếp
của CBCCVC đã có những chuyển biến tích cực.
Trong giao tiếp, ứng xử với nhân dân thì đa số đã thực hiện giao tiếp nhã
nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên
quan đến giải quyết công việc. Những lời phàn nàn của người dân đã giảm một
cách đáng kể so với trước khi ban hành quy chế văn hóa công sở.
Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp cũng là một nội dung quan trọng được
quy định trong quy chế. Sự thành công của quy chế là tạo ra được môi trường làm
việc thân thiện, ngôn ngữ giao tiếp của các CBCCVC trong các cơ quan trong
sáng, dễ hiểu, tôn trọng lẫn nhau. Tình trạng xưng hô theo kiểu gia đình “chú cháu,
anh hai, anh ba” đã được chấn chỉnh, nề nếp thay vào đó là cách gọi hành chính
hoá theo chức vụ, vị trí công tác như: thưa giám đốc, chào anh xưng tôi.
Giao tiếp qua điện thoại cũng là một nét văn hoá trong xu thế phát triển như
vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay. Sự chuyển biến ở nhận thức của
CBCCVC trong khi giao tiếp qua điện thoại được thể hiện ở chỗ khi trao đổi phải
xưng họ tên, chức vụ, nơi công tác, nội dung trao đổi ngắn gọn, không được ngắt
điện thoại đột ngột. Theo đó, đã chấm dứt tình trạng sử dụng điện thoại quá lâu gây
lãng phí về tiền bạc cho cơ quan, ảnh hưởng đến chất lượng công việc cũng như

môi trường làm việc của các đồng nghiệp xung quanh; một vấn đề nữa đã chấn
chỉnh là đang thực hiện nhiệm vụ lại điện thoại nói chuyện riêng, để người dân đến
liên hệ công tác phải trở thành những thính giả bất đắc dĩ nghe những câu chuyện
không liên quan đến công việc. Một số cơ quan đã có quy chế làm việc và khoán
sử dụng điện thoại cố định hoặc ngăn chặn các cuộc gọi ngoại tỉnh.
Bài trí khuôn viên công sở đã được quán triệt đến các cơ quan và nghiêm túc
thực hiện tạo ra không gian làm việc khang trang, sạnh đẹp. Các công sở đã bố trí
khu vực để phương tiện giao thông và không thu phí gửi giao thông khi khách đến
liên hệ công tác. Một số công sở đã có sơ đồ cơ quan, biển chỉ dẫn; nhất là đối với
các cơ quan thường xuyên tiếp dân đã cử cán bộ hướng dẫn dân làm thủ tục.
Bên cạnh đó, tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp đã
Bàn Thị Mai

15Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

có chuyển biến tích cực, theo hướng ngày càng gần dân, tôn trọng, cởi mở hơn,
tình trạng hách dịch, quan liêu giảm. Một nét đáng mừng là một bộ phận cán bộ,
công chức khi tiếp công dân bằng những nụ cười thân thiện.
Có được những kết quả đó là thủ trưởng các cơ quan luôn nêu cao tinh thần
trách nhiệm, gương mẫu thực hiện quy chế, quan tâm hơn đến việc tổ chức phân
công và điều hành công việc hợp lý và khoa học, sử dụng có hiệu quả năng lực,
thời gian của cán bộ công chức; đối với cán bộ, công chức đã nêu cao tinh thần
trách nhiệm, ý thức kỷ luật lao động, chấp hành tốt quy chế nên đã chấm dứt đựơc
tình trạng đi muộn về sớm, uống rượu, bia trong giờ làm việc; thái độ, tác phong,
ứng xử đã có nhiều chuyển biến tích cực.

2.4. Hạn chế khi thực hiện quy chế văn hóa công sở của một số cơ quan
hành chính nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực hiện văn hóa công sở vẫn còn
những hạn chế xuất hiện tại một số cơ quan hành chính nhà nước như sau:
Về hệ thống các giá trị : Đội ngũ cán bộ, công chức còn có nhiều điểm yếu
về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; tệ
quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra trong một bộ phận cán
bộ, công chức. Đây có thể coi là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến cho
không ít chủ trương, chính sách đổi mới của nhà nước chậm đi vào cuộc sống,
thậm chí đôi khi những quy định có tính chất cởi mở, thông thoáng có thể trở thành
cơ hội cho những công chức thoái hoá biến chất lợi dụng để đục khoét, tham
nhũng. Ở một số cơ quan hành chính, kỷ cương bị buông lỏng, không nghiêm, còn
có tình trạng cấp dưới né tránh, không chịu thực hiện chỉ thị của cấp trên.
Về đạo đức cán bộ, công chức: Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
công chức, kể cả một số cán bộ, đảng viên cao cấp thiếu tu dưỡng, rèn luyện bản
thân, phai nhạt lý tưởng, mất cảnh giác, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật,
tha hóa về đạo đức, lối sống. Một số cán bộ, công chức nhà nước, chưa thực sự lấy
việc phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo chủ yếu nhất cho mức
độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Quan hệ của họ với nhân dân thậm chí
còn mang dấu ấn cai trị theo kiểu ban phát, thiếu bình đẳng, thiếu tôn trọng. Từ đó,
Bàn Thị Mai

16Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhân dân

và lợi dụng chức trách, thẩm quyền được Nhà nước và nhân dân giao phó để nhận
hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, làm biến dạng những giá trị và tiêu chuẩn đích thực
của người cán bộ, rơi vào chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng.
Cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát của tổ chức và thủ trưởng trực tiếp cũng
như của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa
thường xuyên, nghiêm túc và thiếu đồng bộ. Việc xử lý các vi phạm đạo đức của
cán bộ, công chức chưa nghiêm đã dẫn đến hạn chế kết quả răn đe, giáo dục. Công
tác giáo dục đạo đức chậm được đổi mới: nội dung giáo dục chưa cụ thể, sát hợp
với từng đối tượng, còn giáo điều, chủ quan, phiến diện, duy ý chí, phi thực tế,
thiếu cơ sở khoa học; hình thức giáo dục đơn điệu, qua loa đại khái hoặc phô
trương hình thức, dễ gây nhàm chán. Do đó, hiệu quả giáo dục đạo đức chưa cao,
thậm chí có trường hợp phản tác dụng. Khi đề cập đạo đức thì coi nhẹ hoặc quên
tài năng, nhưng khi cần nhấn mạnh tài năng của người cán bộ thì lại có biểu hiện
coi nhẹ đạo đức, coi thường lòng tốt, phẩm hạnh một cách phiến diện, cực đoan.
- Về thiết kế, bài trí công sở: Một số trụ sở các cơ quan nhà nước vẫn chưa
được thiết kế phù hợp. Cách bố trí nội thất nơi làm việc tuỳ tiện, chưa bảo đảm
hoặc quá sơ sài, rườm rà, thiếu mĩ quan. Tại một số công sở còn đặt hai con sư tử
đá nhe nanh, giơ vuốt ở hai bên cửa ra vào giống như ở nhà hàng. Điều đó không
chỉ tạo sự ngăn cách giữa nhà nước và công dân mà còn thể hiện người thiết kế và
phê duyệt thiếu thiết kế thẩm mĩ, nhìn nhận lệch lạc về cái đẹp uy nghiêm của công
sở.
- Phương pháp, cách thức quản lý, phong cách tổ chức điều hành: Hoạt động
công vụ chưa đổi mới và theo kịp với sự đổi mới về vai trò của Nhà nước trong
quản lý mọi mặt đời sống xã hội và tổ chức cung cấp các dịch vụ công cho người
dân và DN. Nhận thức về hoạt động công vụ và quản lý CBCC vẫn mang dấu ấn
của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Trong nhiều cơ quan, tổ chức, việc tuyển dụng,
bổ nhiệm, sử dụng và quản lý CBCC có xu hướng nặng về văn bằng, chứng chỉ,
chưa chú trọng nhiều đến năng lực thực sự của CBCC, việc đào tạo, bồi dưỡng
chưa gắn với nhu cầu sử dụng, chưa thúc đẩy nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC,
Bàn Thị Mai


17Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

làm suy giảm hiệu quả hoạt động công vụ, trong khi hiện nay nguồn nhân lực có
chất lượng cao đang có xu hướng dịch chuyển sang khu vực tư...
- Không có cơ quan đứng ra chủ trì để phát động phong trào và tổng hợp,
theo dõi, đánh giá tình hình triển khai quy chế, do vậy không tạo ra được sức hút
của dư luận và phong trào chung của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Sự quan tâm chỉ đạo và nghiêm túc thực hiện mang tính chất nêu gương
của người đúng đầu cơ quan ở một số nơi chưa cao, do vậy, thậm chí đã xây dựng
thành quy chế nhưng rất khó thực hiện. Chẳng hạn, như hành vi không lập bàn thờ
và thắp hương tại công sở nhưng do có tư tưởng mê tín nên tại phòng làm việc của
không ít lãnh đạo các cơ quan vẫn lập bàn thờ và thắp hương vào ngày lễ, tết, ngày
mồng một và mười lăm âm lịch hàng tháng. Liệu như vậy có nhân viên nào đủ can
đảm phê bình lãnh đạo về việc làm trên không?
- Chưa có các thiết chế cụ thể để duy trì, đẩy mạnh và kích thích việc thực
hiện tốt quy chế văn hoá công sở.

Bàn Thị Mai

18Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận


Môn: Nghi thức Nhà nước
CHƯƠNG III

KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
QUY CHẾ VĂN HOA CÔNG SỞ TẠI MỘT SỐ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
3.1. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế văn hóa công sở tại
một số cơ quan hành chính nhà nước
Chúng ta đang phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt,
góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thiết nghĩ, tại các công sở, đặc
biệt là những nơi tiếp xúc với nhân dân, cán bộ công chức cần nghiêm chỉnh tuân
theo các quy định cụ thể về trang phục, cách giao tiếp, trong đó đặc biệt cần tôn
trọng dân, chú ý ứng xử với dân một cách có văn hoá. Điều đó góp phần tạo ra môi
trường văn hoá lành mạnh nơi công sở.
Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính thể hiện ở quyền được thông tin
và cách thức cung cấp thông tin cho công chúng. Công dân đến công sở phải có
quyền nhận được những thông tin mà họ cần. Bưng bít thông tin với quần chúng là
tạo cơ sở cho nạn tham nhũng, hối lộ. Thực hành dân chủ cơ sở chính là biểu hiện
của việc nâng cao văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước.
Bên cạnh đó, văn hóa công sở còn thể hiện ở cách thức cung cấp thông tin.
Cán bộ, công chức ở các cơ quan Nhà nước nên chủ động cung cấp thông tin và
thể hiện sự trân trọng đối với công chúng.
Để thực hiện được yêu cầu nói trên, ngoài việc thường xuyên giáo dục nâng
cao văn hóa cho các đối tượng giao tiếp ở công sở còn cần tới những quy tắc, quy
chuẩn ứng xử theo các chế tài bắt buộc của văn hóa công sở do Nhà nước quy định
và các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, động viên.
Chính phủ và Bộ Tài chính dựa vào nhu cầu thực thi văn hóa công sở để cấp
kinh phí thỏa đáng cho các cơ quan hành chính Nhà nước, hàng năm đưa chương
trình bồi dưỡng về văn hóa công sở vào chương trình đào tạo lại cán bộ, công

chức.
Từng ngành, từng địa phương, từng cơ quan dựa trên các quy định của
Bàn Thị Mai

19Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

Chính phủ cụ thể hóa thành các quy định của ngành, địa phương, cơ quan mình.
Các cơ sở đào tạo như Học viện Hành chính biên soạn giáo trình và đưa vào
giảng dạy môn học Văn hoá công sở cho các hệ đào tạo, bồi dưỡng của Học viện
như Cử nhân Hành chính; chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa công sở tại một số
cơ quan hành chính nhà nước.
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về văn hoá công sở
Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, thực sự là một bộ
máy hành chính công quyền phục vụ nhân dân đáp ứng nguyện vọng của nhân dân
và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới cũng như góp phần vào sự thắng lợi của công
cuộc cải cách hành chính mà Nhà nước ta đang triển khai và thực hiện theo lộ trình
và kế hoạch đã định; đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập với các nền hành chính
của các nước trong khu vực và trên thế giới; nâng cao giá trị pháp lý để thuận lợi
cho quá trình thực thi, thì cần dự thảo và đưa quy chế lên thành nghị định. Theo đó,
sẽ quy định chi tiết từng hành vi về văn hoá công sở kèm theo đó là các chế tài xử
lý.
3.2.2. Thường xuyên tổng kết, đánh giá thực tiễn việc thực hiện quy chế
văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
- Định kỳ hàng quý các cơ quan, đơn vị phải có báo cáo kết quả và đánh giá

việc thực hiện quy chế văn hoá công sở tại cơ quan đơn vị mình dựa trên những số
liệu cụ thể, khách quan qua đó xác định những khó khăn, hạn chế trong quá trình
triển khai và tổ chức thực hiện; nêu gương, khen thưởng những các nhân, tổ chức
thực hiện tốt và có sáng kiến hay cần nhân rộng; có hình thức kỷ luật những cá
nhân, tổ chức không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ các nội dung mà quy
chế đã quy định cũng như trong các quy định về CBCCVC không được làm.
- Hàng năm nên tổ chức tôn vinh CB CCVC, là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đổi mới, đại diện cho kinh tế tri thức thực hiện tốt văn hoá công sở thông
qua nhiều hình thức khác nhau như: tổng kết công tác năm, thông qua các cuộc thi,
bình chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt, cần có chính sách
khuyến khích để động viên, thu hút nhân tài.
Bàn Thị Mai

20Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

- Lựa chọn những cá nhân, đơn vị tiêu biểu để triển khai học tập và nhân
điển hình tiên tiến; đồng thời cũng dự kiến tiêu chí để xây dựng cơ quan văn hoá
coi đó là tiêu chí đánh giá thi đua và chất lượng công tác của cán bộ, công chức và
của cơ quan.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả của thanh tra công vụ trong thực văn hoá công
sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
Để nhanh chóng chấn chỉnh bộ máy, ngăn chặn và đẩy lùi quan liêu, tham
nhũng, yêu cầu đặt ra là trước mắt phải tạo được chuyển biến tích cực trong một số
việc cần chấn chỉnh đối với bộ máy hành chính, trong đó nhấn mạnh cần tăng
cường thanh tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện chế độ công vụ của cán bộ,

công chức, đặt thanh tra công vụ thành một công tác thường xuyên trong chương
trình làm việc của cán bộ lãnh đạo và phải được coi là một trong những giải pháp
định hướng chủ yếu về các cơ chế, chính sách để thực hiện các mục tiêu kế hoạch
đã đặt ra.
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài chính cho việc thực
hiện văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
Lắp đặt hệ thống camera tự động đối với những bộ phận thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân như: Phòng công chứng, nơi đăng ký phương tiện giao thông, kê
khai và nộp thuế, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Kịp thời phát hiện, tiến hành lập biên bản và áp dụng các biện pháp xử lý nếu phát
hiện sai phạm. Qua đó, biết được chất lượng CBCCVC thực hiện nhiệm vụ như thế
nào.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của cơ quan, cần dự kiến kinh phí và đầu tư
trang bị về cơ sở vật chất tại công sở, chẳng hạn như mô hình một cửa hiện nay đã
tạo cho công sở có một phong cách chuyên nghiệp, ngăn nắp, hiện đại, phải chú ý
đến yếu tố thẩm mỹ, tránh tư tưởng phô trương tại phòng làm việc; hay trang bị về
trang phục, lễ phục cho CBCCVC nhằm tạo ra thương hiệu riêng cho từng công sở.
- Xây dựng tiêu chí và định mức khen thưởng, kỷ luật bằng vật chất trong
quá trình thực hiện văn hoá công sở.

Bàn Thị Mai

21Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Bài tiểu luận

Môn: Nghi thức Nhà nước

3.2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức thực hiện văn hoá công sở

cho cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Để các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và Quy chế văn hoá công sở
nói riêng phát huy hiệu quả, thực sự đi vào cuộc sống thì công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục ý thức thực hiện pháp luật là một trong những giải pháp quan trọng.
Cụ thể cần làm tốt một số nội dung sau:
- Bằng nhiều hình thức khác nhau như thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, các cuộc thi, tập huấn, nói chuyện chuyên đề, toạ đàm, triển khai học tập
nghị quyết để lồng ghép tuyên truyền về văn hoá công sở, như vậy sẽ tránh nhàm
chán và cách thức tiếp nhận cũng phong phú, dễ nhớ, dễ thực hiện. Hay thông qua
các cuộc họp bằng biện pháp nêu gương những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt và nhắc
nhở những tồn tại, hạn chế mà ở tổ chức hay cá nhân khác do thực hiện chưa
nghiêm. Lãnh đạo đơn vị, người đứng đầu các tổ chức phải gương mẫu thực hiện
văn hoá công sở với nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
- Cơ quan hành chính nhà nước phải công khai nội dung, tiêu chí văn hoá
công sở để nhân dân biết, hàng tháng thông qua lịch tiếp dân, qua hòm thư góp ý để
lắng nghe ý kiến phản hồi của nhân dân đánh giá, góp ý về văn hoá công sở của
CBCCVC. Qua đó, phát huy quyền làm chủ, thực hiện vai trò giám sát của nhân dân
góp phần xây dựng và phát triển văn hoá công sở.

Bàn Thị Mai

22Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


×