Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:..........................................2
3.Lịch sử nghiên cứu:....................................................................................2
4. Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:....................................................................3
7. Kết cấu đề tài:............................................................................................3
CHƯƠNG I..........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ..................................................4
I.Khái quát chung về văn hóa công sở...........................................................4
1.Văn hóa là gì?.............................................................................................4
2.Khái niệm văn hóa, văn hóa công sở..........................................................4
3.Đặc trưng của văn hóa công sở..................................................................5
4. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở.......................................................6
4.1. Cấu trúc của văn hóa..............................................................................6
4.2. Những thành tố và nội dung của văn hóa công sở..................................7
4.3. Sự cần thiết của việc xây dựng và nâng cao văn hóa công sở................8
5.Vai trò của văn hóa công sở........................................................................9
6. Biểu hiện và ý nghĩa của văn hóa công sở...............................................9
6.1. Biểu hiện của văn hóa công sở..............................................................9
6.2. ý nghĩa của văn hóa công sở................................................................10
CHƯƠNG II......................................................................................................11
THỰC TRẠNG VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY Ở VIỆT NAM...........................................11
1.Thực trạng áp dụng quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước.............................................................................................11
1.1.Ứng xử nơi công sở:..............................................................................11
1.2. Thái độ và cách làm việc trong công sở:..............................................12
1.3. Thời gian đi làm chưa được cải thiện:..................................................13
1.4. Trách nhiệm đối với công việc:............................................................13
1.5.Về môi trường làm việc và bài trí trong công sở...................................14
II.Những biểu hiện thiếu văn hóa trong công sở hiện nay...........................14
III. Một số nhiệm vụ đề ra...........................................................................16
1. Nâng cao ý thức của mỗi cá nhân:...........................................................16
CHƯƠNG III.....................................................................................................21
KẾT LUẬN.......................................................................................................21
Trần Thanh Lịch
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TĂT.......................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................24
Phụ lục 01...........................................................................................................25
Trần Thanh Lịch
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
LỜI NÓI ĐẦU
Với xu thế phát triển như hiện nay, văn hóa công sở ngày càng “định vị”
được vai trò của mình đối với sự phát triển của công sở. Văn hóa công sở được
hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa người đại diện cho cơ quan hành
chính nhà nước với công dân và giữa cán bộ công chức với nhau, nhằm phát huy
tối đa năng lực để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ.Bất kể quốc
gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì phải có văn hóa riêng,
văn hóa cơ quan, văn hóa công sở cũng không nằm ngoài quy luật đó. Theo đó
thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh hưởng tới sự phát triển của cơ quan,
doang nghiệp bởi đôi khi văn hóa sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ
quan, tổ chức.
Văn Hóa công sở không phải là một cở sở có đầy đủ những thiết bị, vật
dụng hiện đại, lại càng không phải là một trụ sở được xay dựng hoành tráng....
Mà văn hóa công sở chính là hành vi ứng xử của những cán bộ công chức, viên
chức trong các mối tương tác để công việc trôi chảy, thành công.
Đánh giá thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, ta thấy còn
mang tính tình cảm nhiều, mặc dù đã có công văn của chính phủ ban hành quy
chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được thực
hiện bằng thể chế và diều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều kiện hội
nhập và cạnh tranh văn hóa công sở trở nên quan trọng, cần phải được chú trọng
nhiều hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và doang nhiệp.
1. Lý do chọn đề tài:
Qua đề tài: “Nhận xét đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các
quy định của Nhà nước về văn hóa công sở tại một số cơ quan hành chính nhà
nước” xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong công cuộc dạy và học của nhà trường
cũng như bản thân em. Theo phương châm lý thuyết gắn kiền với thực tiễn trong
công tác đào tạo, bằng việc lấy lý luận làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn và
ngược lại, từ thực tiễn bổ sung những kiến thức mới làm phong phú thêm kho
tàng lý luận, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội nói chung và Khoa Quản trị Văn
Trần Thanh Lịch
1
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
phòng trong đó có ngành Quản trị văn phòng nói riêng đã tạo điều kiện để em
được tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề văn hóa công sở một cách trực
tiếp và gián tiếp tại một số cơ quan hành chính nhà nước.
Hơn nữa, em cũng nhận thấy đây là một đề tài hoàn toàn phù hợp với
mong muốn và khả năng của em, đảm bảo điều kiện nghiên cứu tốt nhất, phù
hợp với thời gian và kinh phí của bản thân.
2.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ của một sinh viên năm cuối, em tập trung nghiên cứu về
lý luận và thực tiễn việc thực hiện các quy định của nhà nước về văn hóa công
sở tại các cơ quan HCNN và pháp luật hiện hành mà chủ yếu là:
+ Các pháp lệnh về cán bộ, công chức còn hiệu lực.
+ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
Tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan
HCNN.
+ Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13tháng 11năm 2008
Từ đó, em tiến hành nghiên cứu về thực trạng văn hóa công sở tại các cơ
quan HCNN mà đối tượng nghiên cứu ở đây chính là các cơ quan HCNN và các
cán bộ, công chức, viên chức.
3.Lịch sử nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu được tiến hành trong vòng 2
tuần (từ ngày
30/11/2015-12/12/2015).
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy chế văn hoá
công sở tại các CQHCNN. Từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp để đảm
bảo việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở tại cơ quan hành chính nhà nước
đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành bằng phương pháp thu thập,
phương pháp phân tích - tổng hợp là chủ yếu, đồng thời là phương pháp so sánh,
Trần Thanh Lịch
2
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
lấy mẫu phỏng vấn khảo sát thực tế, nghiên cứu tài liệu và thu thập, xử lý thông
tin để đưa ra được các thông tin cũng như kết luận chính xác nhất về các vấn đề
của đề tài. Trong đó trình nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:
Đề tài được em nghiên cứu mong muốn mang lại được phần nào giá trị tri
thức về việc đánh giá xây dựng quy chế văn hóa lẫn việc áp dụng quy chế vào
thực tiễn hoạt động của các cơ quan HCNN một cách khách quan nhất, thực tế
nhất. Qua đó nêu bật được tầm quan trọng của văn hóa công sở trong các cơ
quan HCNN nói chung; nêu ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả triển
khai và thực hiện tốt văn hóa công sở của các cơ quan HCNN ta hiện nay.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài các thành phần: Phần mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục thì kết cấu bài tiểu luận của em gồm 03 Chương như sau:
Chương I : Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
Chương II : Thực trạng về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước hiện nay ở Việt Nam
Chương III : Giai pháp và kiến nghị nâng cao văn hóa công sở trong các
cơ quan hành chính nhà nước hiện nay
Trần Thanh Lịch
3
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
I. Khái quát chung về văn hóa công sở.
1. Văn hóa là gì?
- Văn hóa là toàn bộ những hoạt động sáng tạo, giải trí của nhân dân một
nước, văn hóa là tất cả những gì làm cho dân tọc này khác với một dân tộc khác.
- Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con
người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo,
nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thế hệ nối tiếp sau.
- Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội
2. Khái niệm văn hóa, văn hóa công sở.
2.1 Khái niệm văn hóa: Văn hóa là tất cả giá trị về mặt vật chất và tinh
thành mà được cả xã hội coi là lẽ phải và duy trì. Là toàn bộ sáng tạo của con
người tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, được đúc kết thành giá
trị và chuẩn mực xã hội, biểu hiện qua vốn di sản văn hóa và ứng xử của cộng
đồng người.
2.2 Khái niệm văn hóa công sở: Văn hóa công sở là một nội dung của
văn hóa xã hội bằng những quy định được thực hiện đúng, đảm bảo tính nghiêm
túc trong giao tiếp hoặc buổi lễ của cơ quan, tổ chức để thực hiện mục tiêu
chung.
Qua những lý luận có thể đưa ra khái niệm văn hóa như sau:
“ Văn hóa công sở là một dạng đặc thù của văn hóa xã hội, là một sự
pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành xử
trong hoạt động công sở, đưa ra tiêu chí trong công sở cùng tiếp nhận để ứng xử
với nhau trong nội bộ công sở và phục vụ cộng đồng với sự tác động của hệ
thống quan hệ thứ bậc mang tính quyền lực và tính xã hội, tạo nên một dấu ấn
riêng biệt, giúp phân biệt công sở này với công sở khác ”.
** Hình ảnh minh họa: Xem tại Phụ lục 01
Trần Thanh Lịch
4
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
3. Đặc trưng của văn hóa công sở
Văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và tinh
thần, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người, thể hiện bản chất nhà nước và
bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử.
- Chính vì vậy văn hóa công sở có những đặc trưng sau:
Tính hệ thống: Văn hóa công sở có tính tổ chức nhà nước và tổ chức xã
hội;
Tính giá trị: Văn hóa có giá trị thẩm mỹ, bởi nó giúp mỗi người luôn
vươn tới cái hay, cái đẹp. Với giá trị đạo đức, văn hóa sẽ điều chỉnh hành vi của
con người. Đặc trưng này làm cho văn hóa công sở có tính điều chỉnh xã hội,
cộng đồng;
Tính nhân sinh: Văn hóa do con người tạo ra vì vậy nó mang tính nhân
sinh;
Tính lịch sử: Văn hóa công sở là sản phẩm của một quá trình, được tích
lũy trong một thời gian dài, từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.
Từ những đặc trưng trên, văn hóa công sở mang những bản chất cơ bản
như:
- Mức độ tự quản cá nhân là trách nhiệm, mức độ độc lập và cơ hội mà
các cá nhân trong công sở đó có được để thực hiện sự sáng tạo của mình;
- Tính chính quy là mức độ áp dụng quy chế, điều lệ, nội quy để kiểm soát
hành vi của các cá nhân trong công sở;
- Sự hỗ trợ của cấp trên, sự nhiệt tình quan tâm của người quản lý trong
việc giúp đỡ cấp dưới của mình;
- Sự hòa đồng là mức độ gắn bó giữa các thành viên với công sở, mức độ
gắn bó này phản ánh sự gắn bó và thống nhất về mục tiêu và lợi ích của cá nhân
với mục tiêu lợi ích của công sở;
- Hệ thống các chuẩn mực và giá trị, nội dung của các tiêu chuẩn đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, hình thức và mức độ thực hiện;
- Khả năng chịu đựng các xung đột nội bộ và xung đột với bên ngoài, là
Trần Thanh Lịch
5
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
mức độ các xung đột tồn tại trong các mối quan hệ cá nhân, các nhóm hoặc các
bộ phận cũng như thái độ, thiện ý, sự trung thực, cởi mở, …
- Khả năng chịu đựng rủi ro, là mức độ mà các thành viên được khuyến
khích sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận may rủi;
- Hình ảnh bên ngoài của công sở, là sự trang trọng, uy nghi, lịch sự, bề
thế hay thiếu trang trọng, không lịch sự...
4. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở
4.1. Cấu trúc của văn hóa
Giá trị này là giá trị biểu hiện các mối quan hệ bên trong của tổ chức
công sở: quan hệ giữa cấp trên - cấp dưới, quan hệ giữa thành viên - thành viên
và quan hệ giữa tổ chức công sở với xã hội, công dân.
- Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới: ở nước ta, quan hệ giữa cấp trên và
cấp dưới xây dựng trên sự dân chủ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Những giá trị
đó được biểu hiện trong việc lựa chọn cấp trên của mình bằng việc tín nhiệm và
bầu cử. Luật pháp nước ta là sự thể hiện và là cơ sở pháp lý vững chắc bảo vệ
các giá trị tốt đẹp đó. Ngoài ra quan điểm mới và sức mạnh của dư luận cũng là
điều kiện bảo vệ và duy trì những giá trị đó.
- Quan hệ giữa thành viên - thành viên trong công sở: Quan hệ này bao
gồm ứng xử của hành viên này với thành viên khác ở các bộ phận khác nhau
trong công sở và trong cùng một bộ phận. Trong xã hội hiện đại những giá trị
đích thực mà chúng ta trân trọng và lưu giữ mang tính truyền thống như thương
yêu, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần xây dựng một tập thể đoàn kết vững
mạnh, tôn trọng nhân cách của nhau, là “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”, đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong công vụ.
- Quan hệ giữa các tổ chức công sở với xã hội công dân: Quan hệ này
được biến đổi theo các hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Ngày nay các giá trị
về tính phục vụ cộng đồng, phục vụ cho lợi ích của nhân dân được thể hiện qua
sự ứng xử tốt đẹp của cán bộ, công chức với nhân dân.
- Về qui mô tổ chức: Giá trị cấu trúc trong văn hóa công sở còn biểu hiện
Trần Thanh Lịch
6
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
ở quy mô tổ chức trong công sở, ở số lượng các mối quan hệ trong các hình thái
tổ chức và vai trò của những thành viên trong các hình thái đó. Đó là hình thái
cấu trúc tổ chức công sở theo chính thể của mỗi chế độ xã hội.
4.2. Những thành tố và nội dung của văn hóa công sở
Hệ thống giá trị văn hóa công sở được cấu thành bởi các thành tố và nội
dung sau: truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh. Tất cả
hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
Văn hóa nói chung, văn hóa công sở nói riêng là sự kết nối của hệ thống
giá trị từ truyền thống đến hiện đại, nó vừa mang đậm bản sắc của cái riêng, cái
“dân tộc” vừa tuân thủ chuẩn mực chung, chuẩn mực của “thời đại”. Trình độ
học vấn là điều kiện để mở cánh cửa sổ trí tuệ và tâm hồn con người bước vào
nền văn hóa tiên tiến hơn. Trình độ văn minh là đánh dấu những bước phát triển
ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định với những nấc thang giá trị ngày càng cao hơn.
Suy cho cùng, dù là yếu tố truyền thống hay hiện đại; trình độ học vấn hay trình
độ văn minh thì đều phải hướng tới ba đỉnh của tam giác đó là các giá trị chân,
thiện, mỹ.
Yếu tố dân tộc, hiện đại thấm nhuần trong mỗi thành viên công sở, được
chắt lọc, kế thừa và phát triển, phát huy theo quá trình đi lên của cơ quan, đơn
vị, được vật chất hóa trong các cấu trúc thiết chế hành chính và công nghệ hành
chính.
Đổi mới hoạt động công sở là một thành tựu văn hóa. Thành tựu văn hóa
này giúp cho việc hiện đại hóa nền hành chính nhà nước Việt Nam, giúp cho các
cơ quan, công sở nhà nước Việt Nam vươn tới tầm cao mới của sự phát triển
hiện đại.
“Chân” là biểu hiện giá trị của “cái thật” trong hoạt động công sở, đó là:
giá trị của cái đúng, của chân lý; giá trị của tri thức khoa học, sự hiểu biết,
trí tuệ; giá trị của qui phạm pháp lý, qui phạm đạo đức, hướng về cội nguồn của
mỗi cán bộ, công chức.
Văn hóa là chiếc nôi nuôi dưỡng giá trị cái “thiện” trong hoạt động công
Trần Thanh Lịch
7
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
sở với hệ thống giá trị của cái tốt, của lương tâm, đạo đức và tâm hồn cao đẹp
của mỗi cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
“Mỹ” thường gắn với các giá trị vật chất và hành động cụ thể trong thực
tiễn hoạt động công sở. Cùng với nhu cầu hiểu biết ngày càng cao, “mỹ” là nhu
cầu hướng tới cái đẹp. “Mỹ” là biểu hiện của “cái đẹp”, văn hóa đem lại sức
sống mãnh liệt cho công sở, nhu cầu hướng tới “cái đẹp”, sự cảm nhận và
thưởng thức cái đẹp giúp cho việc giải phóng con người, giải phóng sức lao
động, thủ tiêu mọi sự xấu xa, kìm hãm sự phát triển.
4.3. Sự cần thiết của việc xây dựng và nâng cao văn hóa công sở
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của
công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính mà nó
là một bộ phận cấu thành. Một công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của
nó khi tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa cán bộ, công chức trong công việc,
các chuẩn mực xử sự, các nghi thức tiếp xúc hành chính, các phương pháp giải
quyết các bất đồng trong cơ quan, cách lãnh đạo, quản lý và ý thức chấp hành kỷ
luật trong và ngoài công sở của cán bộ, công chức. Đây là vai trò của nếp sống
văn hóa trong công sở.
Văn hóa còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng nề nếp làm việc khoa
học, có kỷ cương, dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong công sở phải quan
tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở, nó giúp cho mỗi cán bộ công
chức tự nhìn lại mình, đánh giá mình, chống lại những biểu hiện thiếu văn hóa
như tham ô, móc ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ hội. Bên cạnh đó
yếu tố văn hóa còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn trọng ý thức
kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp
chung của cơ quan, đơn vị.
Vai trò của văn hóa còn được thể hiện trong sự định hướng giải quyết
đúng đắn các vấn đề trong từng thời kỳ và mối quan hệ giữa hiện đại hóa công
sở với việc thực hiện sự công bằng cho các thành viên trong công sở. Chỉ có như
vậy mới phát huy được các biện pháp hành chính trong chống tham nhũng, hối
Trần Thanh Lịch
8
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
lộ, quan liêu, đặc quyền đặc lợi trong công sở.
Vai trò của văn hóa trong hoạt động công sở còn thể hiện trong quan niệm
về sự bình đẳng và thực hiện bình đẳng. Theo ý nghĩa văn hóa, bình đẳng là mọi
thành viên trong công sở đều có cơ hội như nhau trong học tập, đào tạo, việc
làm, chế độ, chính sách...
5. Vai trò của văn hóa công sở
Văn hóa công sở có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm
việc khoa học, kỉ cương và dân chủ.Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan
hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở,
giúp cho mỗi cán bộ , công chức tự nhìn lại đánh giá mình, chống lại nhưng biểu
hiện thiếu văn hóa như: Quan liêu, hách dịch, tham ô, cửa quyền,…Bên cạnh đó,
yếu tố văn hóa còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn trọng kỷ luật,
đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài của công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ , sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ
công chức đến một giá trị chung,tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn
mực văn hóa của công sở.Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện
mình.
Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có
một vai trò rất quan trọng bởi lẽ, do con người sang tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần
cho con người làm cho con người ngày càng hoàn thiện mình hơn.
6. Biểu hiện và ý nghĩa của văn hóa công sở
6.1. Biểu hiện của văn hóa công sở
Văn hóa công sở biểu hiện thông qua các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao
tiếp trong hoạt động công vụ; quan hệ chỉ đạo, phối hợp, ý thức chấp hành kỷ
luật trong và ngoài công sở của cán bộ, công chức; đồng thời, văn hóa công sở
Trần Thanh Lịch
9
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
cũng thể hiện qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế, quy định, nội
quy hoạt động của cơ quan, đơn vị, việc bài trí công sở... Có thể thấy trong các
quy chế, quy định, nội quy, điều lệ hoạt động có tính chất bắt buộc mọi thành
viên của cơ quan thực hiện, việc chuyển từ chỗ bắt buộc sang chỗ tự giác thực
hiện, nó còn được thể hiện thông qua mối quan hệ qua lại giữa các thành viên
trong công sở, chặt chẽ hay lỏng lẻo, đoàn kết hay cục bộ. Xây dựng văn hoá
công sở trên nền tảng văn hoá của dân tộc.
- Biểu hiện hành vi điều hành và hoạt động của công sở đó là:
Tinh thần tự quản, tính tự giác của cán bộ công chức làm việc trong công
sở cao hay thấp. Đây là vấn đề cần được quan tâm vì nó đánh vào ý thức của
mỗi người các bộ công chức,người cán bộ phải xem công việc của cơ quan như
công việc của gia đình mình và có trách nhiệm cao trong công việc. Có như vậy
hiệu quả làm việc mới cao được.
- Mức độ của bầu không khí cởi mở trong công sở.
+ Các xung đột nội bộ được giải quyết tốt hay không.
+ Kĩ thuật điều hành tạo nên Văn hoá tổ chức công sở.
6.2. ý nghĩa của văn hóa công sở
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng, hiệu
quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của
đội ngũ cán bộ, công chức góp nhằm góp phần vào quá trình cả cách hành chính
nhà nước.
Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo nên bầu không
khí làm việc khoa học, công minh tránh để các thành viên trong tổ chức nghi kị,
không phục cấp trên,…
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sang kiến,
…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức.Qua đó, tạo cơ hội để mỗi
thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
Trần Thanh Lịch
10
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
1.Thực trạng áp dụng quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan
hành chính nhà nước
Việc thực hiện văn hóa công sở trong các cơ quan HCNN của nước ta hiện
nay đều thực hiện theo các quy định của nhà nước sau:
+ Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008
+ Các pháp lệnh về cán bộ, công chức còn hiệu lực.
+ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan HCNN;
** Tài liệu: Xem tại Phụ lục 02
+ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
** Tài liệu: Xem tại Phụ lục 03
Qua đó Các cơ quan HCNN chủ yếu đều dựa trên Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan HCNN; Quy chế này quy định về
trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành
nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan HCNN.Các cơ quan HCNN chủ lấy cơ
sở dựa trên quy chế này để xây dựng văn hóa công sở cho cơ quan của mình.
1.1.Ứng xử nơi công sở:
Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành… đến liên hệ, công tác. Vì vậy, cán bộ, công chức làm việc ở đây cần có
những ứng xử văn minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở
một số công sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch.
Ăn nói, giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hóa nơi công sở, nhưng xung quanh
Trần Thanh Lịch
11
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
việc này vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Là cơ quan công quyền nhưng một số
người vẫn mang nặng tư duy cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế, không ít
nơi, chúng ta vẫn phải nghe những câu hỏi thiếu chủ ngữ, kiểu như: “Cần gì?”,
“Đi đâu?”, “Gặp ai?” hoặc bắt gặp những khuôn mặt cau có, thái độ hách dịch,
lạnh lùng.
Xưng hô nơi công sở là biểu hiện văn hóa. Trong thời kỳ mở cửa, cùng
với hội nhập và phát triển kinh tế, các luồng văn hóa nước ngoài cũng theo đó
mà vào. Có nhiều luồng gió mát nhưng cũng không ít luồng gió độc. Làm sao
điều chỉnh những hành vi ứng xử để bảo tồn văn hóa mà vẫn du nhập được văn
minh, tiến bộ nhân loại? Điều này hết sức khó. Nó đòi hỏi mọi thành viên trong
xã hội phải biết tự mình điều chỉnh quan điểm hành vi ứng xử sao cho phù hợp.
** Hình ảnh minh họa: Xem tại Phụ lục 04
1.2. Thái độ và cách làm việc trong công sở:
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi
cử chỉ của các cơ quan trong công việc vẫn còn thấp kém, không có sự chủ
động, nghiêm túc trong giờ làm và trong mọi công việc không được xử lý tốt.
Môi trường công sở ở một số cơ quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho
người ta nhiều khoảng thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng "buôn
chuyện”, dòm ngó chức vụ tạo bè, kéo cánh để tranh ghế, tranh chức và cuốn hút
người lao động vào vòng xoáy của quyền lực mà quên đi cả nhiệm vụ chuyên
môn của mình.
Ở nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng khách cứ phải chờ đợi lâu, còn cán bộ
đang bận… trà nước, tán gẫu. Có cơ quan, còn nửa tiếng mới hết giờ làm việc,
nhưng khi có khách đến liên hệ công việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời là hết giờ
nhận giấy tờ, mai quay lại. Thái độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hình ảnh các “công bộc” của dân.
Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả chung của công việc mà cố tình
không thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho những thành viên khác.
Trong khi đó, đáng lẽ ra trên cương vị của mình, họ phải là người dẫn dắt
Trần Thanh Lịch
12
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
những người đi sau, chỉ bảo và giúp họ tiến bộ, trưởng thành hơn trong từng
công việc được giao.
** Hình ảnh minh họa: Xem tại Phụ lục 05
1.3. Thời gian đi làm chưa được cải thiện:
Nói người đi làm trễ giờ là người “lười” cũng không hoàn toàn đúng, bởi
có người rất chăm chỉ đôi khi vì một lý do đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất
nhiên không phải thường xuyên. Nhưng hiện tượng đi muộn về sớm trong đội
ngũ cán bộ công chức của ta hiện nay cũng không hiếm với nhiều lý do khác
nhau, chẳng hạn như bận việc riêng, hư xe hay rẽ vào đâu đó để bàn “công
chuyện" chẳng ai kiểm soát được lý do ấy chính đáng hay không mà hoàn toàn
dựa vào sự tự giác.
Ở một số nước người ta dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của công
chức. Còn khi không có máy quét thì ta quản lý bằng các biện pháp giáo dục
nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và đạo đức Hồ
Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi đơn vị, mỗi cá
nhân tổ chức chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây dựng
một quy chế làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ trang
phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả,
cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa.
** Hình ảnh minh họa: Xem tại Phụ lục 06
1.4. Trách nhiệm đối với công việc:
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức còn chưa nghiêm túc trong giờ làm
việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, công chức vẫn uống
rượu, bia vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc.
Nhưng điều cần phải chống và chống một cách quyết liệt là thái độ thờ ơ,
thiếu tinh thần trách nhiệm đối với công việc mà mình được giao. Có cơ quan
cán bộ, nhân viên đến sở rồi mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính
nhưng là để chơi games hay facebook, đến cơ quan không để làm việc mà để tán
gẫu, bàn tán việc riêng.
** Hình ảnh minh họa: Xem tại Phụ lục 07
Trần Thanh Lịch
13
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
1.5.Về môi trường làm việc và bài trí trong công sở
Hiện nay vẫn chưa thể hiện được một nền hành chính hiện đại . Tại một số
cơ quan HCNN công sở còn diễn ra cảnh tượng nơi làm việc nhếch nhác, lộn
xộn. Để tránh xảy ra cháy nổ và tai nạn lao động, vấn đề an toàn về điện cũng
cần phải tiếp tục cải tạo mạng lưới điện và các thiết bị an toàn như automats, tủ
điện… Bên cạnh việc lao công làm vệ sinh không sạch và ý thức giữ gìn vệ sinh
của CBCC chưa cao, còn do các phòng làm việc quá cũ mà không được sửa
chữa.
** Hình ảnh minh họa: Xem tại Phụ lục 08
II.
Những biểu hiện thiếu văn hóa trong công sở hiện nay.
Đầu tiên là những biểu hiện thiếu văn hóa trong việc thiết lập hệ thống
mục tiêu cá nhân trong công sở. Nếu mục tiêu chung của công sở là hoàn thành
một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ được giao, thì mục tiêu của từng cán bộ,
công chức rất phong phú và đa dạng. Để đánh giá một tổ chức đó có lớn mạnh
hay không, điều đầu tiên phải xem xét sự dung hòa của 2 nhánh mục tiêu này.
Thực tế trong nhiều công sở ở ta hiện nay không có sự giao thoa giữa mục tiêu
chung của công sở và mục tiêu riêng của từng cán bộ, công chức, mà biểu hiện
thường thấy nhất đó là nhiều nhà quản lý chỉ xem công sở là một đòn bẩy, một
phương tiện để tiến thân, còn công chức đi làm là để có thu nhập. Cán bộ, công
chức không quan tâm đến sứ mệnh của tổ chức mình đang phục vụ.
Trong công sở còn có sự “đối đầu” giữa nhà quản lý với công chức, viên
chức dưới quyền, tuy không phổ biến. Sự đối đầu này có 2 nguyên nhân cơ bản
đó là mối quan hệ về quyền lực và uy tín trong công sở; phát sinh mâu thuẫn và
giải quyết mẫu thuẫn chưa thoả đáng về lợi ích giữa các cá nhân. Nếu chúng ta
ví công sở là một con thuyền đang ngược dòng nước, nhà quản lý là người cầm
lái và cán bộ, công chức trong công sở là các tay chèo, thì lúc đó chúng ta mới
nhận thức hết sự nguy hiểm của tình trạng mất đoàn kết trong công sở!
Thời gian gần đây, một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước tỏ ra thờ ơ, vô cảm trước nguyện vọng của công dân. Đây là một biểu
hiện kém văn hóa của những người thực thi pháp luật. Đành rằng pháp luật là là
Trần Thanh Lịch
14
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
chuẩn mực, nghiêm túc, “bất vị thân” nhưng áp dụng pháp luật luôn là một nghệ
thuật. Bản thân pháp luật không biến con người thành gỗ đá mà chỉ có những
người vô cảm mới biến pháp luật thành vô hiệu. Bên cạnh đó, trong điều kiện
dân trí và sự hiểu biết pháp luật của đại bộ phận người dân còn hạn chế; hệ
thống pháp luật và các chính sách của Nhà nước ta chưa hoàn chỉnh, thì cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước ngoài việc áp dụng pháp luật còn có trách nhiệm
tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân hiểu về chính sách, pháp luật. Cán bộ,
công chức là người thay mặt Nhà nước để thực thi chính sách và đồng thời cũng
là người phản ánh với Nhà nước những bất cập, thiếu sót của chính sách do nhà
nước ban hành để có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế, nhưng cán bộ, công
chức nhiều lúc giải quyết công việc chưa thấu tình, đạt lý hay hợp lý mà chưa
hợp tình thì khó có thể làm hài lòng người dân.
Không tôn trọng hoặc xem nhẹ kết quả làm việc của đồng sự là một trong
những thực tế tồn tại trong một số công sở hiện nay. Thông thường thì người ta
rất trọng dụng người có tài, nhưng người có tài thực sự thì hay có chứng tật mà
đã là có chứng tật thì người ta cứ chiếu vào tật để mà đánh giá, nhận xét. Nhiều
khi đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, tuy có tiêu chí mức độ
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, nhưng lắm lúc kết quả đánh giá lại thiên về
những điều không ăn nhập gì với chuyên môn. Vì vậy, mới có chuyện người tài
bị cô lập, họ rơi vào trạng thái “cô đơn trong công sở”, họ không phát huy được
năng lực của mình và kết cục tất yếu là “chảy máu chất xám”.
Đã có nhiều văn bản cấm hút thuốc, sử dụng chất có cồn trong giờ làm
việc, nhưng xem ra việc thực thi hẳn còn nhiều điều phải xem lại. Có cán bộ,
công chức từng tuyên bố: “Thà bỏ việc chứ không bỏ thuốc lá!” … Sử dụng chất
có cồn trong giờ làm việc là một vấn đề phổ biển hiện nay ở các công sở. Thật ra
ra không nhiều người muốn như vậy, nhưng việc trao đổi thông tin, quan hệ
công tác giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là nhiệm vụ thường xuyên, đi
liền với đó là quan hệ giao tiếp thông qua tách trà, ly rượu, đã tiếp khách thì
thường là phải có rượu, bia, vì “phi tửu bất thành lễ”, nếu không thì e không
Trần Thanh Lịch
15
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
phải đạo, không hiếu khách, mà đã tiếp khách thì cả chủ và khách đều phải vui
vẻ, nhiệt thành, tạo nên không gian văn hoá ẩm thực rất đa dạng và chứa đựng
nhiều cảm xúc. Nếu việc giao lưu ẩm thực ở mức độ vừa phải thì không sao,
song thực tế thường hay quá đà, đây đã làm mất thời gian, tổn hại sức khoẻ và
gây lãng phí tiền bạc của tập thể, cá nhân.
Lãng phí là một biểu hiện thiếu văn hóa hiện nay ở một số công sở. Lãng
phí thời gian làm việc: Buôn chuyện tại công sở, làm việc riêng trong giờ hành
chính hoặc trong thời gian đi công tác. Lãng phí nguồn lực công như: Tiền điện
thoại, tiền điện, vật tư văn phòng… Đỉnh điểm của sự lãng phí đó là lãng phí cơ
hội. Xét trên góc độ tổ chức, nếu công sở không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có
hoàn thành nhưng chậm tiến độ, hiệu quả không cao thì chắc chắn sẽ lãng phí
(giảm đi) sự kỳ vọng, tin tưởng từ bên ngoài đối với công sở. Ở khía cạnh cá
nhân, nếu anh không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc chậm trễ tiến độ
thì anh sẽ mất cơ hội cho những lần giao nhiệm vụ tiếp theo.
Thực trạng trên cho thấy, nhận thức về văn hóa công sở của các ngành,
các cấp, các địa phương chưa đầy đủ, không thấy được mối liên hệ qua lại giữa
trình độ văn hóa công sở với hiệu quả, năng suất của công việc tại công sở.
Chúng ta còn thiếu các chuẩn mực về văn hóa công sở và các chế tài xử lý vi
phạm, thiếu đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa công sở. Để giải quyết điều đó, theo
tôi cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:
III.
Một số nhiệm vụ đề ra.
1. Nâng cao ý thức của mỗi cá nhân:
Rất nhiều ý kiến đã chỉ ra những điểm còn hạn chế trong văn hóa
công sở của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay như: đi họp muộn, nói
chuyện riêng trong buổi họp, cách ứng xử không nhã nhặn với khách và
đồng nghiệp, trang phục không phù hợp trong khi đi làm, tác phong làm
việc không chuyên nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc được
giao…
2. Chấp hành tốt các quy định đã đặt ra:
Trần Thanh Lịch
16
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
Chúng ta đang phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt động công vụ, có phẩm
chất đạo đức tốt, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thiết
nghĩ, tại các công sở, đặc biệt là những nơi tiếp xúc với nhân dân, cán bộ
công chức cần nghiêm chỉnh tuân theo các quy định cụ thể về trang phục,
cách giao tiếp, trong đó đặc biệt cần tôn trọng dân, chú ý ứng xử với dân
một cách có văn hóa. Điều đó góp phần tạo ra môi trường văn hóa lành
mạnh nơi công sở.
3. Thực hành dân chủ cơ sở:
Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính thể hiện ở quyền được
thông tin và cách thức cung cấp thông tin cho công chúng. Công dân đến
công sở phải có quyền nhận được những thông tin mà họ cần. Bưng bít
thông tin với quần chúng là tạo cơ sở cho nạn tham nhũng, hối lộ. Thực
hành dân chủ cơ sở chính là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa công sở tại
các cơ quan hành chính Nhà nước. Bên cạnh đó, văn hóa công sở còn thể
hiện ở cách thức cung cấp thông tin. Cán bộ, công chức ở các cơ quan Nhà
nước nên chủ động cung cấp thông tin và thể hiện sự trân trọng đối với công
chúng.
4. Gương mẫu, tận tụy phục vụ nhân dân:
Mặc dù vẫn còn nhiều ta thán về tình trạng công chức nhà nước tại
các cơ quan hành chính nhà nước còn “hành” dân, nhưng có thể thấy từ khi
thực hiện chương trình xây dựng cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa,
chương trình xây dựng văn hóa công sở đã được cải thiện nhiều thông qua
đội ngũ công chức ngày càng gương mẫu hơn với những tiêu chí: công chức
có chuyên môn, nghiệp vụ; ứng xử văn hóa; ăn mặc đẹp, gọn gàng, lịch sự;
tiết kiệm (thời gian, văn phòng phẩm, tiết kiệm điện…); công sở sạch đẹp,
an toàn, nhằm cải tiến lề lối làm việc, đẩy mạnh thực hiện đề án “cải cách
thủ tục hành chính nhà nước”, áp dụng cơ chế một cửa, công khai minh
Trần Thanh Lịch
17
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
bạch và từng bước đơn giản thủ tục hành chính công.
Để thực hiện được yêu cầu nói trên, ngoài việc thường xuyên giáo dục nâng
cao văn hóa cho các đối tượng giao tiếp ở công sở còn cần tới những quy
tắc, quy chuẩn ứng xử theo các chế tài bắt buộc của văn hóa công sở do Nhà
nước quy định và các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, động viên.
Chính phủ và Bộ Tài chính dựa vào nhu cầu thực thi văn hóa công sở để cấp
kinh phí thỏa đáng cho các cơ quan hành chính Nhà nước, hàng năm đưa
chương trình bồi dưỡng về văn hóa công sở vào chương trình đào tạo lại
cán bộ, công chức. Từng ngành, từng địa phương, từng cơ quan dựa trên các
quy định của Chính phủ cụ thể hóa thành các quy định của ngành, địa
phương, cơ quan mình.
I. Các giải pháp xây dựng văn hóa công sở.
1. xây dựng hệ giá trị chuẩn.
Xây dựng hệ giá trị chuẩn về “Văn hóa công sở” là yêu cầu trước tiên.
Bên cạnh đó, phải có chế tài cụ thể và đủ mạnh để xử lý các tổ chức, cá nhân vi
phạm những chuẩn mực về văn hóa trong công sở. Giá trị văn hóa không thể
cân, đo, đong, đếm được mà nó phải được hình thành từ trong ý thức, tạo dựng
niềm tin và động lực của mỗi cá nhân. Chỉ khi nào cán bộ, công chức có niềm
tin vững chắc vào những giá trị văn hóa mà công sở đang theo đuổi, khi đó
những biểu hiện thiếu văn hóa tại các cơ quan nhà nước mới bị dẹp bỏ dần. Sẽ
không thừa nếu nói rằng để đạt được những giá trị văn hóa công sở, chỉ thực
hiện được bằng cách cấp trên làm trước, cấp dưới làm sau; lãnh đạo làm gương
để nhân viên noi theo, tất cả cán bộ, công chức, viên chức cùng hành động!
2. xây dựng bầu không khi làm việc.
Xây dựng và gìn giữ bầu không khí làm việc nơi công sở là một trong
những điều quan trọng hiện nay. Không thể có một công sở văn hóa nếu trong
nội bộ luôn tồn tại những căng thẳng, soi xét lẫn nhau; cấp dưới nghi ngờ cấp
Trần Thanh Lịch
18
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
trên, cấp trên đề phòng cấp dưới… Không thể là văn hóa, nếu cán bộ, công chức
khi làm việc chỉ để đến tháng nhận lương, ngoài ra không quan tâm đến những
vấn đề khác. Con người không phải là con rô-bốt biết nói, mà con người là một
thực thể xã hội với các mối quan hệ và cảm xúc rất đa dạng, phức tạp. Vì vậy,
công sở không phải là “công xưởng” mà là môi trường xã hội thu nhỏ, ở đó mỗi
cán bộ, công chức với sự tích cực của mình, họ sẽ tạo nên bầu không khí làm
việc của công sở. Nếu không khí làm việc cởi mở, tin tưởng lẫn nhau sẽ khơi
nguồn được sự sáng tạo của các thành viên và ngược lại, nếu bầu không khí
nặng nề, căng thẳng sẽ là rào cản đối với hoạt động của công sở.
3. Xây dựng tác phong chuyên nghiệp.
Chuyên nghiệp, hiểu theo nghĩa chung nhất là mỗi người chuyên tâm vào
công việc của mình, toàn tâm, toàn ý để hoàn thành công việc của mình một
cách tốt nhất; chuyên nghiệp là có sự hiểu biết rộng và giỏi một lĩnh vực cụ thể.
Trong hành chính công vụ, chuyên nghiệp còn là biết cách phối hợp,điều tiết
công việc phù hợp với tiến độ và môi trường xung quanh để tạo nên hiệu quả tốt
nhất; tác phong làm việc năng động, khoa học kết hợp với việc ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào công việc. Tác phong chuyên nghiệp đòi
hỏi nhà quản lý và các nhân viên phải thực hiện tốt những nội dung cơ bản:
- Một trong những hạn chế khá phổ biến của cán bộ, công chức là làm
việc chưa khoa học, thiếu tâm huyết. Biểu hiện ở việc không tuân thủ thời
gian, làm việc chậm chạp, lề mề; làm việc không có kế hoạch dẫn đến làm việc
thường bị động, hiệu quả thấp, nhiều khi mang tính đối phó cho xong việc. Do
đó, phải từng bước thiết lập tác phong làm việc khoa học, làm việc theo kế
hoạch, tiết kiệm thời gian.
- Dẫu biết rằng, trong công sở mọi người phải thống nhất vào mục đích
chung, nhưng mỗi người có một nhiệm vụ riêng. Khả năng độc lập tác
chiến cho phép cán bộ, công chức phát huy được tính sáng tạo của mình để hoàn
thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, nó thể hiện rõ năng lực của từng người. Tính
độc lập còn giúp cán bộ, công chức tránh được những khó khăn nếu có sự
Trần Thanh Lịch
19
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
thay đổi, điều động, luân chuyển vị trí công tác. Đồng thời, tính độc lập trong
công việc không loại trừ khả năng phối hợp trong hoạt động của cán bộ, công
chức, vì một khi đã làm chủ được công việc mình thì họ luôn biết mình phải hợp
tác với ai để công việc hiệu quả cao nhất.
- Nếu như cán bộ, công chức không trang bị cho mình những kiến
thức mới, phù hợp thì sẽ khôngthể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cái khó nhất
là mỗi cán bộ, công chức có ý thức hết được việc tự học để nâng cao trình
độ hay không. Nếu muốn học để chuẩn hóa bằng cấp, công chức có thể đăng kí
các khóa đào tạo; nếu học để nâng cao hiểu biết (đây là mục đích cao nhất, đáng
quý nhất) thì cán bộ, công chức có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Vô trách nhiệm là biểu hiện yếu kém của một bộ phận cán bộ, công chức
hiện nay. Sự thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến cách làm việc qua loa, cẩu thả, thậm
chí nó là ngọn nguồn của thói thờ ơ, vô cảm.Do đó, ngay từ khi mới vào làm
việc hoặc triển khai việc mới mỗi công chức hãy xây dựng cho mìnhý thức làm
việc có trách nhiệm, hãy xem việc của công sở như là việc của chính mình và
dốc toàn tâm, toàn lực để hoàn thành công việc được giao.
- Chuyên nghiệp trong công việc, đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức
phải chuyên nghiệp trong giao tiếp, ứng xử. Giao tiếp trong công sở là một khoa
học và là một nghệ thuật. Hiệu quả giao tiếp của công chức góp phần xây dựng
một nhà nước thân thiện với nhân dân, phục vụ nhân dân, ngoài ra giao tiếp hiệu
quả giúp công sở hạn chế được những rủi ro như hiểu lầm, khiếu kiện… Đối với
cá nhân, giao tiếp tốt còn mở rộng các mối quan hệ xã hội và nắm bắt nhanh
chóng các cơ hội đến với bản thân.
- Chuyên nghiệp trong công việc còn biểu hiện ở tính kỷ luật, tích cực
tham gia hoạt động do đoàn thể trong công sở. Chuyên nghiệp cũng đồng nghĩa
với sự cạnh tranh lành mạnh trong cơ hội thăng tiến. Một cán bộ, công chức
chuyên nghiệp còn phải biết làm việc hết sức và chơi hết mình; thư giãn đúng
lúc, đúng cách là biện pháp tốt nhất để phục hồi lại năng lượng đã mất.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, cùng với nhận thức
Trần Thanh Lịch
20
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
của người dân không ngừng được nâng lên, những biểu hiện thiếu văn hóa trong
các cơ quan nhà nước sẽ là những rào cản cho sự phát triển chung của xã hội.
Do đó nhận thức đúng đắn và tích cực xây dựng văn hóa công sở sẽ góp phần
quan trọng trong việc xây dựng nền hành chính công vụ hiện đại, hiệu quả và
thân thiện với nhân dân.
Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự phát
triển của các cơ quan, công sở. Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì
toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và tinh thần
của con người. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi hoạt động
của công sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen thưởng công bằng, minh
bạch, tạo ra bầu không khí làm việc phát huy tối đa sự sáng tạo, cống hiến của
cán bộ, công chức, viên chức, tạo động lực làm việc hăng say … sẽ kích thích,
loại bỏ được sức ỳ trong công việc.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của
công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một
công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan
hệ tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng
xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài
cơ quan.
CHƯƠNG III
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hiện nay, việc đẩy mạnh văn hóa công sở là vấn đề quan
trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu công việc xây dựng trên một
Trần Thanh Lịch
21
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
nền hành chính trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu quả nhằm
đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới, giai đoạn mà Đảng và Nhà
nước ta đang gấp rút thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, mở rộng quan hệ
quốc tế.
Thực tế cho thấy, nơi nào cán bộ công nhân viên chức càng gương mẫu,
thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, nơi đó càng có sự đoàn kết, thống nhất
nội bộ cao, chất lượng, hiệu quả công việc tốt hơn, nhiệm vụ chính trị luôn đảm
bảo, thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra. Chính điều này đã góp phần quan
trọng nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính, đồng thời nhận được
sự đồng tình cao của quần chúng nhân dân.
Ngoài ra, để tạo môi trường văn hóa tốt trong công sở, vấn đề quan trọng
là người đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ chế tốt để các nhân viên có
điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng thân thiện có tính đoàn kết cao.
Và điều cốt lõi là người lãnh đạo cần giải quyết tốt được bài toán về quyền lợi
của mỗi thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với năng lực làm
việc và khả năng cống hiến của từng người. nét đẹp của một nền hành chính
hiện đại.
Bằng những phương pháp trong quá trinh thu thập, phân tích - tổng hợp
thông tin, đề tài đã mang đến những giá trị về việc đánh giá xây dựng quy chế
văn hóa cùng với việc áp dụng quy chế vào thực tiễn hoạt động của các cơ quan
HCNN một cách khách quan nhất, cụ thể nhất. Qua đó nêu bật được tầm quan
trọng của văn hóa công sở trong các cơ quan HCNN nói chung; nêu ra được
thực trạng việc triển khai, thực hiện văn hóa công sở tại các cơ quan HCNN; đưa
ra được những kết quả thực hiện , hạn chế trong việc thực hiên văn hóa công sở;
nêu ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả triển khai và thực hiện tốt
văn hóa công sở của các cơ quan HCNN hiện nay.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TĂT
STT
2
Trần Thanh Lịch
Ký hiệu
HCNN
22
Ý nghĩa
Hành chính nhà nước
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C
Bài tiểu luận
Trần Thanh Lịch
Môn: Nghi thức Nhà nước
23
Lớp: ĐH Quản trị Văn phòng K1C