Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tín ngưỡng thờ mẫu tại đền chúa ninh sơn, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 50 trang )

Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA VĂN HÓA - THÔNG TIN VÀ XÃ HỘI

BÁO CÁO
TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NĂM 2017
ĐỀ TÀI
TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TẠI ĐỀN CHÚA NINH SƠN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Người hướng dẫn : Ths. Nghiêm Xuân Mừng
Chủ nhiệm đề tài : Bùi Văn Tiến
Lớp

: Cao đẳng Quản lý văn hóa 15A

Hà Nội - 2017


Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA VĂN HÓA - THÔNG TIN VÀ XÃ HỘI

BÁO CÁO
TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NĂM 2017
ĐỀ TÀI
TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TẠI ĐỀN CHÚA NINH SƠN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chủ nhiệm đề tài : Bùi Văn Tiến
Thành viên


: Đinh Thị Mai
Lớp
: Cao đẳng Quản lý văn hóa 15A

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài Nghiên cứu khoa học ngoài sự nỗ lực của cả nhóm,
chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Đặc biệt chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Nghiêm
Xuân Mừng, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và luôn tận tình hướng dẫn
chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn BQL đền Chúa Ninh Sơn, thị trấn Chúc
Sơn, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội cùng bà con nơi đây đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, giúp
đỡ chúng em trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

T/M NHÓM ĐỀ TÀI
Chủ nhiệm

Bùi Văn Tiến


LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học “Tín ngưỡng thờ Mẫu
tại đền chúa Ninh Sơn, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội ” là công trình của chúng
tôi. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là khách
quan, trung thực.
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2017
Thay mặt nhóm tác giả

Bùi Văn Tiến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................5
7. Đóng góp mới của đề tài.................................................................................5
8. Cấu trúc trong báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài.....................5
Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU VÀ
KHÁI QUÁT VỀ ĐỀN CHÚA NINH SƠN...........................................................6
1.1. Khái niệm và các hình thức tín ngưỡng.......................................................6
1.1.1 Khái niệm tín ngưỡng................................................................................6
1.1.2. Khái quát về các hình thức tín ngưỡng của người Việt.............................7
1.2. Khái quát về tín ngưỡng thờ Mẫu................................................................9
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu........................9

1.2.2. Ý nghĩa của tín ngưỡng thờ Mẫu trong văn hóa Việt Nam.....................12
1.3. Khái quát chung về đền Chúa Ninh Sơn, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội......15
1.3.1. Vị trí địa lý..............................................................................................15
1.3.2. Nguồn gốc đền chúa Ninh Sơn...............................................................15
Tiểu kết chương 1..............................................................................................17
Chương 2. THỰC TRẠNG TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TẠI ĐỀN CHÚA
NINH SƠN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................18
2.1. Cơ sở thờ tự và nhân vật phụng thờ...........................................................18
2.1.1. Cơ sở thờ tự.............................................................................................18
2.1.2. Nhân vật phụng thờ.................................................................................21


2.3. Các hoạt động tiêu biểu của tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền Chúa Ninh Sơn,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội..............................................................21
2.3.1. Lễ hội......................................................................................................21
2.3.1.1. Phần lễ..................................................................................................21
2.3.1.2. Phần hội................................................................................................23
2.4. Nghi lễ lên Đồng (Hầu Đồng, Hầu Bóng)..................................................24
2.4.1. Phần trình lễ............................................................................................24
2.4.2. Phẩm vật dâng lễ.....................................................................................25
2.4.3. Trang phục thực hành nghi lễ..................................................................27
2.4.4. Cách thức thực hành nghi lễ Hầu Đồng..................................................28
Tiểu kết chương 2..............................................................................................32
Chương 3. NHỮNG VẪN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT
HUY GIÁ TRỊ TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TẠI ĐỀN CHÚA NINH SƠN....33
3.1. Những vấn đề đặt ra trong tín ngưỡng thờ Mẫu tại đề chúa Ninh Sơn
huyện Chương Mỹ hiện nay..............................................................................33
3.1.1. Vai trò và mặt tích cực của tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn
đối với người dân huyện Chương Mỹ...............................................................33
3.1.2. Mặt tiêu cực trong công tác quản lý và thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu tại

đền chúa Ninh Sơn............................................................................................34
3.2. Một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị trong tín ngưỡng thờ Mẫu tại
đền chúa Ninh Sơn.............................................................................................35
3.2.1. Giải pháp chung......................................................................................35
3.2.2. Giải pháp cụ thể......................................................................................37
Tiểu kết chương 3..............................................................................................38
KẾT LUẬN............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................40
PHỤ LỤC...............................................................................................................41


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TP
BQL
GS. Ts
VH-TT&DL
TT

Thành phố
Ban quản lý
Giáo sư, tiến sĩ
Văn hóa thể thao và du lịch
Thị trấn


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo với nhiều loại hình tín
ngưỡng khác nhau. Một trong những tín ngưỡng tiêu biểu và mang đậm bản sắc
văn hóa của người Việt chính là tín ngưỡng thờ Mẫu.

Tín ngưỡng thờ Mẫu là một tín ngưỡng mang sắc thái nguyên thủy và có
lịch sử từ lâu đời.
Tín ngưỡng lấy việc tôn thờ Mẫu (mẹ) làm thần tượng với các quyền năng
sinh sôi, bảo hộ và che chở cho con người, là nơi mà ở đó người phụ nữ Việt nam
đã gửi gắm những ước vọng giải thoát của mình khỏi những thành kiến, ràng buộc
của xã hội nho giáo phong kiến.
Tín ngưỡng thờ mẫu được bắt nguồn từ nền văn minh nông nghiệp lúa nước
và là một hình thức tôn vinh người phụ nữ là Quốc Mẫu, Thánh Mẫu,…
Thờ Mẫu nói chung và thờ Tam Phủ - Tứ Phủ là một khái niệm tương đối
phức tạp. Về phương diện điện thờ thần thì thờ Mẫu bước đầu đã hình thành một
hệ thống và có những nghi lễ đặc trưng như hầu Bóng (hầu đồng),… mà các tin
ngưỡng dân gian khác không có.
Đến với Mẫu không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng nhu cầu đời sống tâm linh,
tín ngưỡng văn hóa tinh thần của Việt mà còn là hiện tượng sinh hoạt văn hóa dân
gian phong phú, hấp dẫn và có sức lôi cuốn con người.
Tín ngưỡng thờ Mẫu phát triển ở châu thổ Bắc Bộ với những sinh hoạt, nghi
lễ rất phong phú. Mỗi địa phương thờ Mẫu, ngoài những nghi lễ chung còn có
những nghi lễ riêng theo phong tục tập quán của địa phương. Và những sinh hoạt
của tín ngưỡng này trong cộng động cư dân từng địa phương, nơi có những đền,
phủ thờ Mẫu cũng đặt ra nhiều vấn đề đối với nhà quản lý và các cơ quan chức
năng, nhằm làm sao cho những hoạt động này đi đúng hướng theo chủ trương của
Đảng,chính sách pháp luật của Nhà nước, tránh được những biểu hiện của mê tín
dị đoan, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Với cương vị là sinh viên chuyên ngành Quản lý văn hóa, khoa Văn hóa
thông tin và xã hội, trường đại học Nội Vụ Hà Nội, đã có nhiều dịp được học hỏi,
1


tiếp thu và trực tiếp tham gia các hoạt động tín ngưỡng mang yếu tố tâm linh cũng
như các lễ hội lớn, nhỏ của Đạo Mẫu ở nhiều địa phương khác nhau trong đó có

đền Chúa Ninh Sơn, thị trấn Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội. Ở đây,
ngoài những sinh hoạt, nghi lễ chung của tín ngưỡng thờ Mẫu, còn có những
phong tục riêng lên quan đến việc thờ cúng, tế lễ và các hoạt động khác. Đi sâu vào
tìm hiểu, khám phá việc thờ Mẫu ở đây không chỉ giúp chúng tôi hiểu được những
giá trị của tín ngưỡng thờ Mẫu mà còn giúp chúng tôi rút ra nhiều bài học cho công
tác quản lý văn hóa, quản lý di sản, bổ trợ cho kiến thức chuyên ngành đã được
học tại trường. Vì vậy đề tài của chúng tôi được thực hiện mong muốn sẽ là công
trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa, góp phần vào việc bảo tồn và phát huy giá
trị tín ngưỡng thờ mẫu tại phủ đền Chúa Ninh Sơn, thị trấn Chúc Sơn, huyện
Chương Mỹ, TP Hà Nội nói riêng và tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong lịch sử nghiên cứu, đã có rất nhiều đề tài viết về tín ngưỡng thờ Mẫu
với nhiều khía cạnh khác nhau. Một số công trình khoa học tiêu biểu có thể kể đến
như sau: Những tài liệu trên là gợi ý quý báu có giá trị tham khảo,kế thừa giúp tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
- Cuốn “Các nữ thần Việt Nam” (1984) của Đỗ Thị Hảo và Mai Thị Ngọc
Chúc cũng đã cung cấp rất nhiều thông tin về hệ thống các Nữ thần ở Việt Nam.
- Nhà nghiên cứu Ngô Đức Thịnh là một trong những tác giả có nhiều công
trình sâu sắc về tín ngưỡng thờ Mẫu như: “Đạo Mẫu” (1994) được tái bản bốn lần,
lần tái bản thứ tư năm 2012 mang tên “Đạo Mẫu Việt Nam”. Trong tác phẩm này,
tác giả xây dựng hệ thống thờ Mẫu với ba cấp độ: thờ Nữ thần, Mẫu thần, và Mẫu
Tam phủ, Tứ phủ, sự tác động và chuyển hóa giữa chúng
- Cuốn “Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam” (2001) do Ngô Đức
Thịnh chủ biên. Công trình này đi sâu vào nghiên cứu sáu loại hình tín ngưỡng dân
gian tiêu biểu là thờ cúng tổ tiên, thờ Thành Hoàng làng, thờ Chử Đồng Tử, thờ
Đức Thánh Trần, tín ngưỡng nghề nghiệp và tín ngưỡng thờ Mẫu (tác giả gọi là
Đạo Mẫu)
- Cuốn “Văn hóa Thánh Mẫu” của Đặng Văn Lung (2004) đã nghiên cứu sâu
2



sắc vấn đề “Mẫu” nên đưa ra rất nhiều tư liệu về các “Mẫu”. Tuy nhiên, tác phẩm
lại được viết dưới góc độ văn hóa, văn học và lịch sử mà không xét dưới góc độ tín
ngưỡng và tôn giáo.
- “Tín ngưỡng thờ nữ thần vùng ven sông Hương ở Huế” (2010) của Dương
Hải Vân đã xác định các đặc điểm , vai trò của tín ngưỡng thờ Nữ thần trong đời
sống hiện nay, đề ra các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị của tín
ngưỡng thờ Nữ thần.
-“Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt vùng đồng
bằng Bắc Bộ” (2013), của Nguyễn Hữu Thụ đi vào nghiên cứu những vấn đề triết
học trong tín ngưỡng thờ Mẫu.
Trên đây là một số tác phẩm cơ bản của các nhà nghiên cứu trong nước, trong
những năm gần đây về tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung. Riêng về đền chúa Ninh Sơn,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, hiện chưa có một công trình nào viết về tín
ngưỡng thờ Mẫu ở đây. Vì vậy đè tài của chúng tôi thực hiện, mong muốn là công
trình khoa học đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về tín ngưỡng thờ Mẫu tại đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng một số cơ sở thờ tự tiêu biểu, đề tài đưa ra
những nhận định về về sinh hoạt tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn,
huyện Chương Mỹ - TP. Hà Nội. Đồng thời nêu lên giải pháp bảo tồn , phát huy
những giá trị truyền thống, khắc phục những vấn đề tồn tại trong tín ngưỡng thờ
Mẫu trên địa bàn huyện Chương Mỹ - TP. Hà Nội nói chung và tại đền chúa Ninh
Sơn nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam và khái quát
sơ lược về đền chúa Ninh Sơn, huyện Chương Mỹ - TP. Hà Nội trên các mặt vị trí
địa lý, nguồn gốc, thần tích... Để từ đó người đọc có cái nhìn toàn diện và tổng thể
nhất về những vấn đề được trình bày trong đề tài.
- Nêu lên những thực trạng của tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn,

huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội, phản ánh quá trình phát triển của tín ngưỡng này
3


trên địa bàn khảo sát. Thực trạng này được biểu hiện rõ ràng thông qua địa bàn
hoạt động, chủ thể thờ cúng, không gian và cách bài trí, các hoạt động thờ Mẫu
diễn ra.
- Đưa ra những giải pháp , kiến nghị nhằm bảo tồn và phát huy giá trị truyền
thống, khắc phục những vấn đề còn tồn tại của tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa
Ninh Sơn, huyện Chương Mỹ - TP. Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đền chúa Ninh Sơn, TT. Chúc Sơn, Huyện Chương Mỹ, TP.
Hà Nội.
- Thời gian: 02 năm (2 năm trở lại đây).
- Nội dung : Tìm hiểu về tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn, huyện
Chương Mỹ, TP. Hà Nội (cơ sở thờ tự, các nghi lễ và các sinh hoạt tâm linh chủ
yếu diễn ra ở đền chúa Ninh Sơn)
5. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh những phương pháp chuyên ngành như: duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đề tài còn sử dụng những phương pháp chủ yếu như sau:
- Phương pháp điền dã dân tộc học: Nhóm tác giả trực tiếp khảo sát, điều
tra, lấy thông tin từ thực địa về di tích, các hoạt động nghi lễ và các sinh hoat tâm
linh diễn ra tại đền chúa Ninh Sơn.
- Phương pháp phỏng vấn: Nhóm tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán
bộ địa phương, người cao tuổi và nhân dân địa phương để thu thập thông tin về
hoạt động quản lý tín ngưỡng thờ Mẫu tại đây; đồng thời làm rõ nhu cầu, vai trò tín
ngưỡng thờ Mẫu của người dân khu vực thị trấn Chúc Sơn.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những thông tin, dữ
liệu thu thập nhóm tác giả đã tiến hành phân loại, xử lý, phân tích, tổng hợp và so
sánh để làm nổi bật những giá trị của tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn
cũng như thực trạng của tín ngưỡng thờ Mẫu ở đây.
4


6. Giả thuyết nghiên cứu
- Nghiên cứu những đặc trưng của tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa
Ninh Sơn.
- Phát huy giá trị, vai trò, ý nghĩa của tín Ngưỡng thờ Mẫu và nét đẹp tín
ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội
- Các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng thờ Mẫu được thực
hiện thành công và nghiêm túc.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về tín
ngưỡng thờ Mẫu bổ sung vào hệ thống lý luận về công tác quản lý văn hóa đối với
tín ngưỡng thờ Mẫu.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những
người làm công tác quản lý văn hóa, nghiên cứu, giảng dạy về tín ngưỡng tôn giáo,
sinh viên chuyên ngành quản lý văn hóa, dân tộc học...tìm hiểu, tham khảo về tín
ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn.
8. Cấu trúc trong báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, cấu trúc của đề tài
bao gồm 3 chương
Chương 1 : Những lý luận chung về tín ngưỡng thờ Mẫu và khái quát về đền
chúa Ninh Sơn
Chương 2 : Thực trạng tín ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn
Chương 3 : Những vấn đề đặt ra và giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị tín
ngưỡng thờ Mẫu tại đền chúa Ninh Sơn


5


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU VÀ KHÁI
QUÁT VỀ ĐỀN CHÚA NINH SƠN
1.1. Khái niệm và các hình thức tín ngưỡng
1.1.1 Khái niệm tín ngưỡng
Theo luật tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 giải thích: “ Tín ngưỡng là niềm
tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục,
tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng
đồng.” Ngoài ra chúng ta có thể hiểu cụm từ tín ngưỡng như sau:
Thứ nhất, tín ngưỡng là một hình thức văn hóa phi vật thế mang tính độc
đáo và biểu hiện khá rõ được đời sống vật chất, tinh thần của con người, nhất là
trong hoàn cảnh riêng của văn hóa và con người Việt Nam. Ngoài ra, tín ngưỡng
còn đóng góp vào việc hình thành nên các giá trị truyền thống của văn hoá và tính
cách dân tộc, kết nối cả cộng đồng lại với nhau.
Thứ hai, tín ngưỡng còn là hệ thống những niềm tin và cách thức thể hiện
những niềm tin ấy bằng những hành động cụ thể của con người đối với một hiện
tượng siêu nhiên, xã hội, thậm chí là một sự vật nào đó, hoặc cá nhân có liên quan đến
cuộc sống thực tại của họ đã được thiêng hóa để cầu mong sự che chở, giúp đỡ.
Thứ ba, xuất phát từ quan điểm của trường phái Tương đối luận văn hóa,
cho rằng mỗi nền văn hóa đều có tính độc đáo riêng, không phân biệt cao, thấp,
cho nên tín ngưỡng cũng như việc thực hành tín ngưỡng phụ thuộc vào những bối
cảnh lịch sử, địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội cũng như trình độ nhận thức của chủ thể
sáng tạo ra các nền văn hóa đó. Ở một phương diện khác, cũng cần nhấn mạnh thêm
rằng, qua việc nghiên cứu tín ngưỡng sẽ giúp cho nhận diện rõ được trình độ nhận
thức, không gian và thời gian, phương thức sống, chiều sâu của một nền văn hóa mà
cá nhân và cộng đồng đó đang tồn tại. Ngô Đức Thịnh đã có một nhận xét tương tự:

“Tất cả những niềm tin, thực hành và tình cảm tôn giáo tín ngưỡng trên đều sản sinh
và tồn tại trong một môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa mà con người đang sống,
theo cách suy nghĩ và cảm nhận của nền văn hóa đang chi phối họ”.
Thứ tư, tín ngưỡng không tồn tại một cách đơn lẻ mà còn là một tích hợp với
6


nhiều hình thức văn hóa khác nhau để thể hiện niềm tin của con người bằng các
hành vi cụ thể như Patrick B.Mullen đã nhận định: “Tín ngưỡng dân gian không
chỉ tồn tại ở dạng trừu tượng mà nó còn tồn tại trong thực tiễn và các ứng xử thực
tế. Xin nhắc lại, văn hoá dân gian không chỉ là sự phản ánh một thế giới quan văn
hoá trừu tượng, mà nó còn tồn tại trong cuộc sống hằng ngày như là một phương
tiện sáng tạo văn hoá”. Nhà nghiên cứu văn hóa Ngô Đức Thịnh thì có cách nhìn
cụ thể hơn: Bản thân các tôn giáo tín ngưỡng đã là một hình thức văn hoá đặc thù,
đấy là chưa kể, trong quá trình hình thành và phát triển, mỗi tôn giáo tín ngưỡng
bao giờ cũng sản sinh, tích hợp trong nó những hiện tượng, những sinh hoạt văn
hoá nghệ thuật. Thực chất, tín ngưỡng thực ra còn là môi trường sản sinh, tích hợp
và bảo tồn nhiều sinh hoạt văn hoá dân gian. Con người muốn chuyển đạt nguyện
vọng cuả mình lên thần linh thì phải cần có các công cụ, phương tiện như: Múa
hát, tượng thờ, nghi lễ, phẩm vật, nơi thờ cúng…
1.1.2. Khái quát về các hình thức tín ngưỡng của người Việt
Người Việt và các dân tộc khác ở nước ta vốn là cư dân nông nghiệp trồng
lúa ở vùng nhiệt đới gió mùa, do vậy, từ ngàn đời nay, từ quan niệm, lối nghĩ đến
nếp sống của họ cơ bản vẫn là người nông dân. Quan niệm luận phương Đông cổ
đại vẫn là Âm Dương tương khắc tương sinh. Trong tiềm thức của hộ việc tôn thờ
Thần Đất, Thần Nước, Thần Núi,…Hơn nữa, Việt Nam lại là ngã ba đường nơi
giao lưu của nhiều tộc người, của nhiều luồng văn minh. Hai yếu tố đó làm cho
Việt Nam trở thành một quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng.Tính đa thần ấy không
chỉ biểu hiện ở số lượng lớn các vị thần mà điều đáng nói là, các vị thần ấy cùng
đồng hành trong tâm thức một người Việt.Điều đó dẫn đến một đặc điểm của đời

sống tín ngưỡng - tôn giáo của người Việt đó là tính hỗn dung tôn giáo. Trước sự
du nhập của các tôn giáo ngoại lai, người Việt không tiếp nhận một cách thụ động
mà luôn có sự cải biến cho gần gũi với tư tưởng, tôn giáo bản địa. Vì vậy, ở nước
ta, trong khi các tôn giáo vẫn phát triển thì các tín ngưỡng dân gian vẫn giữ vai trò
quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân. Dưới đây là một số tín ngưỡng
dân gian tiêu biểu của người Việt:
7


* Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
Việt Nam là một dân tộc giàu tình cảm, trọng lễ nghĩa, sống hướng nội,
thường giải quyết các vấn đề theo cảm tính hơn lý trí. Truyền thống “uống nước
nhớ nguồn” là một trong những đức tính đáng trân trọng của dân tộc Việt.
Người Việt có khuynh hướng nhìn lại quá khứ và nuối tiếc dĩ vãng nhiều
hơn hướng đến tương lai như người phương Tây. Vì thế người Việt thường lưu giữ
mãi những tình cảm thương tiếc đối với ông bà cha mẹ quá cố. Tập tục thờ cúng tổ
tiên của người Việt ra đời trên căn bản này và được đa số người Việt xem gần như
một tôn giáo, gọi là đạo Thờ cúng Ông Bà.
* Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng
Ở làng các làng xã, nông thôn Việt Nam, Thành Hoàng là một niềm tin
thiêng liêng, một chỗ dựa tin Thần cho cộng đồng từ bao đời nay. Thờ cúng Thành
Hoàng cũng giống như Thờ cúng tổ tiên, nó mang đậm dấu ấn tâm linh và Thể hiện
quan niệm “uống nước nhớ nguồn” của người dân Việt Nam.
Hầu hết các làng đều thờ hai loại thành hoàng, trong đó một vị là biểu tượng
của sức mạnh tự nhiên, một vị là nhân vật lịch sử hoặc người có công với làng.
Và điểm đặc biệt của tín ngưỡng thờ thành hoàng của các làng Việt cổ là ở
chỗ, dù thời cuộc có biến đổi như thế nào, dù làng có chuyển nơi cư trú bao nhiêu
lần, dù chính sách tôn giáo của Nhà nước có chặt chẽ hay cởi mở, dù dân làng giàu
sang hay nghèo túng,… thì nhân vật được dân làng thờ làm Thành hoàng vẫn
không thay đổi, mà tồn tại mãi mãi, suốt từ đời này đến đời khác.

Tín ngưỡng thờ Thành Hoàng đều khơi dậy ở mỗi con người ý thức về dân
tộc, về nguồn gốc tổ tiên của mình: “Chim có tổ, người có tông”. Mang đặc trưng là
hướng tới tổ tiên, nhớ về cội nguồn với mơ ước cuộc sống muôn đời của nhân dân
được phúc lộc, bình an.
* Tín ngưỡng phồn thực
Ở Việt Nam, mảnh đất gió mùa nhiệt đới tuy được lợi về ánh sáng và độ ẩm,
nhưng lại nhiều dịch bệnh, thiên tai, nên cư dân nông nghiệp lúa nước nơi đây
thường xuyên phải vật lộn với thiên nhiên không mấy ưu đãi để đảm bảo cuộc
sống. Tâm thức đó là nền móng vững chắc của tín ngưỡng phồn thực. Nhưng,
8


người Việt một mặt chịu sự chi phối của nguyên lý kết hợp hài hòa âm dương,
nguồn cội của sinh sôi nảy nở, mặt khác lại ảnh hưởng khá sâu sắc tư tưởng của
một số tôn giáo ngoại lai (Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo) sau khoảng thời gian dài
diễn ra quá trình đan xen văn hóa. Để giải quyết cái nghịch lý ấy, tín ngưỡng phồn
thực phải hóa thân để tồn tại, nó ẩn chứa vào các nghi lễ và trò diễn trong các lễ
hội của làng xã cổ truyền.
Tín ngưỡng phồn thực được biểu đạt bởi rất nhiều hình thức khác nhau,
tùy theo phong tục của từng vùng mà có những cách làm và thờ những hình
“giống” khác nhau. Nhưng bên cạnh những tiểu dị ấy vẫn có những cái đại đồng
của văn minh nông nghiệp lúa nước. Cơ quan sinh sản của nam và nữ được “hình
tượng hóa” thành hai vật thiêng linga và yoni, được Việt hóa với cái tên nõ và
nường. Nõ: khúc gỗ ngắn tượng trưng cho sinh thực khí nam, nói lên sức mạnh
dương khí, sinh sản. Nường: mảnh gỗ hình tam giác có đục lỗ, tượng trưng cho
sinh thực khí nữ, biểu thị sức chứa đựng.
Chất liệu nếu không là đá, gỗ, mo cau thì cũng là tre, lá dứa, mà cách điệu
nữa là lúa, bột, gạo làm nên những biểu tượng khác nhau mang hàm nghĩa cho
dương vật (cột đá dựng đứng, cột trụ tròn, cây bông, cây gậy, lưỡi cày, sừng trâu,
quả cầu tròn, chiếc bánh chưng dài...) và âm vật (khe đá, bánh dày, lỗ tròn hoặc

vuông...), biểu hiện cho sức mạnh về sinh sản hoặc mang yếu tố phồn thực được
sùng bái trong Hindu giáo và tín ngưỡng dân gian.
1.2. Khái quát về tín ngưỡng thờ Mẫu
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu
Tín ngưỡng thờ Mẫu là một tín ngưỡng dân gian thuần Việt, có lịch sử lâu
đời của người Việt, biến chuyển thích ứng với sự thay đổi của xã hội. Tín ngưỡng
thờ Mẫu hướng đễn cuộc sống thực tại của con người với ước vọng sức khỏe, tài
lộc, may mắn, là một nhu cầu tất yếu trong đời sống tâm linh của người Việt, mang
lại cho họ sức mạnh, niềm tin và có sức hút đối với mọi tầng lớp trong xã hội. Tâm
là giá trị cốt lõi của tín ngưỡng thờ Mẫu. Mẫu dậy con người ta sống hướng thiện,
có cái tâm trong sang, biết đối nhân xử thế, thờ phụng ông bà tiên tổ và biết ơn
những người có công với dân với nước.
9


Trong dân gian, tục thờ Mẫu có nguồn gốc từ thời tiền sử, khi người Việt thờ
các vị thần linh thiên nhiên, các thần linh này kết hợp trong khái niệm Thánh Mẫu
hay còn gọi là Nữ Thần. Hơn thế nữa nhiều hiện tượng vũ trụ và tự nhiên cũng
được người Việt găn cho tính nữ, mà thuộc tính của nó là bảo trữ, sinh sôi, sang
tạo.
Bắt nguồn từ việc tôn sung các lực lượng tự nhiên từ xa xưa trong lịch sử,
các lực lượng tự nhiên đã được nữ tính hóa.
Nguồn gốc kinh tế xã hội: Nguồn gốc kinh tế ở Việt Nam đã đem lại truyền
thống coi trọng vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Kinh tế: Xuất phát từ nền sản xuất nông nghiệp, trồng lúa nước, người phụ
nữ đảm nhiệm hầu hết các công việc đồng áng, ruộng nương.
Lịch sử-xã hội: Người phụ nữ không những là hậu phương vững chắc mà
còn tham gia tiền tuyến, đánh giặc.
Nguồn gốc tâm lý-tình cảm: Biết ơn những người có công sinh thành, nuôi
dưỡng và che chở con người.

Trải qua lịch sử, tín ngưỡng thờ Mẫu ở người Việt đã phát triển hình thành
tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ rồi Tứ phủ. Tam phủ trong tín ngưỡng thờ Mẫu
tương ứng với các miền khác nhau trong vũ trụ, đó là: Thiên phủ (miền trời), Nhạc
phủ (miền rừng núi) và Thoải phủ (miền sông nước). Đứng đầu mỗi phủ là một vị
Thánh Mẫu, gồm: Mẫu Thượng Thiên (Mẫu đệ nhất) cai quản bầu trời, làm chủ các
quyền năng mây, mưa, sấm, chớp. Mẫu Thượng Ngàn (Mẫu đệ nhị) trông coi miền
rừng núi, gắn bó với con người cùng cỏ, cây, chim, thú. Còn Mẫu Thoải (Mẫu đệ
tam) trông coi các miền sông nước, giúp ích cho nghề trồng lúa nước và ngư
nghiệp. Đến thờ Mẫu Tứ phủ thì có thêm Địa phủ đứng đầu là Mẫu Địa Phủ (Mẫu
đệ tứ) quản lí vùng đất đai, là nguồn gốc cho mọi sự sống.
Trong quá trình biến đổi, phát triển từ thờ Mẫu đến Mẫu Tam phủ rồi Tứ
phủ, vào khoảng thế kỷ 16, vừa là nhu cầu phát triển nội tại của thứ tín ngưỡng thờ
Mẫu có từ trước, vừa là khát vọng của quần chúng nhân dân, vì thế tín ngưỡng thờ
Mẫu bản địa Việt Nam đã thờ thêm một Mẫu mang tính phổ biến đó là Mẫu Liễu
Hạnh. Quan niệm dân gian thường xem bà là hóa thân, thậm chí đồng nhất với
10


Mẫu Thượng Thiên (vì bà là con gái của Ngọc Hoàng thượng đế).
Trải qua lịch sử, tín ngưỡng thờ Mẫu ở người Việt đã phát triển hình thành
tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ rồi Tứ phủ. Tam phủ trong tín ngưỡng thờ Mẫu
tương ứng với các miền khác nhau trong vũ trụ, đó là: Thiên phủ (miền trời), Nhạc
phủ (miền rừng núi) và Thoải phủ (miền sông nước). Đứng đầu mỗi phủ là một vị
Thánh Mẫu, gồm: Mẫu Thượng Thiên (Mẫu đệ nhất) cai quản bầu trời, làm chủ các
quyền năng mây, mưa, sấm, chớp. Mẫu Thượng Ngàn (Mẫu đệ nhị) trông coi miền
rừng núi, gắn bó với con người cùng cỏ, cây, chim, thú. Còn Mẫu Thoải (Mẫu đệ
tam) trông coi các miền sông nước, giúp ích cho nghề trồng lúa nước và ngư
nghiệp. Đến thờ Mẫu Tứ phủ thì có thêm Địa phủ đứng đầu là Mẫu Địa Phủ (Mẫu
đệ tứ) quản lí vùng đất đai, là nguồn gốc cho mọi sự sống.
Trong quá trình biến đổi, phát triển từ thờ Mẫu đến Mẫu Tam phủ rồi Tứ

phủ, vào khoảng thế kỷ 16, vừa là nhu cầu phát triển nội tại của thứ tín ngưỡng thờ
Mẫu có từ trước, vừa là khát vọng của quần chúng nhân dân, vì thế tín ngưỡng thờ
Mẫu bản địa Việt Nam đã thờ thêm một Mẫu mang tính phổ biến đó là Mẫu Liễu
Hạnh. Quan niệm dân gian thường xem bà là hóa thân, thậm chí đồng nhất với
Mẫu Thượng Thiên (vì bà là con gái của Ngọc Hoàng thượng đế).
Trải qua lịch sử, tín ngưỡng thờ Mẫu ở nước ta đã phát triển hình thành tín
ngưỡng Tam phủ( Thiên phủ, Nhạc phủ, Thoải phủ), Tứ phủ( Thiên phủ, Nhạc Phủ,
Thoải phủ, Địa phủ). Đến thế kỷ XVI, trên cơ sở tín ngưỡng Tam phủ, Tứ phủ,
cùng với sự ra đời của thánh Mẫu Liễu Hạnh, một tôn giáo bản địa sơ khai được
hình thành.
Sự phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu được phân chia thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thờ các nữ thần thiên nhiên riêng biệt, các nữ thần này là các
tinh thần thiên nhiên và không có đặc điểm của con người, đặc biệt là người phụ
nữ, người mẹ.
Giai đoạn 2: Thờ các thánh Mẫu, đến giai đoạn này các nữ thần đã có đặc
điểm của người Mẹ, Mẹ Âu Cơ – người Mẹ của dân tộc Việt Nam.
Giai đoạn 3: Thờ Thánh Mẫu Tam phủ, Tứ phủ. Ở đây phủ không phải khái
niệm số lượng xây dựng mà nó chính là 3 hay 4 thành tố của vũ trụ là: Trời(Thiên
11


phủ), Đất(Địa phủ), Nước( Thủy phủ), Núi rừng(Nhạc phủ).
1.2.2. Ý nghĩa của tín ngưỡng thờ Mẫu trong văn hóa Việt Nam
Tín ngưỡng thờ Mẫu chứa đựng nhiều giá trị văn hóa truyền thống phong
phú và đa dạng. Tôn thờ người Mẹ, đồng nghĩa với mong muốn bảo trợ, sinh sôi,
sáng tạo. Nó không giống các tôn giáo, tín ngưỡng khác ở chỗ hướng về đời sống
thực tại, trần tục, gần gũi bởi đạo Mẫu quan tâm trước hết đến đời sống trần gian
của con người về nhiều mặt như sức khỏe, tiền tài, may mắn, hạnh phúc…
Tục thờ Mẫu cũng thể hiện một cách độc đáo tinh thần yêu nước, đạo lý
uống nước nhớ nguồn bởi các nhân vật được thờ ở các phủ, điện thờ Mẫu thường

là những anh hùng đã anh dũng chiến đấu hy sinh vì nền độc lập, tự do của dân tộc.
Tín ngưỡng thờ Mẫu xuất hiện từ rất sớm, nó đã tồn tại cùng chiều dài lịch sử
của dân tộc. Vì vậy, nó có vai trò, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội:
Thứ nhất: Trong đời sống văn hóa, chính trị-xã hội
Việt Nam hiện nay còn tồn tại nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo. Trong đó
tín ngưỡng thờ Mẫu thu hút rất nhiều người, các sinh hoạt tín ngưỡng thời gian
trước đây diễn ra bán công khai, nay với chính sách tự do tín ngưỡng và tôn giáo
của Nhà nước ta thì nó trở nên công khai hơn, tự do hơn. Chính vì thế, vai trò và
ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu đối với chính trị – xã hội ngày càng lớn.
Tín ngưỡng thờ Mẫu đóng vai trò quan trọng trong việc dung nạp các tín
ngưỡng, tôn giáo khác ở Việt Nam. Góp phần trong truyền thống hòa đồng các tôn
giáo, tín ngưỡng: Thánh, Thần, Phật,…đều phù hộ độ trì cho con người. Tín
ngưỡng thờ Mẫu với tư cách là một tín ngưỡng bản địa, còn có sự ảnh hưởng
ngược lại đối với tôn giáo ngoại nhập như Phật giáo, Công giáo,…Tín ngưỡng thờ
Mẫu còn có vai trò là liên kết tinh thần giữa những người có cùng một niềm tin vào
các “Mẫu”, người ta có thể liên kết với nhau đôi lúc rất chặt chẽ trên nhiều phương
diện ngay cả khi họ không cùng ý thức chính trị. Bởi vì, bản thân tín ngưỡng này
đã có sức mạnh cố kết tinh thần mạnh mẽ. Sự cố kế ấy được nâng lên nhờ sự “linh
thiêng” của các “Mẫu” và các thần trong tín ngưỡng thờ Mẫu. Nếu tổ chức tốt các
sinh hoạt tín ngưỡng thờ Mẫu ở các vùng, các địa phương sẽ làm tăng cường tình
đoàn kết, cảm thông lẫn nhau một cách sâu sắc hơn giữa các thành phần và các
12


tầng lớp khác nhau trong xã hội.
Thứ hai: Trong đời sống tinh thần và đạo đức truyền thống
Khi xã hội phát triển toàn diện thì cuộc sống của nhân dân lao động cũng
không ngừng được cải thiện và nâng cao về mọi mặt. Trong đó, tín ngưỡng cũng
trở nên không thể thiếu được đối với một bộ phận cư dân có nhu cầu trong đời
sống tâm linh của họ. Tín ngưỡng thờ Mẫu cũng là một nhu cầu thuộc đời sống

tinh thần của một số người.
Tín ngưỡng thờ Mẫu còn là nơi gửi gắm niềm tin, hy vọng, là chỗ dựa tâm
linh cho một bộ phận dân cư khi họ tin và đi theo thứ tín ngưỡng này. Ngoài ra, lễ
hội trong tín ngưỡng thờ Mẫu còn mang tính thiêng liêng, phản ánh tình cảm, sự
ngưỡng mộ về vai trò của người mẹ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong
sinh hoạt của tín ngưỡng thờ Mẫu đã giúp liên kết mọi người, thậm chí vượt ra
khỏi giới hạn của tư tưởng định kiến tôn giáo hoặc sự cục bộ địa phương để cùng
hướng về một đối tượng linh thiêng, với một lễ hội thống nhất. Nó còn phát khởi
mối thiện tâm trong mỗi con người trong các mối quan hệ xã hội.
Mặt khác, người Việt luôn tâm niệm rằng con cái được hưởng phúc từ người
mẹ nên có câu “phúc đức tại mẫu”. Vì vậy tín ngưỡng thờ Mẫu đã góp một phần
vào việc giáo dục và hướng con người đến với Chân – Thiện – Mỹ.
Hình ảnh người Mẹ trong tín ngưỡng thờ Mẫu cũng là người Mẹ có công
sinh thành và nuôi dưỡng đàn con:
Một lòng thờ Mẹ, kính Cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
Và tín ngưỡng thờ Mẫu là một loại hình tín ngưỡng dân gian gắn liền với tập
tục, truyền thống văn hóa đạo đức của người Việt Nam.
Thứ ba: Trong quá trình hội nhập kinh tế và văn hóa
Chúng ta đã biết, giữa văn hóa với kinh tế- xã hội có một mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Vì vậy, Đảng ta đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
-xã hội”.
Thực tế, trong thời đại ngày nay khi mà xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa
13


đang phát triển ở nước ta, hiện đang có nguy cơ lãng quên hoặc không quan tâm
đến những giá trị của tín ngưỡng truyền thống, những sự kiện lịch sử của dân tộc
mà ông, cha đã để lại.

Xu hướng “thương mại hóa” lại ảnh hưởng đến lễ hội dân gian của loại hình
thờ Mẫu. Ảnh hưởng của kinh tế thị trường còn bộc lộ đến một số người dân sở tại
nơi có đền, phủ, miếu thờ Mẫu. Họ đến với Mẫu không còn xuất phát từ nhu cầu
tâm linh mà bởi nhu cầu kinh tế.
Đây là lúc cần phát huy vai trò, ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian nói
chung và tín ngưỡng thờ Mẫu nói riêng vào phần “lễ” và “hội” để mọi người cùng
tham gia những lễ hội đó. Hạn chế những tác động và du nhập của văn hóa, tôn
giáo, tín ngưỡng ngoại lai có hại cho sự phát triển văn hóa của dân tộc ta. Từ đó,
giáo dục lòng yêu nước, truyền thống lịch sử, văn hóa, truyền thống “uống nước
nhớ nguồn” cho thế hệ con cháu và mọi người dân.
Trong 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới tục thờ Mẫu chỉ có ở Việt
Nam.Tín ngưỡng thờ Mẫu góp phần quan trọng vào việc bảo tồn và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Đó là các phong tục tập quán có từ
lâu đời, từng hun đúc lên sức mạnh của nhân dân trong lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc, là nền tảng đạo đức trong cách thức ứng xử giữa con người với
con người, được thể hiện ở sự kính trọng với những người đã sinh thành ra mình,
những người có công với dân, với nước. Tất cả những nghi lễ, tập tục cổ truyền tốt
đẹp cần phải được giữ gìn và phát huy trong xu thế toàn cầu hóa trên mọi lĩnh vực
đang phát triển nhanh, mạnh và rộng khắp nhưng không làm mất đi những giá trị
văn hóa truyền thống.
Đến nay đạo Mẫu vẫn luôn tồn tại và phát triển bởi đạo Mẫu đóng khung
trong những giáo điều luật lệ mà luôn thay đổi thích nghi với cộng đồng để có thể
tiếp nhận nó. Đạo Mẫu hướng về thế giới hiện tại chứ không phải mai sau hay thế
giới bên kia, đây là điểm khác biệt giữa đạo Mẫu và các tôn giáo tín ngưỡng khác.

14


1.3. Khái quát chung về đền Chúa Ninh Sơn, huyện Chương Mỹ, TP
Hà Nội.

1.3.1. Vị trí địa lý
Chúc Sơn là một trong 2 thị trấn, đồng thời là huyện lỵ của huyện Chương
Mỹ. Chúc Sơn cũng là một trong hai nơi diễn ra trận Tốt Động-Chúc Động chống
quân nhà Minh tháng 11 năm 1426, chiến thắng có tính quyết định đến thắng lợi
toàn cục của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo. Trước năm 1954,
huyện lỵ của Chương Mỹ là Quảng Bị, sau 1954 mới dời về Chúc Sơn. Ngày 2
tháng 3 năm 2005, sáp nhập xã Ngọc Sơn vào thị trấn Chúc Sơn. Sau khi điều
chỉnh địa giới hành chính mở rộng thị trấn, địa giới hành chính thị trấn Chúc Sơn
tính tới hết năm 2010 như sau:


Phía đông giáp Phường Biên Giang, Phường Đồng Mai của quận Hà Đông;



Phía tây giáp các xã Tiên Phương, Ngọc Hoà;



Phía nam giáp các xã Đại Yên, Thụy Hương;



Phía bắc giáp xã Phụng Châu.

Thị trấn Chúc Sơn là trung tâm hành chính của huyện Chương Mỹ, phát
triển theo mô hình sinh thái gắn với bảo tồn phát huy giá trị văn hóa địa phương.
Đền chúa Ninh Sơn tọa lạc trên lung chừng núi Ninh Sơn thuộc thị trấn
Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
Qủa núi này có tên là Phượng Hoàng.Núi Phượng Hoàng hợp với ba quả núi

xung quanh tạo thành thế “Long – Ly – Quy – Phượng” là vùng đất địa linh. Theo
“Phượng Hoàng sơn bi ký” được viết vào thời Hậu Lê , niên hiệu Cảnh Hưng có
nói đến nơi này với dòng “… đây là nơi Đắc Kỳ Danh Thắng…”
Chính địa thế này làm cho thị trấn Chúc Sơn huyện Chương Mỹ từ xa xưa
đã xuất hiện di tích danh thắng, trong đó có đền chúa Ninh Sơn.
1.3.2. Nguồn gốc đền chúa Ninh Sơn
Đền chúa Ninh Sơn được xây dựng từ rất lâu đời, từ khi quả núi này còn là
rừng rậm hoang vu. Chứng tích là 2 cây đa trước cửa đền theo xác định của Ban
quản lý di tích tỉnh Hà Tây cũ, nay là thành phố Hà Nội và trường Đại học Lâm
nghiệp có độ tuổi khoảng 400 năm.
15


Xưa kia đền chỉ là một ngôi am thờ nhỏ được dựng dưới chân gốc đa, nhân dân
trong làng hàng tháng tuần tiết lễ tết lại đến đây cầu xin sức khỏe, tài lộc, con cái…
Đền chúa là nơi thờ nữ chúa rừng xanh tức Thượng Ngàn Thánh Mẫu.Tương
truyền ngài La Qúy Nương của Đức Tản Viên Sơn Thánh và Ngọc Hoa Công
Chúa. Từ nhỏ ngài đã ham mê cảnh núi rừng, làm bạn với cỏ cây, muông thú, ngài
đã dậy chúng thuận theo Đức Hiếu Sinh của trời đất, đã cảm hóa được chúng, lên
chúng luôn luôn quấn quýt bên ngài.
Cùng với công lao đó, Ngài đã được Thượng Đế sắc phong cho là Nữ chúa
rung xanh, tức Thượng Ngàn Chúa Tể và giao cho cai quản 81 cửa rừng Nam Giao.
Ninh Sơn là một trong những 81 cửa rừng đã được Ngài giáng ngự và hiển linh.
Chúa đã từng cứu nhân độ thế, đã âm phù các triều đại, bảo vệ bờ cõi đất
nước.Ngài đã âm phù Lý Thường Kiệt đánh Tống, âm phù Lê Lợi đánh quân Minh
nức tiếng với trận Tốt Động Chúc Động trên song Ninh Kiều.
Đền chúa là nơi thanh u, khí vượng dồi dào, phật tử xa gần đến nguyện cầu,
nhiều người đã được linh ứng, như câu đối trên cổng đền đã ca ngời:
Chúa tể nhất phương thiên hạ vấn
Anh linh vạn cổ bách gia cầu

Tạm dịch:
Là chúa tể một phương thiên hạ đều hỏi
Anh linh vốn có từ xưa trăm nhà đều đến kêu cầu

16


Tiểu kết chương 1
Chương 1 nhóm tác giả đã nghiên cứu những cở sở lý luận chung về tín
ngưỡng thờ Mẫu. Đồng thời đã làm rõ hơn các khái niệm về tín ngưỡng, các hình
thức tín ngưỡng để từ đó xác định và làm rõ hơn về tín ngưỡng thờ Mẫu cũng như
chỉ ra được lịch sử hình thành và phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu. Từ đó chỉ ra
được ý nghĩa của tín ngưỡng thờ Mẫu trong văn hóa Việt Nam một cách cụ thể và
rõ rang.
Bên cạnh những cơ sở lý luận về tín ngưỡng thờ Mẫu thì việc khảo sát thực
địa cũng rất quan trọng. điều đó chính tỏ rằng cán bộ và nhân dân thị trấn Chúc
Sơn, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội không ngừng phát triển về kinh tế và vấn đề
văn hóa xã hội cũng được quan tâm và trú trọng. Phần cơ sở lý luận chung về tín
ngưỡng thờ Mẫu và khái quát chung về đền chúa Ninh Sơn sẽ là nền tảng để nhóm
nghiên cứu thực trạng tín ngưỡng thờ Mẫu tại đây.

17


Chương 2
THỰC TRẠNG TÍN NGƯỠNG THỜ MẪU TẠI ĐỀN CHÚA NINH SƠN,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Cơ sở thờ tự và nhân vật phụng thờ
2.1.1. Cơ sở thờ tự
Từ vành đai nội thành Hà Nội, có thể lên xe bus số 37 (tuyến Giáp Bát –

Chương Mỹ), số 80 (tuyến Mỹ Đình – Kênh Đào), số 57 (tuyến KCN Phú Nghĩa –
BX Nam Thăng Long) và xuống bến đỗ ở đầu thị trấn Chúc Sơn. Sauk hi đi tiếp
hơn chăm bước theo quốc lộ 6 du khách sẽ nhìn thấy cổng tam quan cao vút của
cổng làng Ninh Sơn, đây là một trong những con đường đi đến khu di tích lịch sử
chùa Trầm và chùa Trăm Gian.
Từ cổng tam quan đầu làng nhìn bên phía tay phải ta sẽ nhìn thấy vực Ninh
và thủy đình cũng như ngôi đình làng Ninh Sơn. Theo sử sách còn chép lại, ngày
mùng 5 và mùng 7 tháng 11 năm 1426 đã diễn ra một loạt trận đánh của nghĩa
quân Lam Sơn nhằm chặn các cánh quân cứu viện của Vương Thông từ thành
Vương Quan vượt song Đáy (tức Ninh Giang) bủa lên vùng núi Tốt Động – Chúc
Động. Các tướng của vua Lê Lợi thừa thắng đã chuyển sang tổng tiến công , năm
sau hạ thành Đông Quan và đuổi hết lũ giặc Minh xâm lược ra khỏi bờ cõi nước ta.
Nguyễn Trãi đã viết:
Ninh Kiều máu chảy thành song, tanh hôi vạn dặm
Tụy Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm.
(Trích bản dịch “trích Bình Ngô đại cáo”)
Đi hết đoạn đường này mới đến khu vực dân cư đông đúc nằm dưới chân núi
Phượng Hoàng. Ta có thể nhìn thấy một tấm biển chỉ đường nằm ngay bên dìa
đường có chỉ hướng lên đền Chúa và chùa Linh Thông, theo hướng của tấm biển
chỉ đường ta sẽ nhìn thấy một con dốc cao gần như dựng đứng, đó chính là con
đường dẫn lên của Chúa. Nằm ở lung chừng của ngọn núi Phượng Hoàng đền
Chúa được dựng lên sừng sững giữ núi rừng nơi đây.Trước mắt chúng ta đó là
cổng đền với 2 cây cột đồng trụ có khắc chữ nho và trên đầu cột có hình Long
18


×