Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Biến đổi của làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ( nghiên cứu trường hợp làng triều khúc, xã tân triều, huyện thanh trì) (2013) đỗ ngọc yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 16 trang )

BIẾN ĐỎI CỦA LÀNG NGHỀ TRUYÈN THÓNG
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
(N g h iên cứu trường hợp làng T riề u K húc, xã T â n T r iề u ,
huyện T h an h T r ì, H à N ội)

ĐỖ Ngọc Yến'

1 Đặt vấn đề
Trên vùng dồng hăng và trung du Bắc Bộ, bển cạnh việc trồng lúa nước cùng
các loại hoa màu tạo ra cơ sờ kinh tế chính, từ bao đời, cư dân các làng Việt còn
làm nhiẻu nghề thù công; nhăni tận dụng được nguồn nhân lục của gia đình lúc
nông nhàn, tạo ra các sản phầm dảp ửng được yêu cầu sù dụng trong đời sống trao
đôi với các cộng đồng khác đề tăng thu nhập Quá trình phát triền sản xuất dẫn đến
hình thành các làng nghể (hay làng thủ công chuyên nghiệp), tại đó, dân làng gắn bó
với một nghề nhât định, có khi chỉ với mội công đoạn của nghề. Lại có một số làng
song băng nhiều nghề khác nhau; trong sự liên kết sản xuất với các làng khác Du
dcrn nghe hay đa nghề, các nghề thủ công và làng nghê phản ánh rất rõ nét các đặc
diêm kinh tê - xã hội - vàn hóa của nông thôn người Việt Ihời phong kiến. Bên cạnh
những nét chung cùa làng nông nghiệp, các làng nghề có nhiều nét riêng, thể hiện
trong tồ chức sản xuât, nhịp sông, thu nhập và mức sống, hố tri không gian kiến trúc
làng, ở tâm lý, tinh cách người làm nghề, các quan hệ xã hội giữa những người làm
nghe với nhau, giữa khôi cư dân làm nghề vởi khối không làm nghề cũng như giữa
làng nghề với nhau, trong các sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, lỗ hội...
1 rong khoảng 20 năm Irờ lại dây, dưới tác dộng của kinh tế thị trường, của
hiện đại hóa và dô thị hóa, nghề thủ công và các làng nghề có những biến dổi sâu
săc. Ben cạnh một sô nghê và iàng nghê bị

biên mât", hoặc phải chuyển hướng

sang nghê khác; nhiêu làng nghe mới xuất hiện, tạo ra nhiều nét mới trong quan hệ
xã hội của mỗi cộng dồng làng cũng như giữa các làng vói nhau


Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nghề và làng nghề thủ công ở miền Bắc.
I uy nhiên, các công trình đỏ thiên về nghiên cứu truyền thống, nặng về miêu thuật
quy trình sản xuât nghề. Các nghiên cứu vồ sự biến đổi của nghề và làng nghề thù
còng truycn thông trong bổi cảnh của cuộc sống dương đại được công bố gần dây

* ThS., Trung tâm Bảo lồn Di sản Thăng Long I là Nội.

461


VIỆT N AM HỌC - K Ỷ YẺU H ộ ] T H ÀO Q UỎ C TẺ LẰN TH Ủ T Ư

còn quá ít, thicn nhiều về ]ý thuyết va những vẩn dề chung, như các công trình: Phai
triể n làn% nghề tru y ề n th o n g tro n g q u ả ừ ình cô n g n g h iệ p hoá, h iệ n đ ạ i hoá, M a i T h ê

Hờn và các tác giả (Nxb. Chính trị Quốc gia, 2003), Biển đoi vân hoá ở các làng quê
hiện nay của Nguyễn Thị Phương Châm (Nxb. Văn hoá Thông tin, 2009). Trong khi
dó, nhũng nghiên cứu về sự biến đổi của các nghề và làng nghề cụ thể còn khá ít. Có
thể chỉ ra tác phẩm tương đối tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là CUÔT1 "Làng

nghề thù cóng huyện Thanh Oai - truyền thắng và biến đổi'' do PGS.TS. Bùi Xuân
Đính chủ hicn (Nxb. K H X H , Hà Nội, 2009); trong khi Ihực tiễn phát triển cùa các
nghề và làng nghề ở các dịa phương, vùng miền rất phong phú. Bởi thế, cần có them
những nghiên cứu trường hợp cụ thể hơn nữa, dể có thể so sánh, đôi chicu, tạo co sở
khoa học cho sự phát triển của các nghề và làng nghê hiện nay.
Nhóm tác giả đã tiến hành tìm hiểu vẩn đề tại một làng nghề cụ thể: làng Triều
Khúc (nay Ihuộc xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội). Trong hệ
thống làng nghề ở tinh Hà Đông xưa - "đất trăm nghề" tiêu biểu cho vùng đồng
bằng Băc Bộ, Triều Khúc là làng nghề nổi tiếng, bởi là làng cỏ nhiều nghề nhất, tạo
ra các sản phẩm không chỉ đa dạng về loại hình, mà còn độc dáo về tinh năng sử

dụng gẳn với những giá ưj vàn hóa, như quai thao, khăn mặt, tua cờ, cây tua, chỉ tơ,
chi gốc, chi thêu, chổi lông gà, đệt dây băng huân huy chương .. tạo ra cho dân làng
cuộc sống tương dối khá giả và ổn đjnh. Nhiều học giả trong và ngoài nước từng coi
Triều Khúc là "mẫu hỉnh" của sự phảt iriển nghề, sự năng động, nhạy bén của cộng
đồng cư đân biết phát huy được những yếu tố "địa lợi" của làng quê mình
2. Làng nghề thủ công Triều Khúc - một vài nhận xét
2.1. "Điểm danh " các nghề thủ công truyền thống của làng Triều Khúc
Làng Triều Khúc năm ờ phía tây bảc huyện Thanh Trì; phía tây nam của kinh
thành Thăng Long xưa, sảt đường Thiên lý phía tây (nay là Quốc lộ số 6), có sông
Nhuệ chảy qua nổi với thị xã Hả Đông. Từ xưa, làng thuộc địa giới hành chính tổng
Thượng Thanh Oai, huyện Thanh Oai - "đất trăm nghề", cách thị xã Hà Đông chi 3
km, cảch Irung tâm nội thành Hà Nội 8 km, rất thuận tiện cho giao lưu kinh tế. Vào
năm 1926, theo thống kê của học già Ngô V i Liễn, làng có 1.767 dân - gấp đôi dân
số bình quân một làng V iệt ở châu thổ Bẩc Bộ'. Đây là điều kiện cho làng sớm trở
Ihảnh một làng nổi tiếng với hàng chục nghề thủ công truyền thống và tạo ra những
sản phầm độc đao.
về sổ lượng nghề, đến nay, người làng Triều Khúc vẫn lưu bài ca:

I Ngô Vi Liễn, Tên ỉàng xã và địa dư cúc tinh Bấc Kỳ, N xb. Văn hóa T h ô n g tin, Hà Nội,
1999, tr. 189.
462


BIẾN ĐỔI CỦA LẢNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG.

H ơ n nãm m ư ơ i nghi; tâ n th ờ i
S ĩ n ô n g có ng cố m ọ i m ù i đểu hay
N ghê nào khôn khéo c h á n tay

Nhât thân vinh hiển Mịhé nào cạnh tranh

Đơ Thao Triều Khúc rành rành..
Thực ra, ý "Hon năm mươi nghệ" chi có tính châl ca ngợi làng cỏ nhiều nghê.
Theo tài liệu "Các nghe thù công intyétt (hóng" của Hoàng Trọng Phu, trước đây
lang có 23 nghê; song trên Ihực tế, một so nghề dược tác giả định danh chl là công
đoạn khác nhau, tạo ra các sản phẩm khác nhau của một nghề. V í dụ, việc dệt quân
hàm, phù hiệu, ngù vai áo binh linh và sĩ quân, trên thực tc chi là ba sản phẩm của
một cône; nghộ dệt, mỗi sàn phâm tạo ra bải các hạt sợi xểp khác nhau và dùng chi có
màu sắc khác nhau. V ì vậy, làng Triều Khúc chi có 14 nghề chính cùng một số nghề
không dược íloàng Trọng Phu nhẳc đến; trong dó nghè dệt chiếm da số; còn lại là
các nghề mang lính chất dan lát, thu mua Có thể phân các nghề này qua bảng I .
Bang /: Các nghề thủ công truyền thống làng Triều Khúc

2

3

4

Dột quai thao

Chì tơ khâu giày
và làm dây đàn

Giây lưne quẩn
ta
[.am tua viên,
chân chi hạt bội...

Nguyên
liệu


Tơ tàm

Tơ tăm

Sợi bông

Tơ tăm

Kỹ thuật

Thòi điểm
xuất hiện

Dệt,

Dây quai thao cho

X V I11

nón dội dầu

7

?

phù hiệu, ngù vai

1923


Dệt bấc dèn

Dải tua cờ, tua lọng
và chân chi hạt bột
Dải quân hàm, phù

Sợi bông

Dệt

0

hiệu, ngù vai áo
lính, sĩ quan

áo lính, sĩ quan...

6

Dây lưng có bề
ngang 0,02 m

Dột quân hàm,
5

Chi to dùng dể khâu
giày và làm dây đàn

bện tết


Dệt

Sản phẩm

Thế kỷ
Dệt

3

1

Nghề

o>'

TT

Sợi hông

Dệt

7

Dây bấc đèn (dùng
cho dèn dầu)

463


VIỆT NAM 11ỌC - KỲ YẺU HỘI T H À O Ọ UÓ C TÊ LÀN T H Ứ T ư


TT

Nghề

Nguyên
liệu

K ỹ thuật

Thòi điểm

Dột giây lưng,
7

giây yên ngựa,

Sợi bông

Dệt

1915

Dệt

7

Dệt

1921


Dệt

1920

túi dểt

8

Dệl thám

9

Dệl khăn mặt

11

Nghề ren

Len, bông
và tơ

Sợi bông

Sợi, tơ,
chi

Thu gom,
12


Tóc rối

r p

r
K ■

r

I ÓC roi

tẩy uế, phơi
khô, gỡ tóc,

1902

gà, vịt

vịt

Giặt, phơi,
phân loại,
bộn tết

14

Làm âm giỏ

Nan tre,
bông


Tấm thảm

Khăn mặt, khăn tay,
khăn quàng

Tấm ren

độ dài, ngấn khác

Lông gà, lông vịt

phơi, bán
Lông gà,

ngựa, túi dếl

nhau

Giặt,
Thu gom lông

Giây lưng, giây yên

Túm tóc mượt vái

bện tết

13


Sản phẩm

xuất hiện

sạch
1902
Chồi lông gà, hoa
lông vịt

Giỏ dựng ấm tích
Đan lát

và giữ nhiệt dộ cho
nước ấm

Nguồn: Tổng hợp theo Các nghề thủ công truyền ihổng của Hoàng Trọng Phu.
Phần lớn các nghề không được truyền lại tổ nghề. Riêng 6 nghề là làm chổi
lông gà, hoa lông vịt, tóc dộn, chân chi y môn, dây đàn bãng tơ tẩm và quai thao
cho nón thúng, nón ha tầm tưcmg truyền do Vũ ú y hay V ũ Sứ thân {nguời trấn Hải
Dương) truyền dạy. Vào đời vua Lê Hiển Tông (1740 -1786), Vũ ủ y được cử lảm
Phổ sứ sang Trung Quốc, học dược nhiêu nghê của cư dân địa phương mang về
nước và truyền nghề cho nhiều nơi, trong dó có làng Triều Khúc. Trong sáu nghề

464


B IẾ N

ĐỐI CỦA LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG


nay, nglic dệt thao phát triển nhầL trớ Ihànli nghê mang tinh "thương hiệu" của làng,
nhải là người ho Vũ. Vi thê. đén nay, dàn iàng còn lưu truyền câu ca:
Quai thao khéo tết vô ngần
L á nghề cũa Vũ Sú th ầ n d ạ y cho
Tóc ro i, lóng vịt, m â cò

Bán cho ngoại quốc cũng to vắn lời

Quai (hao là sản phầm nổi tiếng nhấl của người Triều K.hủc. V ì sản phẩm nảy
mà làng dược gọi là làng Đơ Thao, dể phân biệt vói một làng Đơ khác, là Đo Bùi
(lức làng Yên Xá hen cạnh).
Tại xóm Chùa của làng hiện còn đcn thò tổ nghề là Vũ ú y. Hàng năm dân
làng lấy ngày 20 tháng Hai làm ngày hội truyền thống làng nghề. Trước kia, lễ hội
lổ chức tế, múa rồng, múa lân... và đặc biệt là có tổ chức thi làm các sản phẩm dệt
đc lường nhớ đến sự truyền nghề cùa ngài Vũ úy.
2.2. Đặc điểm của các ttghể thủ công truyền thống làng Triều Khúc
Trong khung cảnh chung của các nghề thủ công ở châu thổ Bàc Bộ trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945, các nghề thủ công truyền thống ỏ Triều Khúc mang đặc
diồrn nổi bật dau tiên là tính gia đình, hay có quy mô gia đình mà nhà dịa lý học
người Pháp p. Gourou gọi là "nền công nghiệp gia đình". Tính chẩt này thể hiện tmớc
hết ỏ chỗ, tất cả các nghề dều dược tổ chức ứong phạm vi từng gia đỉnh, mỗi gia dinh
là một xưòng sản xuất nhỏ, chỉ gồm các thành viên của nó. Chủ gia dinh cũng là chủ
xưởng, irục tiếp diều hành toàn bộ các công việc liên quan dến làm nghe, từ mua,
nhập nguyên liệu, phân công lao dộng, lổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giao

djch vói khách hàng và chính quyền cơ sở. Rẩl ít xưòng có người làm thuê.
Mô hình tổ chức lao động theo gia đình dảm bảo cho từng đơn vị sản xuất nhỏ
đó phái huy tối da thời gian lám việc, sức lao dộng của các thành viên, thuận tiện
cho việc truycn bảo các kinh nghiệm nghề nghiệp cho con cái, giữ được bí quyết
nghề, hạch toán khá chi tiết và xác thực việc dầu tư sản xuất, từ dó bảo đảm được

lợi nhuận cho gia đỉnh
( ũng như trong nông nghiệp, sản xưất thủ công nghiệp của người Việt nói
chung, làng nghê Triều Khúc nói ricnẹ là nền sản xuất dựa trên lao động (hủ công,
kỳ th u ậ ị c ơ b ă p , là m ăn the o k in h nghiệm và g ia truyền, hầu n hư k h ô n g cỏ kh oũ học

kỳ thuật ho trợ, đúng như p. Gourou dà nhận xét: "Công nghiệp của nông dân châu
ihồ Bẳc Kỳ là công nghiệp nhân công, nó dùng sức lao dộng con người ở mức tối đa
và dụng cụ ớ mức tối thiểu: người thợ thủ cõng chỉ mua những dụng cụ nào thật cần
ihiếl doi với họ: người thợ dệt bẳt buộc phải mua mội cái khung cửi và lược chải sợi

4 65


VIỆT NAM HỌC - KỲ YÉU HỘI T H ẢO Q UỔ C TÉ LÀN T H Ứ T ư

dể dùng, nhung cũng chi mua dụng cụ thô sơ nhất và tất nhiên cũng chi dùng động
lực duy nhất là sức người. Không thể thấy trong kháp châu thổ Bẳc Kỳ một cái máy h(TĨ
nước, một cái máy nổ, một cái mảy phát điện, một máy cổng cụ nào dang vận hành ở
một lảng nào đó; nguycn tăc động lực của gia súc chi dùng cho cối ép mía. Người thợ Ihủ
công không có vốn để trả công và khấu hao, họ chi mong mồi ngày lao dộng kiểm được
vài hào bạc"1 và ''Những xưởng nhỏ không phải sản xuất động lực vì ở xứ này động lực
rẻ nhất là cái do cơ băp con người tạo ra" (P.Gourou, tr. 487). Đặc điểm này làm cho
năng suất lao dộng thấp, ảnh hường đến thu nhập của người thợ.
Cùng với đậc điểm trên, nghề thủ công làng Triều Khúc còn mang một đặc
điềm khác là thường phải dùng dến những kỹ thuật tỷ mỷ, phức tạp, dòi hỏi khéo
tay đặc biệt và rất nhiều nhân công. Chính với lao động thù công và kỹ thuật cơ băp
đã đáp ứng dược đòi hỏi này. Đặc điêm lao động thủ công này dàn đên một đặc
điểm khác có liên quan, được P.Gourou coi là Mmột trong những nét Ưọng yêu cúạ
các làng nghề", nghĩa là người thợ thủ công ít quan tâm đến tiết kiệm nhân lực, thê
hiện trong cả phân công lao động.

Các nghề thủ công của Triều Khúc tận dụng các nguồn nguyên liệu có sẵn.
Một trong những nét rất riêng của làng nghề thủ công Triều Khúc là góp nhặt, sử
dụng những thứ Mvứt di" của nơi khác để làm thành hàng hóa có giá trị kinh tê và
nghệ thuật cao. Điều này dã đi vào câu ca từ xưa:
Mốt son em dệt đầu hàng
Mốt cục em bán cho làng Đơ Thao.
Những sợi tơ ỏng mượt, tốt nhất, loại mốt son được đùng để dệt những tấm lụa
hàng Vân nổi tiếng. Còn tơ rối, tơ sàn thả ra, người Triều Khúc mua về, cần mần, tỉ
mì và cục kỳ khéo lẻo gỡ lấy từng mối tơ, xếp thành từng loại dể làm những mặt
hàng sồi, quai thao, chân chỉ hạt bột, chi thêu cờ, thêu thổ cẩm, dem lại những mối
lợi lớn mà không làng nghề nào cạnh tranh nỗi. Từ nhừng miếng vải vụn cũ, tâl
thủng thu mua về g5 ra lấy sợi dệt ]ạỉ thành hảng m ới... Tính cóp nhặt cùng dôi
bàn tay tài hoa, khéo léo, con mát nhìn xa trông rộng cùng sự nhạy bén vởi thị
trường là bản tính của nguòri làng Triều Khúc được truyền từ đời này sang đời khác.
Cũng chính đặc tính này dã tạo nên làng Triều Khúc nổi tiếng là làng đa nghê.
Những nghề truyền thống hoạt đồng đều vả hỗ trợ nhau cùng phát triển tạo nên cuộc
sống ấm no, sung túc cho dân làng Triều Khúc.
Các nghề thù công đã đem lại cho người làng Triều Khúc nguồn thu tương đôi
ổn định và cao hơn so với làm nông nghiệp.

I. p. Gnurou Ngưởi nồng dán châu tho Bắc Kỳ, 2003, bản dịch, Hội K hoa học Lịch sứ Việt
Nam Trường V icn Đ ô n g Bác cồ, N xh. Trê, thành phố Ho Chí M inh, Ư.4 65-466

466


BIẾN ĐỔI CÚA LẢNG

1


nghề truyền

THỐNG. .

uy nhiên, các nghê thủ cóng Iruyền ihônu cùa Triều Khúc có mảt hạn chể cổ

hữu là dược tổ chức trên nên của tư duy kinh nghiệm, p. Gourou nhận xét, những
người thợ thủ công "làm theo thói quen, như cha ông đã làm và không tỉm cách dồi
mới, vì muốn hình thành mộl cách sáng tạo hoặc cải biến nó, cần phải có sáng kiến
ở bẽn ngoài, hoạt dộng của một nhân cách dặc biột năng động. Tiếc thay, nhũng trí
tuệ sắc sảo nhấi lại rời hỏ dồng quẽ di kiếm tim học vấn và bước vào con dường
hành chinh (P Gourou, tr 470).
Do những đặc điểm trên mà các nghề Ihủ công cùa làng Triều Khúc tuy đa
dạng, dcm lại cho dân làng cuộc sống ổn địnli hơn so với các làng nông nghiệp,
nhưng từ bao đời vẫn phát triển ỳ ạch, không tạo ra sự "bứt phá" Triều Khúc vẫn
chi là làng nghề có tiếng, không thế phát triển thanh trung lâm công Ihương nghiệp,
mặc dù chi cách thị xã Hà Đông 3 km và Irung tâm Hà Nội 8 km.
3. Biến đổi của nghề thủ công và làng nghề Triều Khúc
3.

Ị. Những nhàn tố tác động đến các nghề íhủ công làng Triều Khúc từ hòa

hình lộp lạt đến nay
Trong kháng chiến chống Pháp, phần lớn các nghề bị dinh đốn. Những năm
đầu sau hòa bỉnh lập lại, dân làng tập trung khôi phục nghề, song rất khỏ khăn vi
thiểu nguycn liệu, thiếu vốn, thiếu thợ có tay nghề, mộl bộ phận lớn số thợ này
hoặc già yểu, hoặc đã qua dời, hoặc ra thành phố làm ăn không trò lại quê, thị
trường tiêu thụ kém vì sức mua của dàn giảm súl do đời song sau chiên tranh rất
khỏ khăn.
Từ năm 1959, trong khuôn khổ của công cuộc họp tác hóa, người lao dộng, lư

liộu sản xuất, vốn liếng... trong các nghề thủ công làng Triều Khúc được dưa vào
các H T X thù công chuyên nghiệp hoặc một bộ phận của H T X nông nghiệp. Người
thợ thủ công không còn dược tự chủ trong sản xuát theo qui mô gia đỉnh của minh,
mà dược dật theo kế hoạch cùa H TX, Irong khi tổ chức kinh tế ở nông thôn này phụ
Ihuộc chặt vào việc cung cấp nguyên liệu, tlij trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà
nước. Cơ chế quan liéu bao cấp hay sự sản xuất theo kể hoạch đã làm mất khả năng
sáng tạo của người thợ thủ công, bièn họ trong một thời gian dài thành người làm
Ihuê, hoặc làm gia công cho các cnr sở kinh tê cùa Nhà nước hay của nưác ngoài
(chú yếu là các nước thuộc phc xã hội chù nghĩa). Có nhiều nghề, do sản xuất nông
nghiệp gập nhiêu khó khăn nên không phát triển dược
Vào cuôi thập kỷ 80, cùng VỚI nhữne bicn cố chính trị ờ Liên X ô và các nước

ở Dông Ấu, việc xóa bỏ cơ chể quan liêu bao cảp dã có những tác dộng sâu sác
đán các nghề thù công của làng. Phần lớn các làng nghề chuyên gia công hàng
xuất khau sang Đông Âu mất thị trường và không kịp chuyển đổi hướng sản xuất
467


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI T H Ả O QUỐC TẾ LÂN T H Ứ T ư

nên bị "tê liệt". M ột số nghề phải mất một thời gian "chao đảo" để tìm được hưứmg
sản xuất mói và ồn định trở lại.
Những thay đổi của điều kiện sống theo hướng từng bước hiện dại hóa đã ảnh
hường dến sự tồn tại của các nghề thủ công. Nhiều nghề tạo ra các sản phẩm gấn với
cuộc sống sản xuất nông nghiệp, với một đòi sống vật chất thấp kém trước đây, nay
không còn phù hợp với cuộc sống phi sản xuất nông nghiệp và có đời sống vật chất
cao hơn nên không thể tồn tại. V í dụ, nghề làm tóc rối, từ những đám tóc rổi bỏ di,
người làng Triều Khúc đã khéo biến thành những lọn tóc duôi gà óng ả, dược treo
bán trên những chiếc sảo dài nàm ngang ở các cửa hiệu bán tạp hoá trên phố Hảng
Ngang, Hàng Đào. Ngày nay, với công nghệ, kỷ thuật tiên tiến, có thể làm cho tóc

bồng, xoăn, nối tóc d ài..., không cần đến những lọn tóc độn cũ.
Một sổ nghề không co đầu ra cho sản phẩm nên cũng tồn tại thoi thóp rồi mất
hắn; hoặc các nghề phải làm quá nhiều công đoạn tỳ mỳ, song cho Lhu nhập thấp nên
người làm nghề bỏ dần, v i dụ nghề làm chổi lông gà (chổi phất trân). Sau khi thu
được nguyên liệu, ngưòi Triều Khúc phân thành các loại lông (lông cổ, lưng, cánh,
đuôi). Lông duôi dài màu xanh óng ánh để làm đầu phất tràn, lông màu hung đỏ ở
mình gà để làm thân chồi; rồi lấy chi xuyên vào từng chiếc lông gà thành xâu dài
khoảng một mét, sau đỏ đem quẩn vào thân cây trúc (dài khoảng 150 cm). Tất cả
các vòng quấn được gắn băng sơn ta.
Trong khoảng 20 năm nay, kinh tế thị truờng làm xuất hiện nhiều nghe mới, dáp
ứng được yêu cầu sản xuấl, tiêu dùng ngày càng đa dạng của các tâng lớp cư dân như
nghề may mặc quần áo, dệt chun, thu mua phế liệu để tái chế thảnh các sản phẩm
khác nhau. Đặc biệt, làn sóng đô thị hóa có tác dộng mạnh mẽ đến Triều Khúc - một
làng quc ven đô, từ đó ảnh hưởng đến sự tồn tại của các nghề thù công truyền thống
và sự ra dời của các nghề mởi.
Dưới đây là những biểu hiện cụ thể về những thay đồi của các nghề thủ công
làng Triều Khúc hiện nay.
3.2. Thực trọng các nghề thù công làng Triều Khúc hiện nay
3.2. ỉ. N h ử n g nghề tru y ề n th ắ n g b ị m ấ t (B ả n g 2)

Nguyên nhân trực tiếp dẫn dcn việc không tồn tại này cùa các nghe trên là do
cuộc sống mới không có nhu cầu sử dụng các sản phẩm nghề. Chẳng hạn, nghè làm
hoa lông vịt tạo ra một thứ hoa dân dã cho người nghèo bày trên bàn thờ hay trên
bàn uống nước. Hoa trông ]ạ mắt, lại bền, dùng phải hai, ba năm mới "rã đất hạc
màu". Vào khoảng những năm 50 cùa thế kỳ trước, những dịp giáp Tet, những gánh
hoa lông vịt cỏn đua màu rực rỡ trên nhừng phổ phường Hà Nội. Nhưng từ đầu thập
468


BIỂN ĐỔI CỦA I.ẢNG NGHÈ TR U Y Ề N THỐNG..


ký 90 Irờ di, hoa giấy, hoa lụa, hoa nylon, hoa nhụa tràn ngập thị trường, giò dây,
hoa lông vịl chỉ còn Irong tri nhớ của lớp người Eỉià cả.
Hảng 2: Các nghề truyền Ihồng không còn tồn tại của làng Triều Khúc
TT

Nghề

Thời diểni mất

Nguyên nhân

1

Làm dây đàn

Khoàng năm 1980

Ho lliị trường kỉiông có nhu cầu

2

Dệt bac dèn

Khoảng nflm 1990

Do thị trường không có nhu cầu

Khoáng năm 2009


Do thị trường không có nhu cầu

Dệl giây lưng,
3

giây yên naựa,
lúi dét

Thị trường nhập khấu nhiều, không

4

Dột thảm

Khoảnẹ năm 2000

5

Dệl khăn mặt

Khoàng nám 2000

6

Nghề ren

Khoảng năm 2000

7


Hoa lông vịt

Khoảng năm 1990

Dn thị trường không có nhu cầu

8

Làm ấm giỏ

Khoàng năm 1985

Quy mô nhỏ lẻ nên không tồn tại

Nguồn: Điều tra, khản sát của tác

cạnh tranh dược
Không kịp đẩu tư trang ihiét bị,
máy móc hiộn đại
Không kịp đầu tư trang thiết bị,
máy móc hiện dại

g ià

Một số nghề vẫn còn nhu cầu trên thị trường, nhưng người Triều Khúc không
theo kịp dược công nghệ sản xuấl mới dể sàn phẩm đảm bảo chất lượng, mẫu mã,
số lượng, giá thành rẻ, dù sức cạnh tranh

Điển hình là dệt khản mặt và khăn tăm


vốn là nghê phồ biến cùa làng Triều Khúc. Song, vào những năm 80 của thể kỳ X X ,
kỹ Ihuật sản xuất cùa người Triều Khúc bi lạc hậu (họa tiểl hoa văn, chát lưựng sản
phẩm ...). Cùng thòi điểm đó, người làng l a Phù (huyện Hoài Đức) từ chỗ thường
xuyên dên Triều Khúc nhập khàn mặl va khãn tắm đi bán cho các nơi, họ đã học
được kỹ thuật dệt, về làng đau lư trang thiết bị hiện đại đá sản xuất khăn mặt, khăn
tăm, cạnh tranh được với sản phẩm của Triều Khúc, nên từ đó- nghề dệt khăn ở làng
Triều Khúc không còn tồn tại.

4 69


VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI T H Ả O QUỎC TỂ LÀN T H Ử T ư

3.2 2. C á c nghề c ò n đ ư ợ c d u y t r ì v ớ i m ức độ h ạ n hẹp

Nhìn chung các nghề này tuy còn tồn tại, song hoạt động với quy mô rẩt nhỏ ở
một số gia đinh ( Bảng 5) mà nguyên nhân chủ yểu là thị trường tiêu thụ sân phấm
đã bị thu hẹp đáng kể. Chẳng hạn, dệt quai thao - nghề nổi tiểng của làng, là tiêu chí
để dịnh danh tên Nôm của làng (Đơ Thao), nay sổ người đội nỏn đâ suy g’ảm
nghiêm trọng (không làm nông nghiệp, sống ở dô th ị...) Những người còn làm
nghề chù yểu với ý thức vả tâm lý giữ nghề của cha ông để lại. Người làm nghê dều
ở độ tuổi trên 60, thanh niên và trung niên hầu như không làm vì công việc dòi hói
tính tý mỷ, trong khi thu nhập rất thấp. Trong một tương lai rất gần, khi những
người này già yểu, không lao động được nữa, chăc chắn, nghề sẽ mất vì không điỢC
trao truyền.
Một số nghề thủ công vẫn còn cơ sở tồn tại do nhu cầu thị trường vẫn cần (v í
dụ, chân chi hạt bột, chổi lông gà) nhưng hoạt động cùa các nghề này không thậl sự
nổi trội hay đóng vai trò chủ lực, chỉ duy trì theo đơn đặt hàng nhỏ ]ẻ, nên tân lý
làm nghề cũng "uể oải", cầm chừng (Bảng 3).
Bảng 3: Các nghề thủ cỏng truyền tháng còn được duy trì

Quy mô sản xuất

N oi tiêu thụ sản phẩm

TT

Ngbề

1

Dệt quai thao

Còn 1 hộ gia dinh

Khu phố cổ Hà Nội, H u ỉ

2

Chỉ tơ khâu giày

Còn 5 hộ gia đinh

Các tinh phía Băc

3

Giây lưng quần ta

Còn 3 hộ gia đình


Các tỉnh phía Rắc

Còn ] hộ giađình

Khu phố cổ H à Nội, Huế

Do Hợp tác xã sản xuất

Việt Nani, Lào, Canipuchia

4

Làm tua viền, chân
chi hạt bột...
Dệt quân hàm, phù

5

hiệu, ngù vai áo lính,
sĩ quan...

6

Tóc rối

Còn ] hộ gia đỉnh

Hà Nội vả một số tinh

7


Ruôn lông gà, vịt

Còn 3 hộ gia đinh

Cả nước và Trung Quôi

8

Chổi lông gà

Còn ] hộ gia dinh

Hà Nội

Nguồn Điều tra, khảo sát cùa tác giả.

4 70


BIỂN ĐỔI CÚA LẢNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG...

3.2,3. Những nghề mới xuất hiện
Kinh tô thị trường và sự mờ man^ dô thị dã làm xuất hiện nhiêu nghê mới,
Người làng Triều Khúc với sự nhanh nliạy vốn cỏ của mộl làng nghề mấy trăm nảm
tuổi dã lạo ra nliièu nghề mới như dệt chun, may thcu, tầy sợi, nhuộm sợi, buôn bản
phổ liệu, sản xuất nhụa... (Bàng 4). Dưới đây, chúng tôi phân tích hai nghề cỏ dông
người kinh doanh nhất, có ảnh hường đến hưởng phát Iriển bền vững ừnng tương lai
là thu mua phế liệu - sản xuất và dịch vụ cho thuê nhà trọ.
Bảng 4: Các nghe mói xuất hiện


TT

Nghề

Thòi điểm xuất hiện

Quy mô (khảo sát
thí điểm xóm Lẻ)

1

la y sợi, nhuộm sợi, tơ.

Khoảng năm 1990

Cỏ 5 doanh nghiệp

2

Dệt chun

Năm 1995

Có 20 hộ gia dinh

3

Dệt vải


Năm 1995

Có 2 hộ gia đinh

4

May mậc quần áo

Năm 2005

Có 5 hộ gia dinh

5

Đánh chi

Khoảng năm 1990

Có 10 hộ gia dinh

Khoảng năm 1990

Có 85 hộ gia dinh

Năm 2005

Khoảng 200 hộ

6
7


Ihu mua phê liệu và sản
xuất nhựa
Dịch vụ thuê nhà trọ

Nguồn: Đ iểu tra, k h ả o sảt của tác giả

Nghề (hu mua phế liệu và sản xuất nhựa xuất hiện vào khoảng những năm 90
và phát triển mạnh từ năm 2005 dán nay. Kỷ thuật sản xuất nhựa dơn giản, đầu tư
máy móc không lớn, thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu ở các quận, huyện trên
dịa bàn ỉlả Nội nên phù hợp với nhiều hộ kinh doanh sản xuất nhò, lẻ. Nguyên liệu
thu mua từ các quận, huyện về, sơ chế qua rồi xay thành các hạt nhỏ ly ty hoậc sản
xuất Ihành những sản phẩm khác nhau như măc áo, bàn ghế nhựa, xẻng nhựa...
Hiện lại, làng co đển 400 cơ sở thu mua phe liệu vá sản xuấl nhựa. Hàng ngày, các
doanh nghiệp thu mua hàng chục tần phế liệu lừ khăp nơi về sn chế và sản xuất một
sỏ mặt hảng như inăc quân áo, lồng hán, ghế..
Cho thuê nhà ỉrọ là nghè xuất hiện muộn, song lại có dông số hộ kinh doanh
(hứ hai hiện nay ờ làng. Triều Khúc gân nhiều Irườne dại học (Đại học Khoa học tự
nhiên và Dại học Khoa học xã hội - nhân văn. Đại học Ngoại ngữ, Đại học Kiến
471


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI T H ẢO QUỐC TẾ LÀN T H Ừ TƯ

Trúc, Cao đẳng Giao thông vận lả i...), nhiều cơ quan, xí nghiệp, ncn nhu cầu nhà
trọ cho sinh viên, công nhân và đân nhập cư rất lớn. Năm bất được nhu cầu rày,
nhiều gia dinh dã xây nhà cấp bốn dể cho thuê. Giá cho thuê thường là 1-1,5 triệu
dồng/phòng/lháng (năm 2012). Đa sổ các hộ có từ 5-10 phòng cho thuê. M ột số ít
gia dinh dất rộng, có vài chục phòng, thu nhập tới vài chục triệu đồng/tháng. Do íhu
nhập cho thuê phòng trọ khá ổn định, cỏ hộ gia dinh dã chuyến sang xây nhà trọ cao

3-4 tầng để nâng số phòng, tăng thu nhập. Tiền thuê nhà thường phải trả theo thời
gian (thường một quý), nhờ dó chủ nhà nhận được một số tiền lán từ vài chục triệu
đến vài trăm triệu đồng để thu hồi vốn. Như vậy, địch vụ cho thuè nhà ưọ đã giúp các
hộ gia dinh có nguồn thu nhập cao và ổn dinh hơn rất nhiều so với làm nghề thủ ccng.
Vi thể, nhiều nghề thù công (cả nghề truyền thống cũng như nghê mới ra dời vê sau)
không còn chồ đứng ưong làng.
Việc cho thuê nhà trọ còn kéo theo nhiều dịch vụ ’ ăn theo" khác như cửa hàng
bán tạp hóa, lương thực - thực phẩm, quán ăn uống, làm đầu,... đặc biệt là các cửa
hàng internet thời diểm trước nãm 2010 có rất đông sinh viên thuê...
3.3.

Tác động của thay đổi nghề đổi với p h át triển bển vững của làng

Triều Khúc
Sự xuất hiện nhiều nghề mới đã tạo ra công án việc làm cho một số dông lao
dộng không còn hoặc còn rất ít dất sản xuất nông nghiệp; giúp cho các gia đình có
nguồn thu thường xuyên, ổn dịnh, góp phần vào việc tảng tmỏng kinh tê cùa đ^a
phương; tạo cho con người sự nhanh nhạy, năng dộng nám bẳt thị trường.
Nghề kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà trọ đang dàn phá vỡ không gian cành
quan môi trưàmg của làng. Việc xây dựng nhà trong làng không có sự kiểm soát của
chính quyền cơ sở. Những ngôi nhà cao tầng hình ống hiện dại thay thế cho các
n g ô i nhà cấp b ố n c ó sân v ư ờ n rộ n g rã i trư ớ c d â y. N h à đ ư ợ c x â y ih e o ý th íc h VẾ t ú i

tiền của gia chù nên không tuân theo một mẫu hình nào. Nhìn chung, các hộ gia
dinh đều cố găng tận đụng tối da diện tích dể xây đựng, không tính đên những vãn
đề về mỹ quan hay sức khỏe. Đường làng dược trải nhựa hoặc hê tông hóa. írẽn
con đường trục chính làng, hàng quán mọc lên ngày càng nhiều. Không gian thí áng
đãng của làng trước dây bị thay thế đần hàng sự chật hẹp, ngột ngạt hời xây dựng
chãp vá không quy hoạch, không hạn chế kiến trúc theo chiều cao.. . Mặc khác, cho
thuê nhà trọ sẽ tạo ra lâm lý tiêu cực đối với thế hệ trẻ là "không làm mà vân củ ăn"

nhờ vào tiền thu được từ dịch vụ cho thuê nhà trọ.
Tuy nhiên, xct trên khía cạnh phát triển bền vững với bón yếu tố cơ bàn ( ăng
trường kính tể, ổn định xã hội, giữ vừng nguồn tài nguyên và môi trường, bảc tôn
được các giá trị văn hóa) thì sự Ihay dổi nghề trên dây của Triều Khúc không làm
bào được tính bền vừng. Cụ thể là:
472


ĐIỂN ĐỔ! CỦA

lang n g h ề tr u y ền t h ố n g

...

Vé môi trườnẹ (ô nhièm do việc (hu mua \ à chể hiên nhựa, rác thải sinh hoạt
do dân cư dông...): Nèu như trưóc kia trong làng vãng văng tiếng thoi đưa, gàng
quay thì nay thay thế bẳn£ những tiếng ồn cùa các máy nghiền nhựa, xay sát phế
liệu, máy dệt cỏng nghiệp... tiếng ô tô vận chuyền phc liệu về làng và đưa sản
phẩm đã tái chế đến noi liêu Ihụ
- Là nơi tập trung lớn lượng rác thải sinh hoạt và chất thải sản xuất, làng
Triều Khúc không tránh khỏi bị ô nhiễm. Rat’ chưa xù lý tập trung từ đầu làng
dcn cuối làng gây ra mùi hôi thổi khó chịu. Da hầu hct rác thài là các loại nhựa,
việc tái chế chỉ là dưa vào máy nghiền nhò sau dó nung nóng chảy, tạo nên
nhữnt* hỗn hợp khi rât độc hại.
Nghề thu mua phế liệu, sản xuất nhụa đcm lại lợi nhuận kinh tế cao nhưng lại
không dảm bảo dược sự phảt triển bền vững Sản xuất nhựa và thu mua phế liệu thải
ra lượng rác quá nhiều nên xe chờ không hết, rác dổ lấn ra đường hoặc trong quá
trình chuyên chở rác rơi rớt trên đường . nèn lúc nào con dường vào làng cũng
ngập trong rác. Các tuyến dường vào làng không chỉ có các loại rác, phế liệu, mà
cồn có cả phc thải xây dựng đồ tràn lan hai bên dường đi.

về vàn hoa dân cư dông, dến từ nhiều vùng, làm nhiều nghề khác nhau d3 tác
dộng lớn đến văn hóa với những biổu hiựn sau:
Không gian kiến trúc làng bị biển dạng do lấn chiếm, cơi nới để sủ dụng vào
các mục dích sản xuểt kinh doanh
+ Các nhà vườn biến mất do bị cát ra để xây nhà trọ, làm cửa hàng, dường
d i..,; ao bị láp gây cảnh ngập, ứ dọng khi mua xuống.
+ Khuôn viên nhiều công trình văn hóa - thở cúng (cả đỉnh, chùa) bj xâm
phạm; các khu sân chơi, giếng nước của các xóm đều bj "biển mất". Đen nay làng
chỉ còn có hai giếng nước ở xòm Lẻ và xóm Đình; còn khuôn viên giếng cùa các
xóm khác và khuôn viên sân chơi đcu bị các hộ xung quanh lấn chiểm.
Vé xã hội\ trật tự an ninh, quan hộ làng xóm cũng bị tảc động bởi những
thay dổi nghề.
- l)o người dông, cư dân phức lạp, không kiểm soát được dẫn đến nhũng tệ
nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút

Tnrớc kia, cở bạc hầu Tihư chi chơi

vui, chơi íl tiền. Tư khi nhận tiền đền hù đất nông nghiệp, bán đất thổ cư, hiện
tượng cờ bạc bãt dầu nhiều lên, rồi dần chuyến sang đánh đề, cá dộ bóng đá, cho
vay nặng lãi Hiện nay, trong làng rất nhiềư gia đình đang diêu dứng vì cho vay
nặng lãi và cá độ. Như vậy, tệ nan xã hội đà du nhập đán vùng làng quê vốn bình
yen trước dây. Nhiều người Irẻ tuổi bị nhiễm và ảnh hường từ những thói hư tật xấu
473


VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘ I T H Ả O Q U Ố C TẺ LÀN T H Ử T Ư

trên đang là nồi lo lắng của dân lànjj. Đây là cái giá quá đăt mà quá trình đô thị hóa
đem lại.
-


Quan hệ cộng đồng cũng thay đổi, sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau giữa

những người thân trong gia đình, làng xóm bị suy giảm nhiều. V í dụ, việc giỗ họ là
dịp con cháu về tề tựu bên nhau, thăm hỏi nhau nhưng hiện nay, các thói quen như
thế này dần mai một, các gia đình chi cử đại diện tham gia.
4. MỘI sổ khuyến nghị
Thực trạng biến đối nghề trên đây cho thấy các nghề cho thu nhập cao hiện
nay của làng có ảnh hưởng lớn dcn phát triển bền vững mà trực tiếp là làm suy thoái
môi trường sống, dc dọa đán các giá trị vàn hóa truyền thống và sự bỉnh ổn xã hội.
Ngay cả nghề cho thuê nhà trọ cũng không mang tính ổn định khi rồi đây, van dê
nhà ở sẽ được cải thiện, đặc biệt, khi các tmờng đại học được di dời lẽn Hòa Lạc, số
người làm các dịch vụ "ăn theo" cũng sẽ giảm đi; khi đó, việc cho thuê trọ rất khó
khăn khi tim "đất sống", nếu từ bây giờ, người Triều Khúc không chuẩn bi cho
mình các nghề, các công việc mang tính ổn định, bền vửng, khi đó, sẽ phải trả giá
về mọi mặt.
Từ thực tế trên, tác giả đề xuất một số khuyến nghị:
Thứ nhất, tổ chức điều tra khảo sát các nghề thủ công, nhất là các nghề truyền
thống để có căn cứ khôi phục các nghề còn phát huy tác dụng, tập hợp thành tư liệu
về nghề thủ công ở làng Triều Khúc trên các mặt: nguồn nguyên liệu và dụng cụ,
các khâu kỹ thuật cơ bản để tạo ra một sản phẩm cùa nghề, tổ chức sản xuất, các
loại hình sản phẩm và dặc trưng sản phẩm, phương thức tiêu thụ sản phẩm, thu nhập
và mức sống của người làm nghề, tổ chức sản xuẩt, số chủ hộ sản xuất...
Dưới tác động của quá trình dô thị hỏa, nhiều nghề dã nhanh chóng thích ứng
được vởi cơ chế thị trường đã chuyển dổi Sang nghề mởi dựa trên nền tảng cũ để tạo
chỗ dứng trên thị trường trong nước và quốc tế (dệt cầu vai áo, dệt dải hăng huân
huy chương), nhưng cũng có nhiều nghề đang đửng trước nhiều khó khăn, thách
thức do nhu cầu thị trường giảm sút (chân chi hạt bột, quai thao, chổi lông gà). Nhìn
thực trạng các ]àng nghề của huyện Thanh Trì cho thấy, chính quyền địa phương
cần xây dựng quy hoạch, định hưởng cụ thể đối với từng làng nghề, dự báo khả

năng phát triển cũng như chuyển hướng sản xuất của các làng nghê.
Đối với các nghề sản xuất nhừng sản phẩm truyền thống cần khảo sát kỹ nhu
cầu thị trường, dầu tư trang thiếí bị và nguồn nguyên liệu (như nghề tua cờ, chân chi
hạt hột). Đối với những nghề không còn chỗ đứng trên thị trường thì cần cỏ biộn
pháp chuyển đồi sản xuất, thông qua hỗ trợ về vốn đầu tư, kỹ thuật, mặt bảng .. dê
tạo điều kiện cho nghề mới sớm ổn dịnh và phát ưiển.
474


BIỂN ĐỔI CÙA LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG...

Thứ hai. nhân cấy nghề mới. Hên c ạ n h việc k h ô i phục, bảo tồn và phát triển
các nghè truyền thong, Nhả nước cần co kế hoạch phát triển thêm nhiều nghề mới,
di kem với dó là lìin kiếm những biện pháp Ihúc đẩy thèm nhiều hộ trong làng làm
nghề mới, nhàm hinh thánh ncn làng nghề mới với những ngành nghề dáp ứng được
nhu càu liêu dùng trong nước tâng tlicm ihu nhập, tạo công ãn việc làm cho người
dân. Đồng thời các nghề mới này phải phu hợp với dmVng lối chính sách cùa Đảng,
Nhà nước về dổi mới nông thôn hiện nay.
Thứ ba, với mục đích quy hoạch các hộ dân sản xuất dể vừa phái triển nghề
vừa bào vệ môi trường, cụm công nghiệp I riều Khúc (còn gọi là khu làng nghề) dă
được thành phổ Ilà Nội đầu tư xây dựng. Cụm công nghiệp này có quy mô 10 ha.
Đẩu năm 2010. huyện Thanh Trì đã tiến hành dảu thầu cho những chú kinh doanh
sản xuẩt có nhu cầu vào cụm công nghiệp dc xây dựng nhà xưởng. Tuy nhiên, do
quy mô và diện tích của cụm công nghiệp qua nhò so vói nhu cầu thực tế nên mới
chì có 80 trong tổng số 600 cơ sở kinh doanh sản xuất là có đất đá xây dựng xưởng
sản xuất, trong đó xưởng để tái chế phể liệu chi có khoảng hem 20 cơ sở. V ỉ vậy cần
phải khuyến khích các chủ doanh nghiệp trẻ Ihuê diện tích đất để xây dựng xưởng
sản xuất theo quy hoạch, bên cạnh dó chính quyền xã cũng cần xây dựng những
công trình xử lý chất thải tập Irurg và mọi chi phí vận hành có thể do các chù doanh
nghiệp sản xuấl chi trả.

Dể thúc dẩy việc bảo tồn, phát triến kinh tế - văn hóa - xã hội ở làng nghề
cẩn thực thi đồng bộ nhiều giải pháp nhăm khuycn khích, hỗ trợ, tạo môi trưòng
thuận lợi cho sự khôi phục và phát triển làng nghề trong diều kiện dô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ.

T à i liệu tham khảo
]

N g u y ễ n THỊ P h ư ơ n g C h âm . 2009, Biến đoi vãn hoá ở các là n g qué hiện nay, N xb .
V ă n h o á t h ô n g tin, V iệ n N g h iên cứu V ă n hóa, Hà Nội.

2

B ùi X u â n Đ í n h (c h ú biên), 2009, Làng nghề thú cóng huyện Thanh O a i (H à N ội) truyền thổng và biến đ ồ i, N x b Khoa học xã hội, Hà Nội.

3

N g u y ễ n M ì n h H ạ n h , 1994, Chuyên biến kinh (è - xã h ộ i cùa hộ g ia đình ở Triều
K húc th ờ i kỳ ỉ 9 8 6 -]9 9 3 , K h o á luận cử nhân K hoa Lịch sử, T r ư ờ n g Đại học Q u ố c gia
1

là Nội.

4. Mai Thể Hờn và các tác già, 2003, Phái Iriến

làng nghề íruyẽn thống trong quá trình

công nghiệp hoá, h iện đ ạ i hữả. Nxtv C hinh trị Q uốc gia, H à N ộ i.

4 75



V IỆ T NAM H Ọ C - K Ỷ Y Ế lỉ H Ộ I T H ẢO Q UỒ C TỂ LÀN T H Ứ T ư

5. Lâm Bá Nam, 1999, Nghề dệt cổ truyền ở đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam, Nxb. Khca
học xã hội, Hà Nội.
6. Hoàng Trọng Phu, 1932, Các nghề thủ cóng ở Hà Đóng, bản đánh máy, tài liệu của
n h à n g h iê n c ử u D â n lộ c h ọ c B ùi X u â n Đ ính.

7. Pierre Gourou, 2003, Ngvời nông dán châu thồ Bấc Kỳ, bản dịch, Hội Khoa học Lịch
sử Việt Nam, Tmnmg Viễn Đông Bấc cổ, Nxb Trẻ, thành phổ Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Duy Tuấn (chù biên), 2000, Tân Triều trên những chặng đường lịch sử.
Nxb Hà Nội.
9. Nguyễn Thanh Tuấn, 2007, Biến đoi văn hoả đô thị Việt Nam hiện nay, Nxb. Vâr
hoá Thông tin.

476



×