Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Báo cáo thực hành quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.15 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
KHOA ĐIỀU DƯỠNG – KỸ THUẬT Y HỌC
LỚP CNĐDLT14- NHÓM 07

BÁO CÁO THỰC HÀNH QUẢN LÝ
KHOA NGHIÊN CỨU & ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN- BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Thời gian :12/06/2017 – 16/06/2017.
GVHD:ThS. Lương Văn Hoan

1


ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
KHOA ĐIỀU DƯỠNG – KỸ THUẬT Y HỌC
LỚP CNĐDLT14- NHÓM 07

BÁO CÁO THỰC HÀNH QUẢN LÝ
KHOA NGHIÊN CỨU & ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN- BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Thời gian :12/06/2017 – 16/06/2017.
GVHD:ThS. Lương Văn Hoan

DANH SÁCH TỔ 7:
1

NGUYỄN THỊ LOAN (1978)

2

NGUYỄN THỊ MINH


3

HÀ THỊ LUYẾN

4

NÔNG THỊ HUYỀN

5

HOÀNG THỊ MẾN

6

MAI THỊ NGỌC MAI

7

NGUYỄN THỊ TRÀ MY

8

NGUYỄN PHẠM THU HIỀN

9

NGUYỄN THỊ LOAN

2



PHẦN I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
A. TỔNG QUAN
-

Vào năm 1900, bệnh viện Chợ Rẫy được xây dựng và thành lập với tên là
Hôpital Municipal de ChoLon tại Sài Gòn. Đây là một trong những cơ sở y tế
của Pháp thành lập ở Việt Nam sớm nhất cùng với Viện Pasteur Thành phố Hồ
Chí Minh thành lập vào năm 1891, Viện Pasteur Nha Trang thành lập vào năm
1895.
Bệnh viện Chợ Rẫy được xây dựng trên nền đất cao có diện tích trên 50.000m2
với các tòa nhà kiểu pháp, cao 2 tầng, vốn trước đây là chợ mua bán của người
Hoa, có tên là chợ Rẫy. Và từ đó, người dân vẫn quen gọi là bệnh viện Chợ Rẫy
và tên này được dùng chính thức cho đến ngày nay.

Trong thời kỳ đầu, Bệnh viện Chợ Rẫy có nhiều lần đổi tên:
- Năm 1919: đổi tên thành Hôpital Indigene de Cochinchine.
- Năm 1938: đổi tên thành Hôpital Lalung Bonnaire.
- Năm 1945: đổi tên thành Hôpital 415. Sau đó, tách thành hai phòng khám
Hàm Nghi và Nam Việt.
- Từ năm 1957, hai phòng khám trên sát nhập lại thành bệnh viện Chợ Rẫy cho
đến ngày nay.
1. Qui mô, phân loại
- Bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến IV trực thuộc Bộ y tế. Là bệnh viện nhà
nước xếp hạng đặc biệt và là 1 trong 3 bệnh viện được Bộ y tế đầu tư thành
bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh.
- Bệnh viện xây trên nền đất: 50.000 m2 và tòa nhà 11 tầng có diện tích 53.000
m2.
- Số giường bệnh tính đến hết 31/05/2016 là 1930 giường bệnh.
- Hiện có hơn 3.322 kỹ thuật đã được Bộ Y tế phê duyệt đang được áp dụng tại

bệnh viện.
- Số người bệnh nội trú trung bình/ngày là 2.544 người, người bệnh ngoại trú
khám bệnh trung bình 3.500 người/ngày.
2. Nhiệm vụ
- Chăm sóc sức khỏe cho người bệnh ở các tỉnh thành phía Nam, cả nước và
người nước ngoài; khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ trung cao
cấp, diện chính sách chủ yếu cho các tỉnh thành phía Nam; là trung tâm y tế
chuyên sâu tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Bệnh viện thực hành cho trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
- Hợp tác quốc tế nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, trang bị cơ
sở vật chất và trang thiết bị, đưa bệnh viện từng bước chính qui hiện đại.
3


-

Chỉ đạo tuyến trước về chuyên môn kỹ thuật và quản lý ngành, kết hợp với
tuyến trước trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng chống dịch
bệnh.

-

Giám định y khoa, giám định pháp y, khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe
cho nhân dân.

-

Quản lý kinh tế y tế, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy,
thực hiện nhiệm vụ, biên chế, và tự đảm bảo chi thường xuyên về tài chính từng
giai đoạn theo phân cấp của Bộ Y tế.


4


Tầm nhìn
Bệnh viện Chợ Rẫy: Chất lượng- Hiện đại- Văn minh- Nghĩa tình.
3. Sơ đồ tổ chức bệnh viện

5


- Bệnh viện gồm 4 trung tâm, 11 phòng chức năng, 5 đơn vị, 10 khoa cận lâm sàng và

38 khoa lâm sàng. Cụ thể như sau:
3.1.Trung tâm: 04 trung tâm
1. Trung tâm Ung bướu Chợ Rẫy
2. Trung tâm Đào tạo – Chỉ đạo tuyến
3. Trung tâm Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng thuốc có hại của thuốc khu vực TP.
HCM
4. Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy
3.2.Phòng chức năng: 10 phòng
1. Phòng Hành chính
2. Phòng Tổ chức cán bộ
3. Phòng Kế hoạch tổng hợp
4. Phòng Điều dưỡng
5. Phòng Công nghệ thông tin
6. Phòng Tài chính kế toán
7. Phòng Quản trị
8. Phòng Trang thiết bị y tế
9. Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ - Đội bảo vệ

10. Phòng Quản lý chất lượng
3.3.Đơn vị: 05
1. Đơn vị Y xã hội
2. Đơn vị Quản lý dự án
3. Đơn vị Đối ngoại tiếp thị
4. Đơn vị An toàn bức xạ
5. Đơn vị Dịch vụ
3.4.Khoa Lâm sàng (38)
04 Khoa khám bệnh
1. Khoa Khám bệnh
2. Khoa Khám bệnh II
3. Khoa Chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu
4. Khoa Khám xuất cảnh

6


34 Khoa lâm sàng
1. Khoa Phẫu thuật – gây mê hồi sức
2. Khoa Hồi sức – phẫu thuật tim
3. Khoa Phẫu thuật mạch máu
4. Khoa Hồi sức cấp cứu
5. Khoa Hồi sức ngoại thần kinh
6. Khoa Chấn thương sọ não
7. Khoa Ngoại thần kinh (3B1,3B3, Đơn vị Gamma knife)
8. Khoa Ngoại Tiêu hóa
9. Khoa Gan Mật Tụy
10. Khoa Ngoại Tiết Niệu
11. Khoa Chấn thương chỉnh hình
12. Khoa Tai Mũi họng

13. Khoa Tạo hình thẩm mỹ
14. Khoa Mắt
15. Khoa Ngoại lồng ngực
16. Khoa Nội tim mạch
17. Khoa Tim mạch can thiệp và Đơn vị Nhịp học
18. Khoa Nội phổi
19. Khoa Nội thận
20. Khoa Nội tiêu hóa
21. Khoa Nội thần kinh và Đơn vị Thăm dò chức năng thần kinh
22. Khoa Nội tổng quát (Lầu 9B1)
23. Khoa Nội tổng quát – quốc tế (Lầu 10B1)
24. Khoa Nội tổng quát (Lầu 10B3)
25. Khoa Điều trị theo yêu cầu (T6)
26. Khoa Bệnh nhiệt đới và Đơn vị Chống độc
27. Khoa Nghiên cứu & điều trị viêm
28. Khoa Phỏng – tạo hình
29. Khoa Nội tiết và Đơn vị Bàn chân đái tháo đường
30. Khoa Nội cơ xương khớp
31. Khoa Huyết học lâm sàng - Bộ phận Xét nghiệm huyết học và Đơn vị Điều trị
trong ngày
32. Khoa Cấp cứu
33. Khoa Thận nhân tạo
34. Khoa Vật lý trị liệu
3.5.Khoa Cận lâm sàng: 10 Khoa Cận lâm sàng
1. Khoa Sinh hóa
2. Khoa Vi sinh
3. Khoa Chẩn đoán hình ảnh
7



4. Khoa Giải phẫu bệnh
5. Khoa Nội soi
6. Khoa Siêu âm – Thăm dò chức năng
7. Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn – Bộ phận Tiếp liệu thanh trùng
8. Khoa Dược và Đơn vị Dược lâm sàng
9. Khoa Dinh dưỡng
10. Khoa Y học hạt nhân và Đơn vị PET-CT &Cyclotron
- Bệnh viện có tồng số nhân viên ( tính đến hết ngày 26/05/2016 ) là 3680 nhân viên,
trong đó:
Bác sĩ:
756
Dược sĩ:
103
Điều dưỡng:
1583 ( chiếm 43%)
Kĩ thuật viên:
386
Thành phần khác:
852
B. PHÒNG ĐIỀU DƯỠNG
-

Được thành lập ngày 14/07/ 1990 theo quyết định số 92/BV/QĐ-TC thực hiện
các chức năng nhiệm vụ theo quy định của ngành và của bệnh viện.

1. Chức năng nhiệm vụ phòng Điều dưỡng
-

Tổ chức và theo dõi các hoạt động chăm sóc điều dưỡng.


-

Nâng cao kiến thức và kĩ năng trong chăm sóc điều dưỡng, kĩ năng giao tiếp và
đạo đức nghề nghiệp.

-

Tổ chức huấn luyện cho điều dưỡng trong và ngoài bệnh viện. đào tạo thực
hành cho điều dưỡng mới tốt nghiệp.

-

Nghiên cứu khoa học và tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề.

-

Hợp tác quốc tế trong quản lý và chuyên môn điều dưỡng.

8


2. Sơ đồ tổ chức phòng điều dưỡng
Giám đốc Bệnh viện

Các phòng chức năng

Trưởng phòng ĐD
ThS. Nguyễn Thị Oanh

Các phòng chức năng


Phó phòng ĐD
ĐDT Khối Nội

Các tổ chuyên trách

ĐDT khối Nội I
ThS. Nguyễn Thị Hiền

ĐDT khối Nội II
ThS. Vương.T.Nhật Lệ

KTVT khối CLS
KTV Hồ Trọng Toàn

ĐDT khối Ngoại I
ThS. Võ Hải Thuần

KTVT Khoa

KTV

Y công

Tổ huấn
luyện

ĐDT khối ngoại II
ThS. Hoàng Kim Yến
Thi


Tổ hồ sơ
biểu mẫu

Tổ trang
thiết bị y
tế

ĐDT khối PK-HS-CC
ThS. Đồng Nguyễn
Phương Uyển

Điều dưỡng Trưởng khoa

Điều dưỡng
viên

Hộ lý

3. Nhân sự
- Tổng số nhân lực điều dưỡng bệnh viện: 1583 người chiếm 43%, trong đó:
 Thạc sĩ điều dưỡng:
22
 Thạc sĩ y tế công cộng:
02
 Điều dưỡng chuyên khoa I:
02
 Cử nhân điều dưỡng:
427
 Cử nhân cao đẳng điều dưỡng:

44
 Điều dưỡng trung cấp:
1077
 Điều dưỡng sơ cấp:
09 ( tuổi từ 44- 55)
9


- Nhân lực Phòng điều dưỡng: 07 người, gồm:
 Thạc sĩ điều dưỡng:
06
 KTV xét nghiệm:
01
4. Bảng mô tả công việc của Điều dưỡng trưởng phòng
- Tổ chức triển khai công tác CSNB toàn diện
-

Triển khai việc thực hiện chỉ thị của giám đốc, ban lãnhđạo và các phòng ban
đến lực lượng chăm sóc.

-

Tổ chức công tác giám sát sự thực hiện các quy định kỹ thuật chăm sóc và quy
chế bệnh viện

-

Tham gia xây dựng kế hoạch mua sắm, phân bổ vật tư tiêu hao và dụng cụ y tế
dùng cho công tác CS và giám sát việc sử dụng


-

Tổ chức, đào tạo, nâng cao trình độ cho lực lượng chăm sóc.
Tổ chức thi tay nghề hàng năm

-

Tham gia định hướng nhân viên mới hàng năm

-

Họp ĐDT-KTVTK hàng tháng

-

Tham gia các hội đồng theo qui định của nhà nước và sự phân công của Giám
đốc

-

Thực hiện công tác huấn luyện đào tạo, chỉ đạo tuyến

-

Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm: phòng, công tác điều dưỡng trong
toàn BV

-

Tổng kết, báo cáo giám đốc, đánh giá công tác chăm sóc hàng quý, năm.

NCKH điều dưỡng

-

Hợp tác ngoại viện, quốc tế trong công tác điều dưỡng.

-

Phối hợp với Phòng TCCB điều phối nhân lực ngắn hạn, đề xuất ý kíến lên
Giám đốc về vấn đề tuyển dụng, phâncông, bổ nhiệm, thuyên chuyển, khen
thưởng, kỷ luật đối với hệ ĐD, KTV, YC, HL.

-

Giải quyết các trường hợp thắc mắc, phản ảnh góp ý lực lượng chăm sóc

-

Chịu trách nhiệm và có ý kiến với toàn bộ công tác của phòng

10


11


PHẦN II. KHOA NGHIÊN CỨU VÀ ĐIÈU TRỊ VIÊM GAN

I. TỔNG QUAN VỀ KHOA
-


Khoa Viêm Gan nằm tại lầu 1 trại 22

-

Được tách ra từ khoa Nội Tiêu Hóa từ năm 2004

-

Hiện tại khoa có 05 buồng bệnh thường và 01 buồng bệnh nặng, 01 phòng
hành chánh, 01 phòng giao ban, 01 phòng bác sĩ trưởng khoa, 01 phòng trực.

-

Các phòng được bố trí theo cấu trúc mặt bằng như sau:

1. Sơ đồ khoa
P. Hành

P. Giao

Chánh

Ban

Phòng

Phòng

Phòng


Phòng

Lối Thoát

Bệnh 7

Bệnh 6

Bệnh 5

Bệnh 4

Hiểm

HÀNH LANG
P. Bác sĩ
Trưởng Khoa

Phòng Bệnh 1
( thuộc khoa nội
khớp )

Phòng Bệnh

Phòng

2

Bệnh 3


Phòng Trực

 Hạn chế
12


 Tủ thuốc, tà dụng cụ vô trùng, nơi xử lý dụng cụ đã qua sử dụng chung trong
phòng hành chánh.
 Hồ sơ bệnh án được để tại phòng giao ban khoa.
 Mỗi phòng có nhà vệ sinh riêng, riêng phòng bệnh nặng ( phòng 7) không có
phòng vệ sinh nên NB phải sử dụng chung với các phòng khác.
2. Chức năng- nhiệm vụ
* Điều trị các bệnh lý viêm gan, tư vấn về chẩn đoán và điều trị viêm gan siêu vi
cấp và mạn.
* Chỉ đạo tuyến cho bệnh viện các tỉnh: Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, Phước
Long, ứng dụng PCR để chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị viêm gan siêu vi
B, C.
* Hợp tác quốc tế: đào tạo sinh viên nước ngoài các bệnh lý về gan.
* Hợp tác nghiên cứu khoa học với Hội nghiên cứu Hoa Kỳ
3. Hướng phát triển
Ứng dụng sinh học phân tử trong chẩn đoán các bệnh lý viêm gan; phân tích trình tự
DNA và
phát hiện đột biến siêu vi viêm gan B, C; thực hiện kỹ thuật tạo dòng siêu vi B, C để
giúp cho định lượng HBV-DNA và HCV-RNA.
4. Nhân sự, trình độ và phân bố nhân lực
Tổng nhân lực hiện có của khoa là 22 bao gồm:
- 01 BS trưởng khoa:

BS. CKII Nguyễn Thanh Xuân


- 02 BS trưởng phó khoa:

BS.CKI Nguyễn Thị Thanh Lệ
BS.CKI Nguyễn Phi Hùng

- 07 BS điều trị
- 01 ĐD trưởng khoa:

CNĐD Lê Thị Hạnh

-10 ĐD viên: 06 cử nhân, 04 trung cấp
-01 Hộ lý

13


5. Danh mục trang thiết bị chính tại khoa
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

TÊN DỤNG CỤ
Mâm thông tiểu
Mâm chọc giò tủy

ĐƠN VỊ TÍNH
Cái


SỐ LƯỢNG
02

Cái

01

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

02
02
08
03
02
05
04
04
02

Cái

01


Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

02
01
01
01
01
01
30

01
03
02
02
04
04
03
01
04
03
02
02
01
04

sống
Bộ thay bang
Kéo cắt băng
Kiềm Kelly
Bình kiềm ngắn
Bình kiềm dài
Bồn hạt đậu
Hộp gòn chích
ống nghe
Điện thoại
Đèn đặt nội khí
quản
Máy đo huyết áp
Đèn điện tròn
Máy thử đường

Máy khí dung
Oxymether
Bơm tiêm điện
Nhiệt kế
Đèn pin
Oxy tường
Oxy nhỏ
Oxy lớn
Mâm chích lớn
Mâm chích trung
Mâm chích nhỏ
Đèn đọc phim
Bình PCCC
Xe chích
Xe lãnh thuốc
Thùng lãnh máu
Máy hút đàm
Máy vi tính

6. Qui mô - cơ cấu bệnh: (theo thống kê năm 2016)
-

Quy mô giường bệnh: 38 giường bệnh cố định, 02 giường di động.

-

Tổng số bệnh nhân nhập viện:
o Mới vào:

999

952
14


o Khoa khác chuyển đến:

47

o Bệnh cũ kì trước:

38

-

Tổng số bệnh nhân ngoại trú:

-

Tổng số bệnh nhân xuất viện:

40.919

o Ổn về:

856

o Chuyển viện:

08


o Chuyển khoa khác:

65

o Nặng về:

64

o Tử vong:

06

-

Tổng số bệnh nhân còn lại cuối kì:

38

-

TS ngày điều trị nội trú:

13.513

-

Công suất giường bệnh:

164,1%


-

Số ngày điều trị trung bình:

13.3

7. Các qui trình chăm sóc chính tại khoa
a. Qui trình chăm sóc bệnh nhân viêm gan siêu vi A, B, C, D, E
- Đại cương
- Quy trình điều dưỡng:
Nhận định người


bệnh

• Hỏi:
Bệnh sử: khởi bệnh từ khi nào? Triệu chứng bắt đầu từ khi nào? Đã điều
trị gì chưa? Thuốc gì? Có bị thương ở đâu không?
Tiền sử: có nghiện rượu không? Gia đình có ai bị viêm gan siêu vi
không? Có truyền máu hay chạy thận nhân tạo không?
• Thăm khám:
Tổng trạng: BMI, da niêm, tình trạng phù, dấu sao mạch, bụng báng
Tri giác: tỉnh, lơ mơ, ngủ gà, hơi thở có mùi aceton.
Dấu sinh hiệu.
Tiêu hóa: có chán ăn, khó tiêu, nôn ói không?
Gan to, đau?
Mệt mỏi, uể oải, ngứa, khó ngủ?
15



Bài tiết: nước tiểu, phân, chú ý màu sắc, tính chất phân.
 Chẩn

đoán

điều

dưỡng
Rối loạn dấu sinh hiệu do nhiễm siêu vi.
Bệnh nhân rối loạn tri giác do tăng NH3.
Bệnh nhân không ăn uống được do chán ăn, ăn không tiêu.
Bệnh nhân mệt mỏi, uể oải, gan to và đau do suy gan.
Bệnh nhân có dấu hiệu vàng da, vàng mắt do ứ mật.
Xuất huyết da, niêm do rối loạn đông máu.
Nguy cơ phù chi, bụng báng, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, xơ gan, ung
thư gan.
Ý thức phòng bệnh và ngăn ngừa bệnh còn
hạn chế.
 Can thiệp điều dưỡng
 Lượng giá
b. Qui trình chăm sóc bệnh nhân viêm gan tự miễn
- Đặc điểm của viêm gan tự miễn
- Qui trình chăm sóc
 Nhận định
• Hỏi:
Bệnh sử: bệnh khởi phát từ khi nào? Có các triệu chứng: bơ phờ, đau khớp,
kinh nguyệt không đều hoặc không có? Có vàng da, vàng mắt không?
Tiền sử: gia đình có ai mắc bệnh không? Bản thân có mắc bệnh gì khác
không? Đã có sử dụng loại thuốc gì?



Khám:
Có vẻ mặt của hội chứng Cushing, rậm lông, mụn trứng cá, nổi các nốt
hồng ban ở mặt, mình, tay chân.
Tình trạng vàng da, niêm mạc mắt.
Lấy dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
Xét nghiệm cận lâm sàng: Gamma-Globulin tăng, AST tăng.
Hình ảnh hoại tử nhiều thùy gan, viêm gan trên mô học.
16


 Lập kế hoạch chăm
sóc.
Chế độ thuốc theo phác đồ điều trị.
Chế độ dinh dưỡng.
Chế độ nghỉ ngơi, vệ sinh.
 Thực hiện kế hoạch chăm
sóc.
 Lượng giá.
c. Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
- Đại cương
- Qui trình chăm sóc
 Nhận định
• Hỏi:
Bệnh sử: bệnh khởi phát từ khi nào? Triệu chứng bắt đầu từ khi nào? Đã điều trị
gì chưa? Thuốc gì?
Tiền sử: có uống rượu bia không? cỏ nhiễm vi rút viêm gan B, C trước đó
không? Gia đình có ai mắc bệnh xơ gan không?
• Khám:
Có vàng da, vàng mắt không? Có mệt mỏi, chán ăn, ăn không tiêu, đầy bụng,

chướng hơi không? Gan to và chắc không? Có phù và nước tiểu sậm màu không?
 Lập kế hoạch chăm
sóc
Chế độ nghỉ ngơi, nâng đỡ thể trạng.
Chế độ ăn uống đầy đủ chất đối với xơ gan còn bù.
Loại bỏ tác nhân gây xơ gan.
Chăm sóc, vệ sinh da.
 Thực hiện kế hoạch
chăm sóc.
 Lượng giá
-Giáo dục sức khỏe

17


d. Qui trình chăm sóc bệnh nhân viêm gan do thuốc
- Đại cương
- Qui trình chăm sóc
 Nhận định
Có đau tức hạ sườn phái không?
Có rối loạn tiêu hóa không? Bụng có chướng không?
Bệnh nhân có tiền sử viêm gan siêu vi, nghiện rượu không?
Có bao giờ bị vàng da, vàng mắt không? Da có mẫn ngứa, nổi mề đay không?
Bệnh nhân có chảy máu chân răng, chảy máu cam, xuất huyết dưới da không?


Chẩn đoán điều dưỡng

Ngứa da
Đau hạ sườn phải.

Chán ăn, chậm tiêu do suy tế bào gan.
Nguy cơ nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch và suy dinh dưỡng.
 Can thiệp điều dưỡng
 Lượng giá
e. Giáo dục sức khỏe các loại bệnh trong khoa
- Hiểu thế nào về sức khỏe.
- Các loại bệnh lý thường gặp trong khoa .
- Nội dung giáo dục sức khỏe.
 Khi nằm viện.
 Khi ra viện.
Đối với bệnh nhân viêm gan do thuốc, viêm gan tự miễn .
Đối với bệnh nhân viêm gan do siêu vi A, B, C.
Đối với bệnh nhân xơ gan .
II. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐIỀU DƯỠNG KHOA NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU
TRỊ VIÊM GAN

Điều dưỡng hành
chánh

Điều dưỡng
trưởng khoa

18


Điều
dưỡng
thuốc

Điều

dưỡng
thuốc

Điều
dưỡng
dụng cụ

Điều
dưỡng cận
lâm sàng

Điều
dưỡng
vòng
ngoài

Hộ lý

BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA
1. Điều dưỡng trưởng khoa.
a. -Quy định chung:
- Tổ chức công tác chăm sóc người bệnh toàn diện.
- Hàng ngày đi thăm bệnh, nhận các y lệnh điều trị và chăm sóc của
trưởng khoa để tổ chức thực hiện.
- Quản lí buồng bệnh, kiểm tra công tác vệ sinh, vô khuẩn, chống
nhiễm khuẩn tại khoa.
- Kiểm tra đôn đóc điều dưỡng thực hiện y lệnh của bác sĩ điều trị, quy
chế bệnh viện, quy định kĩ thuật bệnh viện.
- Lập kế hoạch phân công công việc cho điều dưỡng, hộ lý.
- Tham gia công tác đào tạo cho học viên, điều dưỡng, hộ lý và tham

gia công tác chỉ đạo tuyến theo sự phân công.
- Thường xuyên kiểm tra, quản lý sử dụng và bảo quản tài sản, vật tư.
- Kiểm tra việc ghi sổ sách, phiếu chăm sóc, công tác hành chính,
thống kê và báo cáo trong khoa.
- Theo dỏi chấm công lao động hàng ngày và tổng hợp ngày công để
báo cáo.
- Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh.
-

Ủy viên thường trực kiêm thư kí hội đồng người bệnh cấp khoa.

2.Điều dưõng viên
-Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân toàn diện cho từng người bệnh thuộc

khu vực,

phòng bệnh được phân công theo y lệnh của bác sĩ điều trị.
-Trực tiếp thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật trong chăm só cho từng người
19


bệnh theo kế hoạch đã đặt ra.
-Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác, khách quan các thông tin người bệnh, diễn biến
bệnh và các can thiệp điều dưỡng trong quá trình chăm sóc vào các phiếu theo dõi
chức năng sống, phiếu điều dưỡng và một số các biểu mẫu khác theo biểu mẫu hồ sơ
bệnh án của Bộ Y tế đã ban hành theo tính chất chuyên khoa do bệnh viện quy định.
-Đối với cử nhân điều , dưỡng: rà soát, cập nhật, tham gia cải tiến, đề xuất các giải
pháp cải tiến quy trình chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc điều dưỡng.
-Tham gia thường trực, cấp cứu, chống dịch theo lịch phân công của khoa được giám
đốc bệnh viên phê duyệt hằng ngày, hằng tuần. Tham gia dự giao ban khoa hằng ngày,

hội nghị, hội thảo về chăm sóc điều dưỡng theo sự phân công. Tham gia đào tạo,
nghiên cứu khoa học, 1816, đề án vệ tinh (cử nhân điều dưỡng trở lên).
3. Quan sát đánh giá một ngày làm việc điển hình và kỉnh nghiệm của điều dưỡng
trưởng khoa về điều hành chăm sóc tạỉ khoa thực tập.
Quan sát
-

Giao ban.

-

Phân công công việc, công tác trực, buồng bệnh, dụng cụ.

-

Kiểm tra công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.

-

Hướng dẫn học sinh, sinh viên đến thực tập tại khoa.

-

Quản lý, kiểm tra hồ sơ bệnh án.

-

Chấm công lao động.

-


Dự trù, lãnh vật tư y tế tiêu hao. Báo sửa chữa trang thiết bị vật tư hư hỏng.

-

Nhắc nhở nội quy khoa phòng cho thân nhân, bệnh nhân.
Nhận xét:
Chức năng quản lý của Điều dưỡng trưởng:
 Chỉ đạo, thúc đẩy nhân viên làm việc tích cực.
 Quản lý nhân lực, phân công và bố trí sắp xếp công việc một cách hợp
lý.
 Theo dõi chấm công lao động hàng ngày.
 Tích cực tham gia nhận xét và đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với nhân
viên tại khoa.
 Tạo điều kiện cho nhân viên, học sinh sinh viên thực tập tại khoa học tập
tốt.
 Tham gia đào tạo liên tục cho nhân viên theo sự phân công của bệnh
viện.
20


 Quản lý tốt tài sản vật tư tiêu hao tại khoa.
>> Điều dưỡng trưởng khoa Viêm gan là người tận tụy với công việc, có
tầm nhìn, có tư tưởng đối mới phù hợp cho sự phát triển, phục vụ BN
ngày càng tốt hơn.
- Tự tin trong công việc, năng động, dám nghĩ dám làm, chịu trách
nhiệm, quyết đoán trong công việc.
- Có năng lực chuyên môn giỏi, sử dụng năng lực có hiệu quả.
- Thực hiện công bằng trong công việc.
- Tôn trọng bản thân và tôn trọng người khác.

- Mệnh lệnh điều hành lịch sự.
III.

NHÂN LỰC ĐIÈU DƯỠNG TRONG KHOA

1. Công thức tính nhân lực
- Theo thông tư 08/2007/TTLT - BYT - BNV ngày 05 - 06 – 2007 Bộ Nội Vụ - Bộ Y
Tế hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước:

• M: số nhân lực cần có
• A: số giờ chăm sóc trung bình/ người bệnh/ ngày
• B: số người bệnh điều trị nội trú trung bình/ ngày
• C: tổng số giờ chăm sóc người bệnh/năm
• D: số trung bình ngày nghỉ của 1 nhân viên/ năm
• E: tổng số giờ làm việc của 1 nhân viên /năm
• Vậy ta tính được số điều dưỡng cần cho khoa:
Do đó mô hình điều dưỡng lý tưởng cho khoa là:
Điều dưỡng phụ trách công tác quản lý:

01

Điều dưỡng chăm sóc:

06

Điều dưỡng thuốc:

01

Điều dưỡng hành chính:


02

Điều dưỡng trực:

02

Điều dưỡng ra trực:

02

Điều dưỡng vòng ngoài:

01

Điều dưỡng nghỉ phép, nghỉ bù:

1-2
21


2. Mô hình chăm sóc chính được áp dụng tại khoa
Theo thông tư 07/2011/TT -BYT khoa có 2 mô hình chăm sóc chính được áp dụng:
Mô hình phân công điều dưỡng theo công việc: 1 điều dưỡng chịu trách nhiệm chính
trong công việc.
- Mô hình chăm sóc theo đội: tua trực gồm có 1 bác sĩ + 2 điều dưỡng.
Cả hai mô hình đều lấy bệnh nhân làm trung tâm, mỗi người làm 1 công việc theo sự
chỉ đạo trực tiếp của trưởng khoa, điều dưỡng trưởng, chăm sóc bệnh nhân toàn diện.
* Nhận xét
Với tiêu chí lấy NB làm trung tâm của khoa: đi kèm với mô hình chăm sóc của

điều dưỡng hiện tại gồm mô hình phân công theo công việc, chăm sóc theo đội.
Số lượng NB hiện tại ở khoa cần có đủ nhân lực điều dưỡng để chăm sóc NB
được toàn diện.
 Theo công thức tính nhân lực ở trên thì nhu cầu nhân lực điều dưỡng tại
khoa chưa đủ (1 điều dưỡng phải làm thêm 30% số lượng công việc).
Điều này phần nào ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc và điều trị cho NB,
sức khỏe lẫn tinh thần cho nhân viên điều dưỡng.
 Để đáp ứng được nhu cầu của NB, chất lượng chăm sóc toàn diện được
nâng cao. Bệnh viện và khoa nên tuyển thêm nhân lực điều dưỡng để
đắp vào số lượng thiếu hụt đó góp phần giảm tải công việc tại khoa.

PHẦN III. ĐÓNG GÓP Ý KIẾN XÂY DỰNG KHOA
1. Những quy trình đã và đang áp dụng tại khoa:

22


23


2.

2. Đóng góp ý kiến:

-

Gọn gàng.
24



-

Thiếu tiêu đề phân loại,
mất thời gian tìm khi cần
sử dụng.
Kiến nghị: ghi rõ tên tiêu
đề cho từng loại ấn chỉ.
Mục đích: dễ dàng khi
tìm kiếm, tránh mất thời
gian. Thể hiện tính chuyên
nghiệp.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×