Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty Thương Mại Xuất - Nhập Khẩu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.52 KB, 61 trang )

Lời nói đầu
Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nớc trong những năm vừa qua dang
tạo ra thế vµ lùc míi cho nỊn kinh tÕ níc ta, gióp chóng ta bíc vµo mét thêi kú míi
theo híng héi nhập và phát triển. Ngày nay một nền kinh tế đợc coi là phát triển
không thể nằm ngoài sự phát triĨn cđa nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi. Xác định
rõ định hớng phát triển đó, nhằm đa đất nớc tiến thêm một bớc hoà nhập với sự
phát triển chung của thời đại, Đảng và nhà nớc ta chủ trơng thực hiện chính sách:
Đẩy mạnh giao lu hàng hoá, khuyến khích hoạt động xuất - nhập khẩu, mà đặc biệt
chú trọng đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác với
nhiều nớc trên thế giíi, tiÕn tíi gia nhËp c¸c tỉ chøc kinh tÕ quốc tế, các khối mậu
dịch tự do.
Với một nền kinh tế còn nghèo nàn và lạc hậu nh nớc ta hiƯn nay, viƯc tiÕp thu
nh÷ng tiÕn bé khoa häc - kỹ thuật công nghệ của các nớc phát triển đóng vai trò
quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc đọ phát triển kinh tế, đặc biệt trong quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá ( CNH-HĐH) đất nớc hoạt động nhập khẩu không
những thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trong nớc mà còn góp phần giải quyết
những vấn đề nổi cộm hiện nay nh: việc làm, công nghệ, hiệu quả sử dụng vốn,
hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên...
Vì thế cho đến nay, hoạt động nhập khẩu ở nớc ta đang diễn ra khá sôi động.
Các doanh nghiệp ngày càng năng động trong việc tìm kiếm nguồn hàng, thị trờng
nhằm mục đích vừa đáp ứng nhu cầu trong nớc, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình. Tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả không thể
không kể đến vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán. Nó là công cụ đắc
lực trong công tác quản lý, cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời
phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp các nhà quản lý nắm đợc tình
hình tài chính thực tại của đơn vị mình để có những phơng hớng kinh doanh nhằm
đạt hiệu quả tốt nhất.
Song việc ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu còn tồn tại một số vấn đề mà các doanh nghiệp vẫn mắc phải, đòi hỏi phải có
sự cập nhật, điều chỉnh phơng pháp hạch toán, trình tự ghi sổ... sao cho phù hợp
với tình hình hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiƯp cơ thĨ, gióp cho viƯc


kinh doanh ngµy cµng có hiệu quả. Công ty Thơng Mại Xuất - Nhập Khẩu Hà Nội
cũng vấp phải một số vấn đề nh vậy.
Nhận thức thực trạng công tác kế toán nhập khẩu hiện nay, qua quá trình học
tập nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Thơng Mại Xuất - Nhập Khẩu Hà
Nội em đà lựa chọn đề tài : " Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lu chuyển
hàng nhập khẩu tại Công ty Thơng Mại Xuất - Nhập Khẩu Hà Nội"
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lu
chuyển hàng nhập khẩu trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lu chuyển hàng nhập
khẩu tại Công ty Thơng Mại Xuất - Nhập KhÈu Hµ Néi.
1


Phần III : Phơng hớng hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lu chuyển
hàng nhập khẩu tại Công ty Thơng Mại Xuất - Nhập Khẩu Hà Nội.
Chuyên đề tập chung nêu rõ những lý luận cơ bản về hạch toán hoạt động
kinh doanh nhập khẩu và quá trình lu chuyển hàng nhập khẩu, việc tổ chức công
tác kế toán của đơn vị, phân tích quy trình kinh doanh hàng hoá nhập khẩuvà đề
xuất phơng hớng hoạt động nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh
doanh của Công ty Thơng Mại Xuất - Nhập Khẩu Hà Nội.
Để hoàn thiện chuyên đề này, ngoài những kiến thức đà đợc học ở nhà trờng,
em còn đợc sự hớng dẫn của cô giáo Phạm Bích Chi cũng nh sự chỉ bảo tận tình
của các cô, các anh, các chị phòng kế toán trong Công ty Thơng Mại Xuất - Nhập
Khẩu Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận đợc những ý kiến nhận
xét giúp em hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn của mình.

Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
nghiệp vụ nhập khẩu và lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu trong các doanh nghiệp thơng mại.


2


I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại có ảnh hởng đến hạch toán
nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và lu chuyển hàng nhập khẩu .
Hoạt động kinh doanh thơng mại là một hoạt động mang tính trung gian, là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng . Hình thức kinh doanh thơng mại hiện nay rất phổ
biến và đa dạng. Các doanh nghiệp thơng mại có nhiệm vụ chính là tổ chức lu
thông hàng hoá, đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua các quan
hệ trao đổi mua bán, nhằm phục vụ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và nhu cầu
tiêu dùng của toàn xà hội. Xét ở phạm vi một quốc gia, hoạt động kinh doanh thơng mại có nhiệm vụ tổ chức lu thông hàng hoá trong nớc , cân đối thị trờng
cung- cầu trong nớc đó. Xét ở phạm vi toàn thế giới, hoạt động kinh doanh thơng
mại là hoạt động ngoại thơng. Thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá giữa quốc gia
này với quốc gia khác, hoạt động ngoại thơng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
của những nớc tham gia vào lĩnh vực hoạt động này. Hoạt động kinh doanh thơng
mại cố những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về đối tợng kinh doanh thơng mại, hoạt động kinh doanh thơng mại
rất phong phú về đối tợng kinh doanh. Nó bao gốm tất cả các hàng hoá đang lu
thông trên thị trờng của nhiều ngành khác nhau nh : nông-lâm-thuỷ sản, lơng thựcthực phẩm, công nghệ phẩm, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng, điện máy, điện tử,
thủ công mỹ nghệ ... Nói chung, đối tơng kinh doanh thơng mại là tất cả các hàng
hoá mua về với mục đích bán ra.
Thứ hai, về phơng thức mua bán, thờng bao gồm hai phơng thức chủ yếu là bán
buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán cho các đơn vị sản xuất kinh doanh
khác để tiếp tục lu chuyển hàng hoá , còn bán lẻ là bán trực tiếp cho ngời tiêu
dùng, chấm dứt quá trình lu chuyển hàng hoá.
Thứ ba, về phạm vi kinh doanh, hàng hoá kinh doanh thơng mại đợc lu chuyển
trong phạm vi quốc gia và giữa các quốc gia trên thế giới với nhau. Đó là hai hoạt
động kinh doanh nội thơng và ngoại thơng. Kinh doanh nội thơng là hoạt động mà
đơn vị kinh doanh mua bán hàng hoá ngay trong phạm vi một nớc, phục vụ nhu

cầu tiêu dùng nội địa. Kinh doanh ngoại thơng là đơn vị kinh doanh tiến hành hoạt
động xuất nhập khẩu với các nớc trên thế giới. Hiện nay, các đơn vị kinh doanh
chủ yếu tiến hành xuất khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh nh : lơng thực, cà
phê, may mặc, thủ công mỹ nghệ... đồng thời nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà những mặt hàng này trong nớc còn khan
hiếm hoặc cha sản xuất đợc : máy móc thiết bị, đồ gia dơng...
Thø t, vỊ tỉ chøc kinh doanh , cã thĨ nói quá trình lu chuyển hàng hoá do nhiều
ngành đảm nhận nh: nội thơng, ngoại thơng, các đơn vị kinh doanh lơng thực-thực
phẩm, kinh doanh dợc phẩm...Các đơn vị này có thể tiến hành bán buôn hoặc bán
lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau với quy mô khác
nhau. Đó là các tổng công ty, các công ty, các cửa hàng, quầy hàng...
Tuy nhiên, việc kinh doanh mua bán hàng hoá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nh : khối lợng hàng hoá kinh doanh , vốn kinh doanh hiện có của đơn vị, sức cạnh
tranh trên thị trờng...nhằm đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ của mức lu chuyển hàng hoá
theo quy định. Do đó nghiệp vụ mua bán hàng hoá là công tác trung tâm của c¸c
3


doanh nghiệp thơng mại . Ngoài nhiệm vụ mua bán hàng hoá để kinh doanh , các
doanh nghiệp thơng mại còn có thể tổ chức các hoạt động gia công , chế biến, sơ
chế các mặt hàng cần thiết trớc khi đa vào lu thông.
Nh vậy, với những đặc điểm kinh doanh thơng mại nói trên, ta thấy rằng hoạt
động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là một bộ phận cấu thành trong hệ thống
kinh doanh thơng mại. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá cũng có những
đặc điểm chung của kinh doanh thơng mại và những đặc điểm riêng của nó.
Hiện nay, hoạt động nhập khẩu đợc coi là một trong những chính sách trọng
tâm hàng đầu nhằm đa nền kinh tế phát triển nhanh hơn nữa. Mang những đặc
điểm có tính đặc thù của ngành kinh doanh ngoại thơng nh vậy, đòi hỏi kế toán
phải phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác giá trị của hàng hoá kinh doanh
nhập khẩu theo đúng số lợng, chất lợng, phản ánh doanh thu, xác định kết quả kinh

doanh để cung cấp thông tin cho lÃnh đạo quản lý doanh nghiệp cũng nh các đối tợng quan tâm khác.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu và nhiệm vụ hạch toán.
1.Vị trí, vai trò, đặc điểm và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá .
1.1 Vị trí, vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Hoạt động ngoại thơng là một bộ phận của lu thông hàng hoá , là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Sự phát triển của khoa học kỹ
thuật tác động mạnh mẽ vào quá trình hội nhập, giao lu, trao đổi kinh tế giữa các
quốc gia trên thế giới nhằm mục đích đa nền kinh tÕ thÕ giíi ph¸t triĨn theo mét
thĨ thèng nhÊt.
Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu là hai nhân tố cơ bản cấu thành nên hoạt
động ngoại thơng. Cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu đợc coi là rất quan
trọng trong lĩnh vực ngoại thơng, và cũng là một trong những u tiên hàng đầu trong
chiến lợc phát triển kinh tế của những nớc đang phát triển nh nớc ta. Nói một cách
cụ thể, hoạt động nhập khẩu là việc mua các hàng hoá từ nớc ngoài về tiêu thụ
trong nớc hoặc tái xuất khẩu. Thực chất, hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua
hàng hoá đợc thực hiện giữa thơng nhân Việt Nam và các thơng nhân nớc ngoài.
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu chiếm một vị trí rất
quan trọng. Nó tác động tích cực vào quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Thực tế, sau hơn mời năm đổi mới, bộ mặt kinh tế, xÃ
hội, chính trị cũng nh đời sống của nhân dân ta đà tiến bộ rõ rệt. Nhập khẩu tạo
điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong
nớc. Không những thế hoạt động nhập khẩu còn có vai trò kích thích sản xuất kinh
doanh trong nớc, tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh. Nhập khẩu có nghĩa là sự
đổi mới thay thế trang thiết bị, công nghệ sản xuất tạo nền móng vững chắc về cơ
sở vật chất kỹ thuật; nhập khẩu còn có tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp , góp phần ổn định và phát triển sản xuất trong nớc; nhập
khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Tiến hành kinh doanh nhập
khẩu các doanh nghiệp sẽ thu đợc một khoản lợi nhuận đáng kể. Hơn nữa, nhập
khẩu là một phần không thể thiếu trong việc cân bằng cán cân xuất-nhập khẩu .
4



1.2 Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hoá .
Trong giai đoạn phát triển kinh tế nớc ta hiện nay, chúng ta không thể phủ nhận
vai trò và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu. Trớc khi đi sâu vào nghiên cứu
hoạt động nhập khẩu, chúng ta phải tìm hiểu những đặc điểm của nhập khẩu.
Cũng giống nh hoạt động kinh doanh ngoại thơng, hoạt động kinh doanh nhập
khẩu có những đặc điểm sau:
- Thời gian luân chuyển hàng hoá nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn thời gian
luân chuyển hàng hoá trong nội địa, do phải thực hiện việc mua hàng nhập khẩu từ
nớc ngoài để kinh doanh tiêu thụ trong nớc. Do vậy, việc xác định kết quả kinh
doanh nhập khẩu chỉ tiến hành khi hàng hoá đà luân chuyển xong một vòng tức là
đà tiêu thụ đợc ở trong nớc hoặc hoàn thành tái xuất khẩu.
- Hàng hoá kinh doanh nhập khẩu rất đa dạng, bao gồm: hàng t liệu sản xuất,
hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, kim loại, hoá chất...Những mặt hàng này chủ yếu
trong nớc cha sản xuất đợc, cha đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc cả về số lợng,
chất lợng thị hiếu.
- Thời gian luân chuyển hàng hoá nhập khẩu thờng diễn ra khá dài. Do đó, thời
điểm giao hàng và thời điểm thanh toán không trùng nhau.
- Phơng thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh toán bằng th tín dụng.
- Việc kinh doanh hàng nhập khẩu đợc tiến hành giữa hai bên mua và bán có sự
khác nhau về quốc tịch, pháp luật, tập quán kinh doanh. Do đó, khi hợp tác kinh
doanh các cần phải tuân thủ, tôn trọng luật kinh doanh, tập quán kinh doanh của
mỗi nớc và luật thơng mại quốc tế.
1.3 Điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá .
Để tiến hành kinh doanh nhập khẩu, không phải doanh nghiệp cũng đợc phép
kinh doanh mà các doanh nghiệp phải có các điều kiện kinh doanh nhập khẩu nhất
định. Theo nghị định số 37/CP ngày 19/4/1994 của chính phủ về quản lý nhà nớc
đối với hoạt động kinh doanh ngoại thơng, thì mọi doanh nghiệp không phân biệt
thành phần kinh tế,có đầy đủ các điều kiện sau thì đợc cấp giấy phép kinh doanh

xuất-nhập khẩu :
- Đợc thành lập theo Luật doanh nghiệp và cam kết tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành.
- Doanh nghiệp muốn kinh doanh xuất-nhập khẩu, ký kết hợp đồng mua bán với
nớc ngoài phải xin giấy phép kinh doanh xuất-nhập khẩu do Bộ thơng mại cấp.
- Các doanh nghiệp phải hoạt động theo đúng ngành hàng kinh doanh đà đăng
ký và có số vốn lu động tối thiểu tơng đơng 200.000 USD. Các doanh nghiệp thuộc
các tỉnh miền núi và các tỉnh có khó khăn về kinh tế thì số vốn lu động tối thiểu tơng đơng 100.000 USD.
- Doanh nghiệp phải có đội ngũ các nhà kinh doanh có kiến thức về kinh doanh
quốc tế, luật pháp và tập quán buôn bán, am hiểu tình hình thị trờng trong và ngoài
nớc, có khả năng đàm phán, thơng thuyết và ký kết trong hợp đồng thơng mại .
2. Các phơng thøc kinh doanh nhËp khÈu :
5


Hiện nay ở nớc ta, hoạt động nhập khẩu hàng hóa đợc thực hiện dựa trên hai phơng thức: phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th và nhập khẩu ngoài Nghị định
th.
Kinh doanh nhập khẩu theo Nghị định th: là phơng thức mà các đơn vị có
chức năng kinh doanh nhËp khÈu trùc tiÕp thùc hiƯn theo chØ tiªu pháp lệnh của
Nhà nớc giao cho. Chỉ tiêu này dựa trên những Nghị định th hoặc Hiệp định th về
trao đổi hàng hóa giữa hai nớc, đợc ký kết giữa ChÝnh phđ ta víi ChÝnh phđ c¸c níc kh¸c. C¸c đơn vị kinh doanh theo Nghị định th có trách nhiệm thu mua hàng
hóa ở nớc ngoài về bán trong nớc theo đúng số lợng, chất lợng, chủng loại và thời
gian đà ghi trong hợp đồng. Đối với ngoại tệ thu đợc, đơn vị phải nộp vào quĩ tiền
tệ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ Thơng Mại và đợc thanh toán
lại bằng tiền Việt Nam tơng ứng với lợng ngoại tệ đẫ nộp cho Nhà nớc theo tỷ giá
khoán do Nhà nớc quy định.
Kinh doanh nhập khẩu ngoài Nghị định th: là phơng thức mà các đơn vị có
hợp đồng nhập khẩu phải tự cân đối về tài chính, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nớc. Các đơn vị này có quyền chủ động lựa chọn hàng hóa, giá
cả, thị trờng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong

phạm vi Pháp luật cho phép. Hiện nay, ở Việt Nam các hoạt động nhập khẩu thờng
là dới hình thức trao đổi hàng hóa, hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
3. Các hình thức tiến hành nhập khẩu :
Hiện nay, tồn tại hai hình thức nhËp khÈu chđ u lµ:
- NhËp khÈu trùc tiÕp
- NhËp khẩu ủy thác
Nhập khẩu trực tiếp: là phơng thức kinh doanh mà trong đó đơn vị tham gia
hoạt động nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài;
trực tiếp giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành nhập
khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định
đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh
doanh nhng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc.
Nhập khẩu ủy thác: là phơng thức kinh doanh mà trong đó đơn vị tham gia
hoạt động kinh doanh nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nớc ngoài
mà phải nhờ qua một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động nhập
khẩu cho mình.
Theo hình thức này, doanh nghiệp uỷ thác đợc hạch toán doanh thu nhập khẩu.
Còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lý và đợc hởng hoa hồng theo thỏa
thuận giữa hai bên ký kết hợp đồng ủy thác XNK.
4. Các phơng thức thanh toán quốc tế (TTQT) dùng trong hoạt động kinh
doanh ngoại thơng:
Phơng thức TTQT là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện
TTQT cũng nh trong hoạt động kinh doanh ngoại thơng. Nói đến phơng thức thanh
toán tức là nói đến việc ngời bán dùng cách thức nào để thu đợc tiền hàng bán ra
và ngời mua dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào. Trong buôn bán, ngời ta có
thể lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền
6


nhng xét cho cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu

của ngời bán hàng là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của ngời mua
là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn.
Các phơng thức TTQT dùng trong hoạt động ngoại thơng bao gồm:
4.1. Phơng thức chuyển tiền ( Remittance ) :
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó, khách hàng ( ngời trả tiền )
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng
yêu cầu. Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán này bao gồm:
- Ngời trả tiền ( ngời mua, ngời mắc nợ ) hoặc ngời chuyển tiền (ngời đầu t,
kiều bào chuyển tiền về nớc, ngời chun kinh phÝ ra níc ngoµi ... ) lµ ngêi yêu cầu
ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài.
- Ngời hởng lợi ( ngời chủ, chủ nợ, ngời bán, ngời tiếp nhận vốn đầu t ) hoặc
ngời nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
Các trờng hợp áp dụng phơng thức thanh toán chuyển tiền:
- Thanh toán tiền hàng nhập khẩu với nớc ngoài ( không áp dụng trong thanh
toán hàng xuất khẩu với nớc ngoài vì dễ bị ngời mua chiếm dơng vèn ).
+ Thêi ®iĨm chun tiỊn: ViƯc chun tiỊn thờng tiến hành sau khi nhận xong
hàng hóa hoặc là sau khi nhận đợc chứng từ về hàng hóa đà chuyển đi.
+ Căn cứ xác định số tiền chuyển trả: Lợng tiền chuyển trả đợc căn cứ vào giá
trị hàng hoá nhập khẩu ghi trên hóa đơn thơng mại hoặc kết quả của việc nhận
hàng về số lợng và chất lợng để quy ra số tiền phải chuyển.
+ Chuyển bằng th chậm hơn chuyển bằng điện.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí có liên quan đến NK
hàng hóa.
- Chuyển vốn ra nớc ngoài để đầu t hoặc chi tiêu phi mậu dịch.
- Chuyển kiều hối.
Để chuyển tiền, doanh nghiệp phải lập đơn chuyển tiền gửi đến
VIETCOMBANK hoặc một ngân hàng thơng mại đợc phép TTQT. Đơn chuyển
tiền cần ghi đủ:

- Tên, địa chỉ của ngời hởng lợi, số tài khoản nếu ngời hởng lợi yêu cầu.
- Số ngoại tệ xin chuyển ( cần ghi rõ bằng số và bằng chữ loại ngoại tệ )
- Lý do chuyển tiền.
- Những yêu cầu khác.
- Ký tên, đóng dấu.
Có thể khái quát trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự thanh toán theo phơng thức chuyển tiền
Ngân hàng chuyển tiền
NgânNg
(3b)

(2a)

Người chuyển tiền

(3a)

Ngân hàng đại lý
(4)
Người hưởng lợi

7


(1)

Giải thích sơ đồ:
(1)Giao dịch thơng mại
(2)Viết đơn yêu cầu chun tiỊn b»ng th (M/T - mail transfer ) hc
b»ng ®iÖn (T/T - telegraphic transfer ) trong ®ã ghi râ nội dung theo quy

định cùng với uỷ nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại ngân hàng )
(3)Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng đại lý (3a) và gửi giấy báo
Nợ, giấy báo đà thanh toán cho ngời chuyển tiền (3b)
(4)Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời hởng lợi và gửi giấy báo Có
cho ngời hởng lợi.
4.2.Phơng thức ghi sổ hay phơng thức mở tài khoản ( Open acount ) :
Theo phơng thức này, ngời bán mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi
nợ cho ngời mua sau khi ngời bán đà hoàn thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ
( tháng, quý, nửa năm ), ngời mua trả tiền cho ngời bán, phơng thức thanh toán
này có các đặc điểm sau:
- Đây là một phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng
với chức năng là mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu ngời mua mở
tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh
quyết toán giữa hai bên.
- Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán: Ngời bán và ngời mua.
Việc thanh toán theo phơng thức này có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự tiến hành thanh toán theo phơng thức ghi sổ
NgânNg
Ngân hàng bên bán

(3)

(3)
Người bán

Ngân hàng bên mua
(3)

(2)


Người mua

(1)
Giải thích sơ đồ:
(1)Giao hàng hoá, dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa
(2)Báo nợ trực tiêp
(3)Ngời mua dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ
thanh toán.
Theo phơng thức thanh toán này, ở cơng vị ngời bán, nếu hai bên không có sự
tín nhiệm lẫn nhau, khi rủi ro xảy ra thì ngời bán sẽ chịu phần thiệt thòi. Ngợc lại,
ở cơng vị ngời mua ( ngời nhập khẩu ), áp dụng phơng thức thanh toán này sẽ đợc
8


hëng tÝn dơng nhËp khÈu vµ cã qun tõ chèi không thanh toán nếu hàng không
đúng qua cách phẩm chất trong hợp đồng.
4.3. Phơng thức thanh toán nhờ thu ( collection of payment ) :
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán mà trong đó, ngời bán sau khi đÃ
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời mua sẽ tiến hành
uỷ thác cho ngân hàng của mình thu nợ sồ tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của
ngời bán lập ra.
Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán nhờ thu:
- Ngời bán tức là ngời hởng lợi.
- Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời bán
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nớc ngời mua.
- Ngời mua tức là ngời trả tiền.
Phơng thức thanh toán nhờ thu gồm có các loại sau:
* Nhờ thu phiếu trơn (clean collection )
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức thanh toán mà trong đó, ngời bán uỷ thác cho

ngân hàng thu hộ tiền của ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng. Phơng thức
thanh toán này có thể đợc biểu hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ trình tự theo phơng thức nhờ thu phiếu trơn :
(2)
Ngân(4a) phục vụ bên bán
hàng
Ngân hàng đại lý
(4a)
(1)
(4b)
(3b)
(3a)
Gửi hàng và chứng nhận
Người bán
Người mua
Giải thích sơ đồ:
(1) Ngời bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho ngời mua, lập
một hối phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi th uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng
đại lý của mình ở nớc ngời mua nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu (3a); ngời mua trả
tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngân hàng phục vụ ngời bán
(4a); Ngân hàng phục vụ ngời bán thanh toán tiền hàng cho ngời bán (4b). Trơng hợp ngời mua chấp nhận hối phiếu thình giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho
ngời bán. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở ngời mua và thực hiện
việc chuyển thu đợc cho ngời bán.
* Phơng thức nhờ thu kÌm chøng tõ ( documentary collection)
Nhê thu phiÕu tr¬n kèm chứng từ là phơng thức thanh toán mà trong đó, ngời
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vàohối

phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo víi ®iỊu kiƯn nÕu ng9


ời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng trao bộ chứng từ
hàng hoá cho ngời mua để nhận hàng.
Sơ đồ trình tự thanh toán theo ph¬ng thøc nhê thu kÌm chøng tõ.
(2) Bé chøng từ t. toán
(4)
Ngân hàng phục vụ bên bán
Ngân hàng phục vụ bên
mua
(1) Bộ chứng từ
(4)
(4) Bộ chứng từ
(3)
thanh toán
thanh toán
Gửi hàng (1)
Người bán
Người mua
Giải thích sơ đồ:
(1) Ngời bán tiến hành giao hàng; lập bộ chứng thanh toán và hối phiếu nhờ
ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua ( ngời nhập khẩu ) bằng th uỷ nhiệm.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh
toán đến cho ngân hàng phục vụ bên mua.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua ( ngời xuất khẩu ) trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu .
(4) Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền ở ngời mua và trả cho ngời mua bộ chứng từ
để đi nhận hàng. Nếu chấp nhận hối phiếu thì ngời nhập khẩu ( ngời mua) sẽ
chấp nhận đợc bộ chứng từ sau khi chÊp nhËn hèi phiÕu . Bé chøng tõ thanh toán

trong nhập khẩu bao gồm: Hoá đơn thơng mại , vận đơn,giấy chứng nhận bảo
hiểm, giấy chứng nhận chất lợng hàng hoá , giấy kê khai bao bì.
4.4. Phơng thøc thanh to¸n b»ng th tÝn dơng ( Letter of Credit-L/C ) :
Thanh toán bằng th tín dụng (L/C) là một sự thoả thuận mà trong đó, một ngân
hàng ( ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng( ngời mở th tín
dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng lợi về số 0tiền
của th tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số
tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định để nhập khẩu trong th tín dụng .
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gåm:
- Ngêi xin më th tÝn dơng : lµ ngêi mua , ngời nhập khẩu hàng hoá .
- Ngân hàng mở th tín dụng : là ngân hàng đại diện cho ngêi nhËp khÈu , nã cÊp
tÝn dông cho ngêi nhập khẩu .
- Ngời hởng lợi tín dụng: là ngời bán , ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào khác
mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng ở nớc ngời hởng lợi.
Phơng thức thanh toán th tín dụng đợc thể hiện qua sơ đồ sau.
Ngân tín dụng .
Sơ đồ trình tự thanh toán bằng th hàng thông
Ngân hàng mở L/C
báo L/C
(2)
(5)
10
Người nhập khẩu

Người xuất khÈu


(6)

(8)

(7)

(1)

(6)

(5)

(3)

(4)
Giải thích sơ đồ:
(1) Ngời nhập khẩu nộp đơn xin mở th tín dụng, gửi đến ngân hàng của mình
yêu cÇu më th tÝn dơng cho ngêi xt khÈu hëng .
(2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở th tÝn dông , ngêi më th tÝn dông sÏ lập
một th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu
thông báo về việc mở th tín dụng đó và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì
chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng đại lý sẽ thông báo cho ngời xuất
khẩu về toàn bộ nôi dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, khi nhận bản gốc
th tín dụng thì chuyển ngay cho ngêi xuÊt khÈu .
(4) Ngêi xuÊt khÈu nÕu chÊp nhận th tín dụng thì tiền hành giao hàng, nếu
không thì tiến hành đề nghi ngân hàng mở L/C sửa ®ỉi, bỉ sung cđa th tÝn dơng
cho phï hỵp víi hợp đồng .
(5) Sau khi giao hàng ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu
cầu của th tín dụng xuất trình qua ngân hàng , thông báo cho ngân hàng mở th
tín dụng xin thanh toán .
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán , nếu thấy phù

hợp với th tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu . Nếu không phù hợp
, ngân hàng từ chối thanh toán trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu .
(7) Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hoá cho ngêi nhËp khÈu .
(8) Ngêi nhËp khÈu kiÓm tra, nÕu thấy phù hợp với th tín dụng thì hoàn trả
tiền lại cho ngân hàng mở th tín dụng , nếu không phù hợp thì có quyền từ chối
trả tiền.
5. Giá cả và tiền tệ trong kinh doanh nhập khẩu .
Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ của một nớc nào
đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp đồng đều có qua định điều kiện tiền tệ dùng
để thanh toán . Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán
và thanh toán trong các hợp đồng ngoại thơng, đồng thời quy định cách xử lý khi
giá trị đồng tiền đó biến động.
Tiền tệ tính toán là tiền tệ đợc dùng để xác định giá trị thanh toán trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng. Đồng tiền thanh toán thờng là những ngoại tệ chuyển
đổi tự do. Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán hợp đồng mua bán ngoại thơng phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Sự so sánh lực lợng hai bên mua b¸n.
11


- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
- Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới.
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thơng sẽ là điều kiện để xác định địa
điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân
chia trách nhiệm giữa ngời bán và ngời mua về các khoản chi phí và về rủi ro, đợc
quy định trong luật buôn bán quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu của Việt nam hiện nay, giá cả
của hàng hoá trong hợp đồng nhập khẩu thờng sử dụng các một số loại giá sau:
+ CIF : là giá giao hàng tai nớc nhập khẩu, bao gồm giá hàng hoá ( Cost), chi

phí bảo hiểm (Insurance) và cớc phí vận chuyển (Freight).
+ FOB : Là giá giao hàng tại cảng của nớc xuất khẩu .
Ngoài hai loại giá cơ bản trên, trong kinh doanh nhập khẩu còn có thể sử dụng
các loại giá sau:
+ C&F : Tiền hàng và cíc phÝ vËn chun (Cost and Freight)
+ C&I : TiỊn hàng và phí bảo hiểm ( Cost and Insurance)
6. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá .
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thơng, nó không giống nh việc
buôn bán trong nớc mà nó là hoạt động kinh doanh thơng mại ở phạm vi quốc tế.
Do vậy, hoạt động nhập khẩu rất phức tạp. Nó liên quan đến nhiều yếu tố trong và
ngoài nớc mà mỗi đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu khó kiểm soát một cách toàn
diện và chặt chẽ. Chính bởi sự phức tạp đó mà kết toán hoạt động nhập khẩu đóng
vai trò là một công cụ phục vụ đắc lực cho quản trị nội bộ và điều hành công việc
kinh doanh một các hiệu quả.
Kế toán nhập khẩu là việc ghi chép, phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh kể từ khi tiến hành mua hàng, trả tiền cho nhà xuất khẩu đến khi hàng về,
chuyển bán, thu tiền hàng đồng thời phản ánh, truy cứu trách nhiệm, đôn đốc xử lý
các trờng hợp thừa thiếu, tổn thất hàng hoá theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức hợp lý và đúng đắn công tác kế toán nhập khẩu là tạo ra một hệ thống
chứng từ sổ sách, sau khi đó ghi chép và lu chuyển chúng cho phù hợp với đặc
điểm kinh doanh nhập khÈu cđa doanh nghiƯp nh»m cung cÊp th«ng tin mét cách
kịp thời, chính xác, toàn diện cho quản lý và giám đốc mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình kinh doanh. Kế toán nhập khẩu đảm bảo việc phản ánh, theo
dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tập hợp, phân bổ chi phí một cách chính
xác, ghi nhận doanh thu, phản ánh sự biến động tài sản, vốn, vật t, thanh lý hợp
đồng, xác định hiệu quả kinh doanh đến việc lựa chọn thị trờng, bạn hàng, khách
hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời, xác định thị trờng,
mặt hàng tiềm năng phơc vơ cho viƯc lËp chiÕn lỵc kinh doanh cđa doanh nghiệp.
Kế toán nhập khẩu là công cụ phục vụ cho quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, đảm bảo cho công việc kinh doanh đợc thông suốt, là yếu tố quan trọng để

xác định hiệu quả kinh doanh, góp phần vào sự trờng tồn và phát triển của doanh
nghiệp.
III. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá .
12


1. Những yêu cầu chung về nhập khẩu hàng hoá .
1.1. Nội dung, phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu.
Theo quy định, những hàng hoá sau đợc coi lµ hµng nhËp khÈu :
- Hµng mua cđa níc ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mÃn nhu cầu tín
dụng trong nớc theo hợp đồng mua bán ngoại thơng .
- Hàng đa vào Việt nam tham gia hội trợ, triển lÃm, sau đó nớc ta mua lại và
thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất ( phần chia thu nhập của bên đối tác không mang
về nớc ) bán tại thị trờng Việt nam , thu ngoại tệ.
Những hàng hoá sau không đợc coi là hàng nhập khẩu :
- Hàng tạm nhập để tái xuất.
- Hàng tạm xuất, nay nhập về.
- Hàng viện trợ nhân đạo.
- Hàng đa qua nớc thứ ba ( quá cảnh).
Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu là thời điểm giao quyền sở hữu khi mà ngời
nhập khẩu nắm đợc quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho ngời xuất khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào
điều kiện giao hàng và chuyên chở.
1.2. Phơng pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu .
Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tợng tính thuế GTGT , doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì trị giá mua của hàng nhập khẩu đợc xác định
theo công thức:
Trị giá mua
thực của

hàng nhập
khẩu

Trị giá mua
phải thanh
= toán cho ngời
xuất khẩu

Thuế
Giảm giá
Chi phí trực
nhập
hàng nhập
tiếp phát
+ khẩu
- khẩu đợc + sinh trong
phải nộp
hởng
nhập khẩu

Trong đó :
Trị giá mua phải thanh
Trị giá ghi trên
Tỷ giá thực
toán cho ngời xuất khẩu = hoá đơn thơng mại x tế ngoại tệ
Thuế nhập khẩu đợc thực hiện theo luật thuế nhập khẩu và có biểu thuế,
thuế xuất quy định cho từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng, trị giá tính thuế đợc
quy đổi ra tiền ngân hàng Việt nam theo trị giá thực tế trên cơ sở giá CIF, nhng
trong từng khung thuế quy định. Nếu trị giá hàng hoá tính theo giá CIF nhỏ hơn trị
giá trong biểu thuế thì giá tính thuế đợc xác định theo trị giá trong biểu thuế, nếu

trị giá hàng hoá theo giá CIF lớn hơn trị giá ghi trong biểu thuế thì giá tính thuế là
giá CIF.
Thuế nhập
khẩu phải
nộp

=

Số lợng hàng hoá
nhập khẩu ghi trên
tờ khai hải quan

x

Giá tính thuế
của từng mặt
hàng

x

Thuế
suất
13


Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu bao gåm : lƯ phÝ thanh to¸n , lƯ
phÝ chun ngân, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho, bến b·i, lu kho,...(NÕu nhËp
khÈu theo ®iỊu kiƯn FOB), phÝ vËn tải ngoài nớc , phí bảo hiểm ( Đối với hàng
nhập khẩu uỷ thác ), hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu .....
Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tợng
tính thuế GTGT hay hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn
hoá phúc lợi... đợc trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì trị giá mua của hàng
nhập khẩu đợc xác định theo công thức:
Trị giá
Trị giá
Thuế
mua phải
Thuế
Chi phí
mua hàng
GTGT
Giảm giá
thanh
nhập
trực tiếp
hoá của
của
hàng
= toán cho + khẩu
+
+ phát sinh
hàng
hàng
nhập khẩu
ngời xuất
phải
trong nhập
nhập
nhập

đợc hởng
khẩu
nộp
khẩu
khẩu
khẩu
Trong đó,
Thuế nhập
Thuế suất
=
khẩu phải
x
thuế GTGT
nộp
Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, trị giá hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả số thuế thụ đặc biệt:
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu

Trị giá hàng nhập
+
khẩu theo gía CIF

Trị giá
Trị giá
mua phải
mua thực
thanh
tế của
=

toán cho
hàng nhập
ngời xuất
khẩu
khẩu
Trong đó,
Thuế TTĐB
của hàng
nhập khẩu

=

Thuế
nhập
+ khẩu
phải
nộp

Chi phí
Thuế
Giảm giá
trực tiếp
TTĐB
hàng nhập
+
+ phát sinh
của
khẩu đợc
trong
hàng nk

hởng
nhập khẩu

Trị giá hàng hoá
nhập khẩu theo giá
CIF

Thuế nhập
+ khẩu phải
nộp

Thuế suất
x thuế TTĐB

2. Chứng từ dùng trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu .
Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá, vận tải,
bảo hiểm...) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng
hoặc khiếu nại đòi bồi thờng: Chứng từ bao gồm
2.1 Chứng từ hàng hoá:
Chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị chất lợng số lợng của
hàng hoá . Những chứng từ này ro ngời bán xuất trình và ngời mua trả tiền khi
nhận đợc chúng.
14


* Hoá đơn thơng mại (Comercial): Là chứng từ cơ bản của khâu công tác
thanh toán. Nó là yêu cầu của ngời bán đòi hỏi ngời mua phải trả số tiền này đà đợc ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị của
hàng hoá. Điều kiện cơ sở giao hàng, phơng thức thanh toán , chuyên trở
* Bảng kê chi tiết (Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong đó
hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá . Ngoài ra nó có tác

dụng bổ xung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác
nhau và phải cập nhật khác nhau .
* Phiếu đóng gói ( Packing list): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
trong một kiên hàng ( hòm, hộp, container...). Phiếu đóng gói đợc đặt trong bao bì
giao cho ngời mua dễ dàng tìm thấy. Cũng có khi đợc để trong một túi gắn ở bên
ngoài bao bì.
* Giấy chứng nhận phẩm chất ( certificate of quality) : Là chứng từ xác nhận
chất lợng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều
khoản của hợp đồng .
* GiÊy chøng nhËn sè lỵng ( certificate of quatity) : Là chứng từ xác nhận hàng
thực giao, thờng đợc sử dụng trong mua bán những hàng mà giá trị trên cơ sở trọng
lợng.
2.2 Chứng từ vân tải :
Chứng từ vận tải là chứng từ do ngời chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đÃ
nhận hàng để chở. Chứng từ vận tải đợc phân loại theo hình thức vân tải, bao gồm:
- Đối với vận tải đờng biển : Vận đơn đờng biển ; Biên lai thuyền phó; Biên lai
của cảng; Giấy gửi hàng đờng biển...
- Đối với vận tải đờng sắt : Vận đơn đờng sắt...
- Đối với vận tải đờng không : Vận đơn đờng không ...
2.3 Chứng từ bảo hiểm .
Chứng từ bao hiểm là một trong những loại chứng từ không thể thiếu trong hoạt
động nhập khẩu hàng hoá .Chứng từ bảo hiểm chủ yếu bao gồm các loại sau:
- Đơn bảo hiểm ( Insurance Policy ) : Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp,
bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm và nhằm hợp thức hoá
hợp đồng này.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm ( Insurance Certificate ): Là chứng từ do tổ chức
bảo hiểm cấp cho ngời đợc bảo hiểm để xác định một lô hàng nào đó đà đợc bảo
hiểm của một hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
2.4 Chứng từ kho hàng.
Là những chứng từ do xí nghiệp kho hàng cấp cho ngời chủ hàng đà nhận hàng

để bảo quản và xác nhận quyền sở hữu đối với hàng hoá đó. Chứng từ kho hàng
bao gôm các loại chứng từ sau:
- Biên lai kho hàng (Warehouse S receipt) : Lµ chøng tõ do xÝ nghiƯp kho
hµng cÊp để biên nhận đà lu kho một số hàng hoá nhất định, trong một thời hạn
nhất định khi ngời chủ hàng đà trả một khoản tiền nhất định. Hàng hoá sẽ đợc giao
cho chủ hàng hoặc cho ngời chủ hàng chuyện nhợng bằng cách ký hậu trên biên lai
kho hàng .
15


- Chøng chØ lu kho ( Warrant): Gåm hai phÇn : Phần chứng nhận lu giữ hàng
hoá .
2.5 Chứng từ hải quan :
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan mà chủ hàng
phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hoá ngang qua biên giới quốc gia.
Chứng từ hải quan bao gồm :
- Tê khai h¶i quan (Entry , Custom’s declaration) : Là khai của chủ hàng cho
cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu .Tờ
khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu. Tờ
khai hải quan phải đợc đính kem với giấy phép xuất-nhập khẩu, bảng kê chi tiết
hàng hoá, vận đơn (đối với hµng nhËp khÈu ).
- GiÊy phÐp nhËp khÈu ( Import Lience ): Giấy phép này do Bộ thơng mại cấp ,
cho phÐp chđ hµng cã qun nhËp khÈu .
- GiÊy chứng nhận kiểm định và giấy chứng nhận vệ sinh: Giấy này đảm bảo
hàng hoá đà đợc an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại...
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Orgin): Lµ chøng tõ do tỉ chøc có
thẩm quyền ( Bộ thơng mại ) để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá .
- Hoá đơn lÃnh sự : Là hoá đơn trên đó lÃnh sự của nớc nhập khẩu đang công
tác tại nớc xuất khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô hàng.
3. Tài khoản sử dụng trong hạch toán nhập khẩu hàng hoá .

Hạch toán nhập khẩu hàng hoá thờng sử dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 144 _ Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn: Là tài khoản tài sản,
tài khoản này phản ánh tài sản hoặc tiền của doanh nghiệp mang thế chấp, ký cợc,
ký quỹ tại ngân hàng , công ty tài chính, kho bac nhà nớc ... Tàì khoản này thờng
đợc më chi tiÕt cho tõng néi dung thÕ chÊp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn và ghi theo
giá trị đem thế chấp.
- Tài khoản 151_ Tài khoản đang đi đờng : Là tài khoản tài sản , tài khoản
này phản ánh các giá trị của các loại hàng hoá , vật t mua ngoài đà thuộc quyền sở
hữu cđa doanh nghiƯp nhng chua nhËp vỊ kho cđa doanh nghiệp , còn đang trên đờng vận chuyển về bến cảng, bến bÃi đà về đén doanh nghiệp nhng còn đang chờ
kiểm nghiệm để nhập kho.
- Tài khoản 1561: Giá mua hàng hoá .
Bên nợ
+ Trị giá mua của hang hoá nhập kho trong kỳ( theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ).
+ Trị giá hàng hoá thuê gia công chế biến nhập kho ( theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên )
+ Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ( theo phơng pháp kê khai định kỳ).
Bên có:
+ Trị giá xuất kho của hàng hoá bao gồm: xuất bán giao đại lý, xuất chế biến,
xuất góp liên doanh, xuất sử dụng ( theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
+ Giảm giá mua hàng hoá đợc hởng( Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
+ Tri giá hàng hoá thiếu hụt( theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
16


+ Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đà kết chuyển ( Theo phơng pháp Kê khai
thờng xuyên).
Số d nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
*. Tài Khoản 1562: Chi phí mua hàng
Bên Nợ: Chi phí mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến khối lợng mua
vào hàng hoá trong kỳ.

Bên có: Chi phí mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Số d bên nợ: Chi phí mua hàng hoá còn lại cuối kỳ
* Tài khoản 133_ Thuế GTGT đợc khấu trừ : Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ , đà đợc khấu trừ và còn đợc khấu trừ . Tài
khoản này chỉ áp dụng cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ .
Tài khoản này có hai tài khoản chi tiết:
+ Tài khoản 1331 : Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá , dịch vụ.
+ Tài khoản 1332 : Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
* Tài khoản 3331 _ Thuế GTGT phải nộp : Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu ra đợc khấu trừ , số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đà nộp
và còn phải nộp vào NSNN, tài khoản này áp dụng cho cẩ đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp và phơng pháp khấu trừ . Tài khoản này có hai tài khoản
chi tiết :
+ Tài khoản 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Tài khoản 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu .
*. Tài Khoản 611: Mua hàng: Tài khoản này dùng đẻ phản ánh trị gia
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng hoá mua vào theo phơng pháp kê khai định
kỳ.
Bên Nợ: Tri giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ, và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Giảm giá hàng hoá đợc hởng, trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại
cha tiêu thụ cuối kỳ.
Tài Khoản 611 cuối kỳ không có số d.
*. Tài Khoản 331: Phải trả ngời bán: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán
về các khoản nợ phải trả ngời bán vật t, hàng hoá, dịch vụ.
*. Tài Khoản 413: Chêng lệch tỷ giá: Dùng để phản ánh số chênh lệch do
thay đổi tỷ giá ngoại tệ của doanh nghiệp và tình hình sử lý số chênh lệch đó.
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản nh: Tài khoản 153 ( Tài khoản 1532) bao bì
tính giá riêng; Tài khoản 333 thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc; Tài khoản
111 tiền mặt; Tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng; Tài khoản311 vay ngắn
hạn; Tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính ; Tài khoản 635 Chi phí tài

chính ; Tài khoản 711 Thu nhập khác ; Tài khoản 811 Chi phí khác Tài
khoản ngoài bảng 007 Ngoại tệ các loại ...
4. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp:
4.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Hạch toán nhập khẩu trực tiếp hàng hoá đợc bắt đầu thùc hiƯn b»ng nghiƯp vơ
më th tÝn dơng ( L/C) Theo hợp đồng đà ký kết.
17


Việc mở th tín dụng do ngân hàng mở th tín dụng thực hiện theo yêu cầu của
ngời mua ( Ngơì nhập khẩu hàng ). Ngân hàng sẽ là ngời trả tiền cho ngời bán trên
cơ sở kiểm tra mức ®é phï hỵp cđa chøng tõ nhËn ®ỵc tõ ngêi xuất khẩu với L/C
đà mở .
Nếu đơn vị có ngoại tệ gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo râi chi tiÕt sè tiỊn
gưi ngo¹i tƯ dïng më L/C trên tài khoản 1122 chi tiết mở th tín dụng .
Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay Ngân Hàng mở L/c thi phải tiến hành ký quỹ
một tỷ lệ nhất định theo trị giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ đợc theo dõi trên tài
khoản 144 thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn Trong trờng hợp, ngời bán yêu
cầu ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định thì ngời nhập tiến hành ký quỹ theo tỷ lệ đó.
Khi đơn vị nhập khẩu viết giấy xin mở L/C gửi đến ngân hàng thì đồng thời viết
2 uỷ nhiƯm chi : 1 tr¶ thđ tơc phÝ më L/C, 1 để ký quỹ mở L/C. Lúc này, tiền ký
quỹ đà bị phong toả và không đợc hởng lÃi. Số tiền ký quỹ do ngân hàng quy ớc
tuỳ theo sự tín nhiệm của doanh nghiệp đối với ngân hàng . Số tiền ký quỹ có thể
là 30 % hoặc 100% trị giá lô hàng nhập khẩu . Kế toán căn cứ vào số tiền ký quỹ
ghi :
Nợ TK 144 : Sè tiỊn ký q ( Sè ngo¹i tƯ x Tû giá hạch toán )
Có TK 112 (1122) : Số ngoại tệ dùng ký quỹ tại ngân
hàng .
Đồng thời, ghi:
Có TK 007 : Sè nguyªn tƯ sư dơng ký q .

NÕu đơn vị nhập khẩu không có ngoại tệ chuyển khoản phải vay ngân hàng để
ký quỹ thì tiền ký quỹ vẫn bị phong toả và phải chịu lÃi suất bắt đầu từ ngày vay ký
quỹ :
Nợ TK 144 : Số tiền ký quỹ (Số ngoại tệ x tỷ giá hạch toán )
Có TK 311 : Số ngoại tệ vay dùng ký quỹ tại ngân hàng .
- Khi doanh nghiệp nhận đợc bộ chứng từ thanh toán ( kể cả hối phiếu đòi tiền
của ngời xuất khẩu ) và các chứng từ ngân hàng có liên quan ( phản ánh ngân hàng
đà trả tiền cho ngời xuất khẩu ), kế toán sẽ lu bộ chứng từ vào tệp hồ sơ Hàng
mua đang đi đờng . Nếu đến cuối tháng hàng nhËp khÈu vÉn cha vỊ, kÕ to¸n ghi
bót to¸n sau :
Nợ TK 151 : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đang đi đờng ( Trị giá
mua ghi trên hoá đơn thơng mại x tỷ giá thực tế )
Nợ ( hoặc Có)TK 413 : Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 144 : Số tiền ký quỹ đà thanh toán ( Số lợng ngoại tệ x
tỷ giá hạch toán ).
Có TK 331 : Số tiền hàng nhập khẩu còn nợ ngời bán theo tỷ
giá hạch toán .
Có TK 1112,1122 : Số ngoại tệ đà thanh toán trực tiếp cho ngời
xuất khẩu ( Số lơng ngoại tệ x tỷ giá hạch toán ).
Trờng hợp trong tháng, hàng nhập khẩu đà về doanh nghiệp tiến hành kiểm
nhận hàng hoá . Căn cứ vào các chứng từ phản ánh lợng hàng nhập khẩu , thuÕ
18


GTGT , thuế nhập khẩu ,thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi các
bút toán sau:
BT1- Phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu :
Nợ TK 156 (1561) : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đà kiểm nhận
phải nhập kho ( tỷ giá thực tế x trị giá mua ghi trên hoá đơn)
Nợ TK 157 : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đà kiểm nhận chuyển đi

tiêu thụ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn).
Nợ TK 632 : Trị giá mua hàng nhập khẩu đà kiểm nhận , tiêu thụ trực
tiếp trong kỳ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn).
Nợ TK 151 : Trị giá mua hàng nhập khẩu đà kiểm nhận đang đi đờng cuối
kỳ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn thơng mại )
Nợ ( hoặc Có) TK 413 : Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK tài khoản liên quan ( 144,1112,1122,331) : Giá mua của
hàng nhập khẩu đà trả hay còn phải trả theo tỷ giá hạch toán .
BT2- Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp theo thông báo.
Nợ tài khoản liên quan (151,1561,157,632 ): Thuế nhập khẩu phải
nộp tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu .
Có TK 333 (3333) : Sè thuÕ nhËp khÈu ph¶i nép.
BT3- Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hàng nhập
khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ :
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc khấu trừ .
Có 3331 ( 33312) : Thuế GTGT đầu vµo cđa hµng nhËp khÈu .
NÕu doanh nghiƯp tÝnh th GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc
diện chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc tính vào trị giá hàng
hoá nhập khẩu .
Nợ tài khoản liên quan (151,1561,157,632) : Thuế GTGT phải nộp
tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu .
Có TK 3331 (33312) : Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu .
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB mà không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT , kế toán ghi :
Nợ tài khoản liên qua (151,1561,157,632) : Thuế TTĐB phải nộp tính
vào trị giá mua thùc tÕ cđa hµng nhËp khÈu .
Cã TK 333 (3332) : Thuế TTĐB phải nộp.
Khi nộp thuế nhập khẩu , thuế GTGT ( hoặc thuế TTĐB ) của hàng nhập

khẩu ,căn cứ vào các chứng từ nộp thuế kế toán ghi:
Nợ tài khoản 333( chi tiết tng loại) : Số thuế từng loại đà nộp.
Có tài khoản liên qua (1111,1121 ) : Số tiền đà nộp.
- Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong khâu nhập khẩu .
+ Nếu chi bằng nội tệ:
Nợ TK 156(1562) : Ghi tăng chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu
theo tỷ giá thực tÕ
19


Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Nợ (hoặc Có)TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (1111,1121,331 ...) : Tổng giá thanh toán theo
tỷ giá hạch toán.
+ Nếu chi bằng ngoại tệ :
Nợ TK 156 (1562): Ghi tăng chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu
theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Nợ (hoặc Có)TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (1112,1122,331 ...) : Tổng giá thanh toán theo
tỷ giá hạch toán.
- Trờng hợp kiểm kê hàng hoá nhập kho phát hiện thiếu trong và ngoài định
mức, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562): Giá trị hao hụt trong định mức
Nợ TK 138 (1388): Giá trị hao hụt ngoài định mức
Có TK 156 (1561): Tổng giá hao hụt.
- Trờng hợp đợc giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả
Có TK 156 (1561): Giá trị đợc giảm giá
- Chiết khấu mua hàng đợc hởng:

Nợ TK 331: Trừ vào số tiềm phait trả
Nợ TK 111,112: Số tiền ngời bán trả lại
Nợ TK 138 (1388): Số đợc ngời bán chấp nhận
Có TK 515 : Số chiết khấu thanh toán đợc hởng.
Sơ đồ hạch toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp theo phơng pháp KKTX
TK 111,112,331
TK 151
TK 157
TK 413
TK 515
(2b) (2b)
(3b)
(14)
(2)
TK 632
(1) TK 144
(4)

(3a)

(5)
TK 1388

TK 3333

TK 156,211...
(8)

(7)


(6)

(9)
TK 1562
(10)
20


TK 33312
(12)

(11)

TK 133
(13b)

TK 331,111,112
(13a)

Giải thích sơ đồ :
(1) Thanh toán trực tiếp cho ngời xuất khẩu
(2) Chênh lệch tỷ giá (2a) và (2b)
(3a) Số tiền ký quỹ đà thanh toán.
(3b) Trị giá hàng gửi bán.
(4) Ký quỹ ngắn hạn mở L/C
(5) Trị giá hàng bán trực tiếp không qua kho.
(6) Sè thuÕ nhËp khÈu ph¶i nép
(7) Nép thuÕ nhËp khÈu
(8) Trị giá hàng nhập kho
(9) Kiểm kê hao hụt ngoài định mức

(10) Kiểm kê hao hụt trong định mức
(11) Thuế GTGT đợc khấu trừ
(12) Nộp thuế GTGT .
(13) Giảm giá hµng nhËp kho (13a) vµ (13b)
(14) ChiÕt khÊu mua hµng đợc hởng
4.2 Hạch toán nhập khẩu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Việc hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu cũng tơng tự nh các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nội điạ áp
dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho.
Cụ thể :
- Đầu kỳ kết chuyển hàng hoá tồn kho :
Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng tồn đầu kỳ
Có TK 156, 157: Trị giá hàng tồn đầu kỳ
- Trong kỳ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập kho hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng mua
Nợ (hoặc Có) TK 413: Chênh lƯch tû gi¸
Cã TK 1112, 1122, 331: Gi¸ mua thùc tÕ.
Cã TK 3333: ThuÕ nhËp khÈu ph¶i nép
- ThuÕ GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khÈu ph¶i nép
21


- Khi nộp thuế GTGT và thuế nhập khẩu căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 3333 : Thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhËp khÈu ph¶i nép
Cã TK 111, 112: Tỉng sè tiỊn nộp thuế
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị tòn cuối kỳ và xác định hàng tiêu thụ trong kỳ, kế
toán ghi;

Nợ TK 156, 157: Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Nợ TK 632: Trị giá hàng xuất trong kỳ
Có TK 611 (6112): Tổng giá trị hàng mua.
Hạch toán nhập khẩu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện
qua sơ đồ sau ( Sơ đồ trang 23 ).
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trực tiếp theo phơng pháp
KKĐK
TK 6112
TK 151,156,157

TK 151,156,157
(1)

(11)

TK 413
TK 111,112,331

TK 632
(3)

TK 515

(2)
(8)
(10)

TK 3333
(5)


(4)
TK 33312
TK 133

(6)

(7)

(9)
Giải thích sơ đồ :
(1) Kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ
(2) Trị giá thực tế mua hµng
22


(3) Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
(4) Số thuế nhập khÈu ph¶i nép
(5) Nép thuÕ nhËp khÈu
(6) Nép thuÕ GTGT đầu ra
(7) Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
(8) Trị giá hàng xuất trong kỳ
(9) Giảm giá, bớt giá đợc hởng
(10) Chiết khấu mua hàng đợc hởng
(11) Kết chuyển giá trị hàng tồn cuối kỳ
5. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác .
5.1 Những vấn đề chung về nhập khẩu uỷ thác .
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác diễn ra khi một doanh nghiệp không có đủ điều
kiện nhập khÈu ( doanh nghiƯp ủ th¸c ) nhê doanh nghiƯp khác có khả năng nhập
khẩu hàng hoá (doanh nghiệp nhận uỷ thác ) nhập khẩu hộ.
0Để thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, phải thực hiện hai hợp đồng

sau :
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đợc ký kết giữa bên giao nhập khẩu và bên
nhận nhập khẩu , trong đó, có quy định các điều khoản có liên quan đến nghĩa vụ
mỗi bên tham gia hợp đồng . Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh
trong nớc .
- Hợp đồng mua - bán ngoại thơng đợc thực hiện giữa bên nhận nhập khẩu uỷ
thác và bên nớc ngoài, trong đó có điều khoản quy định về nhập khẩu hàng hoá .
Hợp đồng này chịu sù ®iỊu chØnh cđa lt kinh doanh trong níc, lt kinh doanh
quốc tế và luật của nớc xuất khẩu .
Bên giao uỷ thác nhập khẩu (bên uỷ thác ) có trách nhiệm:
+ Căn cứ hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận uỷ thác
nhập khẩu
+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá và nộp các
khoản thuế liên quan ®Õn hµng nhËp khÈu .
+ Tỉ chøc nhËn hµng nhËp khẩu khi bên nhận nhập báo hàng đà về đến cảng.
+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ tỷ lệ phần trăm hoa hồng đÃ
quy định trong hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có) .
Bên nhận nhập khẩu uỷ thác ( bên nhận uỷ thác ) có trách nhiệm:
+ Đứng ra ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng.
+ Nhận tiền của bên giao nhập khẩu để thanh toán với ngời xuất khẩu hàng hoá
và nộp các khoản thuế liên quan đến nhập khẩu .
+ Đứng ra nhập khẩu hàng hoá , thanh toán và tham gia các khiếu nại tranh
chấp nếu có.
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu hàng hoá , thuế GTGT hay
thuế TTĐB của hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu với cơ quan hải quan.
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng quy định ngời nhận uỷ
thác nhập khẩu phải chịu.
23



+ Đợc hởng tỷ lệ hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm quy định trong điều khoản hợp
đồng uỷ thác .
5.2 Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại đơn vị nhận uỷ thác nhập
khẩu .
Theo chế độ hiện hành, để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá uỷ thác , kế
toán sử dụng một số các tài khoản nh: tài khoản 131,tài khoản 511... ; trong đó tài
khoản 131 đợc mở chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác để phản ánh số tiền đÃ
nhận của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá và nội các khoản thuế , thanh
toán các khoản chi phí liên quan đến nhập khẩu hàng hoá ; tài khoản 511 sử dụng
để phản ánh hoa hồng uỷ thác nhập khẩu đợc hởng.
- Khi nhận tiền của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá , kế toán phản ánh
số tiền đà nhận theo tỷ giá hạch toán :
Nợ TK liên quan (1112,1122)
Có TK 131 : Chi tiết đơn vị uỷ thác
Đồng thời , ghi số nguyên tệ chuyển ®i ký q :
Cã TK 007
- Khi chun tiỊn ký quỹ để mở L/C :
Nợ TK 144 : Số tiền ký quỹ theo tỷ giá hạch toán
Có TK liên quan (1112,1122,311...)
Đồng thời, ghi giảm số nguyên tệ chuyển đi ký quỹ :
Có TK 007: Nguyên tệ.
- Khi kiểm nhận hàng hoá đà nhập khẩu hoàn thành, căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
+ Ghi nhận giá mua hàng nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 151, 156 (1561): Trị giá hàng nhập khẩu đang đi trên đờng hay đà nhập kho cuối kỳ.
Nợ TK 157 : Giá mua của hàng nhập khẩu chuyển đi giao trả
cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu .
Nợ TK 131 ( Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ) Giá mua của hàng
nhập khẩu đà chuyển giao thẳng cho đơn vi uỷ thác nhập khẩu .
Có TK liên quan (331,1112,1122,311...)

- Phản ánh số thuế nhập khẩu, thuế GTGT hay thuế TTĐB (nếu có) phải nộp hộ
cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu :
Nợ TK 151,156,(1561): Tính vào trị giá mua hàng mua của
hàng nhập khẩu đang ®i ®êng ci kú hay ®· nhËp kho trong kú.
Nỵ TK 157 : Tính vào giá trị mua của hàng nhập khẩu chuyển
đi giao cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu .
Nợ TK 131 (Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ): Tính vào giá trị hàng
nhập khẩu giao thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu .
Có TK 333(33312), 3332,3333- ThuÕ nhËp khÈu : Sè
thuÕ GTGT , thuÕ TT§B và thuế nhập khẩu phải nộp.
Khi nộp thuế GTGT , thuế nhập khẩu , thuế TTĐB của hàng hoá nhập khÈu ủ
th¸c :
24


Nợ TK 333(Chi tiết từng loại)
Có TK liên quan (111,112,311...)
Trờng hợp đơn vị uỷ thác nhập khẩu tiến hành nộp các khoản thuế liên quan
đến hàng nhập khẩu , kế toán đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào các chứng
từ liên quan, phản ánh số thuế đà nộp:
Nợ TK 333( Chi tiết từng loại)
Có TK 131(Chi tiết đơn vị giao uỷ thác )
Khi bàn giao cho bên uỷ thác , căn cứ vào hoá đơn GTGT (Nếu đà nộp thuế
GTGT ) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chun néi bé (NÕu cha nép th GTGT )
vỊ hµng chuyển giao, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh giá mua của hàng nhập khẩu uỷ thác đà bàn giao cho bên giao uỷ
thác ( Giá mua theo hoá đơn thơng mại )
Nợ TK 131( Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ): Số tiền hàng nhập
khẩu theo tỷ giá hạch toán .
Có TK liên quan (151,1561,157) : Giá mua của hàng

nhập khẩu đà bàn giao theo tỷ giá hạch toán .
- Phản ánh số thuế nhập khẩu ,thuế TTĐB (Nếu có) hoặc thuế GTGT cua hàng
uỷ thác đà bàn giao :
Nợ TK 131 (Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ) : Các khoản thuế liên
quan đến hàng nhập khẩu .
Có TK liên quan (151,1561,157) : Số thuế nằm trong
hàng nhập khẩu uỷ thác đà bàn giao cho bên giao uỷ thác .
- Phản ánh hoa hồng uỷ thác nhập khẩu đợc hởng :
Nợ TK liên quan (111,112,131- Chi tiết đơn vị uỷ thác ) : Tổng
số hoa hồng uỷ thác ( Cả thuế GTGT) đợc hởng.
Có TK 511 : Hoa hång ủ th¸c .
Cã TK 3331(33311) : Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ
thác .
Đối với các khoản chi liên quan đến hàng nhập khẩu (Chi giám định, bốc xếp,
vận chuyển ...) nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác chịu ( Các chứng từ chi
hộ có ghi rõ tên, địa chỉ, mà số thuế của bên uỷ thác ) mà bên nhận uỷ thác đà chi
hộ thì kế toán tại bên nhận uỷ thác ghi :
Nợ TK 131 (Chi tiết đơn vị uỷ thác )
Có TK liên quan (111,112..)
Trờng hợp các khoản chi này hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế
toán ghi :
Nợ TK 641 : Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (111,112,331...): Tổng giá thanh toán .

25


×