Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 55 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của các thầy cô trong khoa hành chính học, cùng với các
cán bộ chuyên môn tại cơ quan nơi tôi đến thực tập. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây.
Ngoài ra, trong báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi còn sử dụng một số
nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác
đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung trong báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Vĩnh Phúc, tháng 6 năm 2017



LỜI CẢM ƠN
Bước tới thành công là một con đường gian nan và đầy chắc chở. Trong
đó có sự thành công nào là không gắn liền với sự lỗ lực của bản thân và sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khách thì nó
đều đáng chân trọng. Trong suốt quãng đường học tập ở giảng đường đại học em
đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô, bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo trường đại học Nội Vụ Hà Nội đã dành hết tâm huyết của mình để truyền
tải nguồn kiến thức vô giá cho em trong thời gian qua. Vì trong kỳ học vừa qua
khoa Hành Chính Học đã tổ chức cho em tiếp cận với môi trường thực tế tại cơ
quan hành chính nhà nước cụ thể mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên
ngành quản lý nhà nước chúng em.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đỗ Thanh Nga đã tận
tình hướng dẫn em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi thảo luận
nói chuyện về lĩnh vực hành chính nhà nước. Nếu không có những lời chỉ bảo
hướng dẫn của cô thì em khó có thể hoàn thành bài nghiên cứu này được. Một


lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến ban
lãnh đạo Đảng ủy - UBND xã Vĩnh phúc đã cung cấp thông tin hữu ích để em
hoàn thiện bài tiểu luận này.
Bài báo cáo được thực hiện trong khoảng thời gian là 3 tuần. Đây là bước
đầu tiếp cận với thực tế và tìm hiểu về công tác giải quyết thủ tục hành chính tại
cơ quan nhà nước vì thế kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do
vậy không tránh khỏi những thiếu sót. vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và các bạn trong lớp để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

UBND
HĐND
CNH-HĐH


4
5
6

CBCC
TTHC
HV

Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Cán bộ công chức
Thủ tục hành chính
Học viện


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bước vào thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế, để tạo điều kiện thuân lợi
cho sự phát triển của các ngành kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài thì
cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các khâu trong quá trình giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức có một vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Với mục đích đơn giản, công khai, minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, chính phủ đã ban hành nghị quyết số
38/CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải
quyết công việc của công dân, tổ chức, mở đầu cho hoạt động thực hiện đơn
giản hóa thủ tục hành chính, đã tạo bước đột phá lớn trong hoạt động nâng cao
hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh vực, là sự chuyển

biến rõ rệt trong việc xây dựng và hoàn thiện thể chế nhà nước.
Từ thực tế cho ta thấy, trong con mắt của người dân thì thủ tục hành chính
luôn phức tạp, rườm rà, thiếu công khai minh bạch. Điều này đã làm ảnh hưởng
trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm lòng tin của nhân
dân đối với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước.
Với vai trò là một bộ phận quan trọng của thể chế hành chính, là một
trong những mục tiêu mà cải cách hành chính nhà nước đặt ra trong chương
trình cải cách tổng thể hành chính nhà nước. Thủ tục hành chính là công cụ để
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm.
Tùy vào sự phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà thủ tục hành chính phải
thích ứng kịp thời phục vụ hoạt động quản lý..
Chính vì vậy vấn đề thực hiện giải quyết TTHC trong nền hành chính Nhà
nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, tinh gọn
đang trở thành một yêu cầu cấp bách trong sự nghiệp CNH-HĐH nước ta hiện
nay.
2. lịch sử nghiên cứu:
Vấn đề về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” được đảng
6


và nhà nước chú trọng và quan tâm. Bên cạnh đó có rất nhiều các nhà khoa học
đã nghiên cứu về lĩnh vực này và có rất nhiều các chính sách của nhà nước về
vấn đề cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
Đây là một số sách, luận án, chính sách của đảng và nhà nước về vấn đề
mà em đang tìm hiểu:
Sách “thủ tục hành chính”. nhà xuât bản học viện hành chính Quốc gia,
tác giả PGS.TSKH. Nguyễn văn thâm. Tìm hiểu thủ tục hành chính là gì, các
bước tiến hành thủ tục hành chính, tại sao phải cải cách thủ tục hành chính...
Sách TS. Lê Chi Mai “Giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt
Nam”. nghiên cứu các giải pháp cải cách quản lý tài chính côngnhằm thúc đẩy

cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Sách “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam” TS.Lê Chi Mai HV -Chính trị
Quốc gia. nhận thức về dịch vụ công, thực trạng cung ứng dịch vụ công ở Việt
Nam, giải pháp cải tiến dịch vụ công.
Luận án tiến sĩ Nguyễn Văn Linh “ Thực hiện pháp luật về giải quyết
TTHC của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” . Tìm hiểu thêm về
các khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về giải quyết TTHC và thực
trạng về giải quyết TTHC.
“ Nghị quyết 30c/NQ-CP” ban hành ngày mùng 8 tháng 11 năm 2011 của
CP. ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trong giai
đoạn 2011-2020.
“Nghị quyết số 38/NQ-CP” ngày 04 tháng 5 năm 1994, về cải cách một
bước TTHC.
“Quyết định 93/2007/QĐ-TTg” ngày 22 tháng 6 năm 2007, ban hành quy
chế thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửaliên thông” tại cơ quan hành chínhnhà
nước tại địa phương.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Khi nghiên cứu về vấn đề “ Giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” tại
UBND xã Vĩnh Phúc” để thấy rõ hơn tầm quan trọng của vi ệc c ải cách TTHC đ ối

7


với công dân và tổ chức. thấy được những khó khăn cũng như thành quả khi
thực hiện cải cách TTHC được thực hiện ở cơ quan hành chính ở đ ịa phương, từ
đó có thể tìm ra những ưu nhược điểm và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện cải cách TTHC trong những năm tiếp theo.

4. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu về quá trình thực hiện, thành quả đạt được

và lợi ích đem lại khi thực hiện các chủ chương chính sách của đảng, pháp luật
nhà nước đối với việc thực hiện cải cách TTHC tại cơ quan hành chính ở địa
phương.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu tại phạm vi UBND xã Vĩnh Phúc huyện Bắc Quang
tỉnh Hà Giang.
Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian là 3 tuần.
6. Phương pháp nghiêncứu đề tài:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp duy vật biên chứng ;
- Phương pháp tổng hợp thống kê phân tích ;
- Phương phap so sánh đánh giá ;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp hỗ trợ như : khảo sát thực
tế, điều tra số liệu, bảng hỏi....
7. Đóng góp của đề tài:
Đề tài nghiên cứu góp phần nhằm đưa ra những giải pháp để triển khai tốt
việc thực hiện cải cách TTHC đặc biệt là các cơ quan hành chính cấp địa
phương ở vùng sâu vùng xa . Kết quả nghiên cứu của đề tài có thế sử dụng làm
tài liệu cho các cơ quan HC ở cấp địa phương khác, các cá nhân tập thể muốn
nghiên cứu về đề tài.....
8. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung
8


bao gồm các chương sau:
Chương 1: Một số nét khái quát về UBND xã Vĩnh Phúc huyện Bắc
Quang tỉnh Hà Giang.
Chương 2: Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ một

cửa” tại UBND xã Vĩnh Phúc.
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế “ một cửa” tại UBND xã Vĩnh Phúc.

9


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VĨNH PHÚC
1.1.

Khái quát về UBND xã Vĩnh Phúc

1.1.1. Địa vị pháp lý:
Căn cứ vào điều 8, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
- UBND xã Vĩnh Phúc do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.
- UNBD xã Vĩnh Phúc gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số
lượng cụ thể Phó Chủ tịch UBND do Chính phủ quy định.
Xã Vĩnh Phúc Trực thuộc huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
Vào những năm 1978, nghe theo tiếng gọi của Đảng vận động đồng bào
vùng xuôi lên vùng cao khai phá đất hoang, tạo lập cuộc sống mới, trong đó có
Vĩnh Phúc của huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang. Tuy không thuận tiện về đường
giao thông, nhưng mỗi khi nhắc đến xã Vĩnh Phúc, người ta thường nhớ về một
vùng quê miền núi nhưng lại mang đậm phong cách của làng quê vùng xuôi.
Chính vì vậy đến nay dân số Vĩnh Phúc chiếm phần đa là bà con thuộc các
tỉnh Thái Bình, Nam Định lên định cư. Sau hơn ba mươi năm sinh sống trên
vùng đất mới, bà con đã coi Hà Giang nói chung, Vĩnh Phúc huyện Bắc Quang

nói riêng là quê hương thứ hai của mình.
1.1.2. Vị trí đại lý, tình hình kinh tế - chính trị - văn hóa của UBND xã Vĩnh
Phúc.
UBND xã nằm cách trung tâm huyện lỵ Bắc Quang 43 Km về phía Tây
Nam, xã Vĩnh Phúc có tổng diện tích tự nhiên 3.895,61ha với dân số 7.557
người, gồm 06 dân tộc, có 10 thôn bản; Đảng bộ xã có 15 chi bộ trực thuộc, gồm
10 chi bộ thôn bản và 05 chi bộ cơ quan xã, trường học, với 382 đảng viên. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 22%, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch đúng hướng và phù hợp với tình hình mới, giá trị sản phẩm bình

10


quân/người đạt 15 triệu đồng, giá trị bình quân/ha canh tác đạt 50 triệu đồng,
100% tổng số thôn bản đã có điện lưới Quốc gia và đường ô tô đến trung tâm;
02/10 thôn bản đã cơ bản cứng hoá được đường bê tông. Phong trào xây dựng
nông thôn mới được phát động và được nhân dân đồng tình ủng hộ; tỷ lệ hộ
nghèo trong toàn xã còn 2,0% ( theo tiêu chí cũ ). Tỷ lệ huy động trẻ từ 6 – 14
tuổi đến trường đạt 99,5%, tỷ lệ trẻ 3 – 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99%, xã đã
đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.[1,Tr 1].
Đảng bộ xã nhiều năm liền đạt “Trong sạch, vững mạnh”. Trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ từ xã đến
thôn bản từng bước được nâng lên...
Cùng với những thành tích nêu trên, trong quá trình triển khai thực hiện
cuộc vận động, trên địa bàn xã đã xuất hiện ngày càng nhiều tập thể và cá nhân
gương mẫu, tự giác làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ban chỉ đạo xã
đã xét chọn và giới thiệu 2 đơn vị và 5 cá nhân tiêu biểu gửi Ban chỉ đạo, huyện,
tỉnh và Ban chỉ đạo T.W biểu dương khen thưởng. Đảng bộ và nhân dân xã Vĩnh
Phúc đã được Chính phủ tặng Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm
2015”; đã được UBND tỉnh và Tỉnh uỷ tặng nhiều Bằng khen trong phong trào

xây dựng nông thôn mới và là Đảng bộ “Trong sạch vững mạnh”, “Cơ sở chính
trị vững mạnh” tiêu biểu đã có 6 lượt đơn vị và 30 lượt cá nhân được tặng Giấy
khen, Bằng khen từ cấp huyện trở lên. [1,Tr 2].
Hàng năm, đã có nhiều đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
như Trường THCS Vĩnh Phúc, Thôn Vĩnh Ban, Vĩnh Chúa, Vĩnh Xuân, Vĩnh
Sơn, Vĩnh Gia...
Có thể khẳng định, nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân
trong toàn xã với tinh thần là, xây dựng xã Vĩnh Phúc giàu mạnh, văn minh, đã
góp phần rất quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của
xã, của các thôn bản, cơ quan, đơn vị trên các lĩnh vực chính trị tư tưởng, kinh
tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh... Thực tiễn cho thấy, cần quán triệt và nắm vững mục đích, yêu cầu, nội

11


dung của Cuộc vận động, vận dụng sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với tình hình
thực tiễn ở địa phương. Đặc biệt xã Vĩnh Phúc đã coi trọng công tác quản lý,
giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên, công chức. Thực hiện tốt quy
chế dân chủ và công tác đấu tranh phê bình, tự phê bình trong sinh hoạt chi bộ,
cơ quan và trong cộng đồng dân cư…
Với bản chất cần cù chịu khó, bà con đã khai phá đất hoang, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi, từng bước ổn địng cuộc sống,
vươn lên làm giầu. Cũng chính từ sự nỗ lực của bà con các tỉnh miền xuôi đã
góp phần làm thay đổi tập quán canh tác của người dân bản địa. ôngĐỗ Văn
Kiến thôn Vĩnh Ban, người dân khai hoá đất hoang từ những năm đầu lập
nghiệp cho biết: Với tư duy ban đầu “trời sinh voi, trời sinh cỏ”, người dân Vĩnh
Phúc trước đây chỉ chú trọng đầu tư, sản xuất theo hướng độc canh cây lúa
nước, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tự cung tự cấp là chính, nhưng nhờ người “
Kinh” khai hoang, tư duy sản xuất của người dân bản địa đã dần thay đổi, đến

nay mỗi khi nhắc đến xã Vĩnh Phúc người ta thường nói đến như là một vùng
trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của huyện và cũng là xã đi đầu trong các
phong trào do huyện phát động. Không chỉ người kinh khai hoang mới biết làm
giầu, giờ đây phong trào làm kinh tế và xây dựng nếp sống mới còn len lỏi và
hiện hữu với cả đồng bào Mông, Tày, Nùng trong xã; các yếu tố thuận lợi cho
sản xuất đã được khai thác và phát huy, sản xuất nông nghiệp bước đầu phát
triển theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo ra những sản phẩm đặc trưng của xã.
Được biết giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp - thuỷ sản của Vĩnh Phúc năm 2011
ước đạt 64,25 tỷ đồng, chiếm 55% tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 22%/năm, sản lượng lương thực có hạt ước đạt 6.604 tấn,
bình quân lương thực ước đạt 715 kg/người/năm, đây không chỉ là niềm tự hào
của người “Kinh khai hoang”, mà là niềm vui chung của các dân tộc anh em
trong xã.
- chương trình xây dựng nông thôn mới.
Năm 2009 thôn Vĩnh Ban xã Vĩnh Phúc được tỉnh chọn làm điểm chương
12


trình xây dựng Nông thôn mới, đây là điều kiện thuận lợi để xã Vĩnh Phúc triển
khai chương trình dây dựng nông thôn mới tại 6 thôn bản . Trong quá trình triển
khai thí điểm, xã đã lựa chọn một số nội dung về phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội như: giao thông, thuỷ lợi, nhà ở dân cư, chỉnh trang khuôn viên hộ gia đình
theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Qua đợt phát động, chỉ tính
riêng năm 2009 toàn xã đã làm mới được 2.200 m đường bê tông liên thôn,
chỉnh trang khuôn viên 105 hộ gia đình như xây tường rào, cổng nhà, 3 công
trình vệ sinh, vận động 39 hộ dân hiến đất mở rộng hành lang đường giao thông
với diện tích 1.647 m2; liên tiếp từ năm 2010 đến nay xã tiếp tục triển khai huy
động nhân dân đóng góp đựơc 862 triệu đồng làm mới 2.420 m đường bê tông
nông thôn, hơn 1.190 m kênh mương tại các thôn Vĩnh Chúa, Vĩnh Xuân và
Vĩnh Ban. Đến nay Vĩnh Phúc là xã đầu tiên của tỉnh hoàn thành quy hoạch xây

dựng xã nông thôn mới, 15/19 tiêu chí của xã được hoàn thành. xã đã có hệ
thống hạ tầng cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong việc giao lưu buôn bán,
phát triển sản xuất; đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng tăng
lên; thu nhập bình quân đầu người đã được cải thiện. Đặc biệt, nhận thức của
cán bộ và nhân dân về nông thôn mới được nâng lên một bước; nhiều hộ dân đã
tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình công ích, đóng góp hàng nghìn
ngày công, vật liệu xây dựng để làm đường và xây dựng các công trình hạ tầng.
Hệ thống cơ sở vật chất các trường đã được đầu tư và từng bước đồng bộ, chất
lượng công tác giáo, y tế ngày càng được nâng cao; các thiết chế văn hóa đã
được rà soát, đánh giá và hoàn chỉnh, hệ thống chính trị của xã đã được củng cố,
được kiện toàn đáp ứng được nhiệm vụ chính trị hiện nay.
1.2.

Hệ thống văn bản của UBND xã Vĩnh Phúc.
* Quản lý văn bản:
- Tất cả văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND xã . Văn

phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và
và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng
dấu hỏa tốc, khẩn phải chuyển ngay khi nhận được.
13


- Đối với các văn bản phát hành của UBND và chủ tịch UBND xã. Văn
phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng
dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và văn bản gốc.
- Các vấn đề chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp
của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND.
Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm
dự thảo, trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất là 5

ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
* Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã Vĩnh Phúc.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã
thực hiện quy định tại điều 45,46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND năm 2004.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn
bản . Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn ban
thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy
định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn
chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc phó chủ tịch UBND phụ trách xem
xét, quyết định.
- Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND xã, căn cứ vào tính chất và
nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ
quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn
để chỉnh lý dự thảo.
- Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo
quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến
các thành viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp UBND.
- Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định. Chỉ thị sau
khi được UBND quyết định thông qua.
- Trong trường hợp đột suất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn
thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 127 luật ban hành
14


văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
* Thẩm quyền ký văn bản
- Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các
quyết định, chỉ thị của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền các cá nhân
quy định tại điều 127 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.

- Khi chủ tịch vắng nhà, Chủ tịch ủy quyền cho chủ tịch ký thay Phó chủ
tịch có trách nhiệm báo cáo chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
- Phó chủ tịch ký thay chủ tịch các văn bản xử các vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được chủ tịch phân công.
* Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
- Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND
xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng vắc, bất hợp lý trong quá trình triển
khai thực hiện những các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa
đổi.
- Phó chủ tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, trưởng
thôn theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia
đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
của mọi công dân trên địa bàn xã.
1.3.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND xã
Vĩnh phúc.

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Vĩnh Phúc
Theo điều 114 Hiến pháp 2013 quy định “Ủy ban nhân dân ở cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”
Vậy Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Phúc do Hội đồng nhân dân xã Vĩnh Phúc
bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân xã Vĩnh Phúc, cơ quan hành
chính nhà nước ở phạm vi xã Vĩnh Phúc, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
15



luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
* Nhiệm vụ quyền hạn của UBND xã được quy định tại Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và UBND năm 2003.
- UBND xã Vĩnh Phúc quản lý các lĩnh vực sau trong phạm vi xã Vĩnh
Phúc:
+ Lĩnh vực kinh tế.
+ Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp.
+ Lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
+ Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao.
+ Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương.
+ Trong việc thực thi chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
+ Trong việc thi hành pháp luật.
1.3.2. cơ cấu tổ chức của UBND xã Vĩnh Phúc

Chủ tịch

Phó Chủ
tịch

Phó Chủ
tịch

3.
Ban
chỉ huy
quân sự

Công

an xã


pháp
– Hộ
tịch

Tài
chính
– Kế
toán

Văn
phòng –
Thống kê

Địa
chính

Văn
hóa –
Xã hội

Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND xã Vĩnh Phúc.
- Chủ tịch UBND
- Một phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế, tài chính, giao thông, xây dựng cơ bản,

16



nhà đất và tài nguyên - môi trường
- Một phó chủ tịch phụ trách khối Văn hóa – xã hội và các lĩnh vực khác
- Sau là các ủy viên UBND xã giúp việc cho chủ tịch và các phó chủ tịch
phụ trách từng lĩnh vực công tác hiện đang đảm nhiệm như : phụ trách công an,
quân sự, kinh tế, tài chính, công tác văn phòng…
* Tổ chức các phòng ban:
UBND xã Vĩnh Phúc 08 phòng ban chức năng, là cơ quan tham mưu cho
lãnh đạo UBND xã và quản lý về chuyên môn, đó là:
+ Văn phòng – thống kê UBND xã
+ Địa chính
+ Chính sách
+ Ban công an xã
+ Ban chỉ huy quân sự xã
+ Văn hóa – Xã hội
+ Tài chính- kế toán
+ Nông – lâm nghiệp.
1.3.3. chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu và các mối quan hệ công
tác tại UBND xã Vĩnh phúc.
- UBND xã Vĩnh Phúc và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND
huyện Bắc Quang, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện
Bắc quang.
+ Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã Vĩnh Phúc phải báo cáo kịp thời
để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện Bắc Quang ; thực hiện nghiêm túc chế
độ báo cáo tình hình với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo
quy định hiện hành và chế độ thông tin báo cáo.
- UBND xã Vĩnh Phúc chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn huyện Bắc Quang trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan


17


chuyên môn huyện Bắc Quang trong đào tạo bồi dưỡng nhiệm vụ cho cán bộ,
công chức xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ các bộ, công chức xã.
- UBND xã Vĩnh Phúc giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn
huyện Bắc Quang, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan cấp trên.
* Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân cấp xã
- Quan hệ với Đảng ủy :
+ UBND xã Vĩnh Phúc chịu sự chỉ đạo của Đảng ủy xã trong việc thực
hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
- Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã.
+ UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết của HĐND báo cáo trước HĐND phối hợp với thường trực
HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề àn trình
HĐND xã xem xét quyết định, cung cấp thông tin về hoạt động cửa UBND xã,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu HĐND xã.
- Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã Vĩnh Phúc.
+ UBND xã Vĩnh Phúc phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân trong xã thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ
lợi ích của nhân dân, tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình kinh tế xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối
hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính
sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
- Quan hệ với Ủy ban nhân dân xã với trưởng thôn.
+ Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo,
nắm bắt tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với
trưởng thôn địa bàn phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với nhân dân theo quy

định của pháp luật.
18


+ trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổchức
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,các văn bản của
cấp trên. Trưởng thôn kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình
mọi mặt của thôn, để xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn
an ninh trật tự trên địa bàn.
* Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã Vĩnh Phúc
UBND xã thường kỳ họp giao ban vào ngày 18 hàng tháng.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Ủy
viên UBND xã, Chủ tịch UBND xã mời thường trực Đảng ủy, thường trực
HĐND, Chủ tịch UB MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ
khuyến nông, công chức cấp xã và các Trưởng thôn tham dự khi cần việc các
công việc có liên quan. Đại biểu mời dự được phát biểu ý kiến nhưng không có
quyền biểu quyết.
+ Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi chủ tịch vắng mặt ủy quyền cho
phó Chủ tịch chủ tạo phiên họp
- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, đại
biểu được mời dự và chương trình phiên họp
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau,
những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được
thông qua nếu quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành
- Trường hợp vấn đề thảoluận chưa được thông qua thì chủ tọa yêu cầu
chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp

* Giao ban giữa Chủ tịch Và Phó chủ tịch UBND xã Vĩnh Phúc
Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết
định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác, xử lý
19


các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của
UBND,HĐND xã UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND các
hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ chủ trì triển khai. Thường trực
HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và
cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan.
+ Trình tự giao ban:
- Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương
trình công tác tuần.
- Chủ tịch, Phó chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm
quyền và xử lý các nội dung công tác. Tổ chức hội nghị triển khai công tác tuần
đến toàn thể cán b, công chức thuộc UBND xã.
* Giải quyết công việc của UBND xã Vĩnh Phúc
- Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “ một cửa” từ việc tiếp nhận yêu
cầu, hồ sơ trả kết quả thông qua một đầu mối là “ bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết
quả cho công dân theo quy định hiện hành.
- Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời
gian giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi cho tổ chức và công dân, xử lý
kịp thời mọi biểu hiện gây phiên hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công
chức cấp xã.
- Ủy ban nhân dân xã phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc

với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức, không để
người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
- Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng
giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
trong khả năng cho phép cần bố trí phòng làm việc thích hợp tiện nghi, đủ điều
20


kiện phục vụ nhân dân.
*Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
- Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch
tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành
viên khác của UBND luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp
thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.
- UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục
hành chính liên quan đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân phải được
giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt
quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.
- trưởng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những
thắc mắc, mâu thuân trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề với
UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
- Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, chuyển
kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo cửa công dân.
* Chế độ báo cáo
- Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND cán bộ, công

chức xã, trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn
mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ
quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
- Báo cáo tháng: Nộp về văn phòng UBND xã vào ngày 15 hàng tháng
- Báo cáo quý: Nộp vào các ngày từ 15 đến 20 của tháng cuối quý
- Báo cáo 6 tháng: Nộp trước ngày 15 tháng 6
- Báo cáo năm: Nộp trước ngày 30 tháng 11 của năm
21


- Báo cáo lên cấp trên theo quy định của UBND và ngành dọc cấp trên
- Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo
kiểm điểm đê chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng,
năm ; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND và
UBND huyện, đồng gửi các thành viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường
trực HĐND, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
1.4. Khái quát về bộ phận ‘một cửa’.
* Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”
- Bộ phận “một cửa” có chức năng hướng dẫn, tiếp nhận chuyển giao hồ
sơ, trả kết quả thủ tục hành chính theo đúng quy trình, hướng dẫn đã ban hành.
- Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến nộp hồ
sơ và nhận hồ sơ tại bộ phận “ một cửa”. Không nộp trực tiếp hồ sơ vào các bộ
phận khác.
- Cán bộ hướng dẫn thủ tục hành chính khi hướng dẫn cho các tổ chức,
công dân phải có phiếu hướng dẫn cụ thể.
* Nhân sự:
cán bộ, công chức bộ phận “một cửa” chuyên trách
Lĩnh vực phụ trách
Lĩnh vực đất đai
Lĩnh vực chứng thực

Lĩnh vực tư pháp - hộ
tịch
Lĩnh vực hộ khẩu
Lĩnh vực LĐ-TB-XH

Số
ngươ
i
1
2

Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ

1

Cao đẳng Địa chính
Cao đẳng văn thư- Lưu
trữ
Đại học Luật

1
1

Cao đẳng văn thư-Lưu trữ
Đại học LĐ-XH

22



1.6. Công sở và tài chính.
Cơ sở vật chất của UBND xã Vĩnh Phúc được nâng cấp sửa chữa và xây
mới bao gồm: một nhà sàn truyền thống, 2 dãy nhà cấp 4 và một ngôi nhà 2 tầng
có 6 phòng làm việc cho UBND, một hội trường là nơi làm việc của Đảng ủy và
đoàn thanh niên… Tuy nhiên, UBND xã Vĩnh Phúc đang được đầu tư nâng cấp
và xây mới nhiều công trình nhằm đáp ứng yêu cầu hội họp, tiếp khách, sinh
hoạt của tập thể cán bộ nhân viên làm việc trong xã.
Cảnh quan của UBND xã Vĩnh Phúc khá đẹp rộng rãi, với nhiều cây
xanh, bồn hoa, sân chơi thể thao.
Môi trường, cảnh quan, cơ sở vật chất khá đầy đủ và tiện nghi đã đáp ứng
được nhu cầu làm việc của UBND, tuy nhiên cũng cần được nâng cấp trong thời
gian tới.
Môi trường, cảnh quan, cơ sở vật chất khá đầy đủ và tiện nghi.
Bố trí phòng làm việc của UBND thuận tiện cho công tác, bố trí trong
phòng cũng khá khoa học.
Nhìn chung: môi trường làm việc, cảnh quan, giao tiếp, văn hóa công sở
của UBND xã Vĩnh Phúc là đáp ứng tốt nhu cầu làm việc, tuân thủ đúng các văn
bản quy định của nhà nước. Các phong trào hoạt động của các tổ chức đoàn thể
diễn ra đều đặn, sôi nổi.
Văn phòng UBND xã Vĩnh phúc phân theo chức năng, nhiệm vụ của từng
cán bộ, công chức riêng nhưng vẫn đặt dưới sự lãnh đạo của thủ trưởng cơ quan
Trụ sở chính củaUBND xã Vĩnh phúc là một tòa 2 tầng :
+ Tầng 1: gồm các phòng ban, phòng giao dịch, phòng thường trực,văn
phòng và một số phòng ban khác.
+ Tầng 2: gồm phòng làm việc của lãnh đạo và phòng họp của UB
* Các trang thiết bị trong văn phòng
Trong thời gian làm việc tháng tại cơ quan, em nhận thấy một trong
những yếu tố không thể thiếu làm lên thành công trong công việc và phục vụ tốt
hoạt động của cơ quan đó là các trang thiết bị trong văn phòng. Văn phòng của
23



cơ quan được trang bị đầy đủ trang thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu qủa trong
công việc, phục vụ cho hoạt động công tác của mỗi cán bộ công chức.
Hiện nay văn phòng UBND xã Vĩnh phúc đã có : máy tính, máy fax, máy
photocopy, máy in…, các trang thiết bị được bố trí trong tất cả các phòng, ban,
trong đó văn phòng được đặc biệt quan tâm đầu tư.
UBND xã Vĩnh phúc cũng đã trang bị đầy đủ các loại tủ, giá đựng hồ sơ,
tài liệu, các văn phòng phẩm như: bút, giấy in, thước, mực dấu, ghim,kẹp….
Nhìn chung văn phòng UBND xã Vĩnh phúc cũng đã được trang bị đầy đủ
nên công việc được giải quyết khá thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, tiện lợi.
Cùng với sự bố trí phòng làm việc và trang thiết bị khoa học, góp phần
đạt hiệu quả cao. Tuy vậy để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội
UBND xã Vĩnh phúc cần mua sắm thêm các trang thiết bị hiện đại hơn nữa để
trang bị cho văn phòng, để văn phòng ngày càng hiện đại và khoa học hơn.
 Tiểu kết:
Cơ cấu tổ chức của UBND xã Vĩnh Phúc phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương, theo đúng luật tổ chức HĐND và UBND, Hiến pháp và pháp
luật. Mặt khác cơ cấu tổ chức của UBND xã Vĩnh Phúc thể hiện tính tinh gọn
của bộ máy đáp ứng nhu cầu công việc cụ thể, không chồng chéo trách nhiệm
mà lại có sự hỗ trợ lẫn nhau nhằm phục vụ nhân dân một cách tốt nhất đồng thời
giúp UBND hoạt động một cách hiệu quả.
- Đánh giá cơ cấu tổ chức: Tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Mối quan hệ công tác của Ủy ban cũng diễn ra khá thuận lợi, UBND xã Vĩnh
Phúc luôn chấp hành đúng và đầy đủ những chính sách của Đảng, Nhà nước của
cơ quan cấp trên và HĐND xã . Mối quan hệ với các thôn, các đơn vị trực thuộc
được duy trì thường xuyên, UB xã đã có nhiều cuộc tiếp xúc với nhân dân tại
các nhà văn hóa để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân qua đó có
những hiểu biết sâu sắc và nắm rõ tình hình của địa phương.
- Đánh giá mối quan hệ công tác: Thuận lợi, tốt đẹp.


24


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ
CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND XÃ VĨNH PHÚC
2.1. Cơ sở khoa học về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa”
2.1.1. Cở lý thuyết
2.1.1.1. Một số khái niệm:
- Khái niệm cải cách:
Ta có thể hiểu cải cách là sự thay đổi phương pháp, hành động của một
công việc hoặc một hoạt động cụ thể để đạt mục tiêu tốt hơn.
Ví dụ: cải cách hành chính là thay đổi phương thức, quy trình làm việc về
TTHC với mục đích nhanh gọn.
- Khái niệm thủ tục hành chính:
“Thủ tục hành chính có nghĩa là phương thức, cách thức giải quyết công
việccủa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền để giải quyết công việc cụ
thể giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và giữa các cơ quan hành
chính với cáctổ chức cá nhân, công dân do cơ qua nhà nước có thẩm quyền quy
định, buộc cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân công dân phải tuân theo khi
thực hiên thủ tục”[3,Tr 5]
Trong hoạt động quản lý nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp
lý, quy định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để
giải quyết công việc. thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục
hành chính dựa trên nhiều góc nhìn khác nhau, nhưng có thể hiểu một cách
chung nhất:
Thủ tục hành chính là một loại quy pham pháp luật quy định trình tự về

thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà
nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.

25


×