Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

THU HOẠCH DIỄN án HS dân sự số 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.7 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ án dân sự
Mã số hồ sơ số: LS.DS 10
Diễn lần: 1
Ngày diễn: 07/01/2018
Giáo viên hướng dẫn: Cô giáo ……………………….

Họ và tên: ……….
Sinh ngày: ……….
Lớp: Luật sư ………………
Vai diễn: Nguyên đơn Chu Văn Sinh

Đà Nẵng, ngày tháng năm


I.
-

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
 Nguyên đơn:
Bà Chu Thị Hồng Thanh (tên gọi khác Chu Thị Thanh) sinh năm 1930
Địa chỉ: 12 tổ 16 Phường Nam Thanh, TP. Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Đại diện theo ủy quyền: Chu Thị Hồng Tâm, sinh năm 1970.
Địa chỉ: Số 61 tổ 16 Phương Nam Thành, TP. Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

-

Ông Chu Văn Sinh, sinh năm 1936.


Địa chỉ: Thôn Vạn Thắng, xã Hòa Thắng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

-

 Bị đơn:
Bà Đinh Thị Tám, sinh năm 1930
Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

-

 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Chu Thị Loan, sinh năm 1935.
Địa chỉ: Tổ 3 phường Cầu Thía, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952.
Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

-

Bà Chu Thị The, sinh năm 1944.
Địa chỉ: Đội 1 thôn Diên Điền, xã Bình Hòa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952.
Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

-

Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956
Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957
Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952
Cùng địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Vụ việc như sau:

Vụ việc Các bà Thanh, ông Sinh, bà Loan và bà The tranh chấp đòi quyền sử dụng

đất của 777 m 2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân,
huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đối với bị đơn là Bà Đinh Thị Tám.


Về nguồn gốc đất:
Ông Chu Khác Trường và bà Chu Thị Cúc có tất cả 4 người con là Chu Thị Hồng
Thanh (sinh năm 1931), Chu Thị Loan (sinh năm 1934), Chu Khắc Sinh (sinh năm 1939),
Chu Thị The (sinh năm 1944). Ông Trường mất năm 1945, năm 1990, bà Cúc chết đi
không để lại di chúc, để lại di sản thừa kế là mảnh đất diện tích 777 m 2 tại thửa đất số 40
tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Ngày 21/01/1994, ông Chu Khắc Sinh tự ý lập giấy chuyển nhượng mảnh đất nói
trên cho vợ chồng ông Chu Khắc Thuyên và bà Đinh Thị Tám với giá trị là 1,500,000đ
(bút lục 7,8, 13, 52) mà không có sự đồng ý của những người thừa kế khác.
Ngày 10/04/1944, UBND xã Phù Vân ra Thông báo số 05/TB-UB tạm đình chỉ việc
chuyển nhượng nói trên giữa ông Sinh và vợ chồng ông Thuyên (bút lục 9).
Ngày 15/04/1994, bốn chị em bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The đã thống nhất
giao mảnh đất trên cho ông Thuyên và bà Tám trong nom, quản lý. Nội dung: Để có nơi
hương khói thờ phụng ông bà, cha mẹ tôi cũng là nơi hội tụ anh chị em trong các dịp giỗ
tết hàng năm. Sau khi được ý kiến của nội ngoại chúng tôi nhất trí làm giấy này giao cho
quyền sử dụng đất cho ông Chu Khắc Thuyên. Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng
4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4 năm 1999. Người được sử dụng phải có giao ước sau:
nhà cửa tu sửa giữ để ở không để dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp
nghĩa vụ với nhà nước (trồng các cây ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm
nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không được đào khoét. Các cây cối lưu niên không
được chặt phá. Tổng giá trị thu nhập cây lưu niên hàng năm phải có sựchứng kiến của hai
bên nội ngoại. Số tiền đó ông Chu Khắc Thuyên được hưởng 50% (năm mươi phần trăm)
phần còn lại do bốn chị em bà Thanh sử dụng (mở sổ ở ngân hàng do bà Chu Thị Thanh
đứng tên) bút lục 10.

Mảnh đất trên vợ chồng ông khuyên và bà Tám quản lý, sử dụng và nộp thuế từ
năm 1990 đến nay.
Tháng 5 /2012 bà Tám xây dựng 01 ngôi nhà cấp 4 khoảng 100m 2 trên mảnh đất kể
trên. Không đồng ý với việc xây cất nói trên nên ông Sinh có đơn gửi UBND xã Phù Vân
đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa bốn chị em ông với bà Đinh Thị Tám.
UBND xã Phù Vân đã tiến hành 2 phiên hòa giải ngày 19/06/2012 và ngày
25/10/2012 nhưng không có kết quả. Có lập biên bản hòa giải (bút lục 26,27,28).


Ngày 05/11/2012, bà Thanh và ông Sinh cùng đứng đơn khởi kiện đòi quyền sở hữu
quyền sử dụng đất đối với mảnh đất tranh chấp nói trên đối với bà Đinh Thị Tám.
Tòa án nhân dân huyện Phủ lý đã thụ lý vụ án 20/2012/TLST-DS ngày
08/11/2012, thông báo thụ lý vụ án sô 20/TB-TLVA ngày 09/11/2012.

II.

TRÌNH BÀY YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN:
Đại diện nguyên đơn trình bày yêu cầu khởi kiện: Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại

tài sản là mảnh đất 777 m 2 thuộc thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2 lập năm 1998 tại thôn 6, xã
Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Là di sản thừa kế do bà Chu Thị Cúc để lại, thuộc
sở hữu chung của 4 chị em bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The.
Yêu cầu bà Đinh Thị Tám tháo dỡ toàn bộ tài sản, nhà cửa trên đất mà bà Tám đã tự
ý xây cất.
Đối với yêu cầu thanh toán tổng giá trị thu nhập hoa màu cây lưu niên tử năm 1994,
các nguyên đơn thống nhất không yêu cầu tòa án giải quyết nữa.
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện:
-

Về nguồn gốc, quyền sở hữu Quyền sử dụng mảnh đất tranh chấp:

Mảnh đất tranh chấp nói trên bao gồm 777 m 2 thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2, lập năm

1998 (bút lục 21) cụ thể: Diện tích nhà ở: 183,4m 2; Diện tích vườn: 384,9 m2 Diện tích ao:
209,1 m2; do bà Chu Thị Cúc đứng tên trong sổ quản lý đất đai của UBND xã Phù Vân.
Năm 1990, bà Cúc mất, không để lại di chúc. Để lại di sản thừa kế là mảnh đất nói
trên.
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 675, điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005
thì di sản thừa kế do bà Cúc để lại, không có di chúc được chia thừa kế theo pháp luật cho
những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là các con của bà cúc.
Do đó, Mảnh đất nói trên thuộc quyền sở hữu hợp pháp của các đồng thừa kế là
nguyên đơn và người có quyền, lợi ích liên quan trong vụ án.
Bà Đinh Thị Tám và chồng chỉ là người quản lý di sản thừa kế theo văn bản giao
quyền quản lý thừa kế di sản của các đồng thừa kế vào ngày 15/04/1994.
Căn cứ vào điểm d khoản 1 điều 639 BLDS thì người quản lý di sản có nghĩa vụ
giao lại di sản thừa kế theo yêu cầu của những người thừa kế. Như vậy, trong mọi thời


điểm khi tất cả các đồng thừa kế yêu cầu người quản lý di sản thừa kế giao trả lại di sản thì
họ phải giao trả lại theo đúng quy định của pháp luật về thừa kế.
Thêm vào đó, Văn bản xác định thời hạn giao quản lý di sản thừa kế là 05 năm
(15/04/1994 – 15/4/1999), hết thời hạn trên thì người quản lý di sản không còn quyền quản
lý di sản trên nữa. Việc các đồng thừa kế không yêu cầu giao trả ngay khi hết thời hạn giao
nói trên không có nghĩa là di sản thừa kế đó trở thành tài sản thuộc sở hữu của người quản
lý di sản. Tài sản nói trên đang bị bà Đinh Thị Tám chiếm hữu trái pháp luật.
Như vậy,Tài sản tranh chấp trong vụ án này là di sản thừa kế do mẹ của các nguyên
đơn, người có quyền lợi liên quan để lại cho họ, là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của
họ. Do đó, yêu cầu khởi kiện buộc người đang chiếm giữ trái pháp luật phải trả lại là đúng,
có căn cứ, có cơ sở chấp thuận.
* Chứng cứ:






Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng tử của bà Chu Thị Cúc (bút lục 17)
Giấy xác nhận ông Chu Khắc Trường mất năm 1945 (bút lục 6)
Tờ bản đồ hiện trạng năm 1998 (bút lục 21) và tờ bản đồ năm 1990 (bút lục

24)
 Bản sao hộ khẩu gia đình
 CMND của các đương sự: bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The
 Giấy khai sinh của các nguyên đơn và người có quyền, lợi ích liên quan (nếu
-

có).
Về yêu cầu tháo dỡ nhà, tài sản khác của bà Tám để trả lại đất:

Mảnh đất trên thuộc sở hữu chung của các bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The
là các đồng thừa kế của bà Cúc.
Căn cứ vào biên bản giao quyền quản lý, sử dụng đất ngày 15/04/1994, các ông bà
nói trên giao quyền quản lý, sử dụng đất cho vợ chồng ông Khuyên và bà Tám. Nội dung
ghi rõ: “Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4 năm
1999. Người được sử dụng phải có giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để dột
nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa vụ với nhà nước (trồng các cây
ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng
không được đào khoét. Các cây cối lưu niên không được chặt phá”.


Căn cứ điểm b khoản 1 điều 639 BLDS thì người quản lý di sản không được bán,

trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu
không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Việc bà Tám xây dựng căn nhà cấp 4 diện tích 100 m 2 vào năm 2012 là vi phạm
thỏa thuận giữa các bên. Các đương sự không đồng ý, có đơn đề nghị UBND xã Phù Vân
can thiệp giải quyết. Do đó, bà Tám phải tháo dỡ đi, trả lại diện tích đất nói trên cho cho
các đương sự. Các đương sự không có nghĩa vụ phải bồi thường chi phí tháo dỡ, thiệt hại
do việc tháo dỡ tài sản của bà Tám để trả lại di sản thừa kế cho họ.
*Chứng cứ:
 Thông báo tạm đình chỉ việc chuyển quyền sử dụng đất của UBND xã Phù
Vân ngày 10/04/1994.
 Biên bản giao đất ngày 15/04/1994 (bút lục 10)
 Đơn đề nghị UBND xã can thiệp, giải quyết.
Biên bản hòa giải của UBND xã Phù Vân ngày 19/06/2012, ngày 25/10/2012 (bút
lục 26,27,28).
III.

KẾ HOẠCH XÉT HỎI TẠI PHIÊN TÒA VỚI TƯ CÁCH LÀ LUẬT SƯ
CỦA NGUYÊN ĐƠN:







Hỏi Phía Nguyên đơn:
Hiện tại, giấy tờ chủ quyền, tên trong sổ quản lý đất đai của xã là do ai đứng tên?
Các nguyên đơn có bán hay tặng cho bị đơn không?
Tại sao đất của mình mà bị đơn lại là người sử dụng?
Các nguyên đơn đòi lại đất khi nào?

Bị đơn xây nhà, các nguyên đơn có đồng ý không? Các nguyên đơn đã làm gì?

-

Hỏi phía bị đơn bà Đinh Thị Tám

 Xin bà cho HĐXX biết có đúng phần đất tại tờ bản đồ số 40 diện tích 777m 2 là của bà
Cúc sau khi chết để lại không?
 Đất hiện nay do bà đang canh tác đúng không?
 Bà có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?
 Đất này bà nhận canh tác từ ai?
 Ngày 20/01/1994 giữa ông Sinh có làm tờ “đơn chuyển quyền thừa kế” để bán đất
 cho vợ chồng bà đúng không?
 Giá bán là bao nhiêu?


 Bà có đưa tiền cho ông Sinh không? Đưa bao nhiêu?
 Giao dịch này đã được chứng thực của UBND xã hay chưa?
 Có phải từ năm 1994 đến nay phần đất này là do gia đình bà đóng thuế hay không?
 Các biên lai đóng thuế bà có còn giữ lại hay không? (Nếu có đề nghị bà cung cấp).
 Khi ông Sinh làm đơn chuyển quyền thừa kế cho ông Thuyên chồng bà thì bà Thanh, Bà
Loan, bà The không có mặt đúng không?
 Việc UBND xã Phù Vân ra thông báo ngày 10/4/2014 Về việc tạm đình chỉ việc chuyển
quyền thừa kế” bà có biết hay không?
 Theo bà thì ông Sinh, bà Thanh, bà Loan, bà The có phải là người thừa kế hợp
pháp của bà Cúc hay không?
+ Vậy tại sao ông Thanh đã có đơn chuyển giao đất rồi mà chồng bà lại đi ký “giấy giao
quyền trông nom” ngày 15/4/1994 với sự chứng kiến của đại diện nội ngoại hai bên và
chứng thực của UBND xã làm gì?
 Vậy sao năm 1999 đến nay có đúng là bà vẫn tiếp tục khai thác đất hay không?

 Từ thời điểm năm 1994 đến nay bà có sinh sống trên đất hay không
 Bà cất nhà trên đất bà Cúc bắt đầu vào năm nào?
 Có xin phép xây dựng hay không?
 Trong quá trình bà xây dựng có ai ngăn cản hay không?
 Tại sao công an xã xuống ngăn cản và cho rằng đất đang có tranh chấp mà bà vẫn tiếp
tục xây dựng?
 Bà cho rằng chồng bà đã mua đất từ ông Thanh theo đơn chuyển quyền thừa kế vào năm
1994 nên bây giờ đất là của bà có đúng không?
IV.

KẾ HOẠCH BÀO CHỮA

Kính thưa Hội đồng xét xử
Thưa vị đại diện Viện Kiểm Sát
Thưa quý Luật sư đồng nghiệp
Tôi, Luật sư Lê Văn– đến từ Công ty Luật Lê Văn, thuộc Đoàn LS TP.Đà Nẵng,
Luật sư tham gia phiên tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là bà Chu Thị


Thanh và ông Chu Văn Sinh trong vụ án tranh chấp dân sự với bị đơn là Bà Đinh Thị Tám
được thụ lý giải quyết tại TAND Thành phố Phủ Lý..
Là Luật sư tham gia phiên tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bà Chu Thị
Thanh, nguyên đơn trong vụ án tranh chấp dân sự với bị đơn là Bà Đinh Thị Tám được
thụ lý giải quyết tại TAND Thành phố Phủ Lý.
Được sự chấp thuận bào chữa của Quý tòa. Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và phần
thủ tục hỏi tại phiên tòa hôm nay, tôi xin có ý kiến trình bày để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của khách hàng của tôi như sau:
Tôi xin tóm tắt vụ việc như sau:
Ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc cư ngụ tại thôn 6 xã Phù Vân, huyện Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam. Hai ông bà có 4 người con gồm: Chu Thị Thanh; Chu Thị Loan, Chu

Văn Sinh, Chu Thị The. Lúc sinh thời hai ông bà Trường – Cúc tạo dựng được một khối tài
sản là một ngôi nhà cấp 4 và diện tích đất ở, đất trồng cây ăn trái là 777m 2 .
Sau khi ông bà mất đi, đất đai và nhà cửa vẫn để lại nguyên hiện trạng, không ai
quản lý. Vào năm 1994, các con của ông Trường và bà Cúc đã họp bàn với nhau và nhất trí
giao phần đất và tài sản gắn liền với đất cho ông Chu Khắc Thuyên (tức Chu Khắc Kha)
quản lý trông nom. Nội dung: “Để có nơi hương khói thờ phụng ông bà, cha mẹ tôi cũng
là nơi hội tụ anh chị em trong các dịp giỗ tết hàng năm. Sau khi được ý kiến của nội ngoại
chúng tôi nhất trí làm giấy này giao cho quyền sử dụng đất cho ông Chu Khắc Thuyên.
Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4 năm 1999.
Người được sử dụng phải có giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để dột nát, đất
đai tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa vụ với nhà nước (trồng các cây ngắn
ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không
được đào khoét. Các cây cối lưu niên không được chặt phá. Tổng giá trị thu nhập cây lưu
niên hàng năm phải có sựchứng kiến của hai bên nội ngoại. Số tiền đó ông Chu Khắc
Thuyên được hưởng 50% (năm mươi phần trăm) phần còn lại do bốn chị em bà Thanh sử
dụng (mở sổ ở ngân hàng do bà Chu Thị Thanh đứng tên)”
Ông Chu Khắc Thuyên mất năm 1999, phần tài sản nói trên tiếp tục được vợ ông
Thuyên là bà Định Thị Tám quản lý.
Đến ngày 28/5/2012 bà Đinh Thị Tám tập kết vật liệu chuẩn bị xây nhà trên thửa đất
này thì bị bà Chu Thị Loan, Chu Thị Thanh phát hiện.


Không đồng ý với việc xây cất nói trên nên ông Sinh có đơn gửi UBND xã Phù Vân đề
nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa bốn chị em ông với bà Đinh Thị Tám.
UBND xã Phù Vân đã tiến hành 2 phiên hòa giải ngày 19/06/2012 và ngày 25/10/2012
nhưng không có kết quả. Có lập biên bản hòa giải .
Thưa quý tòa
Căn cứ vào sổ quản lý đất đai của UBND xã Phù Vân và các tài liệu chứng cứ thể hiện
trong hồ sơ vụ án, cũng như sự thừa nhận của các đương sự, có thể khẳng định rằng: Mảnh
đất tranh chấp nói trên bao gồm 777 m2 thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2, lập năm 1998 (bút

lục 21) cụ thể: Diện tích nhà ở: 183,4m 2; Diện tích vườn: 384,9 m2 Diện tích ao: 209,1 m2;
là tài sản của ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc. Sau khi ông Trường mất thì giao
lại cho bà Cúc quản lý.
Do bà Cúc mất, không để lại di chúc. Cho nên căn cứ vào quy định tại điều 636, điểm
a khoản 1 điều 675, điểm a khoản 1 điều 676 thì các con của bà Cúc đều là đồng thừa kế
đối với phần di sản của bà Cúc, Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Nghị Quyết số 02/2004/
NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cáo, tại điểm a, mục 2.4 cũng quy
định rõ, khi người sử dụng đất chết, thì tài sản đó trở thành di sản chung của các đồng thừa
kế. Từ các căn cứ trên, ta xác định được các ông bà Chu Thị Thanh, Chu Thị Loan, Chu
Thị The và Chu Văn Sinh là những người có quyền thừa kế đối với phần di sản mà bà Cúc
để lại.
Trên thực tế do các ông bà Sinh, Loan, The, Thanh đều đã lập gia đình ở địa phương
khác. Vì vậy, các ông bà nói trên đã thống nhất giao cho người bà con của mình cư ngụ tại
gần đó là ông Chu Khắc Thuyên (Chu Khắc Kha) để ông Thuyên trông nom phần đất đai,
tài sản đó.
Sự thỏa thuận của các bên được lập vào ngày 15/4/1994 đã xác định rõ trách nhiệm
cũng như quyền lợi của ông Thuyên khi trông nom đất đai vườn tược là: “Thời hạn giao
05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4 năm 1999. Người được sử
dụng phải có giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để dột nát, đất đai tự sản xuất
ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa vụ với nhà nước (trồng các cây ngắn ngày) không
được xây dựng cơ bản như: làm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không được đào khoét.
Các cây cối lưu niên không được chặt phá”.


Như vậy, việc bà Đinh Thị Tám đang trực tiếp quản lý phần đất đai và tài sản có trên
đất thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn được xuất phát từ nghĩa vụ của ông Chu Khắc
Thuyên. Căn cứ vào điểm d khoản 1 điều 639 BLDS thì “người quản lý di sản có nghĩa vụ
giao lại di sản thừa kế theo yêu cầu của những người thừa kế” và hướng dẫn tại điểm b,
mục 2.4 Nghị Quyết số 02/2004/ NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối
cáo cũng quy định, trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế, nhưng các thừa kế

không trực tiếp sử dụng quản lý, mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu, quản lý theo
ủy quyền thì các thừa kế có quyền kiện đòi tài sản.
Như vậy, trong mọi thời điểm khi tất cả các đồng thừa kế yêu cầu người quản lý di sản
thừa kế giao trả lại di sản thì họ phải giao trả lại theo đúng quy định của pháp luật về thừa
kế. Do đó, việc các nguyên đơn yêu cầu bà Đinh Thị Tám giao trả phần đất 777 m 2 thửa đất
số 40 tờ bản đồ số 2, lập năm 1998 cụ thể: Diện tích nhà ở: 183,4m 2; Diện tích vườn: 384,9
m2 Diện tích ao: 209,1 m2 là hoàn toàn có cơ sở.
Thêm vào đó, Văn bản xác định thời hạn giao quản lý di sản thừa kế là 05 năm
(15/04/1994 – 15/4/1999), hết thời hạn trên thì người quản lý di sản không còn quyền quản
lý di sản trên nữa. Việc các đồng thừa kế không yêu cầu giao trả ngay khi hết thời hạn giao
nói trên không có nghĩa là di sản thừa kế đó trở thành tài sản thuộc sở hữu của người quản
lý di sản. Tài sản nói trên đang bị bà Đinh Thị Tám chiếm hữu trái pháp luật.
Việc bà Đinh Thị Tám dựa vào hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Chu Văn Sinh và
ông Chu Khắc Thuyên để nói rằng, tài sản đang tranh chấp là của gia đình bà, là điều
không đúng. Bởi vì, ngày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân đã có thông báo về việc tạm đình
chỉ việc chuyên quyền thừa kế giữa chồng bà và ông Sinh, nên văn bản ký kết giữa 2 người
đã không còn có hiệu lực. Ngoài ra, Căn cứ điểm b khoản 1 điều 639 BLDS thì người quản
lý di sản không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng
các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản. Do đó,
ngay cả khi việc ông Sinh và ông Thuyên (tức chồng bà Tám) có thực hiện việc chuyển
nhượng phần diện tích đất và tài sản có trên đất thì việc chuyển nhượng trên cũng hoàn
toàn trái với các quy định của pháp luật.
Việc bà Tám xây dựng căn nhà cấp 4 diện tích 100 m 2 vào năm 2012 là vi phạm thỏa
thuận giữa các bên. Các đương sự không đồng ý, có đơn đề nghị UBND xã Phù Vân can
thiệp giải quyết. Do đó, bà Tám phải tháo dỡ đi, trả lại diện tích đất nói trên cho cho các


đương sự. Các đương sự không có nghĩa vụ phải bồi thường chi phí tháo dỡ, thiệt hại do
việc tháo dỡ tài sản của bà Tám để trả lại di sản thừa kế cho họ.
Trên cơ sở lập luận nêu trên và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Tôi xin kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét yêu cầu:
1. Công nhận tài sản tranh chấp là thuộc quyền sở hữu chung, hợp pháp của các
nguyên đơn và các người có quyền lợi liên quan.
2. Buộc bà Đinh Thị Tám trả lại tài sản trên cho các chủ sở hữu hợp pháp nêu trên.
3. Buộc bà Đinh Thị Tám tháo dỡ nhà, trả lại tài sản cho các nguyên đơn và các người
có quyền lợi liên quan để họ có điều kiện thờ cúng cha mẹ. Họ không có nghĩa vụ bồi
thường cho việc tháo dỡ nhà cửa do Bị đơn xây dựng trái phép.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


PHẦN NHẬN XÉT
Nhận xét chung về thủ tục bắt đầu phiên tòa:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Các hội thẩm nhân dân
………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Thư ký phiên tòa
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Đại diện viện kiểm sát
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………
Người khởi kiện
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Người bị kiện
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Luật sư nguyên đơn
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
Luật sư bị đơn

………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..



×