Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sư 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.34 KB, 3 trang )

Tóm tắt nội dung tranh chấp
-

Nguyên đơn : Trịnh Văn Dũng
CMT số: 011266000 cấp ngày 11/7/2000 tại Hà Nội
Địa chỉ thường trú: Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

-

Bị đơn: Công ty TNHH ELECTRIC VIệT NAM.

-

Số giấy chứng nhận: 0114000380, do UBND TP Hà Nội cấp.
Địa chỉ chi nhánh tại Hà Nội: tầng 8, tòa nhà VINACONEX 34 láng hạ, quận Đ, TP Hà Nội.
Người đại diện pháp luật: ông Olivier jacquet – Tổng Giám đốc
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

1. Vụ việc như sau:
Ngày 01/10/2012 nguyên đơn ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty
ELECTRIC VIỆT NAM LIMITED với chức danh Sale Manager( quản lí bán hàng), đây là hợp đồng kế
thừa của hợp đồng lao động với Công ty TNHH AREVA T&D PTE LTD tại Hà Nooijngayf 3/7/2009, theo
thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM đồng ý tiếp nhận sự
chuyển giao theo thỏa thuận mua bán, sáp nhập giữa hai công ty.
Trong thời gian làm việc cho công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM tại văn phồng Hà Nội, Nguyên
đơn đã cố gắng hết mình hoàn thành mọi công việc được giao tuân thủ pháp luật, không vi phạm kỷ
luật, qui chế công ty.
Ngày 29/6/2013 nguyên đơn nhận được thư điện tử của bà Nguyễn thị Bích Nga phụ trách nhân
sự của công ty, yêu cầu nguyên đơn thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa nguyên đơn và
công ty với lí do được đưa ra bởi người quản lí trực tiếp là ông Đỗ Nguyên Hưng( bằng tiếng anh) :
không đạt được yêu cầu đưa ra từ phía người quản lí theo bản đánh giá và xác định mục tiêu cho


năm 2013 (được lập trong tháng 6/2013).
Ngay sau đó nguyên đơn đã gửi lại khiếu nại về lí do trên như sau: Hiện nay mới là tháng thứ 7
của năm 2013 nên không thể kết luận là không đáp ứng đươc yêu cầu đề ra, một số yêu cầu không
hợp lí do tình hình kinh teea khủng hoảng. Ngoài ra trong 7 tháng đầu năm, nguyên đơn đã đạt
doanh số 600 nghìn USD trên 1 triệu USD cả năm. Mặc dù vậy công ty vẫn bỏ quakhieeus nại của
nguyên đơn và tiếp tục tiến hành đàm phán để thỏa thuận thôi việc với nguyên đơn, nhưng không
được nguyên đơn chấp nhận.
Ngày 08/8/2013, Bà Nguyễn Thị Bích Nga mời nguyên đơn vào văn phòng TP Hồ Chí Minh để
tham gia cuộc họp HOÀ GIẢI LAO ĐỘNG, với sự tham gia của bên đại diện Công ty và Công đoàn
Công ty. Tại buổi họp này các bên tham gia đã trình bày các lí do, quan điểm và mong muốn của mình
nhưng không đạt được sự đồng thuận. Cũng tại cuộc họp này Công ty thong báo cho nguyên đơn về
việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước 45 ngày tính từ ngày 15/08/2013. Ngoài ra


Công ty có hướng bố trí cho nguyên đơn ở bộ phận khác trước ngày 15/8/2013, nhưng sau đó
nguyên đơn không được nhận bất cứ đề nghị nào trước ngày 13/8/2013.
Ngày 27/9/2013, Công ty ra Quyết định Đơn Phương Chám Dứt Hợp Đồng lao động với nguyên
đơn, quyết định có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 với cùng lí do nêu trên.
Quyết định đơn Phuong chấm dứt hợp đồng lao động của công ty TNHH ELECTRIC VIETJ NAM là trái
pháp luật, bỏi vì: công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam cawb cứ vào lí do được qui định tại khoản 1 điều
38 luật lao động để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nguyên đơn. Theo đó, nguyên
đơn bị công ty ELECTRIC VIỆT NAM đơn phương chấm dứt hợp đồng vì nguyên đơn là:” người lao
động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng” vì không đạt được yêu cầu đưa ra
từ phía người quản lí theo bản tự đánh giá và xác định mục tiêu cho năm 2013.
Tuy nhiên, điều này không thể chấp nhân được bởi các lí do sau đây:
(1) Bản đánh giá và xác định mục tiêu cho năm 2013 được lập tháng 6/2013, nghĩa là mới hết quí II
năm 2013. Do đó không thể làm căn cứ để đánh giá năng lực của nhân viên trong cả nam 2013.
(2) Trong vòng 6 tháng đầu năm 2013 nguyên đơn đã đạt 600 nghìn USD trên 1 triệu USD cả năm.
(3) Theo điều tra, xem xet thị trường mà nguyên đơn đang phụ trách phía công ty TNHH ELECTRIC
VIỆT NAM cũng có nhận định “ thị trường kinh doanh anh Dũng đang phụ trach đng có khó khăn

nhất định” (trích biên bản họp hòa giải ngày 08/8/2013). Đó là nguyên nhân dẫn đến nguyên
đơn chưa thể hoàn thành chỉ tiêu công việc tại thời điểm công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với nguyên đơn. Việc thị trường kinh doanh do nguyên
đơn phụ trách đang khó khăn là do nguyên nhân khách quan, nằm ngoài ý chí chủ quan của cá
nhân nguyên đơn. Hơn nữa, thời gian để thực hiện các tiêu chí mà nguyên đơn đăng kí vẫn còn;
đồng thời có thể những tháng đầu năm 2013 thị trường mà nguyên đơn phụ trách có khó khăn
nhưng những tháng cuối năm thị trường sẽ khả thi hơn rất nhiều.
Vì thế, Công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM nhận định nguyên đơn thường xuyên không hoàn
thành công việc tho hợp đồng lao động là không thực tế.
Công ty đã tự ý đơn Phương chấm dứt hợp đồng lao động với nguyên đơn mà không có lý do
chính đáng và vi phạm thời hạn báo trước như đã trình bày ở trên đây là đã vi phạm nghiem trọng pháp
luật lao động Việt Nam.
Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của công ty đã gây cho nguyên đơn và
gia đình rất nhiều thiệt hại kể cả về kinh tế lẫn uy tín cá nhân.
2. TRÌNH BÀY YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN:
1. Công ty hải thu hồi lại quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, nhận
nguyên đơn trở lại làm việc tại công ty theo như hợp đồng.
2. Bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn trong suốt thời gian Công ty tự ý đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo qui định của bộ luật lao động, cụ thể là:


- Bồi thường cho nguyên đơn một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương trong những
ngày người lao động không được làm việc. Nguyên đơn bị công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 01/10/2013, tạm tính đến thời điểm phiên xét xử phiên
tòa sơ thẩm là 6 tháng. Căn cứ vào hợp đồng lao động, tiền lương và phụ cấp hàng tháng của nguyên
đơn là 35351050 đồng. Như vậy, Công ty phải bời thường cho nguyên đơn tổng số tiền là:
35351050 *6 tháng = 212106300 đồng.
(Bằng chữ: hai trăm mười hai trieuj một trăm lẻ 6 ngàn ba trăm đồng)
-


-

-

-

Thanh toán ít nhất 2 tháng tiền lương và phụ cấp lương cho nguyên đơn theo khoản 1 điều 42
bộ luật lao động, cụ thể là 35351050 * 2 tháng = 70702100 đồng.
( bằng chữ bảy mươi triệu bảy trăm lẻ hai nghìn một trăm đồng)
Thanh toàn tiền trợ cấp thôi việc theo qui định của pháp luật, cụ thể:
34246300 * 1,5*1/2 = 25684725 đồng.
( bằng chữ hai năm triệu sáu trăm tám tư nghìn bảy trăm đồng)
Thanh toán tiền lương tháng thứ 13 theo qui định của HĐ lao động:
1 tháng * 34246300 = 34246300 đồng
( bà từ triệu hai trăm bốm sáu nghìn ba trăm đồng)
Thanh toán tiền thâm niên công tác của nguyên đơn đối với công ty.
Tại Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty chỉ tính cho nguyên đơn 1,5
năm thâm niên làm việc tương đương với số tiền thâm niên nguyên đơn nhận được là 2 tháng
lương. Tuy thực tế nguyên đơn có 4 năm 3 tháng làm việc, bởi vì ngày 03/07/2009, nguyên đơn
đã kí hợp đồng với văn phòng đại diện Areva T&D PTE TLD và nguyên đơn sang công tý TNHH
Avera T&D Việt Nam.
Ngày 01/10/2012, nguyên đơn tiếp tục kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty
TNHH ELECTRIC VIỆT NAM NHƯ TRÌNH BÀY Ở TRÊN. Do vậy, số tiền thâm niên làm việc của
nguyên đơn phải nhận được tương đương với 6 tháng lương.
Vì thế, Công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM phải thanh toán them cho nghuyên đơn tiền phụ cấp
thâm niên công tác tương đương với 4 tháng lương nữa.
Thanh toan khoản tiền do vi phạm thời hạn báo trước theo qui định tại khoản 4 điều 42 BLLĐ.
Như vậy tổng số tiền Công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM phải thanh toán cho nguyên đơn là:
495.291.125 đồng.
3. Buộc Công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM bồi thường một khoản tiền tương đương 03 tháng

lương để bời thường thiệt hại về danh dự nhân phẩm do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trai pháp luật đưa ra.
4. Trả lại các khoản tiền mà công ty tự ý khấu trừ sai nguyên tắc trong quyết định đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, số tiền 11.805.000
Tổng số tiền nguyên đơn yêu cầu công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM bời thường và hoàn trả lại
cho nguyên đơn theo đơn khởi kiện tạm tính đến ngày 01/10/2012 là 609.835.025 đồng.
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện:
Về nguồn gốc



×