Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận Tổ chức thương mại thế giới WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.74 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH TẾ - QUỐC TẾ

Đề tài:
Giới thiệu về tổ chức TMTG WTO. Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO.
Đánh giá tác động của WTO đối với phát triển KT của Việt Nam

1


Danh sách thành viên nhóm
STT
1

Họ và tên

Chức vụ

Nhiệm vụ

Đánh giá

Thành viên

Làm chương II

100%

Làm phần các nguyên
tắc, tổ chức, hoạt động
và thủ tục gia nhập


WTO
Làm phần chức năng và
làm bài trình chiếu

2

Thành viên

100%

3

Thành viên

4

Thành viên

Làm chương III

100%

5

Nhóm
trưởng

Làm phần lịch sử hình
thành, mục tiêu, kết luận
và tổng hợp làm wold


100%

100%

2


Mục lục
Lời mở đầu………………………………………………………………….4
Chương I: Lý luận chung về tổ chức TNTG WTO………………………….5







Lịch sử hình thành và phát triển WTO………………………………5
Mục tiêu của WTO…………………………………………………...7
Chức năng của WTO…………………………………………………7
Các nguyên tắc cơ bản của WTO…………………………………….8
Cơ cấu tổ chức hoạt động của WTO…………………………………11
Thủ tục gia nhập của WTO…………………………………………..13

Chương II: Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO…………………………….14
Chương III: Tác dộng của WTO đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam …...15







Tác động của kinh tế vĩ mô…………………………………………..15
Tác động đến hoạt động ngoại thương……………………………….17
Tác động đối với công nghiệp………………………………………..19
Tác động đối với nông nghiệp………………………………………..19
Tác động đến môi trường và doanh nghiệp vừa và nhỏ……………...20

Kết luận………………………………………………………………………24

3


Lời mở đầu
Bước sang thế kỷ XX, toàn cầu hoá nền kinh tế trở thành vấn đề thời đại mang tính sống
còn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đó là một xu thế mới của quá trình phát triển
kinh tế thị trường, phản ánh trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội mà ở đó,
phân công lao động quốc tế và quốc tế hoá sản xuất trở thành phổ biến. Và có thể nói rằng
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ra đời là một hệ quả tất yếu của quá trình này. WTO là
một tổ chức quốc tế biểu hiện gần như đầy đủ và tiêu biểu nhất cho xu hướng toàn cầu hoá
hiện nay. Thực tế đã chứng minh rằng thương mại quốc tế đã mang lại rất nhiều lợi ích to
lớn cho nền kinh tế thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng. Do vậy, gia nhập WTO
không chỉ đơn thuần là chịu sức ép của xu thế tất yếu của thời đại mà nó còn mang tính chủ
động, là mục tiêu của nhiều nước trên thế giới vì lợi ích phát triển kinh tế quốc gia mình.
Đối với Việt Nam, một nước mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mới chỉ diễn ra trong
vòng 10 năm trở lại đây thì tiến trình đàm phán gia nhập WTO càng trở nên khó khăn phức
tạp. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có thêm nhiều thuận lợi trong quan hệ quốc tế như: là
thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

(APEC), và gần đây nhất là đã ký kết được Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ.
Nhưng không thể phủ nhận một thực tế là Việt Nam vẫn còn rất yếu trong quá trình đàm
phán cả song phương, khu vực và đa phương. Việt Nam vẫn còn thiếu cả về mặt lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn đối với các cuộc đàm phán quốc tế. Trong khi đó tiến trình đàm phán
để gia nhập WTO lại đặt ra rất nhiều vấn đề phức tạp. Trước một thực tế bức bách đó, em
đã chọn đề tài: "Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam – tác động của WTO đối
với nền kinh tế Việt Nam” để có thể nghiên cứu sâu hơn về tình hình đàm phán gia nhập
WTO hiện nay của Việt Nam, cố gắng tìm ra những khó khăn, những mặt yếu kém tồn tại.
để từ đó có những ý kiến đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình đàm phán
gia nhập WTO của Việt Nam.

4


Chương I: Lý luận chung về tổ chức thương mại thế giới WTO
1. Lịch sử hình thành và phát triển WTO
• WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization) - tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại
giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã
và đang được các nước đàm phán và ký kết.
• WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết
thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân, GATT - Hiệp định chung về Thuế
quan Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà
trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết
và Phát triển, thường được biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank)
và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày nay.
• Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại
quốc tế nhằm điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng
hóa, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23

nước sáng lập GATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương
mại và việc làm và dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức
Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là chuyên môn của Liên Hiệp Quốc.
Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế
quan và xử lý những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong
thương mại quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa
mậu dịch, mở đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân các nước thành viên.
• Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được
thỏa thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana
từ 11/1947 đến 23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê
chuẩn, nên việc hình thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không
thực hiện được.
• Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt
được ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng
giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế
giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào 1/1948.
• Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan.
Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp định Uruguay(1986-1994) do
thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt
động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp
định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế,
về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan
tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải
quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở
rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là
một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra
không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã
kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế

5


tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập độc lập
với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
• Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
o WTO là nơi đề ra những quy định:
-

Ðể điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế giới
hoặc gần như toàn thế giới. Tính đến thời điểm 31/12/2005, WTO có 148
thành viên. (Xem thêm Phụ lục Danh sách các thành viên Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) ).
o WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:

-

Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc
đàm phán. Sau khi ra đời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới.
"Tất cả những gì tổ chức này làm được đều thông qua con đường đàm phán".
Có thể nói, WTO chính là một diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến
hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại,
dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ..., để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan
hệ thương mại giữa các bên.
o WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc
tế:

-

Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý,

WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch
định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân các nước thành viên. Các văn
bản pháp lý này bản chất là các "hợp đồng", theo đó các chính phủ các nước
tham gia ký kết, công nhận (thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên
của WTO) cam kết duy trì chính sách thương mại trong khuôn khổ những vấn
đề đã thoả thuận. Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng thực chất mục tiêu
của những thoả thuận này là để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà
sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, các nhà xuất nhập khẩu thực hiện hoạt
động kinh doanh, buôn bán của mình.
o WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp:

-

Nếu "mục tiêu kinh tế" của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá
thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng, phát
minh...(gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO
nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa các
thành viên theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản
của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO.

2. Mục tiêu của WTO
- Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới,
WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính
như sau:
a. Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.

6



b. Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng
và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ
thống thương mại đa phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công
pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển đặc biệt là các
nước kém phát triển được hưởng những lợi ích thực chất từ sự tăng
trưởng của thương mại quốc tế.
c. Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước
thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.
3. Chức năng của WTO
-

Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế
giới, WTO có 5 chức năng sau:

a. WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và những
mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO,
cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực
hiện các hiệp định nhiều bên.
b. WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO.
WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về
những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi
các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ
trưởng đưa ra.
c. WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định trong
Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO).
d. WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành
viên), ''Cơ chế'' này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO.

e. Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách
kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
4. Các nguyên tắc cơ bản của WTO
❖ Các Hiệp định của WTO rất dài và phức tạp vì đó là những văn bản pháp lí qui định
rất nhiều lĩnh vực hoạt động như: nông nghiệp, hàng dệt may, hoạt động ngân hàng,
viễn thông, thị trường công, tiêu chuẩn công nghiệp, tính an toàn của sản phẩm, qui
định liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, sở hữu trí tuệ, và còn rất nhiều lĩnh
vực khác nữa… Tuy nhiên, có một số nguyên tắc đơn giản và cơ bản làm kim chỉ
nam của tất cả các lĩnh vực này, và trở thành nền tảng của hệ thống thương mại đa
biên, đó là:
a. Thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ
quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia).
b. Thương mại ngày càng tự do hơn (bằng con đường đàm phán).
c. Dễ dự đoán (tức có thể dự đoán trước được) nhờ cam kết, ràng buộc,
ổn định và minh bạch.
d. Tạo ra (nhằm thúc đẩy) môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng
hơn.
7


e. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế (bằng cách dành ưu đãi
hơn cho các nước kém phát triển nhất).
- Thương mại không phân biệt đối xử:
o Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối
xử quốc gia. "Tối huệ quốc" có nghĩa là "nước (được) ưu đãi nhất",
"nước (được) ưu tiên nhất".
a. Đối xử tối huệ quốc
- Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các
quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình.

- Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của
WTO phải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như
những đối tác "ưu tiên nhất". Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại
của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương
tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc
gia thành viên đều được "ưu tiên nhất". Và như vậy, kết quả là không phân
biệt đối xử với bất kỳ đối tác thương mại nào.
b. Đối xử quốc gia (NT):
- "Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài
và sản phẩm nội địa.
- Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương
tự sản xuất trong nước phải được đối xử công bằng, bình đẳng như
nhau.
- Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm
nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các
chi phí khác tại cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ được
hưởng sự đối xử ngang bằng (không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm
tương tự được sản xuất trong nước.
- Có thể hình dung đơn giản về hai nguyên tắc nêu trên như sau: Nếu
nguyên tắc "tối huệ quốc" nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không
phân biệt đối xử giữa các nhà xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch vụ...
của các nước A, B, C...khi xuất khẩu vào một nước X nào đó thì
nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" nhằm tới mục tiêu tạo sự công bằng,
không phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước
A với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước X trên thị trường nước
X, sau khi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A đã thâm nhập
(qua hải quan, đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị
trường nước X.
- Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm
phán):

- Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị
trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là
phải cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm,
hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...).
- Trên thực tế, lịch sử của GATT và sau này là WTO đã cho thấy đó
chính là lịch sử của quá trình đàm phán cắt giảm thuế quan, rồi bao
trùm cả đàm phán dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, rồi dần dần mở
8


-

-

-

-

-

-

rộng sang đàm phán cả những lĩnh vực mới như thương mại dịch vụ, sở
hữu trí tuệ...
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ
phát triển của mỗi nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu
đựng" của mỗi nền kinh tế trước sức ép của hàng hoá nước ngoài tràn
vào do mở cửa thị trường là khác nhau, nói cách khác, đối với nhiều
nước, khi mở cửa thị trường không chỉ có thuận lợi mà cũng đưa lại
những khó khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh từng bước nền sản xuất trong

nước.
Vì thế, các hiệp định của WTO đã được thông qua với quy định cho
phép các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thông qua lộ
trình tự do hoá từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ
bỏ các hàng rào phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, rồi
trở thành các cam kết để thực hiện.
Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch:
Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này
là các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự
báo trước được về các cơ chế, chính sách, quy định thương mại của
mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh
nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội
dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh
nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của
mình mà không bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế
hoạch kinh doanh của họ.
Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngoài tin chắc rằng hàng rào
thuế quan, phi thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi
một cách tuỳ tiện. Ðây là nỗ lực của hệ thống thương mại đa biên nhằm
yêu cầu các thành viên của WTO tạo ra một môi trường thương mại ổn
định, minh bạch và dễ dự đoán.
Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn:
- Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá
thương mại song trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép
duy trì những quy định về bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra nguyên tắc
này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh
không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện pháp bảo
hộ khác.
- Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào
là cạnh tranh bình đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng từ đó

được phép hay không được phép áp dụng các biện pháp như trả
đũa, tự vệ, chống bán phá giá...
Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi
hơn cho các nước kém phát triển nhất:
Các nước thành viên, trong đó có các nước đang phát triển, thừa nhận
rằng tự do hoá thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong khuôn
khổ của WTO đóng góp vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Song các
9


thành viên cũng thừa nhận rằng, các nước đang phát triển phải thi hành
những nghĩa vụ của các nước phát triển. Nói cách khác, "sân chơi" chỉ
là một, "luật chơi" chỉ là một, song trình độ "cầu thủ" thì không hề
ngang nhau.
- Trong khi đó, hiện số thành viên của WTO là các nước đang phát triển
và các nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm hơn 3/ 4
số nước thành viên của WTO. Do đó, WTO đã đưa ra nguyên tắc này
nhằm khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế ở các nước đang phát
triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách dành cho những nước này
những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo sự tham gia
sâu rộng hơn của các nước này vào hệ thống thương mại đa biên.
- Ðể thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển,
các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất
định trong việc thực hiện các hiệp định của WTO.
- Chẳng hạn, WTO cho phép các nước này một số quyền và không phải
thực hiện một số quyền cũng như một số nghĩa vụ hoặc cho phép các
nước này một thời gian linh động hơn trong việc thực hiện các hiệp định
của WTO, cụ thể là thời gian quá độ thực hiện dài hơn để các nước này
điều chỉnh chính sách của mình. Ngoài ra, WTO cũng quyết định các
nước kém phát triển được hưởng những hỗ trợ kỹ thuật ngày một nhiều

hơn.
5. Cơ cấu tổ chức hoạt động của WTO
❖ Theo các quy định tại Ðiều IV của Hiệp định thành lập WTO, có thể mô tả WTO
gồm các cấp độ quyền lực như sau: Hội nghị Bộ trưởng; Ðại hội đồng; Các tiểu ban.
• Hội nghị bộ trưởng:
- Hội nghị bộ trưởng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên của
WTO. Cơ quan ra quyế t đinh
̣ cao nhấ t của WTO là Hô ̣i nghi ̣Bô ̣ trưởng
– HNBT (Ministerial Conference), ho ̣p it́ nhấ t là hai năm mô ̣t lầ n. Hội
nghị bộ trưởng sẽ thực thi các chức năng của WTO và thực hiện những
hành động cần thiết để thực thi các chức năng này. Khi một thành viên
nào đó yêu cầu, Hội nghị bộ trưởng cũng có quyền đưa ra những quyết
định về tất cả các vấn đề thuộc các hiệp định đa biên, theo trình tự ra
quyết định được quy định tại Hiệp định thành lập WO và các hiệp định
đa biên.
- Tính đến thời điểm 12/2005, WTO đã tổ chức được 6 kỳ hội nghị bộ
trưởng
• Đại Hội đồng
- Ðại hội đồng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, sẽ họp khi
cần thiết. Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng thì
chức năng của Hội nghị bộ trưởng sẽ do Ðại hội đồng đảm nhiệm. Như
vậy, có thể hiểu Ðại hội đồng là cơ quan quyết định tối cao của WTO
trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng.
- Khi cần thiết, Ðại hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách
nhiệm của Cơ quan giải quyết tranh
- Như vậy, các hoạt động hàng ngày trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội
nghị bộ trưởng thuộc trách nhiệm giải quyết của 3 cơ quan:
10



o Ðại hội đồng
o Cơ quan giải quyết tranh chấp
o Cơ quan rà soát chính sách thương mại.
• Hội đồng các cấp
- Thương ma ̣i hàng hóa (Goods Council)
- Hô ̣i đồ ng về Thương ma ̣i dich
̣ vu ̣ (Servives Council)
- Hô ̣i đồ ng về Những Vấ n đề liên quan đế n Sở hữu trí tuê ̣ (TRIPS
Council)
- Các Hô ̣i đồ ng này chiụ trách nhiê ̣m trước Đa ̣i hô ̣i đồ ng. Như tên go ̣i
của miǹ h, các Hô ̣i đồ ng này làm viê ̣c trên các Hiê ̣p đinh
̣ của các liñ h
vực này. Các hô ̣i đồ ng này cũng bao gồ m các thành viên của WTO.
• Các tiểu ban.
- Hô ̣i đồ ng Hàng hóa có 11 Tiể u ban điề u hành các công việ ̣c chuyên biê ̣t
(như nông nghiê ̣p, tiế p câ ̣n thi ̣trường, các biê ̣n pháp chố ng bán phá giá
và trơ ̣ cấ p…) Ngoài ra, Hô ̣i đồ ng Hàng hóa còn có Cơ quan giám sát
hàng dê ̣t bao gồ m 1 Chủ tich,
̣ 10 thành viên và các nhóm chuyên biê ̣t
khác phu ̣ trách các thông báo, các công ty thương ma ̣i quố c gia.
- Hô ̣i đồ ng Dich
̣ vu ̣ gồ m có các Tiể u ban về dich
̣ vu ̣ tài chính, các tiể u
ban về các cam kế t cu ̣ thể .
- Cơ quan Giải quyế t tranh chấ p của Đa ̣i hô ̣i đồ ng có hai Tiể u ban là các
hội đồ ng chuyên gia đươ ̣c chỉ đinh
̣ giải quyế t tranh chấ p và cơ quan xét
xử kháng cáo.
• Ban thư ký của WTO:
- Ban thư ký của WTO đặt tại Geneva. Ban thư ký có khoảng 550 nhân

viên. Nhân viên của Ban thư ký do Ban thư ký tuyển dụng qua thi
tuyển. Ðiều kiện trước tiên là phải thông thạo 3 ngoại ngữ là ngôn ngữ
chính thức của WTO gồm Anh, Pháp, Tây Ban Nha.
- Ðứng đầu Ban thư ký là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc của WTO do
Hội nghị bộ trưởng bổ nhiệm, quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, điều
kiện phục vụ và thời hạn phục vụ của Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của
Tổng giám đốc là 4 năm.Tổng giám đốc sẽ bổ nhiệm các thành viên của
Ban thư ký. Dưới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc. Các vụ
chức năng của Ban thư ký trực thuộc Tổng giám đốc hoặc một Phó tổng
giám đốc.

-

-

• Các hội đồng:
Các hội đồng trực thuộc Ðại hội đồng, hoạt động theo sự chỉ đạo chung
của Ðại hội đồng. Các hội đồng cũng bao gồm đại diện của tất cả các
thành viên của WTO. Ðại hội đồng có các hội đồng sau:
o Hội đồng thương mại hàng hoá
o Hội đồng thương mại dịch vụ
o Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ
Chức năng của các hội đồng là giám sát việc thực hiện các hiệp định
liên quan đến lĩnh vực của mình. Các hội đồng sẽ nhóm họp khi cần
thiết. Các hội đồng này thành lập ra các cơ quan cấp dưới theo yêu cầu.
11


• Các uỷ ban:

- Hội nghị bộ trưởng thành lập ra các uỷ ban. Các uỷ ban cũng bao gồm
các đại diện của tất cả các thành viên của WTO. Các uỷ ban này đảm
nhiệm các chức năng được quy định trong các hiệp định của WTO hoặc
các chức năng do Ðại hội đồng giao cho.
- Tuy cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng thẩm quyền hoạt động của các
uỷ ban hẹp hơn so với các hội đồng. Ðại hội đồng có các uỷ ban sau:
o Uỷ ban về thương mại và môi trường
o Uỷ ban về thương mại và phát triển
o Uỷ ban về hiệp định thương mại khu vực
o Uỷ ban về các hạn chế nhằm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
o Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị
• Các nhóm công tác:
- Các nhóm công tác cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng cấp độ nhỏ hơn
và hẹp hơn so với các uỷ ban. Ðại hội đồng có nhóm công tác sau:
o Nhóm công tác về gia nhập tổ chức
o Nhóm công tác về quan hệ giữa thương mại và đầu tư
o Nhóm công tác về tác động qua lại giữa thương mại và chính sách cạnh
tranh
o Nhóm công tác về minh bạch trong chi tiêu chính
o Nhóm công tác về thương mại, nợ và tài chính
o Nhóm công tác về thương mại và chuyển giao công nghệ.
6. Thủ tục gia nhập WTO
❖ WTO yêu cầu các nước và vùng lãnh thổ xin gia nhập phải đàm phán với mọi thành
viên có quan tâm. Đàm phán gia nhập WTO bao gồm 4 giai đoạn:
• Giai đoạn làm rõ chính sách: kèm theo đơn xin gia nhập, nước xin gia
nhập phải đệ trình Bị vong lục mô tả hiện trạng chính sách thương mại.
Một Ban công tác sẽ được thành lập, bao gồm các thành viên quan tâm
đàm phán với nước xin gia nhập. Nước xin gia nhập có nghĩa vụ trả lời
bằng văn bản các câu hỏi của các thành viên Ban công tác để làm rõ chính
sách kinh tế - thương mại. Các câu hỏi và trả lời này sẽ là dữ liệu để Ban

thư ký tổng hợp xây dựng Báo cáo của Ban công tác sau này.
• Giai đoạn đàm phán: Đàm phán đa phương là đàm phán với cả Ban công
tác về việc tuân thủ các hiệp định đa phương của WTO, theo đó, nước xin
gia nhập phải đưa ra các cam kết về việc thực thi các hiệp định, lộ trình
điều chỉnh pháp luật và hình thành các cơ chế, định chế cần thiết cho việc
thực thi cam kết. Đàm phán song phương là đàm phán về mở cửa thị
trường hàng hoá và dịch vụ với từng thành viên quan tâm, nhằm giải quyết
các quyền lợi thương mại riêng. Khi kết thúc đàm phán song phương, các
thoả thuận riêng sẽ được tổng hợp lại theo nguyên tắc “chỉ lấy cam kết tốt
nhất” và mọi thành viên WTO đều được hưởng các cam kết “tốt nhất” này
theo nguyên tắc MFN.
• Giai đoạn hoàn tất văn kiện gia nhập: Trên cơ sở kết quả đàm phán đa
phương và song phương, Ban công tác sẽ tổng hợp và hoàn tất bộ văn kiện
gia nhập, bao gồm các tài liệu chính: một là báo cáo của ban công tách, hai

12


là biểu cam kết về mở cửa thị trường hàng hoá, ba là biểu cam kết về mở
cửa thị trường dịch vụ, bốn là dự thảo nghị định thư gia nhập.
• Giai đoạn phê chuẩn: bộ văn kiện gia nhập sẽ được trình lên Hội nghị Bộ
trưởng hoặc Đại hội đồng thông qua. Theo quy định của Hiệp định WTO,
Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng sẽ thông qua văn kiện gia nhập khi có
ít nhất là 2/3 số thành viên tán thành. Tuy nhiên, trên thực tế, các nước chỉ
có thể gia nhập khi không có bất cứ thành viên nào phản đối. Sau khi bộ
văn kiện được thông qua, nước xin gia nhập sẽ tiến hành thủ tục phê chuẩn
trong nước. 30 ngày sau khi Ban Thư ký WTO nhận được thông báo của
nước xin gia nhập về việc đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn, nước đó mới
chính thức trở thành thành viên của WTO.


13


















Chương II. Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO
1-1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban Công tác xem xét việc gia nhập
của Việt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sứ Na Uy tại
WTO (riêng từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc).
8-1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”.
1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA).
1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh bạch hóa
các chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 7-1999, và 11-2000. Kết thúc
4 phiên họp, ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc quá
trình minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị
trường.

7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ.
12-2001: BTA có hiệu lực.
4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác. Việt Nam đưa ra
Bản chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm phán song phương.
2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu đàm phán,
với 2 mốc quan trọng.
10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU - đối tác lớn nhất.
5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ - đối tác cuối cùng trong 28 đối
tác có yêu cầu đàm phán song phương.
26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công tác chính
thức thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng đã có 14
phiên họp đa phương từ tháng 7-1998 đến tháng 10-2006.
7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Geneva để chính
thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Ngày 7/11/2006, Bộ trưởng Thương mại Trương
Đình Tuyển và Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Pascal Lamy
đã ký vào Nghị định thư gia nhập của Việt Nam kết thúc 11 năm tiến hành hàng loạt
các cuộc đàm phán song phương, đa phương và tham vấn kể từ khi đệ đơn gia nhập
vào năm 1995.
11-1-2007 WTO nhận được được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của
WTO.

14


Chương III: Tác động của WTO đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam
1. Tác động về kinh tế vĩ mô của việc gia nhập WTO .
❖ Năm đầu tiên gia nhập WTO của Việt Nam diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới có
những biến động bất thường. Cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng ở Mỹ dẫn đến
những xáo trộn trên thị trường tài chính quốc tế và có ảnh hưởng nhất định đến kinh

tế Việt Nam. Ngoài ra cũng phải kể đến tác động của sự tăng giá dầu và các hàng
hóa khác ở mức cao kỷ lục. Năm 2007 cũng chứng kiến các thảm họa thiên nhiên,
đặc biệt là hạn hán và bão lụt, cũng như các bệnh dịch khác như cúm gà và bệnh trên
gia súc. Tất cả các yếu tố trên đã tác động đến sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu.
Nói cách khác, những nhân tố khách quan này cũng tác động trực tiếp đến kinh tế vĩ
mô của Việt Nam năm 2007.
❖ Sự đan xen những tác động từ những chính sách khác và các yếu tố khách quan
khiến việctách bạch tác động chính xác những tác động gia nhập WTO đến kinh tế
vĩ mô trở nên vô vùng khó khăn. Quan trọng hơn, có độ trễ nhất định từ việc thực
hiện chính sách mới và sự phản ứng của các khu vực kinh tế đối với những thay đổi
đó, làm cho việc phân tích trở nên phức tạp hơn khi đo lường tác động kinh tế vĩ mô
của việc gia nhập WTO. Báo cáo cố gắng tách nguồn tác động đến các biến kinh tế
vĩ mô gộp nhưng các yếu tố kể trên vẫn là một phần không thể tách rời khi thực hiện
suy diễn chính sách.
❖ Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại hay gia nhập WTO đến kinh
tế vĩ mô cho đều đi đến nhận định chung là:
• Tăng trưởng kinh tế ở mức cao hơn do tiếp cận về công nghệ, hiệu ứng động
về năng lực cạnh tranh, và tăng đầu tư. Tuy nhiên, quá trình điều chỉnh có thể
dẫn đến việc thu hẹp đối với một số ngành. Chi phí điều chỉnh có thể trầm
trọng hơn do chính sách tỷ giá cố định cũng như sự điều chỉnh chậm chạp
của thị trường lao động và vốn.
• Biến động kinh tế vĩ mô thấp hơn khi có ưu đãi về tiếp cận thị trường đối với
khu vực sản xuất hàng phi nông nghiệp như trường hợp của Việt Nam.
• Đầu tư tăng thêm do môi trường chính sách ổn định hơn và thực thi các quy
tắc thương mại quốc tế và tự do hóa các dịch vụ tài chính.
• Rủi ro cao hơn đối với các cú sốc từ bên ngoài, có thể tác động đến các biến
vĩ mô gộp khác, bao gồm thâm hụt ngân sách.
• Tác động không rõ ràng đến thâm hụt ngân sách. Thâm hụt ngân sách thấp
thường gắn với cải cách kinh tế trong nước mạnh mẽ, trong khi thâm hụt
ngân sách cao sẽ dẫn đến nền kinh tế dễ bị tổn thương và cải cách kinh tế ở

mức thấp hơn.
• Cán cân thương mại dự kiến sẽ xấu hơn trong ngắn hạn nhưng sẽ trở nên cân
bằng trong dài hạn.
• Tăng tiếp cận đến nguồn vốn từ bên ngoài và vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Luồng vốn đầu tư gián tiếp cũng được đổ vào thị trường tài chính
trong nước.
• Khó khăn hơn trong quản lý chính sách tiền tệ khi đối mặt với dòng vốn
chuyển vào nhiều, với chính sách tỷ giá và hệ thống tài chính phát triển; Năm
đầu tiên gia nhập WTO của Việt Nam chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế vượt
bậc, ở mức 8,5% mà nền tảng là sự tăng trưởng của đầu tư, xuất khẩu và tiêu
dùng. Một số yếu tố đóng góp vào sự tăng trưởng nói trên có thể do gia nhập
15










WTO mặc dù giá cả trên thị trường thế giới ở mức cao và xu hướng tăng vốn
đầu tư trực tiếp từ khi thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
cũng là các yếu tố quan trọng. Đồng thời, giá tiêu dùng dường như đã vượt ra
khỏi tầm kiểm sóat và tăng ở mức hai chữ số, tín dụng tăng ở mức báo động
và cán cân thương mại bị suy giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, trái ngược với
các dự báo, giảm thuế khi gia nhập WTO không làm giảm nguồn thu từ thuế.
Thay vào đó, thu ngân sách thực tế đã tăng trong năm 2007 với mức đóng
góp nhiều hơn của nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu đến tổng thu ngân sách.

Điều này một phần là do giảm thuế của Việt Nam theo cam kết WTO là
tương đối nhỏ và được thực hiện dần dần, do đó chỉ tác động đến một số ít
ngành. Quan trọng hơn, tăng nhập khẩu đã dẫn đến mức thuế được áp dụng
cho diện thu thuế lớn hơn. Chính phủ cũng thực hiện các cải cách mạnh mẽ
về thủ tục hải quan và chính sách thuế trong năm trước và tiếp tục được phát
huy trong năm đầu gia nhập đã nâng được tỷ lệ thu thuế.
Nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào xu thế biến động trên thị trường
thế giới khi gia nhập WTO với việc tăng rủi ro đối với hàng nhập khẩu và cũng như
tăng rủi ro đối với thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, các dòng vốn đầu tư gián tiếp cũng
ngày càng tăng để tài trợ cho thâm hụt thương mại, có thể dẫn đến sự đảo chiều vốn
nhanh khi có sự thay đổi về kỳ vọng của nhà đầu tư. Dòng vốn vào nhiều cũng làm
suy yếu hiệu quả của chính sách tiền tệ và đặt ra vấn đề về các công cụ mới cần thiết
để quản lý lạm phát. Gia nhập WTO, các sáng kiến hội nhập khu vực và mối quan hệ
tăng lên về thương mại và đầu tư khiến Việt Nam chịu nhiều tác động từ thị trường
quốc tế và cần có những công cụ mới trong tác động đến các biến số kinh tế.
Các bài học có thể rút ra từ kinh nghiệm của Việt Nam sau một năm gia nhập WTO.
Giảm sự thiên lệch về chính sách thuế đối với các sản phẩm phi nông nghiệp được kỳ
vọng làm tăng ổn định kinh tế vĩ mô. Những biến động gần đây về giá cả nông
nghiệp và năng lượng cho thấy tầm quan trọng của việc giảm sự phụ thuộc vào giá
năng lượng và hàng hóa trên thị trường thế giới. Giảm sự phụ thuộc, cũng như giảm
tỷ lệ bảo hộ thực tế, không những đem lại lợi ích đối với môi trường kinh tế mô mà
còn tạo ra tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và bền vững hơn. Trợ cấp đối với khu vực
nông nghiệp cần tiếp tục được duy trì, không những nhằm mục tiêu phát triển vì
người nghèo mà còn nhằm giảm sức ép lạm phát từ việc tăng giá đầu vào đối với khu
vực nông nghiệp và tăng giá lương thực trên thị trường thế giới.
Gần đây, nguồn vốn ngắn hạn và mang tính đầu cơ có khả năng gây mất ổn định cán
cân thanh tóan và kinh tế vĩ mô. Các cơ quan quản lý cần giám sát chặt chẽ những
rủi ro đang tăng lên đối với dòng vốn ngắn hạn mà yêu cầu trước mắt là cải thiện khả
năng thu thập thông tin về dòng vốn đầu tư gián tiếp để đảm bảo khả năng giám sát
có thể được tiến hành.

Chính sách tiền tệ chịu tác động mạnh mẽ bởi luồng vốn đổ vào nhiều và việc dỡ bỏ
các kiểm sóat vốn (và nhập khẩu) mà cơ quan quản lý của Việt Nam đã thực hiện
trong quá khứ. Các sức ép từ việc gia nhập IMF đã hạn chế cách thức mà Ngân hàng
Nhà nước có thể can thiệp vào thị trường tiền tệ. Các cơ quan quản lý tiền tệ cần tìm
ra các cách thức mới để kiểm sóat lạm phát và sử dụng các công cụ trung hòa hóa
khác với các công cụ mà họ đã sử dụng trong quá khứ. Hơn nữa, sự tăng nhanh của
mức độ thanh khỏan trong nước do dòng vốn vào khiến cho chính sách cố định tỷ
giá, chính sách tiền tệ độc lập và tài khoản vốn mở ngày càng mất tính bền vững.
16


Hơn nữa, cơ chế tỷ giá cố định sẽ kéo dài quá trình điều chỉnh nền kinh tế tới điểm
cân bằng mới khi thực hiện các cam kết gia nhập. Như vậy, các cơ quan quản lý cần
tiến hành điều chỉnh chính sách tỷ giá hiện tại, chính sách đang làm trầm trọng thêm
các tổn thất mà nền kinh tế đang phải gánh chịu trong giai đoạn điều chỉnh.
2. Tác động đến hoạt động ngoại thương
• Không thể tách riêng tác động đến hoạt động ngoại thương do cải cách theo yêu
cầu của WTO mà Việt Nam đã thực hiện đơn phương hoặc trong khuôn khổ các
hiệp định thương mại khu vực (Hiệp định thương mại tự do ASEAN, Hiệp định
thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ) từ lâu trước ngày ngày chính thức
gia nhập WTO. Do đó, kết quả của hoạt động ngoại thương chỉ là một phần do
tác động của cải cách theo cam kết với WTO.
• Cải cách thương mại đóng góp tích cực vào mở cửa của nền kinh tế, làm cho kinh
tế Việt Nam nhạy cảm hơn với các cú sốc của kinh tế thế giới như việc gia tăng
bất thường gần đây trong giá nguyên liệu thô và giá hàng hóa trên thị trường quốc
tế. Thâm hụt thương mại của Việt Nam gia tăng nhanh chóng trong năm 2007,
chủ yếu do nhập khẩu thép, phôi thép, xăng dầu, máy móc, hàng điện tử và linh
kiện điện tử. Việt Nam dựa nhiều vào nhập khẩu các nguyên liệu thô và máy móc
thiết bị, đặc điểm cho thấy mức độ phát triển công nghiệp và khả năng cạnh tranh
thấp đối với hàng các sản phẩm công nghiệp nặng.

• Đối với xuất khẩu, tăng tỷ trọng hàng chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu
trong thời kỳ 1995 -2007 cho thấy sự mở rộng của xuất khẩu các sản phẩm công
nghiệp nhẹ và hàng thủ công. Đặc biệt, các lĩnh vực cho thấy sự tăng trưởng
nhanh nhất là dệt may, da giầy và sản phẩm điện tử. Các sản phẩm sơ chế trong
cơ cấu xuất khẩu đã giảm tỷ trọng từ 54% đến 41% trong giai đoạn 1995 - 2005,
giảm đối với tất cả các sản phẩm nông nghiệp, chỉ có giá trị xuất khẩu dầu thô
tăng. Tuy nhiên, trong năm 2006, cả sản phẩm nông nghiệp và dầu thô đều tăng
giá trị xuất khẩu. Năm 2007, thủy sản, cà phê, gạo và than đá là những sản phẩm
xuất khẩu nhiều nhất và giá trị xuất khẩu tăng tương ứng là 13%, 52%, 14 % và
11,4%.
• Các sản phẩm xuất khẩu có sự dịch chuyển từ các sản phẩm sơ chế, ban đầu là
các sản phẩm sử dụng nhiều lao động giản đơn sang các sản phẩm sử dụng nhiều
kỹ năng và công nghệ. Cùng với những thay đổi đó, có sự gia tăng về thương mại
nội ngành. Thương mại nội ngành đặc biệt cao đối với các sản phẩm chế tạo phức
tạp (hóa chất, máy móc, thiết bị vận tải, thiết bị điện và điện tử). Ngoại thương
của Việt Nam tăng trưởng ở mức độ cao mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ của
thương mại trong vùng.
• Về xu hướng nhập khẩu, từ khi Trung Quốc gia nhập WTO, tỷ trọng nhập khẩu
hàng hóa vào Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc đã gia tăng đột biến. Trung
Quốc đã trở thành nhà cung cấp hàng hóa hàng đầu của Việt Nam từ năm 2003.
Trong các nước ASEAN, chỉ có Thái Lan liên tục tăng tỷ trọng xuất khẩu vào
Việt Nam từ 2001 - 2006 và là nhà xuất khẩu lớn thứ sáu vào Việt Nam.
• Sự tái phân bố các nguồn cung cấp cho thấy sự tái cơ cấu sản xuất ở khu vực
Châu Á khi xuất hiện mô hình thương mại hình tam giác. Trong nhiều lĩnh vực,
Trung Quốc từng được xem như cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu của nhiều doanh
nghiệp ở các nước phát triển Châu Á. Các nước này thay vì xuất khẩu đến Hoa
Kỳ và Châu Âu đã xuất khẩu hàng hóa trung gian đến các cơ sở sản xuất ở Trung
17





3.










Quốc. Xu hướng này cùng với chi phí lao động đang tăng lên ở Trung Quốc, sự
lo ngại bởi các tranh chấp và các biện pháp tự vệ được Châu Âu và Hoa Kỳ áp
dụng, có thể được các doanh nghiệp áp dụng đối với Việt Nam như là một bộ
phận của chiến lược “Trung Quốc cộng một”, trong đó các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Trung Quốc và và một quốc gia Đông Nam Á khác. Ngoài ra,
chi phí ngày càng gia tăng ở Trung Quốc và mong muốn của các công ty đa quốc
gia muốn đa dạng hóa rủi ro đang mở ra cơ hội cho các quốc gia như Việt Nam,
nơi mặc dù mức lương đang tăng lên song chi phí về lao động vẫn thấp hơn
khoảng 30% so với chi phí tại các vùng duyên hải của Trung Quốc.
Đối với xuất khẩu, thị trường xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể từ hiệp định
thương mại song phương với Hòa Kỳ. Trên thực tế, năm 2002, Nhật Bản là thị
trường xuất khẩu lớn nhất, tiếp theo đó là Hoa Kỳ, Australia, Trung Quốc và Đức
trong khi các nước Đông Nam Á là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba. Năm 2007,
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, tiếp theo đó là Liên minh
Châu Âu, các nước Đông Nam Á và Trung Quốc. Từ khi bắt đầu quá trình Đổi
Mới và thực hiện các hiệp định thương mại song phương và đa phương, Việt
Nam đã đa dạng hóa mạnh mẽ các thị trường xuất khẩu. Có thể nói Việt Nam

đang chuyên môn hóa vào “các thị trường đang đi xuống” - khi mà xuất khẩu của
Việt Nam vượt quá tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của các thị trường này, trong đó
đáng chú ý là thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Anh và Italia.Trong khi đó,
Việt Nam đang giảm thị phần đối với các thị trường đang phát triển mạnh mẽ như
Trung Quốc, Singapore hay Hà Lan và Hàn Quốc, nơi mà tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu của Việt Nam thấp hơn khả năng nhập khẩu của các quốc gia này.
Tác động đối với công nghiệp
Từ khi tiến hành đổi mới thương mại, cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã có sự dịch
chuyển đáng kể từ lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản sang lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng, trong đó có công nghiệp chế biến. Trong quá trình công
nghiệp hóa, cũng có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ trong nội bộ ngành công
nghiệp chế biến, từ những lĩnh vực sử dụng nhiều lao động giản đơn sang những
lĩnh vực phức tạp và có giá trị gia tăng cao hơn.
Công nghệ sản xuất trong ngành công nghiệp chế biến đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Từ năm 1995 đến 2006, nhờ có sự gia tăng của FDI với việc
trang bị những công nghệ tiên tiến, tỷ trọng của các ngành có kỹ thuật trung bình
và cao trong tổng sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến đã tăng lên đáng kể.
Cùng với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp và sản phẩm, số lượng nhân công
trong các doanh nghiệp sản xuất cũng tăng lên nhanh chóng, nhất là trong lĩnh
vực may mặc, thuộc và chế biến da, sản xuất đồ dùng gia đình - những lĩnh vực
thu hút số lượng nhân công cao nhất. Cùng với sự tăng trong số lượng cơ sở sản
xuất và nhân công, có sự tăng đáng kể về số lượng vốn sản xuất, tạo ra công suất
hoạt động lớn của các nhà máy.
Về số lượng các cơ sở công nghiệp, các DNNN đang giảm tương đối trong khi
các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài không
kể quy mô và các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vừa và lớn đang tăng nhanh về số
lượng.
Mặc dù giá trị tổng sản phẩm tăng lên trong tất cả các lĩnh vực, tăng trưởng của
khu vực ngoài quốc doanh và khu vực đầu tư nước ngoài đạt khoảng 20%/năm
18



trong một vài năm gần đây, trong khi khu vực DNNN chỉ tăng khoảng 10%/năm
(một phần là do cải cách DNNN, trong đó có cổ phần hóa). Do đó, tỷ trọng của
khu vực DNNN trong tổng sản phẩm công nghiệp đã giảm xuống.
• Phân tích về các hoạt động công nghiệp chỉ ra rằng các lĩnh vực công nghiệp có
lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu (như các lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều lao
động và sử dụng nhiều tài nguyên trong nông nghiệp) đã duy trì được mức tăng
trưởng cao trong năm 2006 (tương đương mức tăng trưởng thời kỳ 2001-2005).
Trong khi đó, tăng trưởng của các lĩnh vực thay thế nhập khẩu (thuốc lá, giấy và
sản phẩm giấy, sản phẩm khai khoáng phi kim loại, máy móc, thiết bị, dụng cụ y
tế, chính xác, quang học, đồng hồ và xe máy) đã tăng trưởng thấp hơn thời kỳ
2001-2005.
• Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam được đánh giá khá thấp. Diễn đàn
Kinh tế Thế giới (WEF) đã xếp hạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam ở mức cuối của danh sách xếp hạng, mặc dù đã có những cải thiện. Nếu
xem xét cụ thể chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2007, cũng có một số
điểm tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam như thay đổi về thể chế và sự ổn định
kinh tế vĩ mô.
4. Tác động đối với nông nghiệp
• Mặc dù tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế ngày càng giảm,
nhưng ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò kinh tế, xã hội quan trọng, góp
phần đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế. Sản xuất
nông nghiệp của Việt Nam đã có sự tiến bộ rõ rệt về năng suất và sản lượng.
Tuy nhiên, ngành này vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro
tiềm ẩn và có khả năng cạnh tranh hạn chế trong từng sản phẩm và từng lĩnh
vực. Trong thiên niên kỷ hội nhập khu vực và quốc tế, trong bối cảnh hội
nhập WTO với những cơ hội và thách thức đan xen, việc phát triển một ngành
nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bền vững đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn.
• Bên cạnh đó, cơ hội xuất khẩu trở thành một thách thức cho Việt Nam khi

phải đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm mà
các nước nhập khẩu yêu cầu. Kinh nghiệm của Trung Quốc và các sự kiện xảy
ra với một số sản phẩm của Việt Nam đã cho thấy tầm quan trọng của vấn đề
này. Chương viết về nông nghiệp này xem xét tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế và xã hội chủ yếu và nỗ lực làm rõ những ảnh hưởng của WTO.
• Mặc dù ngành nông nghiệp có tăng trưởng quan trọng về giá trị gia tăng, với
mức tăng hơn 3 lần theo giá hiện hành, đóng góp của ngành trong GDP đã
giảm trong giai đoạn 1995-2007 do những ngành khác đã có sự phát triển
năng động hơn.
• Từ năm 2001, đầu tư trong nông nghiệp không đổi về giá trị tuyệt đối nhưng
giảm về giá trị tương đối, từ 9,5% tổng đầu tư của cả nước vào năm 2001
giảm xuống 7,5% vào năm 2006. Từ khi và trước khi gia nhập WTO, dòng
vốn FDI vào Việt Nam đã tăng vọt, nhưng hầu hết nguồn vốn đã chảy vào các
ngành phi nông nghiệp.
• Trước sự tăng trưởng mạnh về tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2007, với
mức tăng 21,5%, xuất khẩu nông nghiệp1 tăng trưởng 19,5%, đạt 12,5 tỷ
USD, nhờ đó tiếp tục là nguồn thu ngoại tệ quan trọng của nền kinh tế. Mặc
19


dù vậy, mức tăng trưởng này thấp hơn những năm trước đây (22,2% vào năm
2006 và 26,7% vào năm 2005).
• Việt Nam có khả năng cạnh tranh trong một số sản phẩm nông nghiệp. Tuy
nhiên, Việt Nam lại chuyên môn hóa trong nhiều sản phẩm mà nhu cầu thị
trường toàn cầu đang có dấu hiệu chững lại hoặc tăng trưởng thấp như hoa
quả, rau, hải sản, gỗ và gạo. Mặt khác, Việt Nam thành công trong việc
chuyên môn hóa vào sản xuất cà phê, sản phẩm hiện nay đang có cơ hội thị
trường thuận lợi. Tuy nhiên, Việt Nam đang mất thị phần trong thị trường cao
su đang có mức tăng trưởng cao. Xu hướng đã tồn tại trước hội nhập này
dường như sẽ tiếp tục duy trì sau khi gia nhập WTO. Nhìn chung, xuất khẩu

trong năm đầu tiên là thành viên WTO dường như không bị ảnh hưởng.
• Trong 11 tháng đầu năm 2007, nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp đạt hơn
3,7 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2006. Cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp nhập khẩu đã thay đổi không đáng kể sau khi gia nhập WTO vì hầu hết
hàng hóa nhập khẩu là các sản phẩm mà Việt Nam không sản xuất được (như
hạt lúa mì và bột mì) hoặc có khả năng cạnh tranh thấp (như sữa, sản phẩm
sữa, bông, đường, mỡ động vật và dầu thực vật).
5. Tác động đến môi trường Việt Nam và các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV).
➢ Mặc dù những cải cách cơ cấu quan trọng và mở cửa thị trường đã được thực
hiện trước khi gia nhập WTO, nhưng việc trở thành thành viên của tổ chức này đã
tạo ra động lực thúc đẩy mạnh mẽ hơn cho những cải cách trong nước mà nhờ đó
đã cải thiện môi trường kinh doanh. Điều này đã có tác động tích cực đối với
thương mại hàng hóa và dịch vụ, trao đổi kiến thức về kỹ thuật, đầu tư trực tiếp
nước ngoài và đầu tư qua biên giới về tài sản tài chính của Việt Nam.
➢ Là một bộ phận của thị trường toàn cầu, Việt Nam đang chịu ảnh hưởng nhiều
hơn từ những điều kiện khác nhau của kinh tế thế giới như sự biến động của thị
trường nguồn lực và năng lượng, khả năng dễ bị tổn thương hiện tại của đồng đô
la Mỹ và sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ..., những điều đó làm khó khăn hơn cho
việc tách biệt những tác động thực sự của việc gia nhập WTO với những ảnh
hưởng bên ngoài khác tới Việt Nam.
➢ Những lĩnh vực cụ thể đã được tự do hóa trong dịch vụ, phân phối, viễn thông và
dịch vụ tài chính đang có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến lối sống truyền thống
cũng như cách thức làm ăn kinh doanh của người Việt Nam, thông qua việc mở
ra các dịch vụ viễn thông tới vùng nông thôn, tạo ra nhiều mạng lưới phân phối
và cung cấp các sản phẩm tài chính có tính cạnh tranh hơn. Nhiều dịch vụ và sản
phẩm tiêu dùng hiện nay đã sẵn có hơn và đã có sự tham gia nhiều hơn của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với việc tạo ra nhiều cơ hội hơn
cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng, sự cạnh tranh mới này cũng tạo ra mối
đe dọa cho các doanh nghiệp nhỏ có cấu trúc giản đơn và tạo áp lực trên các

nguồn lực và kết cấu hạ tầng trong nước.
➢ Hiệp định gia nhập WTO của Việt Nam đòi hỏi một sự thay đổi mạnh mẽ trong
hệ thống luật pháp với việc ban hành chính thức các luật lệ và quy định, sự công
bằng về thủ tục ra quyết định, rà soát lại các văn bản pháp quy và nguyên tắc
không phân biệt đối xử cũng như sự minh bạch, hiệu lực quản lý nhà nước và đối
xử quốc gia. Hơn thế nữa, việc xác định rõ ràng các quyền sở hữu cũng là một
20


trong những yêu cầu trong cam kết WTO, điều này liên quan đến việc tư nhân
hóa hàng loạt các doanh nghiệp Việt Nam và xác định rõ tình hình hoạt động của
các DNNN.
➢ Báo cáo đã đề xuất các khuyến nghị nhằm tạo ra môi trường thuận lợi hơn như
sau:
• Cần giảm thời gian thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam và giảm chi phí xuất khẩu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh về xuất khẩu của Việt Nam so với Trung Quốc, Malaysia và Singapore, nhất
là khi tăng trưởng kinh tế củaViệt Nam phần lớn dựa trên sự phát triển của các lĩnh
vực định hướng xuất khẩu.
• Cam kết WTO về việc cho phép sở hữu nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng nhấn
mạnh sự khẩn thiết trong cải cách các ngân hàng thương mại sở hữu nhà nước.
• Một số lượng lớn FDI đã được cam kết tại Việt Nam từ khi gia nhập WTO nhưng để
tiếp tục thu hút và nâng cao tỷ lệ giải ngân nguồn vốn đầu tư này, Việt Nam phải
đưa ra nhiều giải pháp để bảo vệ nhà đầu tư hơn. Ví dụ như những cải cách thể chế
mới đưa ra nhiều nghĩa vụ ủy thác cho các giám đốc nhưng không thành công trong
việc thực thi các nghĩa vụ này. Việc tăng cường trách nhiệm của giám đốc tại Việt
Nam đang ở mức thấp nhất trên thế giới và do đó cần có những cải thiện mạnh mẽ
trong thời gian tới.
• Một điều đã được thừa nhận rộng rãi là khu vực DNNVV mạnh và bền vững là
trung tâm của một nền kinh tế mạnh. Sự tăng trưởng của khu vực DNNVV Việt

Nam trong thời gian qua là đáng khích lệ và kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh
trong thời gian tới. Tuy nhiên, cần có sự chú ý nhiều hơn đến đào tạo, hỗ trợ, trang
bị các kỹ năng về công nghệ và quản lý trong khu vực này nhằm giúp các DNNVV
tồn tại và nâng cao khả năng cạnh tranh.
• Đối với các DNNVV, vẫn còn tồn tại những vấn đề về tiếp cận tới đất đai, tài sản,
vấn đề về cơ sở hạ tầng cũng như vấn đề về cải cách cơ cấu nhanh và trên diện rộng
cần được giải quyết.
• Đối với việc thâm nhập thị trường nước ngoài, cả hàng hóa và dịch vụ Việt Nam
đều phải đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng cao và ổn định để cạnh tranh trong các thị
trường phát triển. Cần chú ý và rút kinh nghiệm từ sự phản ứng của công chúng và
sự giận dữ của người tiêu dùng đối với các mặt hàng chất lượng kém, nhất là đồ
chơi, sản phẩm y tế được sản xuất tại Trung Quốc, những sản phẩm chứa chất độc
gây ra cái chết của một số người tiêu dùng ở nước ngoài.
• Khu vực thành thị đã thu được nhiều lợi ích từ FDI nhờ việc gia nhập WTO, nhưng
khu vực nông thôn vẫn kém phát triển. Chính quyền các địa phương phải tăng
cường sự cạnh tranh trong đầu tư nhằm đảm bảo cho các khu vực truyền thống của
địa phương phát triển tốt và hạn chế làn sóng di dân ra thành thị để tìm kiếm việc
làm.
• Nhiều DNNVV cho rằng đã có sự cải thiện trong môi trường thể chế nhưng vẫn có
sự khác biệt trong quá trình thực hiện, do đó vẫn còn những hàng rào thể chế cần
phải được xóa bỏ.
6. Tác động xã hội .
➢ Từ đầu những năm 1990, sự tăng trưởng nhanh về kinh tế, xuất khẩu và dòng vốn
FDI đã đóng góp tích cực cho những thành tựu về giảm nghèo và phát triển con
người, với sự cải thiện đáng kể về y tế và giáo dục. Hội nhập kinh tế quốc tế
21











nhanh đã có những ảnh hưởng tích cực đối với lao động, thông qua việc tạo ra
những công việc mới, tăng thêm việc làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp và
khu vực chính thức, giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị và tăng lương thực tế.
Đã có những tác động tích cực trong các lĩnh vực quan trọng như lĩnh vực giới,
với sự tăng lên về mức lương của phụ nữ, sự thu hẹp khoảng cách về giới trong
thu nhập và lao động trẻ em, với sự giảm đáng kể về số lượng trẻ em đang làm
việc. Ngược lại, lao động trong các DNNN là những người chịu ảnh hưởng nhiều
nhất từ quá trình toàn cầu hóa, nhất là về sự ổn định trong việc làm, nhưng họ đã
được bảo trợ bởi một quỹ phúc lợi xã hội và hầu hết các hộ gia đình đó có mức
sống ở trên mức chuẩn nghèo.
➢ Đang có những dấu hiệu đáng lo ngại về việc xảy ra ngày càng nhiều vụ tranh
chấp lao động, nhất là trong các doanh nghiệp sở hữu nước ngoài và sự bất bình
đẳng ngày càng tăng trong phân phối thu nhập: chênh lệch ngày càng tăng giữa
lương của lao động có kỹ năng và lao động không có kỹ năng, thường được gọi là
"khoảng cách kỹ năng" và phân phối thu nhập đang ngày càng chênh lệch giữa
các hộ gia đình và giữa các tỉnh. Nếu xu hướng tiếp tục tăng mạnh thì sẽ ảnh
hưởng đến mối liên kết xã hội, một trong những trụ cột của xã hội Việt Nam.
➢ Một số cam kết gia nhập WTO, như cam kết trong nông nghiệp, công nghiệp chế
biến, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ, có thể gây ra những ảnh hưởng xã hội tiêu
cực đối với nghèo đói và việc làm. Rất may, Việt Nam đã được phép tự do hóa
từng bước trong một số lĩnh vực nhạy cảm và một số biện pháp bảo vệ đã được
triển khai nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đối với xã hội.
➢ Báo cáo này đã đưa ra một số lựa chọn chính sách để đối phó với những ảnh
hưởng tiêu cực có thể của hội nhập kinh tế quốc tế đối với xã hội Việt Nam và

tăng cường các tác động tích cực. Những đề xuất này phù hợp với Chương trình
Hành động "Hậu WTO" mà Chính phủ đã ban hành, bao gồm:
Tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương tới các
dịch vụ an sinh xã hội, như y tế và bảo hiểm thất nghiệp, với những giải pháp nhằm
giúp tạo việc làm cho họ.
Hiện đại hóa luật lao động và các công cụ thị trường lao động, nâng cao vai trò của
công đoàn và thúc đẩy cơ chế 3 bên và đàm phán mang tính tập thể.
Phát triển nguồn nhân lực nhằm tăng kỹ năng của lực lượng lao động Việt Nam và
đối mặt với cạnh tranh quốc tế.
Trợ giúp lao động di cư, bao gồm các thành viên gia đình họ ở lại địa phương, nhằm
giảm bớt gánh nặng chi phí xã hội của việc di dân trong nước.
Hoạch định các chính sách vùng nhằm giảm bớt sự bất bình đẳng giữa các tỉnh, giữa
thành thị và nông thôn cũng như tập trung vào những người nghèo cùng cực, đồng
bào dân tộc thiểu số, những nhóm người hầu như không được hưởng những lợi ích
của toàn cầu hóa.
Thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm để theo dõi những sản phẩm nông nghiệp "dễ
bị tổn thương" hoặc nhóm dễ bị tổn thương, nhờ đó kịp thời triển khai những chương
trình trợ giúp đặc biệt trong trường họp cần thiết. Các nhóm dễ bị tổn thương nên là
mục tiêu hàng đầu của các chương trình trợ giúp nông nghiệp trong các lĩnh vực như
nghiên cứu, phát triển, đào tạo, cơ sở hạ tầng và tín dụng. Một cơ chế bảo vệ hiệu
quả, tuân theo các quy định của WTO, nên được thiết lập để bảo vệ những cộng đồng
dễ bị tổn thương ở nông thôn.
22


• Thúc đẩy và đa dạng hóa các hoạt động xuất khẩu thông qua các kênh khác nhau,
như trợ giúp về tài chính và kỹ thuật để xúc tiến xuất khẩu; nâng cao năng suất của
các doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các cơ sở hạ tầng hiện đại, hiệu quả và
các hoạt động nghiên cứu và phát triển.
• Áp dụng các biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các cơ sở thương mại nhỏ

trong nước, bao gồm việc cung cấp các khoản hỗ trợ tín dụng phù hợp, đào tạo kỹ
năng quản lý hiện đại, kỹ năng marketing cũng như đẩy mạnh các hội nghề nghiệp
và xây dựng mạng lưới cộng đồng để liên kết trong mua bán và vận tải.

23


Kết luận

• Việc gia nhập WTO của Việt Nam tạo ra những cơ hội và thách thức đối với Việt
Nam và các thành viên . Một trong những thách thức đó là Việt Nam hiện tại có một
địa vị kinh tế, chính trị hết sức đặc thù, mà đặc trưng của nó là sự kết hợp của một
nền kinh tế đang chuyển đổi và là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Các đặc
trưng ấy là, phát sinh ra một vài vấn đề về việc Việc Nam nộp đơn xin gia nhập
WTO, đó chính là sự đổi mới và các cải cách về thị trường , về các kiểm soát nhập
khẩu và thâm nhập thị trường, trợ cấp suất khẩu và vai trò của chính phủ, tự do hóa
dịch vụ và hạn chế đầu tư, đối xử đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế của mình.
• Mặc dù Việt Nam gặp phải các thách thức ghê gớm trong các nỗ lực để hòa nhập với
hệ thống thương mại thế giới, nhưng Việt Nam cũng sẽ nhận được nhiều cơ hội lớn
do tham gia vào WTO. Việt Nam cần nắm bắt các cơ hội này đề làm việc với các
thành viên khác của WTO nhằm giải quyết các vấn đề khó khan xung quanh việc gia
nhập WTO.
• Tiến trình gia nhập WTo của Việt Nam mới chỉ đang ở những bước đi đầu tiên và
trước mắt đang còn rất nhiều khó khan cần phải vượt qua. Vấn đề cốt yếu ở đây là
Việt Nam cần chủ động trong các vấn đề. Một khi có sự chuẩn bị chu đáo sẽ giúp
Việt Nam tự tin hơn trong các cuộc thương lượng. Hơn thế nữa Việt Nam cũng cần
phải nhanh chóng tiến hành cải cách kinh tế hơn nữa kết hợp với việc mở rộng nâng
cao các quan hệ đối ngoại.
• Việt Nam cần có nhiều cải cách hơn nữa để phát triển kinh tế đất nước, tạo cơ sở
vững chắc để gia nhập WTO. Nhưng vấn đề ngược lại thì quan trọng hơn nhiều. Đó

là gia nhập WTO để phát triển kinh tế đất nước. Và đây là điều có thể khẳng định là
tất yếu trong xu thế hiện nay. Trở thành thành viên WTO sẽ là một sự kiện vô cùng
quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Chắc chắn nó sẽ tạo những
động lực giúp Việt Nam khắc phục có hiệu quả tình trạng kém phát triển hiện nay, từ
đó thu hẹp dần khoảng cách với các nước trên thế giới về trình độ phát triển. Và khi
trở thành thành viên WTO thì Việt Nam mới thực sự hoàn thành mục tiêu hòa nhập
với cộng đồng quốc tế.

24



×