Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.04 KB, 92 trang )

Lời nói đàu
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng
và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của Nhà nớc và của
Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý đợc toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt đợc
kịp thời, chính xác, các thong tin kinh tế về các hoạt động đó chi phí đầu vào và
kết quả đầu ra. Tất cả những thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động
của doanh nghiệp đợc kế toán với chức năng phản ánh( thông tin) va kiểm tra để thu
nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các phơng pháp
khoa học của mình.
Thực tế cho thấy những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của nền
kinh tế đất nớc cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện.
Để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng và sự đổi mới phát triển của nền
kinh tế đất nớc Bộ tài chính đã tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ kế toán mới
cho tất cả các Doanh Nghiệp. Đây là bớc cải cách triệt để, toàn diện hệ thống kế toán
của Việt Nam trong những năm qua.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất, độc lập giữ vị trí quan trọng và tạo ra
tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng thực hiện cơ chế hạch toán đôc lập tự chủ, đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải trang
trải đợc chi phí bỏ ra và phải có lãi hơn nữa, hiện nay các công trình xây dựng cơ bản
đang đợc tổ chức theo phơng thức đấu thầu đòi hỏi các Doanh Nghiệp phải hạch toán
một cách chính xác chi phí bỏ ra, không lãng phí vốn đầu t. Mặt khác chi phí sản
xuất làm cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ
1
đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, giúp cho Doanh Nghiệp tính toán
đợc kết quả hoat động kinh doanh. Từ dó có các biện pháp kịp thời để đề ra nhằm tiết
kiệm đợc chi phí hạ giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh đó là kế toán mà trọng tâm là kế toán tổng hơp chi phí sản
xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan tâm trong điều
kiện hiện nay.


Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập Công ty Xây dựng số 1, em
nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những bớc
tiến bộ và phát triển đáng kể , tuy nhiên nó có những bớc tồn tại cần hoàn thiện. Do
đó em chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty xây
dựng số 1 cho chuyên đề của mình.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận cũng nh trong thực tiễn em đã nhận
đợc sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn, các cô chú phòng kế toán,
các bạn bè cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân mình. Nhng do nhận thức và
trình độ có giới hạn nên trong bài viết của em còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo, các ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để em có điều kiện
bổ sung kiến thức của mình.
2
phần thứ nhất
một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm
ở DOanh nghiệp xây dựng .
I.đặc điểm nghành xây dựng và sản phẩm của DOanh nghiệp ,
yêu cầu quản lý đầu t xây dựng cơ bản.
1. Đặc điểm của nghành xây dựng và sản phẩm xây dựng :
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tàI sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. Muốn nền
kinh tế phát triển, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc thì yếu tố quan
trọng là tạo đợc cơ sở hạ tầng vững chắc. Trong đố nghành xây dựng giữ vai trò quan
trọng không thể thiếu đợc và bao giờ cũng phảI đI tróc so với các nghành khác.
Thông qua nghành xây dựng mà tạo nên cơ sơ vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh
tế và quốc phòng cho đất nớc. Chính vì vậy, một bộ phận lớn thu nhập quốc dân nói
chung và quỹ tín dụng nói riêng, cùng với đầu t tài trợ từ nớc ngoàI đợc sử dụng
trong lĩnh vực cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình phục vụ sản
xuất, công trình dân dụng có đủ đIều kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. So

với nghành khác, xây dựng là một nghành có đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng đợc
3
thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành xây
dựng .
Đặc điểm xây dựng đợc thể hiện cụ thể:
Sản phẩm xây dựng thờng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng
lâu dàI và có giá trị lớn. Sản phẩm xây dựng luôn gắn liền với một đặc điểm nhất
định có thể là đất liền, mặt nớc , mặt biển, thềm lục địa. Nó mang tính chất cố định,
nơI sản xuất cũng là nơI tiêu thụ và là nơI tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Sản phẩm
xây dựng không phảI đợc sản xuất dập khuôn hàng loạt nh sản phẩm của các nghành
khác, nó mang tính chất đơn chiếc. Mọi công trình xây dựng mang một dáng vẻ
riêng, có thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng, tạI một địa đIúm nhất định
và đặc biệt nó mang ý nghĩa tổng hợp về mặt kinh tế, văn hoá, kỹ thuật, chính trị...
Mỗi sản phẩm xây dựng đợc coi nh một tác phẩm nghệ thuật. Những đặc điểm của
sản phẩm xây dựng đã trực tiếp tác động với quá trình sản xuất của nghành xây dựng
cơ bản.
Quá trình từ khi khởi công Qúa trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn
thành bàn giao đi vào sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính cất
phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công trực tiếp đợc chia thành nhiều giai
đoạn: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, tờng, trần....Mỗi giai đoạn thi
công bao gồm rất nhiều công việc khác nhau mà các công việc xây dựng lại đợc chủ
yếu thực hiện ngoài trời nên xây dựng cơ bản chịu sự ảnh hởng bởi các yếu tố tự
nhiên khách quan .... Do quá trình và điều kiện thi công thờng bất ổn định, luôn biến
động theo địa điểm xây dựng và theo giai đoạn thi công từng công trình.
Các công trình đợc sản xuất thi công chủ yếu dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng
kinh tế, hợp đồng giao nhận thầu, và đặc biệt hiện nay phảI áp dụng Nghị định
43/CP của Chính phủ là các công trình xây dựng phảI đợc đa vào đấu thầu để chọn
những đối tác có trình độ kỹ thuật cao, hạ giá thành và đảm bảo khối lợng xây lắp
hoàn thành đúng tiến độ, đũng kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình nh trong hợp
đồng đã ký kết.

4
Về tính chất sản xuất thì phơng pháp thanh toán nhận thầu đã trở thành phơng
pháp chủ yếu trong công tác xây lắp. Các tổ chức xây dựng nhận thầu hạch toán nh
đội công trình, công ty xây dựng, liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng (gọi chung là các
Doanh nghiệp ) làm nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình ngày càng tăng nhanh
về số lợng và quy mô. Trờng hợp các Doanh nghiệp xây dựng sẵn các công trình và
tìm đối tác tiêu thụ là có nhng rất ít sảy ra.
2. Yêu cầu quản lý đầu t xây dựng cơ bản
Việc quản lý đầu t xây dựng cơ bản nhằm:
- Bảo đảm đúng mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đạI hoá, đẩy nhanh tốc độkj tăng trởng kinh tế , nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong nớc
cũng nh nớc ngoàI đâù t tại Việt nam, khai tác tốt tiềm năng tàI nguyên, lao động đất
dai và mọi tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ tàI nguyên môI trờng sinh tháI, lãng phí
trong hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt, đảm bảo
bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ
xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lợng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý và
thực hiện bảo hành công trình.
3.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Doanh
nghiệp xây dựng
3.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp thờng xuyên
phảI bỏ ra các chi phí về đối tợng lao động, t liệu lao động, các chi phí lao động của
con ngời, các chi phí bằng tiền khác. Các chi phí mà Doanh nghiệp chi ra có thể phát
5
sinh trong suốt quá trình hoạt động sản xuất. Để có thể biết đợc số chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhieeu, nhằm tổng hợp tính toán

các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối
cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất.
Một Doanh nghiệp xây lắp nói riêng hay Doanh nghiệp sản xuất nói chung,
ngoàI những hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động thi công xây lắp còn có
những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chi phí sản xuất và
tính giá thànhất sản xuất nh hoạt động t vấn xây dựng , hoạt động mang tính chi phí
sản xuất và tính giá thànhất sự nghiệp... Dođó chỉ những chi phí để tiến hành các
hoạt động sản xuất mới có đợc coi là chi phí sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất Doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ lao động sống, lao động vật hoạt độngá và các chi phí khác mà Doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
3.1.1 Phân loạI chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng :
Trong xây dựng các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loạI có nội dung kinh tế
và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tìa
chính, quản lý các chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu cụ thể mà còn căn
cứ vào số liệu cụ thể của từng loạI chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình
trong từng thời điểm nhất định. Nừu không phân loạI một cáchi phí sản xuất và tính
giá thành chính xác thì việc tính giá thành công tác xây lắp từng khoản mục chi phí
không thể thực hiện đợc, việc quản lý chi phí không phát huy đợc tính hiệu quả của
nó. Việc phânloạI chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng thờng đợc tiến
hành theo các tiêu thức sau:
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí, các chi phí giống nhau đợc
sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động nào và ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất trong Doanh
nghiệp đợc phân loạI thanh các yếu tố sau:
6
- Chi phí về vật liệu
- Chi phí về nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoàI

- Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loạI này cho biết kết cấu tỷ trọng cuả từng yếu tố chi phí sản xuất
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tó ở bảng thuyết minh báo cáo tàI chính, lập dự toán chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng ...
Căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của
Doanh nghiệp đợc chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung.
NgoàI hai cách phân loạI trên còn có nhiều cách phân loạI chi phí khác nhau,
nhng trong Doanh nghiệp xây dựng chủ yếu sử dụng hai cách phân loạI trên. Đặc
biệt là cách phân loạI chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí giúp cho
nhiều công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng, vì
trong dự toán công trình xây dựng chi phí sản xuất đợc phản ánh theo khoản mục chi
phí.
3.2 Giá thành sản phẩm và các loạ giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng
3.2.1 Giá thành sản phẩm
Sự vận động của quá trình sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng bao gồm hai
mặt đối lập nhng liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là các chi phí mà các Doanh
nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất kinh doanhthu đợc,những công trình,
7
hạng mục công trình đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu sử dụng của xã hội. Để xây
dựng một công trình, hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ, dịch vụ thì
Doanh nghiệp phảI đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng chi phí nhất định.
Những chi phí mà Doanh nghiệp boe ra trong quá trình thi công sẽ tham gia cấu
thành nên giá thành của quá trình đó tạo ra sản phẩm xây dựng hoàn thành.
3.2.2 Các loại giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng
Giá thành dự toán: Đợc xây dựng trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp lấy từ

bản vẽ thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản, định mức kinh tế ký thuật, tỷ lệ chi phí
chung, thuế, lãI và các chính sách chế độ tàI chính khác.
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng =
mục công trình
Gia trị dự toán xây
lắp Trớc thuế của -
từng công trình,
hạng mục công trình
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng là tất cả các chi phí thực tế về chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử
dụng máy thi công mà Doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng
xây lắp nhất định. Đó là giá thành đợc tính toán xác định trong công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Giá thành kế hoạch : Là cơ sở phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong
giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của Doanh nghiệp. Nó đợc
xác định căn cứ vào thời gian lập kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật và nhiệm vụ
hạ giá thành.
Giá thành kế hoạch của
từng công trình, hạng =
Gia thành dự toán
của từng công trình,
Mức hạ giá
thành kế hoạch
8
mục công trình -hạng mục công trình
Giữa ba loạI giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lợng thể hiện nh sau: Giá
thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.

Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng, đáp ứng yêu cầu của công tác quản
lý chi phí sản xuất và tính giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng, giá thành công
tac xây lắp cong đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu:
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chính : là giá thành của những công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lợng
theo thiết kế, hợp đồng đã ký kết, bàn giao và đợc chủ đầu t chấp nhận cho thanh
toán, chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện một cách hiệu
quả thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy ớc tuỳ theo phơng thc thanh
toán khối lợng xây lắp hoàn thành.
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là Khối lợng xây lắp hoàn thành đến một
giai đoạn kỹ thuật nhất định và phảI thoả mãn các yêu cầu:
-PhảI nằm trong thiết kế và đảm bảo kỹ thuật
-Khối lợng này phảI xác định đợc mộ cách cụ thể và đợc bên chủ đầu tnghiệm
thu và chấp nhận thanh toán .
-Phải đạt đến điẻm dừng kỹ thuật hợp lý, giá thành khối lợng sản phẩm hoàn
thnàh quy ớc phản ánh kịp thơig chi phí sản xuất cho đối tợng xây lắp, từ đó giúp
Doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng cụ thể để có
biện pháp quản lý cụ thể, hợp lý.
3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chúng ta cần phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí
sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, cong gía thành sản phẩm
gắn liền với từng sản phẩm hoặc cong việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Chi phí
9
sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn
liên quan đến sản phẩm đang làm dở cuối kỳ. Giá thành sản phẩm không liên quan
đến chi phí sản xuất sản phẩm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lạI liên quan đến
chi phí sản xuất của sản phẩm dở kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiét
với nhau, nội dung của chúng chính là thớc đo tiền tệ của những chi phí mà Doanh

nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất thi công. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để
tính giá thành. Nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất thì sẽ hạ đợc giá thành sản phẩm
và ngợc lại.
3.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Doanh nghiệp xây dựng
Để tổ chc tốt công tác kế toán tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành của Doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thnàh và
phơng pháp tính giá thành sao cho phù hợp với nghành xây dựng.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công , chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác,phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch ngoàI kế hoạch, các khoản đền bù thiệt hạI, mất mát, hao phí... trong sản
xuất.
-Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của Doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loạI sản phẩm lao vụ, vạch ra khả
năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
10
- Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo đúng quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, từng công trình, hạng mục công trình, từng loạI sản phẩm lao vụ
dịch vụ từng bộ phận thi công. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tac xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu theo yêu cầu quản lý để lãnh đạo
Doanh nghiệp nắm đợc tình hình và ra quyết định kịp thời, hợp lý.
4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp
4.1 Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vị, những giới hạn mà chi
phí sản xuất cần đợc tập hợp và phân bổ nó nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra và giám
sát chi phí , yêu cầu tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm , tính chất sản xuất, yêu cầu
tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ hạch toán trong Doanh nghiệp ...
các Doanh nghiệp xây dựng thờng có đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng công
trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng.
Hiện nay trong dự toán xây lắp gồm các khoản mục sau:
- Chi phí Vạt liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí máy thi công
- Chi phí chung
- Thu nhập chịu thuế tính trớc
- Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Nhng khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì kế toán
không tính hai khoản mục : thu nhập chịu thuế tính trớc, thuế giá trị gia tăng
đầu ra.
11
4.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm xây lắp,
thực hiện lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phảI tính theo
giá thực tế khi xuất sử dụng. Trong kỳ hạch toán, thực hiện ghi chép, tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp bên nợ phát sinh(TK 621- chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp )
hoặc theo từng đối tợng sử dụng trực tiếp nguyên vật liệu trực tiếp (nếu khi xuấ sử
dụng trực tiếp các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất các sản phẩm xây lắp xác
định đợc cụ thể rõ ràng từng công trình sử dụng nguên liệu, chế tạo thực hiện dịchvụ,
( nếu khi xuất sử dụng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp,
không thể xác định cụ thể rõ ràng cho từng công trình sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển ( nếu nguyên vật liệu đã đợc tập

hợp riềng biệt cho đối tợng sử dụng ) hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu ( nếu không tập hợp riêng cho đối tợng sử dụng) vào các TK liên
quanphục vụ cho việc tính giá thành thực tế của từng công trình xây lắp trong kỳ kế
toán( Bên có TK 621). Nếu tiến hành phân bổ giá trị nguyên vật liệu vào giá thành
công trình, Doanh nghiệp phảI sử dụng các tiêu thức phân bổ họp lý theo tỷ lệ định
mức sử dụng...
Chỉ những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực sự sử dụng vào sản xuất
chế tạo sản phẩm xây lắp mới đợc kết chuyển vào TK 154 ( Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ) để tính giá thành công trình xây lắp, nếu Doanh nghiệp sử dụng
không hết nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ thì nhập lạI kho, tổ đội sản xuất sử dụng
trong kỳ hạch toán tiếp theo đợc kết chuyển vào TK 154 (chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ). Trong trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử
dụng ngay không qua kho cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì chi phí nguyên Iiệu, vật liệu của nguyên liệu, vật liệu mua vào sử dụng
ngay không qu kho là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
12
TàI khoản sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các TK
liên quan khác.
Phơng pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu :
1.Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp sản xuất công
nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ , ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Có TK 152, 153
- Trờng hợp mua nguyên vật liệuở dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331, 111, 112.
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh

trong kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (có thuế)
Có TK 331,111,112
2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trơng hợp đơn vị nhận
khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết toán tạm ứng về giá trị khối
lợng xây lắp hoàn thành dã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 - tạm ứng
3.Trờng hợp số nguyên liệu, công cụ, dụng cụ xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động xây lắp cuối kỳ nhập lai kho, ghi:
Nợ TK 152, 153.
Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
4.Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng
đối tợng sử dụng nguyên vật liệu (từng công trình, hạng mục công trình của hoạt
động xây lắp, phan xởng sản xuất sản phẩm ) theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân
bổ ghi:
Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.3Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phảI trả, phảI thanh toán cho
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công
nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phảI trả
cho ngời lao động thuộc quản lý của Doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoàI theo
từng loạI công việc. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm những khoản phảI
trả về tiềnlơng và các khoản phụ cấp ... cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng
của bộ máy quản lý Doanh nghiệp hoặc của hoạt động bán hàng. Riêng hoạt động
xây lắp khoản tính chi phí này không bao gồm khoản tính BHYT, BHXH, KPCĐ
tính trên quỹ lơng của công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.

*Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp và các TK khác
liên quan. TK 622 không phải mở chi tiết cho từng đói tợng tập hợp chi phí.
*Phơng pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
1.Căn cứ vào bảng tính lơng phảI trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình
xây lắp, sản xuất xp công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ ( lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp lơng ) kể cả các khoản phảI trả về tièn công cho công nhân thuê ngoàI ghi:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- phảI trả công nhân viên
Có TK 111, 112
14
2.Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trơng hợp
đơn vị nhận khoán không tỏ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bảng quyết toán tạm
ứng về khối lợng xây lắp hoàn thnàh đã bàn giao đợc duyệt ghi:
Nợ TK 622- chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 141-tạm ứng (1413)
3.Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ( chỉ đối với
hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ ) ghi
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK - 338 phảI trả, phảI nộp khác
4.Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phi nhân công trực tiếp và các
khoản trích theo lơng theo đối toựng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
4.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt
động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực tiếp
đIều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công. Sử dụng TK 623 chi phí sử
dụng máy thi công để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiép cho hoạt động xây lắp công trình. TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử
dụng máy thi công đối với trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp công trình theo phơng

pháp này thì không sử dụng TK 623 mà Doanh nghiệp thực hiện hạch toán các chi
phí xây lắp trực tiếp vào các tK 621, 622, 627.
TK 623 không dùng để hạch toán các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lơng phảI trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp hai:
15
- TK 6231 Chi phí nhân công : dùng để phản ánh lơng chính, phụ cấp lơng, l-
ơng phụ phảI trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển máy thi công, phục vụ máy thi
công nh : vận chuyển, cung cấp nhiên liệu
- TK 6232 Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng dầu mỡ
)vật liệu khác phục vụ máy thi công.
- TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất dung để phản ánh chi phí dụng cụ liên
quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
-TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoàI dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoàI nh thuê ngoàI sữa chữa xe , máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí
điện nớc, tiền thuê TSCĐ .. ..
- TK 6238 Chi phí bằng tiền khác Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công .. ..
* Phơng pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
1.Trờng hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công : Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lợng thi công
bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội, Xí nghiệp xây lắp.
A.Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán đợc tiến hành nh sau
- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công ghi:
Nợ TK 621, 622, 627

Có các TK liên quan.
-Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện TK 154
( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) căn cứ vào giá thành ca máy( theo giá thành
thực tế hoặc giá thành nộ bộ ) cung cấp cho các đối tợng xây lắp ( từng công trình,
16
hạng mục công trình )tuỳ theo phơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan
hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
+ Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa
các bộ phận ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu Doanh nghiệp thực hiện hteo phơng thức bán lao vụ lẫn cho nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331)
Có TK 333 thuế và các khoản phảI nộp nhà nớc
Có TK 512, 511
b. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công
riên biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi công thì toàn bộ
chi phí sử dụng máy ( kể cả chi phí thờng xuyên và tạm thời nh phụ cấp lơng, phụ
cấp lu động của máy thi công sẽ hạch toán nh sau
3.Căn cứ vào tiền lơng, tiền công ( khong gồm BHXH, BHYT, KPCĐ ) phảI trả cho
công nhân đIều khiển máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133 (nếu đợc khấu trừ)
Có TK 152, 153, 111, 112, 131..

- Khi khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công , ghi:
Nợ TK 623 (6234 )
Có Tk 214
17
đồng thời ghi đơn Nợ TK 009
-Chi phí dịch vụ mua ngoàI phát sinh( sửa chữa máy thi công thuê ngoàI, đIện
nớc, thuê TSCĐ, chi phí phảI trả cho nhà thầu phụ ),ghi:
Nợ TK 623 (6237 )
Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
- Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi
Nợ Tk 623 (6238 )
Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy ( chi phí thực tế ca máy ) tính
cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154(1541 Xây lắp đã hoàn thành cha bàn giao)
Có TK 623
Trơng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội
bộ ( trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt,
ghi:
Nợ TK 623
Có TK 191 (1413)
2.Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công đợc sử dụng cho từng đội
xây dựng công trơng để thực hiện các khối lợng thi công bằng máy, việc hạch toán
khoản mục chi phí máy thi công nh sau:
a. Xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công ghi :
- Khi xuất vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công, ghi:
Nợ TK 621 (giá cha có thuế GTGT)

Có TK 152, 153
18
- Trờng hợp khi mua vật liệu phụ cho máy thi công (không qua kho)
Nợ TK 621(giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
b. Tiền lơng phảI trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển máy, ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
c. Khấu hao máy thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phảI trả cho công
nhân sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy, ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT đối với chi phí sửa chữa máy
thuê ngoàI)
Có TK 214, 336, 111, 112, 241, 338.. ..
d. Cuối kỳ hạch toán kết chuyển hoặc tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các
hạng mục công trình , ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627 ( chi tiết chi phí sử dụng máy thi công )
3. Trờng hợp thuê ca máy thi công:
a. Nếu đơn vị thuê ngoàI xe, máy thi công, khi trả tiền thuê máy thi công ghi:
Nợ TK 627 (6277)
Có TK 111, 112, 331
b. Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi phí
sử dụng máy , ghi:
Nợ TK 154 ( khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 627 (6277)
4.5 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
19
chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng

gồm : Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
tính theo tỷ lệ quy định (19% ) trên tiền lơng phảI trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế Doanh nghiệp ) khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội..
..
* TK sử dụng: TK 627 chi phí sản xuất chung và các tàI khoản liênquan
TK 627 chi phí sản xuất chung có 6 tàI khoản cấp 2:
- TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng phản ánh các khoản tiền lơng, phụ
cấp lơng, phụ cấp lu động phảI trả cho nhân viênquản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lơng phảI trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của Doanh nghiệp )
- TK 6272 Chi phí vật liệu Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho độ xây dựng nh
vật liệu dùng để sửa chữam, bảo dỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng
quản lý và sử dụng, chi phí lán trạI tạm thời.. ,.. ( chi phí cha có thuế GTGT đầu vào
nếu đợc khấu trừ thuế )
- TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản
xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng ( chi phí cha có thuế GTGT đợc
khấu trừ thuế )
- TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động của đội xây dựng .
- TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoàI phản ánh chi phí các dịch vụ mua ngoàI
phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng nh chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoàI, chi
phí đIện, nớc, đIện thoạI, các khoản chi mua và sử dụng các tàI liệu kỹ thuật bắng
sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại.. .. không thuộc
TSCĐ đợc tính theo phơng pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ chi
phí trả cho nhà thầu phụ ( Chi phí không có GTGT nếu đợc khấu trừ thuế
20
- TK 6278 Chi phí bằng tiền khác phản ánh các chi phí bằng tiền ngoàI các
chi phí đã kể trên phucj vụ cho hoạt động của đội xây dựng ( chi phí không có GTGT

đầu vào nếu dợc khấu trừ )
* Phơng pháp hạch toán một số hoạt dộng kinh tế chủ yếu:
1. Khi tính tiền lơn, tiền công các khoản phụ cấp phảI trả cho nhân viên của đội xây
dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của xây lắp ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
2.Tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị nhận
khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị
khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt ghi :
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413)
3. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ ( % ) quy định hiện hành trên
tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viênqủan lý đội ( thuộc biên chế Doanh nghiệp )ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 )
4.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng ghi :
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
5. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ vào
phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153
6. Khio xuất công cụ dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng phảI
phân bổ dần, ghi: Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào xsc ghi: Nợ TK 627 (6273 )
21
Có TK 142 (1421)
7. Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất .. .. thuộc đội xây dựng ghi:
Nợ TK 627 (6274 )

Có TK 214
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ Nợ TK 009
8. Chi phí đIện, nớc, đIện thoại.. .. thuộc đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ )
Có TK 335, 112.. ..
9.Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc hoặc phân bổ dần số đã chi về sửa chữa
TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi hí sản xuất chung ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 335, 142
- Khi sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi:
Nợ TK 142, 335
Nợ TK 133 ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT )
Có TK 331, 241, 111, 112
10. Nừu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung ghi :
Nợ TK 111, 112, 138.. ..
Có TK 627
11. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công
trình có liên quan ( tỷ lệ với chi phí nhân công )ghi:
Nợ TK 154 (1541 ) ( Khoản mục chi phí chung )
Có TK 627
4.6 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh nghiệp
22
Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phảI theo từng
công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục tính giá thành quy định trong dự
toán xây lắp ( nh đã nêu ở trên)
Riêng chi phí sản xuất chung đợc tập hợp bên Nợ TK 1541 Xây lắp : Chỉ bao
gồm chi phí sản xuất chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trình xây lắp. Còn
chi phí quản lý Doanh nghiệp xây lắp đợc tập hợp bên Nợ TK 642 chi phí này sẽ đợc

kết chuyển vào bên Nợ TK 911, tham gia vào giá thành công trình xây lắp hoàn
thành bàn giao trong kỳ.
TK 154 đợc sử dụng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ
( nếu Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đó )Doanh nghiệp xây lắp áp dụng ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
*TK 154 có 4 TK cấp 2:
- TK 1541 Xây lắp : đùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp
và phản ánh giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ .
- TK 1522 sản phẩm khác : Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
khác và phản ánh trị giá sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (các thành phẩm, cấu kiện
xây lắp )
- TK 1533 Dịch vụ : Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản
ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
-TK 154 Chi phí bảo hành xây lắp : Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công
trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây
lắp còn dở dang cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
1.Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình
ghi:
Nợ TK 154(1541) ( Khoản mục chi phí vật liệu )
Có TK 621
23
2. Căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí nhân công ( kể cả nhân công thuê ngoàI ) cho
từng công trình, hạng mục công trình ghi:
Nợ TK 154(1541) ( Khoản mục chi phí nhân công )
Có TK 622
3. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy ( chi phí thực tế ca máy ) trích cho
từng công trình, hạng mục công trình ghi:
Nợ TK 154(1541) ( Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công )

Có TK 623
4. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển
hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình có
liên quan ( tỷ lệ với chi phí nhân công) ghi:
Nợ TK 154(1541) ( Khoản mục chi phí sản xuất chung )
Có TK 627
5. Căn cứ vào giá trị khối lợng xây lắp Doanh nghiệp nhà thầu phụ bàn giao cho nhà
thầu chính cha đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, ghi :
Nợ TK 154(1541) ( Mở riêng một thẻ để theo dõi )
Nợ TK 133 (1331 )
Có TK 111, 112, 331
6. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác mà Doanh
nghiệp xây lắp thực hiện đợc mở chi tiết theo nội dung các khoản mục chi phí và cho
từng loạI sản phẩm , nhóm sản phẩm theo địa đIúm phát sinh chi phí. Cuối kỳ kế
toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung vào bên Nợ TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất, ghi :
Nợ TK 154 ( 1543, 1544 )
Có TK 621, 622, 627
24
- Giá trị phế liệu thu hồi, nguyên vật liệu thuê ngoàI xuất gia công nhập kho :
Nợ TK 152
Có TK 154
5. Đánh giá sản phẩm làm dở trong Doanh nghiệp xây dựng
Đánh giá sản phẩm làm dở trong Doanh nghiệp xây dựng là các công trình,
hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành, hay khối lợng công tác xây lắp
trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá
sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho
khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Nếu trong hợp
đồng ký kết quy định các đơn vị xây lắp bang giao thanh toán công trình khi
hoàn thành ( thờng đối với các công trình có giá trị nhỏ ) thì toán bộ chi phí

tập hợp đợc đến thời điểm báo cáo là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nừu trogn trờng hợp hợp đồng quy định bàn giao thanh toán theo từng giai
đoạn hoang thành ( hay điểm dừng kỹ thuật ) thì những giai đoạn xây lắp cha hoàn
thành bàn giao là sản phẩm dở dang. Thông thờng các Doanh nghiệp xây dựng áp
dụng một số các biện pháp đánh giá sản phẩm dở nh sau:
Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán :
Chi phí thực tế
của khối lợng =
Chi phí thực tế của
KLXL DD Đ.kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL P/S
trong kỳ
Chi phí K
* LXLcuối
kỳ
CPKLXL h/thành
bàn giao trong +
kỳtheo dự toán
CPKLXL Đ cuối
kỳ theo dự toán
- Đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tơng đơng
25

×