Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên vùng đồng bằng sông Hồng góp phần xây dựng xã hội học tập (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.22 KB, 27 trang )

V
V


¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯







T





T
V

T

Ì

MÔ HÌNH TRUNG TÂM
PT ƢỜ
XUYÊ


ÓP P Ầ XÂY Ự



Ọ TẬP

u nn n : U
s : 9.14.01.14



TẮT UẬ

T Ế SĨ

- 2018




Công trình được hoàn thành tại : V ện

oa ọc

áo dục V ệt am

Người hướng dẫn khoa học:
- P S.TS. Tô á Trƣợn
- TS. ƣu âm

Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 2: ....................................................................

...................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....

Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


1

MỞ ẦU
1.

ý do c ọn đề t

Thực tiễn về hoạt động của mô hình Trung tâm GDNN-GDTX đang diễn ra
và tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc trong cơ chế quản lý cũng như tổ chức hoạt
động mà chưa có giải pháp tháo gỡ.
Đảng, Nhà nước và của toàn dân các chính sách đều hướng đến việc đảm
bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người. Muốn thực hiện phương hướng
trên, một trong những giải pháp hữu hiệu là thông qua các cơ sở GDTX. Mô hình
TTTGDNN-GDTX cần được nghiên cứu kỹ lưỡng phù hợp với việc tạo cơ hội cho
người dân học tập nhằm nâng cao kiến thức và kĩ năng đáp ứng yêu cầu vị trí công
việc, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Vấn đề nghiên cứu hoàn
thiện mô hình TTGDNN-GDTX góp phần xây dựng XHHT là hướng nghiên cứu
cần giải quyết ở trên cả hai phương diện lý luận cũng như thực tiễn.

2.

ục đíc n

n cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình
TTGDNN-GDTX ở Việt Nam nói chung và ở vùng ĐBSH nói riêng.
3.

ác t ể v đ

tƣợn n

n cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Mô hình TTGDNN-GDTX và việc góp phần xây dựng XHHT ở các tỉnh thuộc
khu vực ĐBSH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX ở các tỉnh thuộc khu vực ĐBSH.
4.

ả t u ết k oa ọc

Nếu xây dựng được hệ thống lý luận và đề ra được một số giải pháp phù hợp
có tính khả thi và hiệu quả tác động đến các thành tố của mô hình này thì mô hình
TTGDNN-GDTX sẽ phát triển bền vững và góp phần tích cực để góp phần phát
triển KT-XH ở địa phương, góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam hiện nay.
5.


dun v p ạm v n

n cứu

5.1. Nội dung nghiên cứu
- Vận dụng một số nét cơ bản về lý thuyết mô hình làm cơ sở hoàn thiện mô
hình TTGDNN-GDTX theo hướng góp phần xây dựng XHHT; nghiên cứu mô hình
một số trung tâm/trường ở một số quốc gia; đánh giá thực trạng mô hình
TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH hiện nay;


2

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX theo hướng
góp phần xây dựng XHHT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu của Đề tài được giới hạn như sau:
- Về đối tượng nghiên cứu: các thành tố, cấu trúc của mô hình TTGDNNGDTX và mối quan hệ của mô hình này với các đơn vị, tổ chức liên quan.
- Về địa bàn nghiên cứu: đánh giá thực trạng mô hình TTGDNN-GDTX khu
vực ĐBSH;
- Về nội dung thử nghiệm: NCS tiến hành thử nghiệm giải pháp 4 tại TTGDNNGDTX Thanh Xuân, Hà Nội và TTGDNN-GDTX Kim Động, Hưng Yên
6. P ƣơn p áp t ếp cận v các p ƣơn p áp n

n cứu

6.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án đã sử dụng một số phương pháp tiếp cận sau để xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc xác định các thành tố cơ bản của

mô hình và mối quan hệ giữa các thành tố; các cơ chế tác động, phối hợp.
- Phương pháp tiếp cận lịch sử - lôgic trong việc xem xét thực trạng và xu thế phát
triển TTGDNN-GDTX gắn với bối cảnh cụ thể phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của
các địa phương.
- Phương pháp tiếp cận nhu cầu học tập: Nhu cầu học tập của người dân trong
cộng đồng rất cao và đa dạng. Hệ thống GDCQ chưa đáp ứng được nhu cầu này nên
GDKCQ trong đó mô hình TTGDNN-GDTX là một trong những thành phần nòng
cốt cần được quan tâm, phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên
tục, suốt đời của người dân trong cộng đồng.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng ba nhóm phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên
cứu lý luận; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm các phương pháp;
Nhóm phương pháp thống kê
7. uận đ ểm bảo vệ
Luận đ ểm 1: Mô hình TTGDNN-GDTX sẽ là cơ sở hạt nhân quan trọng tại
mỗi địa phương thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT góp phần nâng cao chất


3

lượng nguồn lao động của địa phương, phát triển KT-XH của chính địa phương.
Luận đ ểm 2: Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX trong giai đoạn hiện
nay ở Việt Nam nói chung và ở khu vực ĐBSH nói riêng sẽ góp phần giải quyết 5
vấn đề bất cập sau:
Một là: xây dựng sứ mệnh cho các Trung tâm hiện nay phù hợp với bối cảnh
đổi mới, nhiệm vụ mới trong bối cảnh xây dựng XHHT ở nước ta hiện nay;
Hai là: đề xuất tên gọi, cơ quan chủ quản, xác định rõ mục tiêu dài hạn, mục tiêu
trước mắt để xây dựng phương án đầu tư thông qua hoạt động, chương trình GDĐT;
Ba là: tăng cường tính thực hành, thực nghiệm, giảm tính hàn lâm góp phần
hình thành phẩm chất, năng lực, chất lượng dạy nghề, nâng cao kỹ năng nghề,

chuyển đổi nghề nghiệp cho người học;
Bốn là: tăng cường khả năng hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp giúp
người học sớm có ý thức đúng đắn trong việc chọn nghề, coi trọng giá trị nghề, sức
lao động bản thân; có ý chí khởi nghiệp.
Năm là: phát triển GD cộng đồng, GD cho mọi người, thúc đẩy HTSĐ và xây
dựng XHHT.
8. ón

óp mới của luận án

8.1. Về mặt lý luận: làm rõ hơn cấu trúc của mô hình TTGDNN-GDTX.
8.2. Về mặt thực tiễn: Đề xuất được các giải pháp khả thi và hiệu quả sát thực tiễn
về mô hình TTGDNN-GDTX ở các địa phương vùng ĐBSH.
9.

cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục, bảng
chữ viết tắt, danh mục bảng biểu - sơ đồ, phần nội dung luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng xã hội học tập
- Chương 2: Thực trạng mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên vùng đồng bằng Sông Hồng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệpGiáo dục thường xuyên vùng đồng bằng Sông Hồng góp phần xây dựng xã hội học tập


4

ƣơn 1
Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ

GIÁO

C



T
P-

ÓP P Ầ XÂY Ự
1.1. Tổn quan lịc sử n

MÔ HÌNH TRUNG TÂM
T ƢỜ


XUYÊ

Ọ TẬP

n cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
1.1.1.1. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của quốc tế
a) Học tập suốt đời
- Tư tưởng về HTSĐ đã có từ xa xưa, năm 551 TCN - 479 TCN, Đức Khổng
Tử; V.I.Lê-nin; của OECD; Báo cáo của UNESCO học tập;
- Tác giả Louise Watson, Trường Đại học Canberra tại Liên bang Úc; Tác giả
Knapper Cropely; Toffler Alvin [101,102,103], Bennis, Warren Stephen Covey,
Gary Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, John Kotter Michael Porter, Perer Senge

Thomas L.Friedman, Raja. RoySingh…
b) Xã hội học tập, xây dựng xã hội học tập
Luận án đề cấp các tác phẩm, quan điểm của các nhà khoa học Donal Alan
Schon; Robert M.Hutchins và Turten Husen; Faure; Torsten Husen và Steward
Ranson (1998). Khái niệm của UNESCO...
1.1.1.2. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của Việt Nam
a) Học tập suốt đời
Luận án đề cập đến tư tưởng của: Chủ tịch Hồ Chí Minh; các nhà nghiên
cứu điển hình như: Phạm Minh Hạc; Vũ Ngọc Hải; Phạm Tất Dong; Đặng
Quốc Bảo; Thái Xuân Đào...
b) Xã hội học tập, xây dựng xã hội học tập
Luận án đề cập đến tư tưởng của: Chủ tịch Hồ Chí Minh; Nghị quyết Đại
hội Đảng; chỉ đạo của Chính phủ; các tác giả: Phạm Minh Hạc; Phạm Tất Dong;
Nguyễn Minh Đường…
1.1.2. Những nghiên cứu quá trình phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệpgiáo dục thường xuyên
1.1.2.1. Những nghiên cứu mô hình giáo dục không chính quy/giáo dục người cho
người lớn trên thế giới


5

Luận án đề cập tới những nghiên cứu tại một số nước như: Hoa Kỳ, Pháp,
Anh; UNESCO; APEC; Châu Á, Thái Bình Dương, Caribe, Nam Mỹ, Châu Phi.
Nhật Bản. Nghiên cứu của các tác giả: Ells, Walter, Edgar Faur, Krupskai H.S. Bhola
1.1.2.2. Những nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển trung tâm giáo dục
nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên ở Việt Nam
Luận án đề cập tới nghiên cứu của: TS Nguyễn Đắc Tấn; Lê Thị Tuyết Mai;
Tô Bá Trượng; Vũ Ngọc Hải. Một số công trình nghiên cứu trong Luận án của:
Ninh Văn Bình; Lê Minh Thiên; Lê Thị Phương Hồng; Trần Thị Quỳnh Loan;
Nguyễn Viết Sự; Bùi Việt Phú; Huỳnh Thị Tam Thanh; Nguyễn Văn Quốc; Bùi

Văn Hưng; Vũ Lan Hương; Nguyễn Huy Vị...
1.2.

t s k á n ệm cơ bản

1.2.1. Mô hình, phân loại mô hình, phương pháp mô hình
1.2.1.1. Mô hình: đưa ra khái niệm theo Từ điển Tiếng Việt
1.2.1.2. Phân loại mô hình: các loại mô hình cụ thể; mô hình các tiên đề toán học;
mô hình toán học; mô hình nhận thức….
1.2.1.3. Phương pháp xây dựng mô hình: Đề cập 4 Phương pháp: Phương pháp nội
quan; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích; Phương pháp quan sát
khách quan:.
1.2.2. Mô hình cơ sở giáo dục-giáo dục nghề nghiệp và mô hình trung tâm giáo
dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
Đưa ra các khái niệm: Mô hình cơ sở giáo dục-giáo dục nghề nghiệp; Mô
hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên; Hoàn thiện mô hình
trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên

1.2.3. Học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và các hình thức học tập
trong xã hội
1.2.3.1. Học tập suốt đời
HTSĐ ở đây được hiểu là mỗi cá nhân cần trang bị cho mình một kế hoạch
học tập cho bản thân ở từng giai đoạn khác nhau của cuộc đời và việc học tập diễn
ra liên tục, từ lúc sinh đến khi chết.
1.2.3.2. Xã hội học tập


6

XHHT là một xã hội mà trong đó mọi cá nhân đều theo đuổi việc học thường

xuyên, HTSĐ; mọi tổ chức/ cộng đồng đều trở thành những tổ chức/cộng đồng học
tập, mọi thành phần xã hội đều tham gia và đóng góp vào việc thúc đẩy học tập và
phát triển GD.
1.2.3.3. Xây dựng xã hội học tập
XHHT được hiểu như sau: xây dựng XHHT là việc xây dựng các mô hình
học tập gồm các cấp độ “cá nhân học tập”, “gia đình học tập”, “dòng họ học tập”,
“đơn vị học tập”, các mô hình học tập trên là nền tảng để xây dựng XHHT từ cơ sở.
Song song với việc xây dựng XHHT từ cơ sở là việc xây dựng mô hình “Thành phố
học tập” theo bộ tiêu chí của UNESCO, hai khuynh hướng này sẽ góp phần xây
dựng XHHT ở Việt Nam.
1.2.3.4. Các hình thức học tập trong xã hội học tập.
Luận án đề cập đến 04 hình thức: Giáo dục chính quy; Giáo dục không chính
quy; Giáo dục không chính tắc hay phi chính quy; Giáo dục thường xuyên.
1.3. ô ìn Trun tâm
xâ dựn x
ọc tập

áo dục n

ền

ệp-

áo dục t ƣờn xu n vớ v ệc

1.3.1. Sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế tri thức dẫn đến nhu cầu học tập suốt đời của người dân
Nhờ sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế tri thức dẫn đến nhu cầu HTSĐ của người dân tăng lên. Khi đó, việc học
tập của người dân sẽ là một nhu cầu tự nguyện, tự thân và việc học gắn liền với lợi

ích thiết thực của họ.
1.3.2. Nhu cầu học tập suốt đời của người dân dẫn đến sự đa dạng các chương
trình giáo dục và đào tạo
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức cùng với sự thay đổi mạnh
mẽ không ngừng phát hiện những tri thức mới dẫn đến mọi người phải thường
xuyên cập nhật những kiến thức mới, cập nhật những kỹ năng mới.
Nhu cầu học tập đa dạng của người dân xuất hiện trên nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống là điều kiện cốt lõi để các cơ sở GD đa dạng hóa các chương trình
giáo dục đáp ứng nhu cầu người học.


7

1.3.3. Xã hội học tập đòi hỏi việc cung ứng các chương trình giáo dục và đào tạo
XHHT là một xã hội trong đó mọi người dân đều có nhu cầu và nghĩa vụ học
tập, đều được tạo cơ hội và điều kiện học tập, đều có trách nhiệm tham gia đóng
góp cho việc học tập của mọi người; XHHT là một môi trường GD lớn, trong đó
mọi người đều được cung cấp cơ hội học tập và đều tham gia làm GD, với hệ thống
GD mở, mềm dẻo, linh hoạt, thích ứng với điều kiện học của từng người, từng cơ
quan, đơn vị,...
Trong XHHT, quan niệm về học được mở rộng. Học không chỉ là học văn hóa
mà còn phải học các kiến thức, kỹ năng khác để làm việc, để sáng tạo, để làm người,
để sống tốt hơn, thích ứng với sự thay đổi của xã hội.
1.3.4. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên góp phần xây
dựng xã hội học tập và tái tạo tài nguyên con người
1.3.4.1. Đặc điểm của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên
góp phần xây dựng xã hội học tập
Đặc điểm của TTGDNN-GDTX góp phần xây dựng XHHT sẽ là một cơ GD
dục thực hiện đa dạng các chương trình GD, đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp.
1.3.4.2.Vai trò của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên góp

phần tái tạo tài nguyên con người
TTGDNN-GDTX ở mỗi địa phương thông qua việc đáp ứng nhu cầu người
học sẽ góp phần tái tạo tài nguyên con người, tăng năng xuất lao động, xóa đói giảm
nghèo, cải thiện sức khỏe, và xây dựng XHHT có tính bình đẳng, công bằng về giới,
khoan dung và bền vững.
1.4.
ữn t n t đặc trƣn cần có của mô ìn trun tâm
ngh ệp- áo dục t ƣờn xu n ở nƣớc ta ện na

áo dục n



1.4.1. Sứ mệnh kinh tế-giáo dục
Sứ mệnh chính của Trung tâm này là tham gia vào việc thúc đẩy việc HTSĐ,
nâng cao trình độ, năng xuất lao động, góp phần xây dựng XHHT tại mỗi địa phương.
1.4.2.Vị trí và cơ chế quản lý
- TTGDNN-GDTX là mô hình GD đa chức năng, tổ chức các chương trình
GD, đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp theo nhiều phương thức GD, hình
thức giáo dục khác nhau như: GDCQ; GDKCQ và GDPCQ.
- Cơ chế quản lý: Luận án đề cập đến: quản lý Nhà nước về GDNN và GDTX;
đơn vị chủ quản; cơ chế tài chính; tổ chức bộ máy và nhân sự; kiểm tra, giám sát:


8

1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng: đề cập chính đến 03 chức năng: chức năng GDTX; chức năng
HN: chức năng DN:
b) Nhiệm vụ: đề cập đến các nhiệm vụ: nhiệm vụ GDTX: nhiệm vụ GD HN;

nhiệm vụ GDNN:
1.4.4. Chương trình giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp
- Đa dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên, liên tục, cần gì học nấy, học suốt đời của các tâng lớp nhân dân.
- Tổ chức dạy nghề, chuyển đổi nghề ngiệp theo nhu cầu của người hoc, nhu
cầu phát triển KT-XH của địa phương.
1.4.5. Người học, người dạy
- Người học không phân biệt tuổi tác, địa vị theo học các chương trình với
các hình thức khác nhau
- Giáo viên trong TTGDNN-GDTX bao gồm: giáo viên cơ hữu, giáo viên
hợp đồng, giáo viên thỉnh giảng.
1.5.6. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập, bố trí nhân sự cho phù hợp với
đặc điểm, điều kiện kinh tế của địa phương.

1.4.7. Cơ sở vật chất ( tài chính, tài sản)
Nguồn tài chính chủ yếu của Trung tâm bao gồm: Nguồn ngân sách Nhà nước
cấp; Nguồn thu của Trung tâm; Các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
1.5. o n t ện mô ìn Trun tâm áo dục n
xu n óp p ần xâ dựn x
ọc tập

ền

ệp-

áo dục t ƣờn

1.5.1. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình hoàn thiện mô hình
1.5.1.1. Mục tiêu hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục

thường xuyên
Hoàn thiện về sứ mệnh, cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức của Trung tâm, mối liên
kết các thành tố của mô hình và mối liên kết ngoài với môi trường với điều kiện phát
triển KT-XH của địa phương.
1.5.1.2. Nguyên lý hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên
Nguyên lý tiếp cận theo 2 hướng từ dưới lên và từ trên xuống.


9

1.5.1.3. Tiến trình hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên
i) Xác định mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn và chiến lược phát triển của Trung tâm;
ii) Xác định chủ thể quản lý trực tiếp và quản lý Nhà nước về GDĐT của Trung tâm;
Cơ cấu lại tổ chức của Trung tâm sao cho phù hợp với đặc thù của chức năng nhiệm
vụ mới; Xem xét lại các thành tố của mô hình: nội dung, chương trình, phương pháp,
phương tiện, các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ GDĐT…
1.5.2. Phương thức quản lý và hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên
Luận án đề cập bốn phương thức quản lý chính, gồm: (1) Nhà nước quản lý
tập trung, (2) Trung tâm thuộc các tổ chức xã hội, xã hội nghề ngiệp, các hiệp hội,
(3) Tư nhân thành lập và quản lý, (4) Cộng đồng tự quản lý.
1.5.3. Nội dung hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên
Đề cập 05 nội dung: Đổi mới về sứ mệnh của trung tâm; Hoàn thiện về mô
hình tổ chức và bộ máy; Đề xuất phương thức quản lý; Phương thức huy động
nguồn lực phát triển bền vững; Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục
nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên

Luận án đưa ra 4 yếu tố: cơ chế quản lý; vấn đề phân cấp phân quyền giữa
trung ương và địa phương, giữa đơn vị chủ quản với hệ thống trung tâm; vấn đề
định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; đặc điểm vùng miền và mức
độ phát triển kinh tế-xã hội
1.5.5. Quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá mô hình Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên
Quan điểm định hướng đánh giá TTGDNN-GDTX gắn với việc góp phần xây
dựng XHHT cần xây dựng trên cơ sở 2 yếu tố: chuẩn đảm bảo chất lượng, các điều
kiện đảm bảo chất lượng và sự đa dạng các chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu
người học, khả năng đáp ứng đến đâu.
1.6. Mô hình m t s trun tâm/trƣờng có nhữn đặc trƣn n ƣ mô ìn trun
tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục t ƣờng xuyên ở Việt Nam


10

Luận án đề cập tới mô hình trường/trung tâm như: Trung tâm giáo dục người
lớn tại Đức; Mô hình trường nghề và trung tâm học tập tại Nhật Bản; Một số trường
nghề và viện giáo dục người lớn tại Trung Quốc; Các cơ sở giáo dục thường xuyên
tại Thái Lan; Hệ thống giáo dục người lớn tại Hàn Quốc; Hệ thống trung tâm giáo
dục thường xuyên tại Ấn Độ
Kết luận c ƣơn 1
Tác giả rút ra một số kết luận như sau:
1. Mô hình TTGDNN-GDTX cần được phát huy và thúc đẩy tại Việt Nam.
2. Đa dạng hóa các chương trình GD sẽ giúp Trung tâm phát triển bền vững.
3. Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay có tính khả thi cao trong bối
cảnh Đảng và Chính phủ đổi mới GDĐT theo hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân
theo hướng hệ thống GD mở, giáo dục suốt đời và xây dựng XHHT.
4. Mô hình TTGDNN-GDTX này là công cụ không thể thiếu được trên mỗi địa
bàn cấp huyện, nó giúp cho không những cán bộ, công chức, viên chức học tập mà kể

cả những người dân, người lao động ở mọi lĩnh vực khác nhau được học tập để hoàn
thiện hơn, làm việc tốt hơn mà hệ thống các TTHTCĐ cấp xã không đảm nhận được.
ƣơn 2
THỰC TR NG MÔ HÌNH TRUNG TÂM GIÁO D C NGHỀ NGHI PGIÁO D
T ƢỜNG XUYÊN VÙNG ỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1.
á quát về đ ều k ện tự n
t n lịc sử, văn óa, áo dục

n, tìn

ìn p át tr ển k n tế-x

tru ền

2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích
- Khu vực này có nhiều thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và khu
vực có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
- Diện tích: 23.336 km², chiếm 7,1% diện tích của cả nước.
2.1.2. Dân số
Dân số khu vực ĐBSH là 20.238,7 nghìn người, chiếm 22,81% dân số cả nước.
2.1.3. Đặc điểm phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Tổng sản phẩm xã hội, GDP năm 2010 khoảng
25,1 tỷ USD (chiếm 24% cả nước), đứng thứ hai cả nước sau khu vực Đông Nam Bộ.


11

2.1.4. Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Luận án đề cập tới: quy mô phát triển; chất lượng giáo dục: Giáo dục mầm

non; Giáo dục phổ thông; Giáo dục chuyên nghiệp; Giáo dục đại học; GDTX.
2.2. T ực trạn về mô ìn trun tâm
xuyên vùn đồn bằn Sôn
ồn

áo dục n

ền

ệp- áo dục t ƣờn

2.2.1. Tổ chức điều tra thực trạng
Để tổ chức điều tra thực trạng, tác giả đưa ra các nội dung: Mục đích; Đối
tượng điều tra; Nội dung điều tra thực trạng; Phương pháp điều tra:

2.2.2. Thực trạng về mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng trên cơ sở phiếu hỏi, phỏng vấn, đi
thực tiễn cơ sở và tìm hiểu thực trạng ở các nội dung như:sứ mệnh; Chức năng,

nhiệm vụ; Vị trí và cơ chế quản lý; Chương trình giáo dục, đào tạo; Người dạy,
người học; Cấu trúc tổ chức bộ máy và mối quan hệ của trung tâm với các tổ chức;
Cơ sở vật chất, tài chính.
2.2.3. Hiện trạng việc tự củng cố, điều chỉnh để hoàn thiện mô hình trung tâm
hoạt động hiệu quả hơn
Luận án đưa ra hiện trạng và nguyên nhân cản trở đến việc hoàn thiện mô
hình tác động hiệu quả hoạt động.
2.3. án
á t ực trạn mô ìn trun tâm
t ƣờn xu n vùn đồng bằng Sông Hồng


áo dục n

ền

ệp- áo dục

2.3.1. Đánh giá về sự đáp ứng của mô hình trung tâm trước yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay trong thời kỳ hội nhập
Luận án đánh giá về sự đáp ứng của mô hình trung tâm trước yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay với 05 yêu cầu đưa ra: yêu cầu cung ứng cơ hội GD cho mọi
người; yêu cầu thúc đẩy HTSĐ và kết nối người học; yêu cầu đào tạo con người mới;
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương; và yêu cầu xây dựng XHHT
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên hiện nay
Luận án đánh giá hiệu quả của mô hình trung tâm ở các khía cạnh như: Đạt
được mục tiêu đề ra; Duy trì ổn định và phát triển bền vững của trung tâm; Thích
ứng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài.


12

2.3.3. Nhưng vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của trung tâm
Luận án đưa ra 3 yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp hiệu quản hoạt động của
Trung tâm: Yếu tố quản lý: Yếu tố con người; Yếu tố vùng miền:
2.3.3. Nhận xét về hiệu quả hoạt động của trung tâm
So với nhiệm vụ, mục tiêu của giai đoạn trước thì mô hình hoạt động của các
Trung tâm này đã đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu mới, nhiệm
vụ mới trong đó có nhiều hoạt động mới do yêu cầu của ngành đề ra, yêu cầu tất
yếu của một xã hội phát triển thì mô hình này cần phải thay đổi trên các phương

diện quản lý cũng như tổ chức bên trong…
2.4. Phân tích các yếu tố liên quan tới sự hình thành và hoàn thiện mô hình trung
tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên khu vực đồng Bằng sông Hồng
2.4.1. Những lý do thực tiễn thuận lợi cho sự hình thành các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
Luận án đưa 03 lý do thực tiễn thuận lợi cho sự hình thành các Trung tâm;
Thực tiễn nhiều địa phương tồn tại ba loại hình trung tâm; Nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương; Nhu cầu cung ứng cơ hội giáo dục cho mọi người

2.4.2. Những vấn đề gay cấn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của trung tâm
Luận án đề cập 3 vấn đề gay cấn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của trung
tâm: Các vấn đề liên quan đến thể chế; Cơ chế phối hợp trong hoạt động; Chính sách
quản lý hoạt động GD ngắn hạn.
2.4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức
2.4.3.1. Điểm mạnh
- Mạng lưới các TTGDNN-GDTX trong Vùng được tăng cường có xu hướng
tăng về số lượng.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý chỉ đạo của Trung
ương và địa phương đã được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho TTGDNN-GDTX
phát triển rộng khắp cả nước.
- Vùng ĐBSH là vùng đi đầu trong cả nước về phát triển mạng lưới cơ sở
GDTX.
- Hệ thống TTGDNN-GDTX trong Vùng nói chung bước đầu đã khẳng định
được vị trí trong hệ thống GDTX và trong xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị,


13

thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát triển KT-XH, bước đầu đã góp phần đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao nguồn lao động có chất lượng trên địa bàn.

2.4.3.2. Điểm yếu
- Nhận thức của xã hội, của đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp và người dân về
phát triển hệ thống Trung tâm nhằm thúc đẩy HTSĐ và xây dựng XHHT còn hạn chế.
- Văn bản quy phạm pháp luật ở những năm đầu chưa kịp thời và đồng bộ;
- Công tác lập kế hoạch và tổ chức hoạt động hoạt động còn mang tính hình thức.
- Bộ máy quản lý TTGDNN-GDTX còn thiếu và chưa đủ năng lực quản lý,
chưa linh hoạt trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, các cấp và các lực lượng xã hội
khác còn hạn chế
- Các Trung tâm hoạt động còn phụ thuộc vào Nguồn ngân sách nhà nước.
- Trung tâm chưa huy động được nhiều sự tham gia của các doanh nghiệp, khu
công nghiệp, kinh tế hộ gia đình, các nhà giáo, nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, các cơ sở GDĐT trên địa bàn.
- Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chưa tạo được động lực thúc đẩy sự
phát triển của các Trung tâm.
2.4.4.3. Nguyên nhân thành công
- Chủ trương, chính sách phát triển GD và xã hội hóa GD của Đảng và Nhà
nước tại địa phương.
- Sự quan tâm chỉ đạo của Bộ GDĐT trong việc ban hành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và hướng dẫn thực hiện nhằm xây dựng và phát triển TTGDNNGDTX cả nước nói chung và vùng ĐBSH nói riêng.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ tỉnh/thành phố đến
cơ sở góp giúp hệ thống TTGDNN-GDTX
- Ban giám đốc, cán bộ giáo viên của các Trung tâm gần đây thường xuyên
được tập huấn nâng cao nhận thức và hoạt động chuyên môn.
2.4.3.4. Nguyên nhân hạn chế
- TTGDNN-GDTX là vừa là cơ sở GDTX và cơ sở của GDNN thực hiện
nhiều phương thức giáo dục khác nhau.


14


- Nhận thức của nhiều cấp ủy đảng, chính quyền, người dân về sứ mệnh, chức
năng, nhiệm vụ, mục tiêu, vai trò của TTGDNN-GDTX trong cuộc sống của người dân
đối với sự nghiệp phát triển GD và sự phát triển KT-XH của địa phương còn hạn chế.
- Chưa có cơ chế phối hợp quản lý, huy động nguồn lực, khuyến khích tự chủ,
định hướng phát triển các TTGDNN-GDTX là cơ sở hạt nhân góp phần xây dựng
XHHT từ cơ sở.
- Nhận thức CBQL cấp sở còn chưa theo kịp yêu cầu phát triển GDTX, GDNN.
2.4.3.5. Cơ hội và thách thức phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên góp phần xây dựng xã hội học tập
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản và chỉ đạo các bộ ngành, địa
phương, vận động cộng đồng dân cư đang tích cực triển khai thực hiện nhằm thực
hiện thắng lợi: Nghị quyết 29 Ban chấp hành TW 8 lần thứ XI của Đảng; Chiến
lược phát triển GD Việt Nam 2011-2020; các Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt (Quyết định số 89/QĐ-TTg, Quyết định số 281/QĐ-TTg; Quyết định số
692/QĐ-TTg; Quyết định số 208/QĐ-TTg; Quyết định số 2053/QĐ-TTg…).
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức và hội nhập kinh tế thế giới của đất nước.
Vùng ĐBSH là địa bàn tiên phong của cả nước về phát triển KT-XH đó vừa là
cơ hội, vừa là thách thức yêu cầu phát triển GDĐT trong đó có TTGDNN-GDTX.
Kết luận c ƣơn 2
- Mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay rõ ràng còn chưa hoàn thiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau của một mô hình cơ sở GD, đặc biệt khi nó là một Trung tâm
đa chức năng thực hiện nhiều chương trình GDĐT.
- Phải điều chỉnh về cơ chế quản lý nhà nước ở các cấp từ trung ương đến
địa phương theo hướng tự chủ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công.
- Việc sáp nhập các Trung tâm này mới mang tính cơ học, chưa có nghiên
cứu một cách khoa học từ sứ mệnh, cơ cấu bên trong và thực hiện các chương
trình GD.
ƣơn 3

P

P
PỒ

T

Ô Ì
TRU

T ƢỜ
XUYÊ VÙ


GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ H I HỌC TẬP





15

3.1. ịn ƣớn p át tr ển k n tế - x
bằn sôn
ồn
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội

,

áo dục v đ o tạo vùn đồn


Luận án đề cập tới: Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23 tháng 05 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng
ĐBSH đến năm 2020.
3.1.2. Định hướng phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực
Luận án đề cập tới định hướng phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực như: dịch
vụ, thương mại và du lịch; công nghiệp; nông nghiệp - nông thôn; các lĩnh vực văn
hóa - xã hội; kết cấu hạ tầng; môi trường; kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục thường xuyên
- Ngoài định hướng phát triển KT-XH của địa phương, việc phát triển GDTX
trong những năm tới còn phải dựa trên định hướng đổi mới hệ thống GD quốc dân,
đổi mới và phát triển phương thức GDTX trong những năm tới. Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Góp phần hoàn thienẹ mục tiêu của “Đề án xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2012-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
89/QĐ-TTg ngày 09/10/2014.

3.1.4. Định hướng phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên
TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH cùng với định hướng phát triển TTGDTX trong
toàn quốc phát triển theo hướng sau: đa dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng
nhu cầu học tập của người dân. Nhất là việc đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng,
GD và chuyển đổi nghề nghiệp theo kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng của các địa
phương khu vực ĐBSH đã đề ra tới năm 2020 và các năm tiếp theo. Ngoài ra, khu
vực ĐBSH còn tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất do đó nhu cầu DN,
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, chuyển đổi nghề nghiệp các Trung tâm này cũng
cần hướng tới.
3.2.

u n tắc lựa c ọn các n óm


ả p áp

Luận án đưa ra 04 nguyên tắc như: đảm bảo tính hệ thống; đảm bảo tính thừa
kế, thực tiễn và phát triển; đảm bảo tính hiệu quả, khoa học; và đảm bảo tính đồng
bộ, tính khả thi.


16

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo
dục thường xuyên vùng đồng bằng sông Hồng góp phần xây dựng xã hội học tập
Luận án đưa ra 02 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình và
nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển. Các giải pháp cụ thể đều có: Mục tiêu của giải
pháp; Ý nghĩa của giải pháp; Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và Điều kiện
thực hiện giải pháp.

3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình
3.3.1.1. Giải pháp 1: Khẳng định sứ mệnh kinh tế-giáo dục của trung tâm
3.3.1.2. Giải pháp 2: Điều chỉnh tên gọi và đơn vị chủ quản của trung tâm
3.3.1.3. Giải pháp 3: Điều chỉnh cơ cấu tổ chức của trung tâm theo hướng nâng
cao tính chuyên nghiệp của việc cung ứng các dịch vụ giáo dục
3.3.1.4. Giải pháp 4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và mạng lưới cộng
tác viên đảm bảo trung tâm hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực giáo dục và đào tạo
3.3.1.5.Giải pháp 5: Đa dạng hóa các chương trình giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu
cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn
3.3.1.6. Giải pháp 6: Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và
trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện đa dạng hóa các chương trình giáo dục
3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ trung tâm phát triển bền vững
3.3.2.1. Giải pháp 7: Xây dựng bộ chuẩn đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng cho
Trung tâm Giáo dục suốt đời

3.3.2.2. Giải pháp 8: Hoàn thiện chính sách khuyến khích các Trung tâm thực hiện
tự chủ và tự chịu trách nhiệm
3.3.2.3. Giải pháp 9: Quy định hành lang pháp lý quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng và giáo dục ngắn hạn
3.3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
- Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm tác động trực tiếp tới tính đa
dạng và hiệu quả của Trung tâm.
- Giải pháp 1 liên quan tới sứ mệnh kinh tế-giáo dục của Trung tâm là tính căn
cốt của vấn đề tác động đến nhận thức của toàn bộ con người ở các cấp quản lý, của
giáo viên.


17

- Giải pháp 2 liên quan đến sự điều chỉnh tên gọi mô hình này cho phù hợp với
sứ mệnh mới được hoàn thiện, đúng chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Trung tâm
- Giải pháp 3 liên quan đến tính chuyên nghiệp của một cơ sở thực hiện đa
dạng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và GD.
- Giải pháp 4 và 6 liên quan đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
mạng lưới cộng tác viên và việc huy động nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất) là 2
giải pháp đảm bảo điều kiện thực hiện cho hoạt động của mô hình Trung tâm này,
02 giải pháp này cũng là điều kiện quan trọng hỗ trợ cho Giải pháp 5.
- Giải pháp 5 liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chính của Trung tâm.
Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm tác động trực tiếp đến các
thành tố của mô hình này, đây là mô hình cơ sở GD cấp huyện là đối tượng nghiên
cứu chính trong Luận án này.
Nhóm giải pháp 2 là nhóm hỗ trợ Trung tâm phát triển bền vững liên quan đến
thể chế, chính sách ở cấp Trung ương hỗ trợ trung tâm phát huy nội lực bên trong,
tạo đà cho trung tâm phát triển. Thông qua chính sách phát triển của các giải pháp
này sẽ là cơ sở, là hành lang pháp lý để Trung tâm hoạt động hiệu quả và có chiến

lược phát triển dài hạn.
- Giải pháp 7 làm nền tảng, cơ sở phát triển từng mặt của thành tố một cách
lâu dài, ổn định.
- Giải pháp 8 sẽ nâng cao tính quản trị, thúc đẩy nội lực của Trung tâm đi lên,
đặc biệt là nội lực về tài chính, từng bước khẳng định vị thế, giảm phụ thuộc vào
nguồn ngân sách của Nhà nước.
- Giải pháp 9 việc xây dựng hành lang pháp lý cho việc quản lý hoạt động GD,
đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn là giải pháp thuộc tầm vĩ mô đòi hỏi phải có sự quản
lý chặt chẽ từ các cấp quản lý là Bộ GDĐT và ngành GD của địa phương. Đây được
coi là giải pháp đột phá nâng cao chất lượng GD nói chung, đặc biệt là các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng và GD ngắn hạn nói riêng.
Như vậy, 2 Nhóm giải pháp này đều có tính tương quan hỗ trợ lẫn nhau.
Nhóm giải pháp hỗ trợ Trung tâm phát triển bền vững là động lực kiến tạo cho sự
phát triển bền vững Trung tâm, còn Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm
là động lực thực hiện. Nếu toàn bộ hệ thống của 2 Nhóm giải pháp này được thực


18

hiện đồng bộ sẽ là điều kiện rất tốt để mô hình TTGDNN-GDTX của khu vực
ĐBSH phát triển và góp phần hữu hiệu công cuộc xây dựng XHHT của nước ta.
3.4.

ảo n

ệm tín cần t ết v tín k ả t

của các

ả p áp đ đề xuất


3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Mục đích của việc khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá tính cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất ở trên để hoàn thiện mô hình
TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT.
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.4.2.1. Nội dung khảo nghiệm
Nội dung khảo nghiệm tập chung 02 vấn đề chính:
Thứ nhất: Các giải pháp đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc hoàn thiện
mô hình TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH góp phần xây dựng XHHT?
Thứ hai: Các giải pháp đề xuất có khả thi đối với việc hoàn thiện TTGDNNGDTX vùng ĐBSH thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT không?
3.4.2.2. Phương pháp khảo nghiệm
Trao đổi bằng bảng hỏi; các tiêu chí được đánh giá theo thang 3 bậc của Lekert.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Gồm 143 cán bộ quản lý TTGDNN-GDTX/TTGDTX, 79 cán bộ lãnh đạo
địa phương và 78 cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, ngành GDĐT cấp
tỉnh, huyện, thành phố thuộc các tỉnh Vùng ĐBSH. Ngoài ra chúng tôi đã tiến hành
phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ, những người có ý kiến khác hoặc có trả lời mâu
thuẫn nhằm bổ sung thông tin cho phiếu trưng cầu ý kiến.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.4.4.1. Giải pháp 1
Phần lớn các ý kiến cho rằng giải pháp này là rất cần thiết và có hiệu quả.
3.4.4.2. Giải pháp 2
Điều chỉnh tên gọi và đơn vị chủ quản của Trung tâm là Giải pháp số 2, có
184/300 người cho rằng rất cần thiết và 219/300 số người hỏi cho rằng rất hiệu quả,
chiếm thứ hạng lần lượt là 7 và 4 trong số 09 giải pháp đề xuất.
3.4.4.3. Giải pháp 3


19


Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong của Trung tâm theo hướng nâng cao tính
chuyên nghiệp của việc cung ứng các dịch vụ giáo dục, đặc biệt là tổ chức các khóa
học ngắn hạn được coi là một giải pháp cốt lõi trong tổ chức hoạt động. Kết quả khảo
sát cho thấy có tới 92,00% ý kiến cho rằng cần thiết, rất cần thiết, 92,67% ý kiến cho
rằng hiệu quả, rất hiệu quả và đều xếp hạng 3 trong số 8 giải pháp được đề xuất.
3.4.4.4. Giải pháp 4
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và mạng lưới cộng tác viên đảm
bảo Trung tâm hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực GDĐT là một trong các giải
pháp quan trọng hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng dạy học các chương trình
GDTX, thành lập mạng lưới các cộng tác viên nhằm đa dạng hóa các chương trình
GD. Kết quả khảo sát tính cần thiết và hiệu quả cho thấy có tới 93,00% (xếp hạng 7)
ý kiến cho rằng giải pháp này cần thiết và rất cần thiết, có tới 92,67% (xếp hạng 6) ý
kiến cho rằng giải pháp này là hiệu quả và rất hiệu quả.
3.4.4.5. Giải pháp 5
Đa dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên,
cần gì học nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn. Trong đó, chú trọng thực
hiện đẩy mạnh và tổ chức có hiệu quả các hoạt động GD ngắn hạn tại Trung tâm là
một giải pháp đạt được nhiều ý kiến đồng thuận rất cao. Từ số liệu khảo sát ở trên cho
thấy có 93,00% (xếp hạng 2) ý kiến cho rằng cần thiết và rất cần thiết, có 96,00% (xếp
hạng 1) ý kiến cho rằng hiệu quả và rất hiệu quả.
3.4.4.6. Giải pháp 6
Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho
việc tổ chức thực hiện đa dạng hóa các chương trình GD đây được coi là giải pháp
điều kiện thực hiện cho Giải pháp số 6. Số liệu khảo sát cho thấy có 92,66% ý kiến
cho rằng cần thiết và rất cần thiết và 93,00% ý kiến cho rằng hiệu quả và rất hiệu
quả đều xếp thứ hạng 6. Kết quả này cho thấy đây là một giải pháp có nhiều ý kiến
đồng thuận.
3.4.4.7. Giải pháp 7
Xây dựng bộ chuẩn đánh giá đảm bảo chất lượng TTGDSĐ là Giải pháp 7. Các

ý kiến cho rằng là cần thiết, rất cần thiết là 74,67% (xếp hạng 8) và hiệu quả, rất hiệu
quả là 74,67% (xếp hạng 8).
3.4.4.8. Giải pháp 8


20

Phần lớn các ý kiến về giải pháp này tập trung vào hai mức độ rất cần thiết và
rất hiệu quả. Cụ thể, mức độ cần thiết và rất cần thiết là 93,00% đối với tính khả thi
và mức độ hiệu quả và rất hiệu quả là 84,00%. Với tỷ lệ này cho thấy hầu hết các ý
kiến đồng tình với giải pháp này, đặc biệt trong bối cảnh ngày nay khi Nhà nước có
chủ trương đẩy mạnh tự chủ về tài chính đối với các cơ sở công lập cung ứng dịch
vụ công. Nhìn vào tỷ lệ đánh giá cho thấy còn 51 (chiếm tỷ lệ 17,00%) ý kiến cho
rằng giải pháp này là không cần thiết, 48 (chiếm tỷ lệ 16,00%) ý kiến cho rằng giải
pháp này không hiệu quả.
3.4.4.9. Giải pháp 9
Xây dựng hành lang pháp lý cho việc quản lý hoạt động GD, đào tạo và bồi dưỡng
ngắn hạn là giải pháp nhận được các ý kiến đồng thuận rất cao, đạt 96,00% tính khả
thi, xếp thứ hạng 1 và 96,33% tính hiệu quả và xếp thứ hạng 2 trong 8 giải pháp đề
ra. Giải pháp này được nhiều sự đồng tình, hưởng ứng của các nhà quản lý GD các
cấp. Đây có thể coi là giải pháp đột phá trong xây dựng chính sách, chính sách quản
lý hoạt động GD ngắn hạn.
3.5. Thử nghiệm giải pháp 3.5.4.5: “ a dạn óa các c ƣơn trìn
áo dục v
đ o tạo đáp ứn n u cầu ọc tập t ƣờn xu n, cần ì ọc nấ , ọc su t đờ
của n ƣờ dân tr n địa b n”
3.5.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm
3.5.1.1. Mục đích, yêu cầu của việc thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm một giải pháp nhằm khẳng định các giải pháp được đề xuất là
đúng và có tác dụng trong việc xây dựng mô hình trung tâm. Việc thử nghiệm được

thực hiện công khai, minh bạch.
3.5.1.2. Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm giải pháp 3.5.4.5: “Đa dạng hóa các chương trình giáo dục và đào tạo
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân
trên địa bàn”
3.5.1.3. Thời gian thử nghiện: Từ tháng 01/2015 đến tháng 9/2016.
3.5.1.4. Mẫu thử nghiệm: Trung tâm GDTX Thanh Xuân, Hà Nội và TTGDTX Kim
Động, tỉnh Hưng Yên.
3.5.1.5. Tiêu chí đánh giá việc thử nghiệm:
Thử nghiệm mô hình quản lý phát triển TTGDNN-GDTX gồm các tiêu chí:


21

i/ Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự, các điều kiện thực hiện;
ii/ Số lượng người học;
iii/ Sự đa dạng các chương trình giáo dục;
iv/ Sự gia tăng nguồn tài chính của trung tâm
Thử nghiệm tổ chức hoạt động của TTGDNN-GDTX hướng đến nhóm đối tượng gồm
các tiêu chí:
i/ Số lượng học viên, nhóm học viên,
ii/ Lợi ích đối với cuộc sống,
iii/ Sự đáp ứng nhu cầu người học đối với người dân địa phương
Mô tả b i cảnh các TTGDNN-GDTX đƣợc chọn thử nghiệm:
3.5.2. Tiến trình và kết quả thử nghiệm
Tháng 9 năm 2015 làm việc với TTGDNN-GDTX, các ngành có liên quan để
thống nhất chủ trương thử nghiệm.
Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2013, nghiên cứu sinh cùng với
giám đốc TTGDNN-GDTX triển khai việc thử nghiệm ở TTGDNN-GDTX Thanh
Xuân, TTGDNN-GDTX Kim Động với một số công việc cụ thể như:

(1) Bố trí, sắp xếp, điều chỉnh một số giáo viên làm công tác tư vấn, hỗ trợ
tuyển sinh (chức năng tổ tư vấn tuyển sinh, tổ chức đào tạo);
(2) Xây dựng phiếu điều tra, khảo sát nhu cầu học tập của người dân; học sinh
các trường cấp 3 trong và ngoài quận Thanh Xuân;
(3) Xây dựng các chương trình các khóa bồi dưỡng, đào tạo, giáo dục ngắn hạn;
(4) Tổ chức tuyển sinh.
TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân, TTGDNN-GDTX Kim Động triển khai
thử nghiệm theo kế hoạch. Sau mỗi tháng hoạt động, NCS cùng với giám đốc
TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân thu thập, đánh giá kết quả thực hiện, điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch.
Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 6 năm 2015 NCS và giám đốc TTGDNNGDTX quận Thanh Xuân, TTGDNN-GDTX Kim Động đánh giá, tổng kết việc thử
nghiệm, rút ra những kết luận từ thực tiễn khách quan; Từ tháng 7 năm 2016 đến tháng
8 năm 2016 NCS báo cáo đánh giá, tổng kết rút ra những kết luận từ thực tiễn khách
quan, hoàn thiện tổ chức hội thảo khoa học và chuẩn bị hoàn thiện Luận án tiến sĩ.


22

3.5.3. Kết quả thu được
a) Tại TTGDNN-GDTX Thanh Xuân; TTGDNN-GDTX Kim Động, Hưng Yên:
- Về số lượt học viên tới học tập tại TTGDNN-GDTX Kim Động trong năm
2016 đông hơn những năm trước.
- Về góc độ tài chính: tăng nguồn thu về tài chính thông qua các chương
trình liên kết đào tạo, bồi dưỡng, GD ngắn hạn.
- Về góc độ xã hội: bước đầu đáp ứng được nhu cầu cần gì học nấy của
người dân trên địa bàn.
Kết luận về việc thử nghiệm:
(i)

TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân, TTGDNN-GDTX huyện Kim

Động bước đầu thực hiện đa dạng hóa các chương trình GD, tập chung
vào hoạt động tổ chức GD, đào tạo bồi dưỡng các khóa học ngắn hạn,
kết quả cho thấy mô hình này đáp ứng tốt những nhu cầu học tập của
người dân, góp phần xây dựng XHHT.

(ii)

Qua thử nghiệm mô hình TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân,
TTGDNN-GDTX huyện Kim Động đã đáp ứng tốt được những vấn đề
đặt ra là chuyển trọng tâm từ việc chỉ dạy văn hóa sang tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng các khóa học ngắn hạn.

(iii)

Đối với việc hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân,
TTGDNN-GDTX huyện Kim Động đủ cơ sở để triển khai nhân rộng
trong thời gian tới; có hiệu quả thiết thực, góp phần không nhỏ trong
việc khuyến khích và tạo cơ hội học tập cho mọi người dân.

(iv)

Việc thử nghiệm đã thành công. Dựa trên những quan sát, góp ý từ các
kênh thông tin trong quá trình thử nghiệm để hoàn chỉnh thêm giải pháp.

(v)

Cần phổ biến rộng rãi kết quả thử nghiệm đến đội ngũ cán bộ quản lý
các TTGDNN-GDTX khác trên địa bàn khu vực ĐBSH.

(vi)


Cần tiếp tục triển khai thử nghiệm các giải pháp được đề xuất còn lại.
Kết luận c ƣơn 3

- Việc Luận án chỉ ra được những đặc trưng cần có của mô hình TTGDNNGDTX là cơ sở cốt lõi cho việc đề ra những giải pháp phù hợp để phát triển bền vững
hệ thống các TTGDNN-GDTX trong Vùng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 09 giải


23

pháp nhằm hoàn thiện hơn mô hình Trung tâm này nhằm thúc đẩy HTSĐ góp phần
xây dựng XHHT là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta.
- Bộ 09 giải pháp được Luận án đề xuất được phân chia thành 2 nhóm giải pháp,
có những giải pháp tác động trực tiếp tới các yếu tố của mô hình TTGDNN-GDTX,
có giải pháp mang yếu tố hỗ trợ. Để minh chứng cho tính khả thi của các giải pháp, tác
giả đã lựa chọn thử nghiệm Giải pháp số 5
- Trong quá trình tổ chức khảo nghiệm 09 giải pháp và thử nghiệm Giải pháp 5,
kết quả có được cho thấy: 09 giải pháp do chúng tôi đề xuất là phù hợp và có tính khả
thi cao trong việc phát triển TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH trong thời điểm hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.

ết luận

1.1. Luận án khẳng định những điểm mới cơ bản đó là: Xây dựng mô hình
TTGDNN-GDTX nhằm tăng cường việc cung cấp các cơ hội và điều kiện học tập
cho mọi tầng lớp nhân dân, qua đó giúp đào tạo, bồi dưỡng và GD giúp tái tạo tài
nguyên con người, tăng năng suất lao động cho mỗi cá nhân và xã hội.
1.2. Ở góc độ cung ứng dịch vụ GD đáp ứng nhu cầu người học suốt đời thì các
Trung tâm này còn bộc lộ một số hạn chế như sau:

- Các TTGDNN-GDTX chưa nhận thức rõ sứ mệnh của đơn vị để phát triển
đúng hướng là cơ sở hạt nhân thúc đẩy việc HTSĐ, góp phần xây dựng XHHT.
- Trong quản lý TTGDNN-GDTX còn mang nặng về hành chính, cấp phép,
chính quy hóa các nhiệm vụ mà các cấp quản lý chưa mạnh dạn thay đổi suy nghĩ
theo phương thức quản lý kiến tạo để phát triển, đặc biệt là phong cách quản lý của
địa phương các cấp.
1.3. Xây dựng mô hình TTGDNN-GDTX, trong đó phát huy thế mạnh của
mô hình các Trung tâm đang hiện hữu, khắc phục những hạn chế trong quản lý,
trong cấu trúc, nhiệm vụ trọng tâm của mô hình TTGDNN-GDTX nhằm góp phần
xây dựng XHHT ở cơ sở Luận án đã đề xuất một số nội dung giải pháp liên quan
đến việc nhận thức của cơ quan quản lý các cấp từ trung ương, địa phương đến cán
bộ quản lý, giáo viên trung tâm; các chính sách ở tầm vĩ mô như: quản lý hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng và GD ngắn hạn; chính sách về tự chủ của các Trung tâm và đặc
biệt là nhóm giải pháp nội tại của Trung tâm trong đó có giải pháp hỗ trợ kết hợp
với giải pháp then chốt sẽ tạo đà cho sự phát triển của chính các Trung tâm. Đặc


×