Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Điều trị vô sinh ở người 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.1 KB, 7 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
LỚP 15CNSH

BÀI TIỂU LUẬN

ĐIỀU TRỊ VÔ SINH Ở NGƯỜI

Đà Nẵng, tháng 11-2017
1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
LỚP 15CNSH

BÀI TIỂU LUẬN

ĐIỀU TRỊ VÔ SINH Ở NGƯỜI

2


1. Khái niệm vô sinh

-

Theo Tổ chức Y tế thế giới, vô sinh được định nghĩa là tình trạng vợ chồng sau một
năm chung sống, quan hệ tình dục 2-3 lần/tuần, không sử dụng bất kỳ biện pháp


tránh thai nào mà người vợ vẫn chưa có thai. Có thể hiểu vô sinh là hiện tượng mất
hay thiếu khả năng sinh sản xảy ra trong khoảng 10-15% các cặp nam nữ muốn có
con.

-

Định nghĩa mới của WHO, những người nam hoặc nữ độc thân, không gặp vấn đề
về sức khỏe, muốn trở thành bố mẹ nhưng không có con sẽ bị xếp vào nhóm " vô
sinh".

 Phân loại vô sinh:
 Vô sinh 1(vô sinh nguyên phát): Hai vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù đã
sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.
 Vô sinh 2 (vô sinh thứ phát): Hai vợ chồng trước kia đã có con hoặc đã có thai,
nhưng sau đó không thể có thai lại mặc dù đang sống với nhau trên một năm và không sử
dụng biện pháp tránh thai.
2. Nguyên nhân vô sinh
2.1. Nguyên nhân do nam giới
 Bất thường tinh dịch:
 Bất thường giải phẩu:
 Rối loạn chức năng:
 Ảnh hưởng của các tia phóng xạ, nghiện rượu, thuốc lá, cũng có thể gây ra
những đột biến tinh trùng
 Những nam giới đang mắc bệnh tiểu đường, huyết áp cao hoặc tuổi đã cao, mắc
bệnh liệt dương, suy giảm ham muốn tình dục, căng thẳng kéo dài hay vợ chồng đang có
những mâu thuẩn dồn nén không thể nói ra
3


 Các nguyên nhân khác: chấn thương tinh hoàn, phẩu thuật niệu sinh dục, triệt

sản nam, viêm nhiễm niệu sinh dục hay nguyên nhân di truyền.
2.2. Nguyên nhân do nữ giới
 Bất thường phóng noãn
 Nguyên nhân tại tử cung:
 Nguyên nhân do cổ tử cung:
 Do mắc bệnh viêm vùng chậu:
 Do mắc bệnh buồng trứng đa nang:.
 Viêm tắc ống dẫn trứng
 Chất lượng trứng kém
 Nạo hút thai quá nhiều:.
 Mắc một số bệnh khác như bệnh gout, béo phì, tiểu đường, bệnh về thận, bệnh
gan, bệnh uyến giáp u xơ tử cung.
3. Dấu hiệu nhận biết vô sinh
3.1. Dấu hiệu nhận biết vô sinh ở nam giới
- Tinh dịch đông đặc:
- Số lượng tinh dịch quá ít:
- Không có tinh trùng:
- Sức sống của tinh trùng thấp dẫn đến tinh trùng bị chết:
-Tinh trùng có lẫn máu hoặc đau khi xuất tinh:
- Đau ở tinh hoàn mà không do chấn thương:
- Tinh hoàn to lên bất thường:.
- Bất lực, khả năng sinh lý giảm, xuất tinh sớm, rối loạn cương dương:
3.2. Dấu hiệu nhận biết vô sinh ở nữ giới
- Chu kì kinh nguyệt:
- Mất cân bằng nội tiết:
- Các triệu chứng đau:
4


- Nhiễm trùng:

4. Các phương pháp điều trị vô sinh
4.1.1. Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) được thực hiện như sau:
 Khám, tư vấn, làm hồ sơ và các xét nghiệm cần thiết. Các xét nghiệm thường
được tiến hành vào ngày 2 của vòng kinh.
 Từ ngày đầu kỳ kinh, bên cạnh những xét nghiệm cơ bản, người phụ nữ được
làm thêm xét nghiệm tiền gây mê và khám tiền gây mê để kiểm tra sức khỏe về bệnh nội
khoa, ngoại khoa, nếu có.
 Tiêm thuốc chuẩn bị tử cung và buồng trứng 2 tuần từ ngày 21 của chu kỳ.
oSau khi tiêm thuốc 2 tuần, bệnh nhân được siêu âm, thử máu để theo dõi
đáp ứng của thuốc và bắt đầu tiêm thuốc kích thích buồng trứng.
oThời gian tiêm thuốc kích thích buồng trứng khoảng từ 10 – 14 ngày, tùy
đáp ứng của từng người.
 Bệnh sẽ được siêu âm nang noãn và thử máu từ 3 - 4 lần trong thời gian theo dõi
để đánh giá sự đáp ứng của buồng trứng và điều chỉnh liều thuốc.
 Tiêm thuốc để chọc hút trứng (hCG) khi nang noãn đã trưởng thành. Chọc hút
trứng khoảng 36 - 40 giờ sau khi tiêm hCG.
 Lấy tinh trùng chồng để IVF (Thụ Tinh trong ống nghiệm) cùng ngày chọc hút
trứng.
 Cấy trứng với tinh trùng trong phòng nuôi cấy
 Các chuyên viên phôi học sẽ theo dõi sự phát triển của phôi trong 2 hoặc 3 ngày,
tùy trường hợp.
 Chọn phôi và chuyển phôi vào tử cung 2 hoặc ngày sau chọc hút trứng, tùy
trường hợp.
 Bệnh nhân sẽ tiêm thuốc và đặt thuốc vào âm đạo để hỗ trợ cho sự làm tổ
của thai.
 Thử thai 14 ngày sau chuyển phôi (beta-hCG).
5



 Siêu âm 3 tuần sau nếu thử thai dương tính.
4.1.2. Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung phụ nữ vô sinh (IUI)
 Bác sĩ có thể siêu âm giúp xác định vị trí trứng và kiểm tra trứng đã trưởng
thành hay chưa để đảm bảo việc thụ tinh sẽ diễn ra vào thời điểm tốt nhất.
 Trứng có thể rụng tự nhiên hoặc bác sĩ sẽ tiêm hormone hCG cho bệnh nhân.
Trong vòng 24 đến 40 giờ sau khi được tiêm hormone hCG, tinh trùng được bơm vào tử
cung.
 Người chồng sẽ được lấy mẫu tinh trùng để đem đi làm sạch và lựa chọn những
tinh trùng tốt nhất để thụ tinh.
 Bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ đặc biệt để bơm tinh trùng trực tiếp vào tử cung, ở vị
trí gần ống dẫn trứng. Nếu nguyên nhân khó thụ thai của bệnh nhân chưa được xác định,
lượng tinh trùng bơm vào tử cung sẽ phải nhiều hơn mức bình thường. Tác dụng của quá
trình này là giúp bôi trơn để tinh trùng có thể di chuyển dễ dàng hơn, từ đó làm tăng khả
năng thành công của quá trình thụ tinh nhân tạo.
 Quá trình bơm tinh trùng chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn khoảng vài phút.
Sau đó bạn có thể ra về, chú ý hoạt động nhẹ nhàng.
 Sau đó, bệnh nhân có thể thử thai trong vòng 2 tuần.
4.1.3. Nuôi trưởng thành trứng trong ống nghiệm (IVM- invitro maturation).
Các bước tiến hành:
Bệnh nhân sau khi được giải thích, tư vấn về các lợi ích cũng như rủi ro của kỹ
thuật sẽ ký cam kết đồng ý gia nghiên cứu.
o Vào ngày đầu vòng kinh (tự nhiên hay nhân tạo), bệnh nhân được siêu âm để
loại trừ các nang cơ năng. Đến ngày thứ 8 hoặc 9 của kỳ kinh, tiêm 100 đơn vị recFSH
(Puregon 300 IU, Schering Plough, Việt nam) mỗi ngày, trong vòng 3 ngày.
o Vào ngày tiếp theo, tiêm 10.000 đơn vị hCG (Pregnyl 5000 IU, Organon) sau
khi siêu âm. Sau đó 38 đến 40 giờ, tiến hành chọc hút các nang nhỏ ở buồng trứng để thu
trứng. Trứng được chọc hút bằng máy, sử dụng kim chuyên dụng loại hai nòng (Kitazato,
Nhật).
o Trứng được trưởng thành trong môi trường IVM (Medicult, Đan Mạch) trong
điều kiện 6% CO2, 5% O2, 89% N2 trong vòng 26-28 giờ. Chúng tôi sử dụng môi trường

6


cấy phức tạp nhiều thành phần, có pha thêm huyết thanh của chính phụ nữ thực hiện điều
trị và FSH, hCG và hormon tăng trưởng (GH) cần thiết cho sự phát triển của trứng.
o Sau đó kiểm tra số trứng trưởng thành vào 26-28 giờ sau. Trứng trưởng thành sẽ
được tiêm tinh trùng vào bào tương để thụ tinh. Quá trình nuôi cấy phôi diễn ra như trong
các trường hợp TTTON bình thường, sử dụng hệ thống môi trường của Medicult. Phôi
được chuyển vào buồng tử cung hai ngày sau đó.
o Hỗ trợ làm tổ của phôi được thực hiện bằng cách cho bệnh nhân sử dụng phối
hợp estradiol 6 mg/ngày (Progynova 2 mg, Schering, uống) và progesterone 90 mg/ngày
(dạng gel bơm âm đạo, Crinone 9%, Serono).
o Thử thai 14 ngày sau chuyển phôi. Nếu kết quả thử dương tính, bệnh nhân sẽ
được tiếp tục sử dụng estradiol và progesterone như trên đến khi thai được 10–11 tuần.
Siêu âm thai sẽ được tiến hành 3 tuần sau thử thai.
4.2. Các phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới
- Thực hiện các xét nghiệm chất lượng, mật độ tinh trùng. Nên phân tích tinh dịch
sau 72 giờ kiêng không sinh hoạt tình dục. Nên phân tích mẫu tinh dịch trong vòng 1
giờ
- Điều trị nội khoa bằng thuốc :.
- Phẫu thuật :
- Bơm trực tiếp tinh trùng vào buồng tử cung:.
- ICSI và MESA ICSI:
- PESA ICSI được phát triển trên cơ sở kỹ thuật MESA ICSI.
- Kỹ thuật TESE ICSI được áp dụng trong trường hợp không lấy được tinh trùng từ
mào tinh hoặc mào tinh không có tinh trùng (do số tinh trùng được sản xuất quá ít). Các
bác sĩ sẽ sinh thiết mô tinh hoàn rồi phân lập tinh trùng từ các mô này.
-

7




×