Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.19 KB, 44 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NXB

Nhà xuất bản

KCN

Khu công nghiệp

ĐHĐ

Đại hội đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

HC-NS

Hành chính - Nhân sự


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu........................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
6. Bố cục đề tài...............................................................................................2
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TUYỂN DỤNG
NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MINH PHƯƠNG...............................3
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tuyển dụng nhân sự trong doanh
nghiệp ............................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tuyển dụng trong doanh nghiệp....................3
1.1.1.1. Khái niệm...........................................................................................3
1.1.1.2. Tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp............3
1.1.2. Các nguyên tắc tuyển dụng................................................................4
1.1.2.1. Tuyển dụng theo nhu cầu thực hiện....................................................4
1.1.2.2. Tuyển dụng khách quan, dân chủ và công bằng.................................5
1.1.2.3. Nguyên tắc công khai.........................................................................5
1.1.2.4. Nguyên tắc phù hợp............................................................................5
1.2. Khái quát về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương...5
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................5
1.2.1.1. Những thông tin chung.......................................................................5
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................6
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh..........................................7
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.......................................................................8
Tiểu kết:.......................................................................................................11


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MINH PHƯƠNG..........12
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng của công ty...........12
2.1.1. Các nhân tố bên trong........................................................................12
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài........................................................................13
2.2. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Minh Phương.....................................................14
2.2.1 Ưu điểm...............................................................................................14
2.2.2. Nhược điểm.........................................................................................16
2.2.3. Nhận xét..............................................................................................17
2.3. Quy trình tuyển dụng..........................................................................18
2.3.1. Chuẩn bị tuyển dụng...........................................................................18
1.3.2. Thông báo tuyển dụng........................................................................21
1.3.3. Thu nhận và xử lý hồ sơ......................................................................22
1.3.4. Phỏng vấn sơ bộ.................................................................................23
1.3.5. Kiểm tra, trắc nghiệm.........................................................................23
1.3.6. Phỏng vấn lần hai...............................................................................23
1.3.7. Xác minh, điều tra...............................................................................23
1.3.8. Ra quyết định tuyển dụng...................................................................23
1.3.9. Khám sức khỏe....................................................................................24
1.3.10. Bố trí công việc.................................................................................24
2.4. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự của công ty......25
2.4.1. Công tác tuyển dụng nhân viên..........................................................25
2.4.1.1. Các tiêu chí tuyển chọn nhân sự......................................................25
2.4.1.2. Các công cụ tuyển chọn nhân sự......................................................25
2.4.2. Kết quả tuyển dụng nhân sự của công ty trong thời gian từ năm 2007
đến năm 2009................................................................................................26
2.4.3. Đánh giá về công tác tuyển dụng nhân sự của công ty thông qua
nguồn tuyển dụng..........................................................................................29
2.4.3.1. Nguồn tuyển dụng bên trong công ty...............................................29



2.4.3.2.Nguồn tuyển dụng bên ngoài của công ty.........................................30
2.4.4. Đánh giá về công tác tuyển dụng nhân sự của công ty thông qua quy
trình tuyển dụng nhân sự..............................................................................32
2.4.4.1. Xác định nhu cầu..............................................................................32
2.4.4.2. Tìm kiếm ứng viên...........................................................................32
2.4.4.3.Đánh giá lựa chọn.............................................................................33
2.4.4.4. Phỏng vấn ứng viên..........................................................................33
2.4.4.5. Quyết định tuyển dụng.....................................................................34
2.4.4.6. Hướng dẫn hội nhập.........................................................................35
Tiểu kết:.......................................................................................................36
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ MINH PHƯƠNG.............................................................37
3.1. Đối với công tác đào tạo trong nhà trường........................................37
3.2. Đối với quy trình tuyển dụng của công ty..........................................37
3.3. Đối với Ban lãnh đạo............................................................................37
3.4. Đối với Nhà nước..................................................................................38
Tiểu kết:.......................................................................................................38
KẾT LUẬN........................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh mở cửa kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang đứng trước những cơ hội cũng như
những thách thức ngày càng to lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải phát huy
mọi điểm mạnh và thu hẹp những điểm yếu mới có thể phát triển được lâu dài
mà chúng ta không ai có thể phủ nhận rằng nguồn lực con người – nguồn lực

nhân sự là yếu tố tiên quyết quyết định nên mọi thành công. Tất cả mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều qua tay con người, của những nhà quản trị, của các
công nhân. Nếu phát huy nguồn lực này thì sẽ là lợi thế rất lớn của các doanh
nghiệp trên thương trường. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh
Phương là một công ty có công tác quản trị tốt nhưng vẫn còn nhiều vấn đề
thiếu sót cần phải được tìm ra nhằm khắc phục những yếu điểm và nâng cao chất
lượng trong công tác quản trị nhân sự, công tác tuyển dụng nhân sự - “đầu vào”
để có một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức,…
Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu về công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Minh Phương em xin chọn đề tài: “ Thực trạng công tác tuyển dụng nhân
sự tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trước hết, đọc các giáo trình quản trị nhân lực giúp em có được cơ sở lí
luận vững chắc để thực hiện đề tài; cùng với đó là các báo cáo thực tập tốt
nghiệp của các anh chị khóa trước như đề tài của anh Lê Văn Viên – Thực trạng
công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tập đoàn Sao Mai đã giúp em
hiểu và có những kinh nghiệm thực tế để làm đề tài. Những tài liệu trên vô cùng
hữu ích đối với cá nhân e, giúp e kế thừa được những điểm mạnh, những sự đúc
kết của người đi trước.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu những lí luận cơ bản cũng như những thực trạng
của công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Minh Phương. Bên cạnh đó phát hiện ra những điểm tồn tại đồng thời đề xuất ý
1


kiến nhằm giúp công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là về công tác tuyển dụng nhân sự tại
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương trong khoảng thời gian từ

năm 2007 đến năm 2009.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tuyển dụng nhân sự tại công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: báo cáo thực tập tốt nghiệp, giáo trình
quản trị nhân lực.
- Phương pháp xử lí thông tin: thống kê số liệu, so sánh, phân tích, đánh
giá tình hình công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì bài tập tiểu luận gồm
có 03 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tuyển dụng nhân sự trong
doanh nghiệp và khái quát về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh
Phương
Chương II: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Minh Phương
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng
nhân sự tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MINH PHƯƠNG
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tuyển dụng nhân sự trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tuyển dụng trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm

- Tuyển dụng là quá trình tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực nhằm tìm
kiếm những cá nhân có đủ tiêu chuẩn thích hợp tham gia dự tuyển.
- Quy trình này gồm hai khâu cơ bản là tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực.
 Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng bên lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức.(TS. Nguyễn
Vân Điềm – PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân. Giáo trình quản trị nhân lực(tái bản
lần thứ 6), trang 93. NXB Đại học kinh tế quốc dân)
 Tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người
phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá
trình tuyển mộ. (TS. Nguyễn Vân Điềm – PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân Giáo.
Giáo trình quản trị nhân lực(tái bản lần thứ 6), trang 105 .NXB Đại học kinh tế
quốc dân)
1.1.1.2. Tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp
* Đối với doanh nghiệp
- Tuyển dụng có vai trò rất to lớn đối với doanh nghiệp vì đó là bước đầu
tiên của công tác quản trị nhân sự, nếu không làm tốt bước này thì những bước
sau khó có thể thực hiện được. Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho
doanh nghiệp một đội ngũ lao động có chất lượng, có phẩm chất đạo đức cũng
như trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu làm việc của doanh nghiệp.
- Tuyển dụng là nhằm tìm được người có đủ năng lực và phẩm chất để
3


hoàn thành nhiệm vụ được giao. Từ đó giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt các
mục tiêu kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được hiệu quả tốt
nhất.
- Đội ngũ lao động có chất lượng sẽ tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững
cho doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào việc đáp ứng những đòi hỏi nhân sự
của doanh nghiệp.

- Tuyển dụng nhân sự tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu những chi phí
không cần thiết và sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách.
* Đối với người lao động
- Tuyển dụng sẽ tạo ra không khí cạnh tranh, thi đua sôi động trong nội bộ
những người lao động của công ty từ đó hiệu quả trong công việc cũng được đẩy
lên.
- Tuyển dụng sẽ giúp người lao động hiểu hơn về quan điểm của các nhà
quản trị từ đó mà đi theo hướng đi đúng đắn.
* Đối với xã hội
Việc tuyển dụng nhân sự góp phần vào việc thực hiện những mục tiêu
kinh tế - xã hội của địa phương cũng như của cả nước: giúp người lao động có
việc làm thu nhập ổn định, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm thiểu các tệ nạn xã
hội và nâng cao mức sống cho người dân. Không những thế, việc tuyển dụng
của doanh nghiệp còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của xã hội một cách hữu
ích nhất.
1.1.2. Các nguyên tắc tuyển dụng
1.1.2.1. Tuyển dụng theo nhu cầu thực hiện
Tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu bổ sung lao động vào các vị trí còn
trống trong công ty sau khi đã thực hiện các biện pháp nhằm bù đắp sự thiếu hụt
nhưng vẫn chưa đáp ứng được thì khi đó bắt đầu tiến hành kế hoạch tuyển dụng.
Phòng nhân sự của doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét một
cách tỉ mỉ để đề xuất những phương án thích hợp nhất với sự phát triển của công
ty.
Từ thực tiễn đề ra thì tổ chức phải quyết định số lượng, chất lượng và thời
4


gian tuyển dụng.
1.1.2.2. Tuyển dụng khách quan, dân chủ và công bằng
Tất cả mọi người đều có quyền được thể hiện và bộc lộ tài năng của mình,

đối với bất kì một vị trí hay cương vị nào đang còn trống mà có kế hoạch tuyển
dụng thì cần phải được công khai về điều kiện, tiêu chuẩn, yêu cầu để mọi người
đều được bình đẳng trong việc ứng cử.
Cần đánh giá các ứng viên trên một tinh thần khách quan, đánh giá theo
một tiêu chí thống nhất, rõ ràng và có tính phân loại cao.
Những người quản trị phải luôn công bằng xem xét các trường hợp của
ứng viên để tránh đưa ra những quyết định sai lầm; không đặt tình cảm cá nhân
vào trong tuyển dụng để đảm bảo sự công bằng.
1.1.2.3. Nguyên tắc công khai
Công khai thông tin về tuyển dụng bao gồm số lượng, điều kiện, thời gian
tuyển dụng và làm việc, địa điểm tuyển dụng, việc làm sẽ đảm nhận, chế độ
thăng tiến, lương bổng,…
Mỗi ứng viên tiềm năng đều có quyền tiếp cận thông tin tuyển dụng như
nhau, có cơ hội tuyển dụng như nhau.
1.1.2.4. Nguyên tắc phù hợp
Việc tuyển dụng phải xuất phát từ mục tiêu phát triển cũng như khả năng
tài chính, thời gian, chiền lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng, chất lượng ứng viên tuyển dụng phải phù hợp với tính chất
công việc, với văn hóa của doanh nghiệp.
Đương nhiên, việc tuyển chọn có chính xác hay không tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như nguyên tắc, tiêu chuẩn tuyển chọn, phẩm chất người tuyển
dụng,… Song một quy chế tuyển dụng đúng đắn và thích hợp sẽ giúp cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả của quá trình tuyển dụng.
1.2. Khái quát về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh
Phương
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1.1. Những thông tin chung
 Tên công ty : Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương
 Tên tiếng Anh : Minh Phương Co., Ltd
5



 Địa chỉ : 33A Trường Sơn, P.4, Q. Tân Bình, Tp. HCM
 Điện thoại : (08) 811 9033 – Fax: (08) 811 9036
 Email :
 Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH
 Nghành nghề kinh doanh chính : Dịch vụ vận tải hang hóa xuất nhập
khẩu và các dịch vụ liên quan khác
* Các văn phòng khác trên toàn quốc:
 Hà Nội : P. 304 Tòa nhà Viglacera.
Số 02 Hoàng Quốc Việt – Q. Cầu Giấy – Tp. Hà Nội
 Hải Phòng : 137 Lê Thánh Tôn – Q. Ngô Quyền – Tp. Hải Phòng
 Đà Nẵng : 146 Nguyễn Tri Phương, Q. Thanh Khuê, Tp. Đà Nẵng
 Đồng Nai : KCN Loteco, P. Long Bình, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
* Nghành kinh doanh chính: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
và giải pháp logistics liên quan khác.
* Tổng số nhân viên trên toàn quốc: hơn 200 người
* Công ty liên doanh: Công Ty Liên Doanh Vận Tải Container Nice Vina.
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
 Năm 1995
Nắm bắt được những yêu cầu thiết thực của nghành và hiểu được những
điều kiện thuận lợi từ yếu tố môi trường vĩ mô đem lại, chính vì vậy Bà Đặng
Thị Minh Phương – Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty – COE đã quyết định
thành lập công ty cho riêng mình. Và ngày 04/07/1995, công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Minh Phương ra đời.
 Từ năm 1999 đến năm 2006
Vào tháng 1 năm 1999, văn phòng đại diện đầu tiên của công ty đã ra đời
tại khu vực phía Bắc để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tại thành phố Đà Nẵng – Trung tâm công nghiệp của khu vực miền
Trung, công ty Minh Phương đã nhận thấy tiềm năng đó trong tương lại và rồi

đã mở văn phòng đại diện thứ hai tại Đà Nẵng (Tháng 1 năm 2000)
6


Năm 2002, Công ty Minh Phương đã liên doanh với tập đoàm BaekShin-Ra thành lập công ty Liên Doanh Vận Tải Container Nice Vina.
Nhằm đáp ứng cho lực lượng nhân sự ngày càng tăng cao, cuối năm 2004
trụ sở công ty đã được xây dựng lại trên diện tích cũ với đầy đủ trang thiết bị
hiện đại và dự kiến hoàn thành tháng 7 năm 2005
Một dấu mốc quan trọng đầu tiên trong sự phát triển của công ty, đó là
vào tháng 7 năm 2005 công ty đã kỷ niệm 10 năm ngày thành lập với sự tham
gia của đông đảo quan khách. Tháng 8 năm 2005, công ty chuyển từ văn phòng
tạm thời sang tòa nhà trụ sở mới xây dựng xong với đầy đủ trang thiết bị hiện
đại. Để tiếp tục phát triển và phục vụ khách hàng, công ty đã thành lập văn
phòng đại diện tại Hải Phòng – là thành phố lớn thứ ba của Việt Nam.
Với những cố gắng và nỗ lực của toàn bộ nhân viên, công ty đã nhận
được giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2006” và Bằng khen của UBND quận Tân
Bình về việc công ty đã “có nhiều cố gắng trong việc phấn đấu đầu tư phát triển
sản xuất – kinh doanh, góp phần xây dựng kinh tế Quận Tân Bình trong năm
2006”.
 Năm 2007 đến nay
Công ty đã mạnh dạn mở rộng một mảng kinh doanh mới trong nghành
dịch vụ hiện có của mình đó là dich vụ chuyển phát nhanh “Minh Phương –
Express”. Đây là một dịch vụ tuy không mới lạ nhưng nó được xem là một dịch
vụ tiềm năng trong tương lai. Công ty đã chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo,
nâng cao năng lực cho nhân viên ở trong doanh nghiệp. Không chỉ vậy công ty
Minh Phương còn thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với các tổ
chức xã hội: đóng góp vào ngân sách nhà nước hằng năm, tham gia các hoạt
động từ thiện,…
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Nghành kinh doanh chính của Minh Phương là dịch vụ giao nhận hang

hóa và các dịch vụ logistics liên quan khác. Minh Phương chuyên các giải pháp
về:
- Dịch vụ vận tải hang không và hàng hải.
7


- Dịch vụ vận chuyển nội địa (đường bộ, đường thủy).
- Dịch vụ vận tải đa phương thức.
- Dịch vụ khai thuế hải quan.
- Dịch vụ về quản lý chuỗi cung ứng hậu cần.
- Dịch vụ kho bãi.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
ĐHĐ Cổ đông

Ban kiểm soát

Giám đốc công ty

Các phó giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
logistics

Phòng
maketting


Phòng

Phòng

Kế toán

Hành
chính –
nhân sự

- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất sẽ thông qua định
hướng phát triển của công ty; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại
cổ phần; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát; quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty; quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán them cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được chào
8


bán quy định tại Điều lệ công ty.
- Hội đồng quản trị: chịu trách nhiệm duyệt chương trình, nội dung tài
liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc
lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định, trình báo cáo quyết
toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông. Khi thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của Đại hội đồng
cổ đông.
- Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra
báo cáo tài chính hằng năm, xem xét các báo cáo của Công ty về các hệ thống

kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong
Điều lệ Công ty.
- Gíam đốc: Gíam đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh
doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc Gíam đốc là Phó giám đốc, Kế toán
trưởng, Gíam đốc Chi nhánh và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Các phó giám đốc: Các phó giám đốc là người giúp Gíam đốc quản lý
điều hành một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực được giám đốc phân công, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Gíam đốc và trước Pháp luật về lĩnh vực
mình được phân công phụ trách.
Các phòng, ban của Công ty gồm: 5 phòng và 1 ban.
. Phòng kinh doanh
- Hoạch định và triển khai các phương án kinh doanh nhằm phát triển
quy mô hoạt động của công ty.
- Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty theo từng tháng, quý và đề
ra các giải pháp trong thời gian tiếp theo.
- Tìm hiểu nhu cầu sử dụng sản phẩm/dịch vụ của khách hang để tư vấn
và giới thiệu dịch vụ của công ty đến khách hang.
. Phòng logistics
- Tư vấn cho khách hàng chuẩn bị các chứng từ cần thiết, liên quan cho
9


các lô hàng xuất - nhập do công ty làm dịch vụ.
- Lưu trữ và bảo quản các chứng từ, thông tin của khách hàng và công ty.
- Thường xuyên cập nhật lịch tàu và lịch bay của các hang. Cung cấp giá
vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không cho phòng sale khi có yêu
cầu.
- Thống kê, báo cáo và xử lý các sự cố trong quá trình cung cấp dịch vụ

tại công ty.
- Theo dõi, đánh giá định kỳ các đại lý của công ty ở nước ngoài.
. Phòng marketing
- Theo dõi, chăm sóc và cải tiến website công ty.
- Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp hữu hiệu, tích cực nhằm quảng bá
hình ảnh thương hiệu công ty ra bên ngoài.
- Chịu trách nhiệm thiết kế, tổ chức các buổi họp, các buổi tọa đàm trong
lẫn ngoài công ty.
- Soạn thảo nội dung và thiết kế các mẫu quảng cáo, brochure, catalog,
danh thiếp…
. Phòng kế toán
- Cân đối sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, quyết toán thuế theo quy định
của nhà nước.
- Theo dõi lợi nhuận, chi phí và lương thưởng của nhân viên.
- Đáp ứng các mục tiêu cho tài chính kế toán bằng cách dự báo những yêu
cầu: Chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai
biệt, thực hiện động tác sữa chữa.
- Duy trì và kiểm soát các thủ tục chính sách kế toán.
- Lưu trữ, theo dõi và thanh lý các hợp đồng.
. Phòng hành chính - dân sự
- Tổ chức tuyển dụng theo sự phê duyệt của Ban Giám Đốc.
- Tổ chức đào tạo cán bộ nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Quản lý và theo dõi các hồ sơ nhân viên.
10


- Theo dõi và thực hiện việc ký hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động,
thanh lý hợp đồng, thực hiện các thủ tục bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... cho
các nhân viên trong công ty.

- Giaỉ quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ nhân sự. Quan tâm đời
sống nhân viên trong công ty bằng các đề xuất các phần thưởng vào ngày lễ,
thăm viếng gia đình nhân viên khi có hữu sự, lưu ý gia cảnh nhân viên trong
công ty để kịp thời vận động hỗ trợ khi cần thiết giúp nhân viên yên tâm công
tác.
Ban đánh giá nội bộ
- Lên kế hoạch đánh giá hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000
- Tiến hành đánh giá nội bộ theo kế hoạch/ lịch đã thông báo.
- Đánh giá, kết luận và lập hồ sơ đánh giá chất lượng nội bộ công.
- Báo cáo cho ban giám đốc về kết quả đánh giá chất lượng nội bộ tại các
phòng ban/bộ phận.
Tiểu kết:
Những cơ sở lí luận về công tác tuyển dụng đã giúp em nắm được cơ bản
các khái niệm cũng như các nguyên tắc trong tuyển dụng. Không những vậy, nó
còn giúp em hiểu rõ tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự trong một doanh
nghiệp. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương là một công ty có
bề dày lịch sử, điều đó được thể hiện qua quá trình hình thành và phát triển của
công ty từ trước đến nay. Qua sự tìm hiểu về công ty, em nhận thấy Minh
Phương đã rất quan tâm và chú trọng việc tuyển dụng nhân sự trong tổ chức.
Tất cả những điều trên là cơ sở đầu tiên để tìm hiểu sâu thêm về công tác tuyển
dụng của công ty.

11


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MINH PHƯƠNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng của công ty

2.1.1. Các nhân tố bên trong
 Quan điểm của Ban lãnh đạo công ty
Theo quan điểm của Ban lãnh đạo công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Minh Phương thì quản trị nhân sự giúp cho doanh nghiệp thấy được vai trò của
người lao động. Vì vậy muốn xây dựng doanh nghiệp ổn định, phát triển và đủ
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì phải có lực lượng lao động chất
lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân sự nên
ngay từ khi mới được thành lập Ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách
nhân lực hợp lý. Với mục tiêu lựa chọn được những ứng viên tốt nhất vào các vị
trí phù hợp, dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực, kinh nghiệm của
ứng viên. Đồng thời, tôn trọng tự do cá nhân chính đáng của ứng viên, không
phân biệt giới tính, tín ngưỡng, chỉ cần có năng lực, sự nhiệt huyết, yêu nghề và
gắn bó với công việc thì công ty luôn mở rộng cánh cửa chào đón.
 Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp
Người lao động luôn muốn được làm việc ở một công ty có cơ hội thăng
tiến, ít bị đe dọa, bị mất việc, có khả năng phát triển được tài năng của mình.
Đây là điều kiện tốt để một công ty thu hút được nhiều ứng viên giỏi. Nếu một
công ty có uy tín về chất lượng sản phẩm thì cũng có nghĩa là công ty đang sở
hữu nhiều lao động giỏi và có khả năng thu hút được các ứng viên có năng lực.
Ngược lại, nếu hình ảnh và uy tín của công ty bị đánh giá là thấp thì triển vọng
thu hút ứng cử viên là thấp, khó có khả năng thu hút ứng viên giỏi. Hình ảnh và
uy tín của công ty được các ứng viên đánh giá bao gồm cả lợi thế theo giá trị
hữu hình và giá trị vô hình.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp đòi hỏi một nguồn tài
12


chính lớn, chi phí liên quan đến chất lượng công tác tuyển dụng. Chi phí cho

tuyển dụng càng cao chính tỏ công tác chuẩn bị cho tuyển dụng càng tốt thì hiệu
quả của tuyển dụng càng cao. Các doanh nghiệp đều nhận thức được mối quan
hệ tương hỗ giữa tiền lương và mức độ đóng góp của nhân viên cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào trả lương cao và có hình thức đãi ngộ nhân viên thì sẽ
có nhiều khả năng thu hút nhiều ứng viên giỏi, kích thích lao động làm việc
hăng say, nhiệt tình, tích cực, sáng tạo do đó mang lại lợi ích cho doanh nghiệp
cao hơn.
 Nhu cầu nhân sự các bộ phận
Việc tuyển dụng các nhân viên cũng ảnh hưởng rất nhiều bởi nhu cầu
nhân sự của các bộ phận hoặc tính chất của từng công việc. Tùy từng giai đoạn
mà mỗi bộ phận có nhu cầu nhân sự khác nhau và cũng tùy từng bộ phận mà có
nhu cầu tuyển dụng khác nhau. Với từng công việc cụ thể sẽ tuyển chọn nhân
viên có phẩm chất khác nhau.
 Thái độ của nhà quản trị
Thái độ của nhà quản trị ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công tác
tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định thắng lợi của
tuyển dụng. Một nhà quản trị có thái độ coi trọng người tài, tìm nhiểu biện pháp
để thu hút nhân tài thì sẽ tìm được nhân viên có tài năng. Còn những nhà quản
trị chỉ tuyển những nhân viên kém hơn mình thì công ty sẽ làm ăn kém hiệu quả.
 Văn hóa của doanh nghiệp
Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa của mình và công ty cũng có bầu văn
hóa của công ty. Nó là bầu không khí xã hội và tâm lý của xí nghiệp. Bầu không
khí văn hóa của công ty ảnh hưởng đến sự thành công trong tổ chức và hậu quả
là ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của nhân viên cũng như ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của công ty.
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài
 Thị trường lao động
Yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp và công tác tuyển dụng,
13



nếu trên thị trường lao động đang dư thừa loại lao động đang dư thừa loại lao
động đang cần tức là cung lớn hơn cầu. Điều này sẽ có lợi cho công tác tuyển
dụng. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu, doanh nghiệp không thể áp dụng
phương pháp tuyển dụng thông thường và phải chớp thời cơ, tuyển dụng ngay
nếu không nguồn nhân lực này sẽ rơi vào tay đối thủ cạnh tranh. Trong trường
hợp này doanh nghiệp phải chi phí một khoản tài chính cũng như thời gian lớn
để có được các ứng viên phù hợp với công việc đang có nhu cầu tuyển dụng.
Doanh nghiệp phải có nhiều chính sách ưu đãi với các ứng cử viên để thu hút họ
tham gia vào tuyển dụng.
 Yếu tố kinh tế - chính trị
Khi một quốc gia có tình hình chính trị ổn định nền kinh tế sẽ có điều kiện
phát triển bền vững, thu thập của người lao động được cải thiện, do vậy đời sống
của nhân dân ngày càng được nâng cao về cả vật chất lẫn tinh thần. Đây là điều
kiện thận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, hoàn thiện công tác
của mình và mở rộng quy mô.
 Yếu tố văn hóa – xã hội
Văn hóa – xã hội của một nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản
trị nhân sự cũng như công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp. Nếu yêu tố
này phát triển nó sẽ giúp phẩm chất và ý thức con người được nâng cao. Vì thế
sẽ nâng cao chất lượng của các ứng viên tham gia vào quá trình tuyển dụng.
 Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng tới việc tiến hành tuyển dụng và chất
lượng công tác tuyển dụng. Khi môi trường cạnh tranh gay gắt thì các doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh sẽ thu hút nhiều lao động trên thị trường. Ngược
lại, các doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém thì sẽ gặp khó khăn trong công tác
tuyển dụng nhân tài. Do đó cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hóa
các hình thức và phương pháp tuyển dụng.
2.2. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phương

2.2.1 Ưu điểm
14


- Công tác thu hút tuyển chọn tại công ty được quản lý một cách chặt
chẽ, rõ ràng và chi tiết về trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong
phỏng vấn cũng như nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động trong công ty.
- Về quy trình tuyển dụng: Mặc dù chưa được hoàn thiện nhưng quy trình
tuyển dụng của công ty khá bài bản và khoa học. Điều này giúp cho công ty
chọn lọc được các nhân viên có trình độ cao, phù hợp với yêu cầu công việc.
Nhờ quá trình quyển dụng tốt mà trong thời gian qua công ty luôn đảm bảo đầy
đủ số lượng nhân viên đáp ứng yêu cầu công việc.
- Về xác định nhu cầu tuyển dụng: công ty căn cứ vào bản mô tả công
việc, xác định những công việc thừa người, thiếu người thông qua các bộ phân
để xác định về số lượng, tiêu chuẩn cần tuyển. Do vậy mà công ty luôn có
những quyết định nhanh chóng, kịp thời với nhu cầu thực tế, đảm bảo cho mọi
hoạt động được thông suốt.
- Nguồn tuyển dụng: Nguồn tuyển dụng của công ty cũng khá đa dạng,
ngoài nguồn bên trong, công ty cũng đã quan tâm đến một số nguồn bên ngoài,
đặc biệt có sự ưu tiên cho những người than của nhân viên trong công ty. Điều
này ó khá niều ưu điểm là nhân viên mới dễ hòa nhập vào môi trường mới, cách
làm việc và kinh nghiệm làm việc cũng có thể dễ dàng học hỏi được từ người
than của họ. Mặt khác, với sự đảm bảo của nhân viên cũ thì công ty cũng có
thêm niềm tin vào nhân viên mới. Nguồn tuyển dụng đa dạng cũng giúp cho
công ty thu hút và lựa chọn được nhiều ứng cử viên, từ đó công ty có nhiều cơ
hội để tuyển dụng nhân sự từ trong số ứng cử viên đó.
- Việc ưu tiên tuyển dụng nội bộ cũng có nhiều ưu điểm: Người lao động
trong công ty sẽ càng thêm gắnbó với công ty, vì công ty luôn tạo cơ hội cho họ
thăng tiến, thể hiện bản than mình. Việc tuyển dụng cũng giảm bớt được chi phí
cho công tác tuyển dụng, lao động từ nguồn nội bộ đã qua đào tạo, họ có tay

nghề, có kinh nghiệm, có sự hiểu biết về công ty, nên họ sẽ nhanh chóng thích
nghi với công việc mới, dễ hòa nhập vào môi trường mới.
- Phỏng vấn: Để có những nhân viên đầy đủ năng lực, đạo đức, phẩm
chất phù hợp với đặc điểm của công việc, công ty đã lựa chọn phương pháp
15


phỏng vấn trực tiếp. Để quá trình này diễn ra một cách khoa học công ty đã lập
ra những hội đồng phỏng vấn bao gồm những người có thẩm quyền như Tổng
Giám Đốc, trưởng bộ phận yêu cầu cần tuyển dụng, trưởng bộ phận tổ chức
nhân sự. Những người này có kinh nghiệm trong công tác tuyển dụng nên có thể
đánh giá ứng viên một cách chính xác nhất.
- Hệ thống quy chế, sổ sách được sử dụng trong tuyển dụng: Theo đúng
bộ luật lao động của Nhà nước cũng như những quy định của chính phủ về lao
động, việc làm. Điều này cũng giúp cho việc theo dõi, đánh giá ứng cử viên đầy
đủ hơn, chính xác hơn và tránh được những nhầm lẫn không đáng có. Đồng thời
hệ thống này giúp theo dõi, đánh giá ứng cử viên đầy đủ và đúng đắn hơn.
2.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những việc đã làm được thì công tác tuyển dụng nhân sự của
công ty vẫn còn một số hạn chế:
- Chính sách ưu tiên tuyển con em trong ngành có ưu điểm những cũng
đem lại cho công ty trong một số trường hợp gặp nhiều khó khăn trong việc
tuyển lao động có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đúng nghành, đúng nghề.
Công ty cũng chưa quan tâm đến nguồn lao động từ các cơ sở đào tạo.
- Tuy nhiên về việc xác định nhu cầu tuyển dụng thì cũng còn rất nhiều
những hạn chế do bản mô tả công việc của các trưởng bộ phận chưa rõ rang về
vị trí tuyển dụng dó đó cũng gây một số khó khăn cho công tác tuyển dụng của
cán bộ tuyển dụng.
- Các căn cứ cho tuyển dụng chưa được thực hiện tốt, công ty không
thường xuyên lập các kế hoạch tuyển dụng nhân sự, trong nhiều trường hợp khi

có công việc phát sinh thì mới tiến hành tuyển dụng gấp, điều này dẫn đến tình
trạng bị động, làm giảm khả năng thu hút nhân viên giỏi. Như vậy công ty sẽ
mất đi một đội ngũ nhân tài.
- Mặt khác nguồn lao động phổ thông tại công ty chiếm khá lớn, nguồn
nhân sự này chủ yếu là nhóm lao động trực tiếp như: bảo vệ, tài xế, phụ xe,…
Do vậy, nên sau khi tuyển dụng công ty lại mất một thời gian để đào tạo nghề
cho họ, điều này sẽ làm tăng chi phí của công ty.
16


- Là công ty vận tải do đó việc tuyển dụng của công ty ở một số vị trí còn
rất khó khăn do nguồn ứng viên còn rất hạn chế đặc biệt là tài xế contaniner.
- Việc kiểm tra sức khỏe của các ứng viên đã trúng tuyển còn chưa được
quan tâm đúng mức. Công ty chỉ mới căn cứ vào giấy khám sức khỏe của ứng
viên trong hồ sơ, mà những thông tin này có khi không phản ánh đúng tình trạng
sức khỏe hiện tại của các ứng viên.
- Tỉ lệ biến động nhân sự khá cao, nhân sư cấp độ nhân viên trình độ
không đồng đều, trình độ chuyên môn còn chưa cao, mặt bằng lương còn thấp,
chưa thu hút nhân sự có chuyên môn giỏi, việc tuân thủ kỷ luật, nội quy công ty
của nhân viên chưa đạt, việc quản lý khá mất thời gian.
2.2.3. Nhận xét
Để có thể đạt được những kết quả như trên là do các cấp lãnh đạo trong
công ty đã có sự quan tâm thích đáng đến tiến trình tuyển dụng lao động. Cơ cấu
tổ chức quản lý bộ máy ngày càng được hoàn thiện, góp phần vào việc đưa ra
những quy định đúng đắn về quy chế tuyển dụng , đào tạo, quy định rõ trách
nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong công ty cũng như quyền hạn và trách
nhiệm của người lao động. Công ty đã tạo dựng cho mình một hình ảnh và uy tín
tốt đối với khách hàng, đối với các cơ quan Nhà nước. Vì thế mà công ty đã có
nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm và thu hút lao động.
Để khắc phục những khuyết điểm kể trên công ty cần chú trọng hơn nữa

đến các khâu trong quy trình tuyển dụng cùng với đó là thu hút những lao động
có chất lượng, có chuyên môn nghiệp vụ cao để có thể nâng cao hiệu quả công
việc và tăng tính cạnh tranh.

17


2.3. Quy trình tuyển dụng
Sơ đồ 1.1: Quy trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ
Phỏng vấn sơ bộ
Kiểm tra, trắc nghiệm
Phỏng vấn lần hai
Xác định, điều tra
Ra quyết định tuyển dụng
Khám sức khỏe
Bố trí công việc
2.3.1. Chuẩn bị tuyển dụng
Định danh công việc nhằm xác định đúng nhu cầu nhân sự trước mắt và
lâu dài cho doanh nghiệp. Nhà quản trị cần biết rõ ràng họ cần có đúng số lượng
và loại nhân sự ở các vị trí công việc không, yêu cầu về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của nhân sự như thế nào
Bước này được thực hiện bằng quá trình phân tích công việc, cung cấp
các thông tin cần thiết về yêu cầu, đặc điểm của công việc, là cơ sở cho việc xây
dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Phân tích công việc cung
cấp cho nhà quản trị bản tóm tắt về nhiệm vụ, trách nhiệm của công việc nào đó
trong mối tương quan với công việc khác. Từ đó giúp nhà quản trị trả lời các câu
hỏi sau:

- Công việc cần tuyển lao động là công việc lâu dài hay tạm thời?
- Công việc đó đòi hỏi các kiến thức chuyên sâu và đặc biệt nào?
- Có cần thiết phải tuyển thêm người để thực hiện công việc đó không?
Nếu có thì người được tuyển dụng có kiêm thêm công việc nào nữa không?
- Chức trách, nhiệm vụ và quan hệ với tổ chức như thế nào?
- Những tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn, sức khỏe, kinh nghiệm,…
của công việc mới đó là gì?
Khi trả lời chính xác các câu hỏi này doanh nghiệp có thể áp dụng các
phương pháp sau thay thế cho tuyển dụng:
18


+ Giờ phụ trội: Là giải pháp tổ chức người lao động làm thêm giờ ngoài
thời gian làm việc chính. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo nhân viên, còn nhân
viên có thêm cơ hội tăng thu nhập cho mình. Song áp dụng phương pháp này
cũng gây khó khăn cho nhân viên do làm thêm giờ nen thời gian nghỉ ngơi giảm,
sự mệt mỏi do phải làm thêm kéo dài. Hơn nữa, sau khi công việc trở lại bình
thường không còn giờ phụ trội nữa, tiền lương thực tế giả đi so với trước nhân
viên sẽ chán nản làm giảm hiệu quả công việc.
+ Hợp đồng gia công: Là việc thuê các doanh nghiệp, cá nhân, cơ sở sản
xuất hoặc doanh nghiệp có đủ khả năng sản xuất những mặt hàng gia công cho
doanh nghiệp. Giải pháp này được thực hiện sẽ đem lại hiệu quả cho cả hai bên.
+ Thuê lao động thời vụ:Khi nhu cầu của cơ sở sản xuất tăng hay giảm
theo tính thời vụ thì doanh nghiệp có thể thuê thêm lao động trong thời gian sản
xuất gia tăng và cho họ nghỉ việc khi nhu cầu lao động giảm. Ưu điểm của
phương pháp này là tiết kiệm chi phí tuyển dụng, tuyển chọn, vì những người
này không có tên trong danh sách nhân sự của doanh nghiệp.
+ Thuê lại nhân công của doanh nghiệp khác: Công nhân được thuê có
thể đảm nhận một số vị trí công nhân chính thức, phương pháp này rất phù hợp

với các doanh nghiệp nhỏ. Nó giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tuyển
dụng và tránh được những vân đề về quản lý nhân sự. Song nó có hạn chế là
nhân viên cảm thấy họ không phải là nhân viên chính thức nên họ làm việc
không hăng hái.
Sau khi định danh công việc doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện cần
thiết đề tiến hành tuyển dụng tùy thuộc vào mục đích, phương thức khác nhau.
Kết quả của định danh công việc được thể hiện bằng hai tài liệu quan trọng phục
vụ cho tuyển dụng của doanh nghiệp, đó là: bản mô tả công việc và bản tiêu
chuẩn công việc.
+ Bản mô tả công việc:Là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến
các công tác cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc. Bản mô tả công
việc bao gồm các nội dung chính sau:
19


Nhận diện công việc: bao gồm các thông tin về công việc như tên công
việc, mã số công việc, cấp bậc công việc, nhân viên thực hiện công việc, cán bộ
lãnh đạo, thù láo công việc,…
Mô tả thực chất công việc.
Các mối quan hệ trong thực hiện công việc: mối quan hệ của người thực
hiện công việc với những người khác ở trong và ngoài doanh nghiệp.
Chức năng, trách nhiệm trong doanh nghiệp: liệt kê từng chức năng,
nhiệm vụ chính, giải thích các công việc cụ thể cần thực hiện trong nhiệm vụ
chính đó.
Quyền hạn của người thực hiện công việc: xác định rõ quyền hạn hay
phạm vi quyền hành trong các quyết định về mặt tài chính và nhân sự.
Tiêu chuẩn mẫu trong đánh giá nhân viên thực hiện công việc: chỉ rõ
người thực hiện công việc cần đạt rõ các tiêu chuẩn gì về số lượng sản phẩm hay
khối lượng công việc cần thực hiện trong ngày, doanh số bán hàng, mức tiêu hao
nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm,…

Điều kiện làm việc: liệt kê những điều kiện làm việc đặc biệt như thêm
giờ, mức độ ô nhiễm, tiếng ồn, sự may rủi trong công việc.
+ Bản tiêu chuẩn công việc: Là bảng trình bày ở các điều kiện tiêu chuẩn
tối thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phải có để hoàn thành một
công việc nhất định nào đó. Bản tiêu chuẩn công việc liệt kê tất cả những yêu
cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc cũng rất đa dạng. Những yếu
tố chính thường đề cập đến trong bản tiêu chuẩn công việc là:
Trình độ văn hóa, chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và các kĩ năng khác có
liên quan đến công việc như ghi tốc ký, đánh máy đối với nhân viên thư ký, văn
phòng, biết đọc báo cáo, phân tích đánh giá thực tế và đề xuất ý kiến.
Kinh nghiệm công tác, tuổi đời, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, tùy theo
chức danh mà yêu cầu cụ thể.
Các đặc điểm cá nhân có liên quan đến thực hiện công việc như tính trung
thực, khả năng hòa đồng với mọi người, tham vọng, sở thích, nguyện vọng cá
nhân,…
20


Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc là kết quả của quá trình
phân tích công việc của nhà quản trị trên cơ sở kết quả phân tích nhà quản trị
tiến hành tuyển dụng các ứng viên phù hợp cho từng công việc của doanh
nghiệp, đồng thời có kế hoạch sử dụng, đánh giá, phát triển nhân lực nhằm sử
dụng đúng người đúng việc, kích thích được người lao động phát huy được tối
đa khả năng lao động sáng tạo, đóng góp cho doanh nghiệp và bản thân người
lao động cũng vì thế mà không ngừng phát triển về mọi mặt.
1.3.2. Thông báo tuyển dụng
Mục đích của bước này nhằm thu hút được nhiều nhất ứng viên từ các
nguồn khác nhau giúp cho việc lựa chọn thuận lợi và đạt kết quả như mong
muốn. Để đạt được mục tiêu này cần tiến hành ba bước: thiết kế thông báo, xác
định đích cần thông tin, triển khai thông báo thông tin tuyển dụng.

Nội dung thông báo cần cung cấp một cách đầy đủ, rõ rang và chi tiết các
thông tin sau:
- Quảng cáo về công ty, công việc để người xin việc hiểu rõ hơn về uy tín,
tính hấp dẫ trong công việc.
- Các chức năng, trách nhiệm, nhiệm vụ chính trong công việc để người
xin việc có thể hình dung được công việc mà họ dự định xin tuyển.
- Quyền lợi nếu ứng viên được tuyển như lương bổng, cơ hội được đào
tạo, thăng tiến, môi trường làm việc,…
- Các hướng dẫn về thủ tục hành chính, hồ sơ, cách thức liên hệ với công
ty,…
* Các hình thức thông báo tuyển dụng:
- Thông báo trên các phương tiện thông tin tại chúng.
- Niêm yết bản thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, nơi đông người qua lại.
- Gửi thông báo đến các trường đào tạo chuyên nghành nhờ giới thiệu các
ứng viên phù hợp với tiêu chuẩn cần tuyển.
- Kết hợp với các trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm để thông báo, tìm
kiếm và thu hút các ứng viên phù hợp.
- Thông báo trên mạng internet, mạng internet đã trở thành một phương
21


×