Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Cao Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.99 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Lê
Thị Hiền trong suốt quá trình học tập môn phương pháp nghiên cứu khoa học
cô đã trang bị cho chúng em những kiến thức bổ ích và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để chúng em có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Đồng thời cho phép tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể lớp đại
học liên thông quản trị nhân lực K15B đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình để
tôi thực hiện tốt bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có nhiều có gắng tuy nhiên trong quá trình sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế nhất định. Vì vậy rất mong cô và các bạn đóng góp ý
kiến để bài tiểu luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài tiểu luận có nguồn gôc rõ ràng, đã
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài tiểu luận do tôi tự
tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn.
các kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung bài tiểu luận của mình. Trường đại học Nội Vụ khôn glieen quan
đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện
( nếu có).
Sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5. Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................................2
6. Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................................2
7. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................3
8. Kết cấu đề tài...................................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ SẮP XẾP............4
NHÂN LỰC VÀ TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN CAO PHONG-...........4
TỈNH HÒA BÌNH...............................................................................................4
1.1. Những lý luận chung về công tác bố trí sắp xếp nhân lực...........................................4
1.2. Các hình thức bố trí sắp xếp nhân lực..........................................................................4
1.2.1. Thuyên chuyển..........................................................................................................4
1.2.2. Luân chuyển..............................................................................................................5
1.2.3. Đề bạt........................................................................................................................5
1.2.4. Xuống chức...............................................................................................................5
1.2.5. Thôi việc....................................................................................................................6
1.2.5.1 Sa thải......................................................................................................................6
1.2.5.2. Tự thôi việc............................................................................................................6
1.2.6. Hưu trí.......................................................................................................................6
1.3. Vai trò của bố trí sắp xếp nhân lực..............................................................................6
1.4. Khái quát chung về UBND Huyện Cao Phong............................................................7

1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển của huyện cao phong.............................................7
1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong...............................8
1.5. Khái quát chung về phòng Nội Vụ Huyện Cao Phong................................................9
1.5.1.Lịch sử hình thành và phát triển của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong...................10
1.5.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Cao Phong....................................11
1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội Vụ huyện Cao...........................12
1.5.3.1. Vị trí chức năng của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong........................................12
1.5.3.2. Nhiệm vụ quyền hạn của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong................................12

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC
TẠI UBND HUYỆN CAO PHONG................................................................16


2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện cao phong.............................16
2.2. Thực trạng công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Cao Phong
...........................................................................................................................................20
2.3. Đánh giá công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại UBND huyện Cao Phong..................24
2.3.1. Một số vấn đề bất cập trong công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại Uỷ ban nhân dân
huyện Cao Phong..............................................................................................................24
2.3.2. Mặt đạt được...........................................................................................................25
2.3.3. Mặt hạn chế.............................................................................................................26
2.3.4. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.....................................................................26

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỐ TRÍ SẮP XẾP NHÂN LỰC Ở UBND HUYỆN
CAO PHONG....................................................................................................28
3.1. Mục tiêu phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bố trí sắp xếp nhân lực 28
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bố trí sắp xếp nhân lực.............28
3.3. Một số khuyến nghị....................................................................................................33


PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................38


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Uỷ ban nhân dân
KT – XH : Kinh tế xã hội
AN – QP : An ninh Quốc phòng
HĐND & UBND: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dânLĐTB & XH:
Lao động thương binh và xã hội
KT & NN: Kinh tế và Nông nghiệp
NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TN & MT: Tài nguyên và môi trường
LLCT: Lý luận chính trị
QLNN: Quản lý nhà nước
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội ở bất cứ lĩnh vực nào, người lao động luôn luôn đóng vai trò
then chốt, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức chính vì vậy việc
quan tâm đến người lao động là ưu tiên hàng đầu. Làm sao để có thể thu hút, sử
dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của người lao động nhằm nâng cao
hiệu quả của tổ chức? Câu hỏi này để trả lời một cách đúng nhất đủ nhất quả
thực là không đơn giản, bởi con người có rất nhiều yếu tố tác động, không chỉ trí
lực mà còn cả tâm lí, tình cảm bên trong.
Để có thể sử dụng hiệu quả người lao động thì nhà Quản trị đặc biệt là
quản trị nhân lực cần phải nắm bắt được những yếu tố tác động cũng như biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động vì suy cho cùng mọi hoạt

động quản lý đều thực hiện bởi con người, con người là yếu tố cấu thành nên tổ
chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức do đó việc bố trí
sắp xếp nhân lực thế nào cho hợp lý đúng người đúng việc là của bản thân vấn
đề cấp thiết đặt ra với mọi tổ chức.
Sau một thời gian nghiên cứu và đi thực tế, tôi thấy công tác bố trí sắp xếp
nhân lực còn nhiều vẫn đề bất cập chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “thực
trạng công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Cao Phong”.
Với những kiến thức đã học tại Trường, cùng với những hiểu biết của bản thân
về xã hội tôi sẽ đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác sử
dụng, quản lý nguồn nhân lực tại Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong.
2. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục tiêu nghiên cứu.
Hiểu rõ những lý luận về công tác bố trí sắp xếp cán bộ, công chức tại Uỷ
ban nhân dân huyện cao phong.
Phản ánh phần nào thực trạng công tác bố trí sắp xếp cán bộ, công chức
tại Uỷ ban nhân dân huyện cao phong có những tồn tại và hạn chế gì đồng thời
tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện tốt hơn việc bố trí và sử
dụng nhân lực cho UBND Huyện Cao Phong.
1


* Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu cơ sở lý luận của công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại khu vực
nhà nước nói chung và huyện cao phong nói riêng
Tìm hiểu thực trạng công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại ủy ban nhân dân
huyện Cao Phong.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại ủy
ban nhân dân huyện cao phong tỉnh Hòa Bình nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Phòng Nội Vụ huyện Cao Phong

Thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu thực hiện qua các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
- Phương pháp điều tra xã hội học: quan sát, phỏng vấn, bảng hỏi, nhật kí...
- Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp thu thập thông tin
5. Lịch sử nghiên cứu.
Đề tài bố trí sắp xếp nhân lực ở hiện tại đã có rất nhiều cá nhân cũng như
tổ chức quan tâm và nghiên cứu. Tuy nhiên tất cả đều được nghiên cứu ở các
công ty, doanh nghiệp các tỉnh cũng như các huyện UBND tại nơi khác.
Qua tìm hiểu tôi được biết tại Ủy Ban Nhân Dân huyện Cao Phong có một
đề tài nghiên cứu về công tác bố trí sắp xếp nhân lực đó là.
Nguyễn Thanh Tùng “ công tác bố trí sắp xếp nhân lực ở Ủy Ban Nhân
Dân huyện Cao Phong” báo cáo kiến tập năm 2015.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Nếu đề tài nghiên cứu của tôi được áp dụng hiệu quả vào thực tế thì công
tác bố trí sắp xếp nhân lực sẽ góp phần vào việc bố trí con người vào đúng vị trí
đúng người đúng việc và mang lại hiệu qua trong công việc đồng thời nếu được
áp dụng vào thực tế đề tài của tôi cũng sẽ hạn chế những sai lầm trong việc sắp
xếp bố trí con người tại UBND nói chung và Tại UBND Huyện Cao Phong nói
2


riêng nhằm thúc đẩy nền kinh tế văn hóa giáo dục trên địa bàn phát triển bền
vững.
7. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Về mặt lý luận: Đã góp phần làm sáng tỏ khái niệm, vai trò, tầm quan
trọng và mục tiêu của công tác bố trí sắp xếp nhân lực trong cơ quan đơn vị, tổ
chức, địa phương. Và đề tài cũng góp phần củng cố kiến thức chuyên nghành

Quản trị nhân lực.
Về mặt thực tiễn: Thấy được tình hình thực trạng những ưu điểm, những
tồn tại hạn chế về công tác bố trí sắp xếp cán bộ, công chức.Từ đó đưa ra những
kế hoạch, giải pháp để thực hiện tốt công tác bố trí sắp xếp cán bộ công chức
cho phù hợp với tình hình trong giai đoạn hiện nay.
Qua đó có thêm bài học kinh nghiệm thực hiện tốt công tác tham mưu
quản lý về việc bố trí sắp xếp cán bộ công chức tại UBND huyện Cao Phong.
Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, cho các cơ quan tổ chức.
8. Kết cấu đề tài.
Ngoài lời cảm ơn, phần mục lục, phần mở đầu, phần kết luận bài tiểu luận
gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan về Uỷ ban nhân dân huyện Cao
Phong.
Chương 2. Thực trạng công tác bố trí sắp xếp cán bộ, công chức tại
UBND huyện Cao Phong.
Chương 3. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bố trí sắp xếp cán bộ, công chức tại UBND huyện Cao Phong.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ SẮP XẾP
NHÂN LỰC VÀ TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN CAO PHONGTỈNH HÒA BÌNH
1.1. Những lý luận chung về công tác bố trí sắp xếp nhân lực
* Khái niệm quản trị nhân lực
Do cách tiếp cận và nhận thức khác nhau vì vậy có rất nhiều cách phát
biểu về quản trị nhân lực.
Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì
quản trị nhân lực bao gồm việc hoạch định ( kế hoạch hóa ), tổ chức, chỉ huy

hay kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để
có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức. ( Theo ThS Nguyễn Văn Điềm – PGS.
TS Nguyễn Ngọc Quân 2010 trang số 08 giáo trình quản trị nhân lực )
* Khái niệm và mục tiêu của bố trí sắp xếp nhân lực
Khái niệm bố trí sắp xếp nhân lực
Bố trí sắp xếp nhân lực bao gồm các hoạt động định hướng người lao
động mới vào quá trình biên chế nội bộ tổ chức với các hoạt động như đề bạt,
thuyên chuyển và xuống chức các hoạt động này cần được thực hiện một cách
có kế hoạch dựa trên các chính sách và thủ tục được thiết kế hợp lý để đáp ứng
nhu cầu của sản xuất kinh doah và nhu cầu phát triển của cá nhân người lao
động. (Theo ThS Nguyễn Văn Điềm – PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân 2010 trang
số 118 giáo trình quản trị nhân lực )
Mục tiêu của bố trí sắp xếp nhân lực
- Đáp ứng nhu cầu của tổ chức, đáp ứng sở trường nguyện vọng cơ hội
thăng tiến của người lao động
- Phân tích đánh giá đúng năng lực của người lao động để làm cơ sở cho
việc luôn chuyển sau này.
1.2. Các hình thức bố trí sắp xếp nhân lực
1.2.1. Thuyên chuyển
* Khái niệm thuyên chuyển
4


Thuyên chuyển là việc chuyển người lao động từ công việc này sang công
việc khác hoặc từ địa dư này sang địa dư khác
* các dạng thuyên chuyển
- Thuyên chuyển tạm thời
- Thuyên chuyển lâu dài
- Thuyên chuyển có kì hạn
- Thuyên chuyển không có kì hạn

1.2.2. Luân chuyển
Luân chuyển là việc chuyển đổi định kỳ hoặc đột xuất vị trí công tác của
cán bộ sang một vị trí tương đương hoặc thấp hơn theo yêu cầu của tổ chức,
nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra cho tổ chức. mục tiêu của tổ chức là đào tạo, rèn
luyện đội ngũ cán bộ nguồn phòng chống tham nhũng, tăng cường cán bộ có
nhân lực để thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở còn yếu kém.
Theo tổ chức, luân chuyển có hai dạng là:
- Luân chuyển theo định kỳ: Luân chuyển có kế hoạch từ trước
- Luân chuyển đột xuất: Luân chuyển có kế hoạch
1.2.3. Đề bạt
Đề bạt (thăng tiến) là việc đưa người lao động vào một vị trí việc làm có
tiền lương cao hơn, có uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có các điều kiện làm việc
tốt hơn và có các cơ hội phát triển nhiều hơn.
Mục đích của đề bạt (thăng tiến) nhằm đáp ứng nhu cầu biên chế cán bộ
và phát triển của tổ chức và doanh nghiệp, đồng thời để đáp ứng nhu cầu phát
triển của cá nhân người lao động.
1.2.4. Xuống chức
Xuống chức là việc đưa người lao động đến một vị trí việc làm có cương
vị và tiền lương thấp hơn, có các trách nhiệm và cơ hội ít hơn.
Xuống chức thường là kết quả của việc giảm biên chế hay kỷ luật, hoặc là
để sửa chữa việc bố trí lao động không đúng trước đó (do trình độ của cán bộ
không đáp ứng hay do sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu của công việc).
Xuống chức phải được thực hiện trên cơ sở theo dõi và đánh giá chặt chẽ, công
5


khai tình hình thực hiện công việc của người lao động.
1.2.5. Thôi việc
Thôi việc là một quyết định chấm dứt quan hệ lao động giữa cá nhân
người lao động và tổ chức. Quyết định đó có thể có nguyên nhân về kỷ luật, về

kinh tế sản xuất kinh doanh hoặc do nguyên nhân cá nhân.
Trên thực tế, thường xảy ra hai dạng thôi việc là: xa thải và tự thôi việc.
1.2.5.1 Sa thải
Áp dụng khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động ở mức độ xa thải.
Đây là hình thức cao nhất của kỷ luật lao động trong trường hợp này, phòng
nguồn nhân lực và người lãnh đạo trực tiếp của người lao động cần phải thực
hiện đầy đủ các bước của quá trình kỷ luật.
1.2.5.2. Tự thôi việc
Tự thôi việc là dạng thôi việc do nguyên nhân về phía người lao động.
Dạng này đơn giản nhất, ít gây ra các vấn đề phức tạp cho doanh nghiệp nhưng
lại tạo ra các vị trí trốn. Các vị trí đó cần người thay thế. Tuy nhiên nếu thấy
không cần thiết, tổ chức có thể xóa bỏ vị trí đó. Đồng thời cần phỏng vấn để tìm
nguyên nhân của sự tự thôi việc.
1.2.6. Hưu trí
Hưu trí không phải là thôi việc mà là sự chia tay của những người lao
động cao tuổi với tổ chức theo quy định về tuổi về hưu của pháp luật, nó cho
phép những người lao động cao tuổi được nghỉ ngơi hoặc theo đuổi những sở
thích ngoài lao động và đồng thời mở ra những vị trí trống và cơ hội nghề
nghiệp cho những người khác
1.3. Vai trò của bố trí sắp xếp nhân lực
Bố trí nhân lực có vai trò đặc biết quan trọng đối với mỗi cơ quan,tổ chức,
nó tác động trực tiếp đến quá trình của tổ chức.
Quá trình bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý sẽ tiết kiệm được thời gian, chi
phí cho tổ chức cũng như mỗi doanh nghiệp.
Bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý sẽ giúp cơ quan, tổ chức ổn định được cơ
cấu tổ chức để từ đó dễ dàng thuận tiện cho việc quản lý. Qua đó nhà quản lý sẽ
6


có điều kiện quan tâm đến nhân viên của mình hơn.

Bố trí nhân lực hợp lý sẽ tạo điều kiện cho nhân viên phát huy được hết
khả năng, năng lực của bản thân, đồng thời qua đó nhân viên sẽ thấy được tầm
quan trọng của mình để từ đó họ có thái độ tận tâm với công việc, trung thành và
cống hiến hết khả năng, năng lực của mình cho tổ chức.
Quá trình bố trí sắp xếp nhân lực tốt sẽ giúp cho cơ quan tổ chức được
những cán bộ, nhân viên có kỹ năng, năng lực giỏi là nhân tố quyết định sự tồn
tại và phát triển lâu dài của cơ quan, doanh nghiệp.
1.4. Khái quát chung về UBND Huyện Cao Phong
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển của huyện cao phong
Cao phong là huyện mới được chia tách từ huyện kỳ sơn theo nghị định số
95/2011/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của chính phủ và chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 15/03/2002. Là huyện miền núi nằm ở phía tấy bắc tỉnh Hòa Bình, cách
thành phố Hòa Bình gần 20km, phía bắc giáp thành phố Hòa Bình và huyện Đà
Bắc, phía đông giáp huyện Kim Bội, phía tây và tây nam giáp huyện Tân Lạc,
phía đông nam giáp huyện Lạc Sơn.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 25.527,83ha, gồm 12 xã và 1 thị
trấn. Dân số toàn huyện có 4,2 vạn người gồm nhiều dân tộc cư trú, sinh sống
lâu đời, chủ yếu là dân tộc Mường, Kinh, Dao..., trong đó, dân tộc Mường chiếm
73,2%, dân tộc Kinh chiếm 24,6…
Hòa theo không khí đổi mới của đất nước, huyện Cao Phong đã và đang
tưng ngày phát triển để sánh vai với các địa phương khác trong cả nước. Với sự
đoàn kết, đồng thuận, sự nỗ lực của các cấp uỷ, chính quyền và toàn dân, tin
rằng, huyện Cao Phong sẽ thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển KT-XH,
giữ vững AN- QP và sẽ là điểm đến đầy hứa hẹn cho các nhà đầu tư và du khách
trong tương lại không xa.

7


1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong


Văn phòng HĐND & UBND

Phó chủ tịch phụ trách KT & NN

Phòng Nội vụ

Phòng Tài chính – Kế hoạch

Phòng LĐTB & XH

Phòng Tư pháp

Phòng Giáo dục và Đào tạo

8

Chủ Tịch UBND

Phòng Y tế

UBND huyện Cao Phong

Thanh Tra


Văn phòng HĐND & UBND

Phó chủ tịch phụ trách KT & NN


Phòng Nội vụ

Phòng Tài chính – Kế hoạch

Phòng LĐTB & XH

Phòng Tư pháp

Chủ Tịch UBND

Phòng Y tế
Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phó chủ tich phụ trách Văn hóa

Phòng Văn hóa và Thông tin

Phòng Kinh tế và Hạ Tầng

Phòng Dân tộc

Phòng NN & PTNT

Phòng TN & MT
* Chú thích:

Mối quan hệ qua lại

1.5. Khái quát chung về phòng Nội Vụ Huyện Cao Phong
9


UBND huyện Cao Phong

Thanh Tra


1.5.1.Lịch sử hình thành và phát triển của phòng Nội Vụ huyện Cao
Phong
Năm 2008 thực hiện Nghị định 14/NĐ – CP ngày 04/02/2008 của Chính
phủ. Tháng 04/2008 “phòng Nội vụ - Lao động xã hội” chia tách thành hai
phòng đó là phòng Lao đông thương binh và xã hội và phòng Nội vụ cùng với
sự phát triển của kinh tế xã hội của địa phương, cơ cấu tổ chức của phòng đã có
những thay đổi phù hợp với tình hình mới.
Hiện nay phòng Nội vụ bao gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và cán
bộ công chức. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng được giao.
Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo và theo dõi một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công.
Phòng bao gồm 8 bộ phận, mỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng, cán
bộ ở các bộ phận luôn có sự hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc. Phòng
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình, và sự
quản lý trực tiếp của UBND huyện Cao Phong.
Trong thời gian qua cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân
huyện và của lãnh đạo phòng, toàn thể cán bộ nhân viên đã có gắng hoàn thành
tốt mọi nhiệm vụ được giao, tạo được niềm tin trong nhân dân.

10



1.5.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Cao Phong
* sơ đồ

Bộ phận quản lý và sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp

Bộ phận quản lý về công tác xây dựng
chính quyền

Bộ phận quản lý về cải cách hành chính

Bộ phận quản lý về công tác tôn giáo

Bộ phận quản lý về công tác, thi đua,
khen thưởng

Bộ phận quản lý về công tác thanh niên

* Chú thích:

Mối quan hệ qua lại

11

Trưởng Phòng

Bộ ly quản lý về công tác văn thư lưu trữ

Phó Trưởng Phòng


Bộ phận quản lý về công tác tổ chức hội


1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội Vụ huyện Cao
1.5.3.1. Vị trí chức năng của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, là cơ
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng
1.5.3.2. Nhiệm vụ quyền hạn của phòng Nội Vụ huyện Cao Phong
Phòng Nội vụ huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008
của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và quy chế làm
việc của UBND huyện. Theo đó, phòng Nội vụ thực hiện một số công tác sau:
Tham mưu và trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về
công tác Nội vụ trên địa bàn và triển khai thực hiện theo quy định.
Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.

Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, xã, thị trấn.
12


Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào đạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo chỉ dạo của Ủy ban nhân dân huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công tác Nội vụ và các lĩnh vực
công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
- Về tổ chức bộ máy
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của Ủy
ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp Huyện theo quy định của
pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp
- Về công tác xây dựng chính quyền
Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
theo quy định của pháp luật.

Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, ,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, xóm, khu dân cư
trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,
xóm, khu dân cư.
- Về cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
13


điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản
lý nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thi trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn
theo phân cấp; thực hiện việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật.
- Về cải cách hành chính
Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn của Huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện công tác
cải cách hành chính ở địa phương.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn huyện.
- Về công tác tổ chức hội
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động của các tổ chức Hội trên địa bàn huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với các tổ chức Hội; chủ
trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình cấp có thẩm quyền
quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách đối với tổ chức Hội theo
quy định của pháp luật.

- Về công tác văn thư, lưu trữ
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về thu thập, bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và
lưu trữ huyện.
- Về công tác Tôn giáo
Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về tôn
14


giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn huyện.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của phấp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và nhà nước trên
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung của thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tôi đã trình bày về cơ sở lý luận về công tác bố trí sắp
xếp nhận lực và các thông tin cơ bản về UBND huyện Cao Phong - tỉnh Hoa
Bình. Các thông tin này sẽ trở thành nền tảng quan trọng để tìm hiểu, đánh giá
cũng như phân tích và đưa ra các ý kiến về công tác bố trí sắp xếp công chức,
viên chức cấp các tại UBND huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình trong chương 2

và chương 3

15


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC
TẠI UBND HUYỆN CAO PHONG
2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện cao phong.
Huyện Cao Phong được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
15/03/2002 với đội ngũ cán bộ, công chức viên chức làm việc ban đầu tại các
phòng ban, đơn vị là trên 36 người, số còn lại là hợp đồng ngắn hạn với ủy ban
lâm thơi huyện Cao Phong. Được sự quan tâm chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh,
trực tiếp là ban tổ chức chính quyền tỉnh (nay là sở Nội vụ) cuối năm 2004
huyện Cao Phong mới chính thức được tuyển dụng bổ xung thêm 43 cán bộ,
công chức, viên chức. Cho đến nay biên chế của ủy ban nhân dân huyện Cao
Phong là 86 người phần nào đáp ứng được số lượng, cơ cấu cán bộ công chức,
viên chức làm việc tại các phòng, ban, đơn vị chuyên môn và dần đi vào ổn
định.
Hiện nay tổng số cán bộ, công chức, viên chức cảu Ủy ban nhân dân
huyện Cao Phong là: 136 người. Được bố trí, sắp xếp làm việc trong các lĩnh
vực quản lý hành chính nhà nước; lĩnh vực sự nghiệp văn hóa, thông tin và thể
thao và sự nghiệp khác và các tổ chức Hội đặc thù của huyện. Trong đó số cán
bộ có trình độ Thạc sĩ là 06 người; Đại học là 94 người, cao đẳng là 19 người và
15 trung học chuyên nghiệp. Hầu hết các cán bộ đảng viên đều được trang bị
trình độ lý luận từ sơ cấp trở lên.
Nhìn chung đội ngũ nhân lực ở đây phần lớn đã được đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ cũng như mặt lý luận chính trị.
Số cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ cao, đây là một trong những lực lượng nòng cốt
góp phần làm thay đổi bộ mặt của tổ chức.
Tuy nhiên bên cạnh đó đội ngũ nhân lực cũng còn một số mặt chưa thực

sự tốt như tính nhạy bén, sáng tạo trong công việc chưa cao, bị động với những
công việc mới, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn
công việc còn nhiều yếu kém, một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức chưa tận tâm
với công việc tác phong làm việc chậm chạp, trình độ chuyên môn thiếu, thậm
chí có một số còn quan liêu hạch sách dân khi đến làm việc...
16


Sau đây là phân loại số lượng và tỷ lệ phần trăm cán bộ, công chức theo
một số tiêu chí như: số lượng, chất lượng, trình độ lý luận hiện có đến ngày
31/12/2014.
Về số lượng
Bảng 2.1.1 Số lượng cán bộ, công chức của UBND huyện năm 2010 và
2014
TT TÊN ĐƠN VỊ

NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM
2010

2011

2012

2013

2014

Tổng số

87


88

86

86

86

Lãnh đạo huyện

4

4

4

4

4

1

Văn phòng HĐND & UBND

8

8

8


8

8

2

Phòng Nội vụ

5

5

5

5

5

3

Phòng LĐTB & XH

7

7

7

8


8

4

Phòng Kinh tế Hạ tầng

7

7

8

7

8

5

Phòng NN & PTNT

10

9

9

8

7


6

Phòng tư pháp

3

3

3

3

3

7

Thanh tra huyện

4

4

4

4

4

8


Phòng Tài chính Kế hoạch

8

9

9

8

8

9

Phòng Giáo dục và Đào tạo

11

12

12

12

10

10

Phòng Tài nguyên và Mội trường


8

5

5

6

6

11

Phòng Y tế

4

4

4

3

3

12

Phòng Dân tộc

4


3

3

5

6

13

Phòng văn hóa và thông tin

4

4

4

5

6

Đơn vị tính: Người

Nguồn: Phòng Nội vụ

17



Nhìn chung trong thời gian qua đội ngũ cán bộ, công chức của Uỷ ban
nhân dân huyện Cao phong luôn biến động tùy thuộc vào từng giai đoạn phát
triển tuy nhiên sự biến động rất nhỏ sự biến động ở đây còn tùy thuộc vào nhu
cầu khối lượng công việc mà từng phòng ban phải đảm nhận.
Tính đến thời điểm năm 2014 tổng số cán bộ, công chức làm việc trong
lĩnh vực quản lý nhà nước tại huyện Cao Phong là 86 người, số lượng cán bộ,
công chức trong cơ quan như vậy nhìn chung là còn ít hầu như là không có sự
gia tăng về số lượng. Một số phòng ban số lượng chuyên viên không đủ đáp ứng
khối lượng của công việc. Ví dụ như phòng Nội vụ số lượng cán bộ công chức
không có sự gia tăng từ năm 2010 – 2014 số lượng vẫn chỉ có 5 người, trong đó
khối lượng công việc cần giải quyết lại rất nhiều vì vậy còn có tình trạng 1
chuyên viên phải kiêm nhiệm rất nhiều công việc.
Tuy nhiên với sự quan tâm giúp đỡ của đảng, các cơ quan tổ chức chính
quyền và sự phấn đấu của chính các cán bộ, công chức huyện Cao Phong cũng
đã hoàn thành mọi mục tiêu đã đề ra.
Về chất lượng:
Cán bộ công chức hành chính, sự nghiệp:139 người/145 biên chế giao
năm 2013 (Trong đó: Công chức hành chính là 89/90; Sự nghiệp Văn hóa - Thể
thao và Sự nghiệp khác 50/55)
- Trình độ chuyên môn:
+ Đại học: 91 người, tỉ lệ 65,67%.
+ Cao đẳng:

14 người, tỉ lệ 10,7%.

+ Trung cấp: 34 người, tỉ lệ 24,46%.
- Trình độ chính trị:
+ Cao cấp LLCT:

18 người, tỉ lệ 12,95%


+ Trung cấp LLCT: 16 người; tỉ lệ 11,51%.
- Đang theo học đại học liên thông, đại học tại chức: 08 người.
- Đang học Cao cấp LLCT: 02 người.
Trong đó: Cán bộ quản lý Trưởng, Phó trưởng phòng và tương đương: 37
người (Không tính Chủ tịch, các Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện).
18


- Trình độ chuyên môn:(Tỷ lệ chia trên tổng số công chức)
+ Đại học: 33 người, tỉ lệ 23,74%.
+ Cao đẳng:

02 người, tỉ lệ 1,43 %

+ Trung cấp:02 người, tỉ lệ 1,43%
- Trình độ chính trị:
+ Cao cấp LLCT:

18 người, tỉ lệ 12,94%

+ Trung cấp LLCT: 12 người; tỉ lệ 8,63%.
- Nhu cầu đào tạo về Lý luận chính trị: 26 người.
+ Đào tạo Cao cấp LLCT: 08 người.
+ Đào tạo Trung cấp LLCT: 18 người.
- Nhu cầu đào tạo chuyên môn đối với cán bộ, công chức: 20 người.
+ Đào tạo trên Đại học: 10 người.
+ Đào tạo Đại học: 10 người.
- Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng QLNN: 24 người.
+ Chuyên viên cao cấp: 01 người.

+ Chuyên viên chính: 05 người.
+ Chuyên viên:

18 người.

- Nhu cầu bồi dưỡng:40 người.
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: 16 người.
+ Bồi dưỡng về kỹ năng quản lý: 21 người.
+ Tiếng dân tộc:03 người.
Nhìn chung chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ủy ban
nhân dân huyện Cao Phong ngày một nâng cao. Trong tổng số cán bộ, công
chức, viên chức của Uỷ ban nhân dân huyện phần lớn có trình độ đại học, cao
đẳng chính quy một số ít được đào tạo đại học tại chức và trung cấp.
Tuy nhiên trình độ lý luận chính trị của các cán bộ công chức hầu hết còn
chưa cao chỉ dừng ở mức trung bình, chưa đáp ứng đầy đủ được một số yêu cầu
nhiệm vụ.

19


2.2. Thực trạng công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại Uỷ ban nhân dân
huyện Cao Phong
Trong những năm qua công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại UBND huyện
Cao Phong vẫn được tiến hành đồng bộ. Là cơ quan hành chính Nhà Nước vì
vậy mà công tác bố trí sắp xếp nhân lực cũng được tiến hành theo những quy
định chung của nhà nước.
Công tác bổ nhiệm đề bạt hay thuyên chuyển cán bộ đều được thực hiện
đảm bảo nguyên tắc thực hiện công khai, minh bạch, thống nhất. Quá trình đề
bạt, bổ nhiệm các vị trí đều dựa trên quá trình phân tích công việc cũng như
đánh giá các tiêu chuẩn của người cán bộ. Việc bổ nhiệm cán bộ gắn với công

tác luân chuyển cán bộ. Quá trình bổ nhiệm được UBND huyện đặc biệt chú
trọng tới đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực trình độ chuyên môn tốt.
Quy trình bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, khắc phục
được tình trạng cục bộ, vi phạm nguyên tắc trong bổ nhiệm cán bộ. Hầu hết cán
bộ được bổ nhiệm đều được đảm bảo đúng chức danh, số cán bộ nữ, đặc biết là
đội ngũ cán bộ trẻ ngày càng tăng lên.
* Quá trình tiếp nhân điều động và điều động theo quyết định của UBND
huyện.
Đối với công chức.
Từ năm 2010-2012 UBND huyện đã tiếp nhận 02 trường hợp Điều động
theo quyết định của sở Nội vụ cụ thể:
- Năm 2010 tiếp nhận 01 công chức điều động từ ban tuyên giáo huyện
Cao Phong sang Phòng Lao-thương binh và xã hội.
- Năm 2012 tiếp nhận 01 công chức điều động từ văn phòng huyện ủy
sang phòng Nội vụ.
Từ năm 2010-2012 UBND huyện đã ban hành quyết định điều động 16
công chức trong đó: 06 trường hợp chuyển đổi vị trí công tác; điều động theo
yêu cầu công tác 10 trường hợp.
Đối với viên chức.
Trong 03 năm từ 2010-2012 UBND huyện Cao Phong tiếp nhận 14 viên
20


×