Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.23 KB, 103 trang )


Lời mở đầu
Trong định hớng phát triển kinh tế xã hội, thực hiện chính sách mở cửa, đa
nền kinh tế nớc ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Đảng và
Nhà nớc ta đã khẳng định Chiến lợc phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này
là hớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu. Do đó mà mà xuất khẩu luôn đợc xem nh
một chính sách cơ cấu có tầm chiến lợc quan trọng, nhằm phục vụ, phát triển nền
kinh tế quốc dân, góp phần thực hiện thành công quá trình Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc.
Trớc bối cảnh đó, thời gian qua cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp
nhà nớc khác, Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng đã
có những đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu chung của đất nớc. Với hoạt
động kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hiện nay mặt hàng chè đã, đang
dần chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị hàng xuất khẩu của toàn công ty. Hoạt
động xuất khẩu chè giúp công ty thu về một lợng ngoại tệ để tạo tiền đề cho việc
cũng cố nguồn vốn và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, cũng nh
tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tựu ấy, hoạt động xuất khẩu chè của công ty vẫn còn gặp nhiều
khó khăn cần giải quyết. Đó là: Chất lợng hàng xuất khẩu cha cao, giá trị hàng cha
phản ánh đúng giá thị trờng. Đặc biệt là thị trờng xuất khẩu mặt hàng này cha ổn định
và thờng xuyên bị đe doạ bởi các đối thủ cạnh tranh. Công tác thu mua và tìm kiếm
thị trờng, bạn hàng, đối tác kinh doanh còn yếu kém,... Do vậy để công ty có thể phát
huy hết tiềm năng, xứng đáng với vị trí là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc nhìn nhận lại thực trạng kinh doanh
xuất khẩu chè của công ty, để có những đánh giá sát thực về thành công, cũng nh
những hạn chế, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất
khẩu chè của Công ty là một yêu cầu thiết yếu hiện nay.
Với lí do đó mà sau một thời gian thực tập ở công ty Xuất nhập khẩu nông sản
và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng, em đã quyết định chọn đề tài: Các giải pháp
1


nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty Xuất nhập khẩu
Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt
nghiệp, nhằm có thể đóng góp một vài ý kiến của mình giúp cho hoạt động xuất khẩu
mặt hàng chè của công ty đợc phát triển hơn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận bài luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của Công ty Xuất nhập khẩu
Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng trong những năm qua.
Chơng III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
chè của Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng chè của Công
ty AGREXPORT Đà Nẵng.
Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chè của công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu Nông
sản và Thực phẩm chế biến Đầ Nẵng
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài có sử dụng các phơng pháp nghiên cứu nh: Ph-
ơng pháp phân tích, phơng pháp so sánh, phơng pháp thống kê, và phơng pháp dự
báo.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và trình độ nghiên cứu còn hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót và nhợc điểm. Vì vậy em kính mong đ-
ợc sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài của mình hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
2

Chơng I
những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
I. khái quát chung về hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Thơng mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là quá trình trao đổi hàng

hoá giữa các nớc thông qua mua bán nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Trao đổi
hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các
quốc gia. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự
phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy phải coi
trọng xuất khẩu cũng nh xem thơng mại quốc tế nh một tiền đề, một nhân tố phát
triển kinh tế trong nớc, trên cơ sở lựa chọn một cách tối u sự phân công lao động và
chuyên môn hoá quốc tế.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng trong đó hàng hoá và
dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt động kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi buôn bán đơn lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên trong và bên
ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát triển, chuyển đổi
cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Mặt khác hoạt động
này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể lại gây ra thiệt hại lớn vì nó phải đối
đầu với một hệ thông kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia
xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho
đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng hoá vô
hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
3

Hoạt động này diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian.
Nó có thể diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm; có thể diễn ra trên phạm vi
lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia khác nhau.
Nếu xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình
thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bớc vào lĩnh vực kinh doanh

quốc tế. Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra
nớc ngoài. Do vậy mà xuất khẩu đợc xem nh chiến lợc kinh doanh quan trọng của các
công ty.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong đó
có thể là:
+ Sử dụng khả năng vợt trội (hoặc những lợi thế) của công ty.
+ Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất.
+ Nâng cao đợc lợi nhuận của công ty.
+ Giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật... hay năng lực của các tổ chức kinh doanh quốc tế cha đủ thực
hiện các hình thức cao hơn thì hình thức xuất khẩu đợc chọn vì ở xuất khẩu lợng vốn
ít hơn, rủi ro thấp hơn và thu đợc hiệu quả kinh tế cao trong thời gian ngắn.
Tuy nhiên đối với các doang nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trớc khi bớc
vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu
hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu hớng
biến động của nó. Những điều này phải luôn trở thành nếp thờng xuyên trong t duy
của mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu, để có thể nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh
trong Thơng mại Quốc tế.
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu phát triển chắc chắn sẽ góp phần to lớn trong sự
đi lên của đất nớc, hội nhập cùng vào nền kinh tế thế giới.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động xuất khẩu, ta có thể tham khảo một số t t-
ởng của các trờng phái sau:
4

2. Các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu.
2.1. Lý thuyết của trờng phái trọng thơng.
Lý thuyết trọng thơng là nền tảng cho các t duy kinh tế vào khoảng những năm
1450 đến năm 1650. Lý thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia đợc đo
bằng bằng lợng tài sản mà quốc gia đó cất giữ và thờng đợc tính bằng vàng. Theo lý

thuyết này chính phủ nên xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và nếu thành công họ sẽ
nhận đợc giá trị thặng d mậu dịch tính theo vàng từ các nớc khác.
Để một nớc có thể thặng d mậu dịch thì:
+ Thặng d (mậu dịch) thơng mại phải đợc thực hiện bởi các công ty buôn bán độc
quyền của Nhà nớc, hoạt động nhập khẩu bị hạn chế và hoạt động xuất khẩu đợc trợ
cấp.
+ Các cờng quốc thực dân luôn cố tìm cách đạt đợc thặng d mậu dịch với các
thuộc địa của họ. Họ coi đây nh là một phơng tiện khác để có thu nhập. Đồng thời để
thực hiện điều này không chỉ bằng cách giữ độc quyền thơng mại thực dân mà còn
ngăn cản các nớc thuộc địa sản xuất. Do đó mà các nớc thuộc địa phải xuất khẩu
nguyên liệu thô, với gía trị kém hơn nhng lại nhập khẩu những sản phẩm có giá trị
cao.
Lý thuyết trọng thơng mang lại lợi ích cho các cờng quốc thực dân, vì thế chính
sách ngoại thơng của trờng phái này theo hớng:
- Giá trị xuất khẩu càng nhiều càng tốt, nghĩa là không những số lợng hàng hoá
xuất khẩu phải nhiều mà còn phải u tiên xuất khẩu những hàng hoá có giá trị cao.
Đồng thời đánh giá thấp việc xuất khẩu nguyên liệu và cố sử dụng nguyên liệu để sản
xuất trong nóc rồi đem xuất khẩu sản phẩm.
- Giữ nhập khẩu ở mức độ tối thiểu, giành u tiên cho nhập khẩu nguyên liệu, hạn
chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm nhất là hàng xa xỉ.
- Khuyến khích chở hàng hoá bằng tàu của nớc mình vì nh vậy vừa bán đợc hàng
và tận dụng đợc cả những món lợi nhuận khác nh: cớc vận tải, phí bảo hiểm...
5

ảnh hởng của lý thuyết trọng thơng đã bị mờ nhạt đi sau năm 1650. Lúc này
các cờng quốc thực dân thờng hạn chế sự phát triển công nghiệp của các nớc thuộc
địa của họ, nhng các thủ đoạn hợp pháp vẫn buộc chặt quan hệ thơng mại của các nớc
thuộc địa với chính quốc. Tuy nhiên quan điểm Nội thơng là hệ thống ống dẫn,
ngoại thơng là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thơng nhập dẫn của cải
qua nội thơng, cho đến nay vẫn luôn đợc các quốc gia khai thác và phát triển một

cách tối u nhất.
2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Khác với trờng phái trọng thơng, AdamSmith cho rằng: sự giàu có của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng.
Theo Adam Smith, nếu thơng mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân công
thì các quốc gia đều có lợi ích từ thơng mại quốc tế - nghĩa là mỗi quốc gia có lợi thế
về mặt điều kiện tự nhiên hay do trình độ sản xuất phát triển cao sẽ sản xuất ra những
sản phẩm mà mình có lợi thế với chi phí thấp hơn so với các nớc khác. Ông phê phán
sự phi lý của lý thuyết trọng thơng và chứng minh rằng: mậu dịch sẽ giúp cả hai bên
đều gia tăng tài sản. Theo ông, nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào những
ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất đợc những sản phẩm
có chi phí thấp hơn so với nớc khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những
hàng hoá mà nớc này không sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng có chi phí cao hơn
giá nhập khẩu.
Nhờ sự chuyên môn hoá các nớc có thể gia tăng hiệu quả của mình bởi vì ngời
lao động sẽ lành nghề hơn do công việc đợc lặp lại nhiều lần, họ không mất thời
gian trong việc chuyển sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác, do làm một công
việc lâu dài nên ngời lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phơng
pháp làm việc tốt hơn.
Mặc dù Adam Smith cho rằng, thị trờng chính là nơi quyết định nhng ông vẫn
nghĩ lợi thế của một nớc có thể là do lợi thế tự nhiên hay do nổ lực cả nớc đó. Lợi thế
tự nhiên liên quan đến các điều kiện tự nhiên và khí hậu. Lợi thế do nổ lực là lợi thế
có thể có đợc do sự phát triển của kỹ thuật và sự lành nghề.
6

Ngày nay ngời ta thờng buôn bán, trao đổi các loại hàng hoá đã đợc sản xuất
công phu hơn là các nông phẩm hay tài nguyên thiên nhiên nguyên khai thác hoặc
sản phẩm thô.Quá trình sản xuất ra loại hàng hoá này phần lớn phụ thuộc vào lợi thế
do nỗ lực, thờng là kỹ thuật chế biến và khả năng sản xuất các loại sản phẩm khác
biệt với những sản phẩm khác.

Lợi thế tuyệt đối so sánh số lợng của một loại sản phẩm đợc sản xuất ra ở hai
nớc khác nhau với cùng một điều kiện sản xuất. Giả sử Việt nam có lợi thế tuyệt đối
so với Hàn Quốc về sản xuất gạo trong khi đó Hàn Quốc có lợi thế tuyệt đối về sản
xuất vải. Đó là lợi thế tuyệt đối tơng hỗ, trong trờng hợp nếu mỗi nớc chuyên môn
hoá loại sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tuyệt đối thì tổng sản phẩm của cả hai nớc có
thể tăng lên.
2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia
khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia
vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích. Nói cách khác trong điểm bất lợi vẫn có
những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, những quốc
gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn
hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về
những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết
kiệm đợc nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nớc. Ta có thể giải thích rõ
điều này thông qua ví dụ sau:
7

Giả sử 2 quốc gia Việt Nam và Mĩ có năng lực sản xuất vải và máy tính nh sau:
Quốc gia
Mặt hàng
Mĩ Việt Nam
Vải (m/1 giờ công)
Máy tính (cái/ 1 giờ công)
4
6
2
1
Qua bảng trên ta thấy Mĩ có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam trong sản xuất cả
hai mặt hàng vải và máy tính. Tuy nhiên nếu phân tích cụ thể thì ta sẽ thấy năng suất

lao động của ngành chế tạo máy tínhcủa Mĩ gấp 6 lần của Việt Nam trong khi đó
ngành dệt chỉ gấp 2 lần. Nh vậy, giữa chế tạo máy tính và sản xuất vải thì Mĩ có lợi
thế tơng đối trong việc sản xuất máy tính còn Việt Nam có lợi thế tơng đối trong việc
sản xuất vải. Theo quy luật của lợi thế so sánh hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu mỗi
quốc gia chuyên môn hoá sản xuất loại sản phẩm mình có lợi thế so sánh hơn sau đó
tiến hành trao đổi một phần sản phẩm cho nhau.
Giả sử tỉ lệ trao đổi là 6 máy tính lấy 6 m vải thì Mĩ vẫn có lợi 2 m vải tức là đã
tiết kiệm đợc 1/2 giờ công còn Việt Nam tiết kiệm đợc 3 giờ công do có lợi 3 máy
tính.
Nh vậy qua ví dụ trên ta thấy đợc lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa các
quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản xuất
những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu, nhập khẩu những sản phẩm bất lợi
hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất nguồn lực của mỗi nớc. Bên cạnh
đó còn làm tăng sản lợng và chất lợng sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu
dùng của mỗi quốc gia. Vì vậy đây chính là tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động
xuất nhập khẩu này.
3. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
8

Cũng là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác, nhng hiện nay
hoạt động xuất khẩu đợc các doanh nghiệp vận dụng dới nhiều hình thức khác nhau,
thể hiện ở một số hình thức chủ yếu sau:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những
sản phẩm đó ra nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Các bớc tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp trong trờng hợp doanh
nghiệp không tự sản xuất ra sản phẩm:
+ Kí hợp đồng nội, mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất trong n-
ớc.

+ Kí hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nớc ngoài.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các đơn vị kinh doanh thờng
cao hơn các hình thức khác. Với vai trò là ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có
thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị
trờng và nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy vậy hình thức này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể
gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro nh: không xuất đợc hàng, không thu mua đợc hàng, bị
thanh toán chậm hay do thay đổi tỷ giá, lạm phát...
3.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu hồi
thành phẩm để xuất lại cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp sẽ đợc hởng phí uỷ thác
theo thoã thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Các bớc tiến hành của hình thức này :
+ Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với các đơn vị trong nớc.
+ Ký kết hợp đồng gia công với nớc ngoài và nhập nguyên liệu.
9

+ Giao nguyên liệu gia công (theo định mức đã thoã thuận gián tiếp giữa đơn
vị chế biến trong nớc với bên nớc ngoài).
+ Xuất lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
+ Thanh toán phí gia công cho đơn vị chế biến (do bên nớc ngoài trả) và đợc h-
ởng phí uỷ thác gia công.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc
lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Song nó cũng
đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu, do đó để thực hiện tốt hình thức này các
doanh nghiệp cần phải có những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất
nhập khẩu.
Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài cũng tơng tự nh hình
thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để sản xuất ra

các sản phẩm theo đúng yêu cầu theo đơn đặt hàng.
3.3. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thay cho các đơn vị sản xuất (bên có hàng)
những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất
khẩu đã đợc thoã thuận.
Các bớc tiến hành của hình thức này:
- Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng .
- Nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị trong nớc.
Hình thức này có u điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng ra
xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần vốn để
mua hàng, nhận tiền nhanh ít thủ tục và tơng đối tin cậy.
3.4. Buôn bán đối lu.
10

Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng
đơng với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu ngoại tệ
mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị xấp xỉ giá trị của lô hàng đã xuất.
Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lu nh: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
chuyển giao nghĩa vụ , mua lại sản phẩm trong đó...
+ Hình thức hàng đổi hàng là việc một bên dùng hàng hoá để đổi lấy một lợng
hàng tơng đơng và không thanh toán trong hình thức này.
+ Hình thức trao đổi bù trừ là hình thức trong đó hai bên sẽ tiến hành trao đổi
hàng hoá trong một thời gian dài và sẽ dùng một tài khoản chung để theo dõi nghiệp
vụ giao nhận hàng của cả hai bên. Đến cuối kỳ hai bên sẽ thanh toán tiền chênh lệch
theo tính toán. Hàng hoá có thể là một hoặc nhiều mặt hàng khác nhau trong một thời
gian nhất định.
+ Mua đối lu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng mua hàng có thanh toán

và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một lợng hàng
hoá khác và cũng đợc nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng này không nhất
thiết phải bằng nhau, thời gian thông thờng từ 1đến 5 năm với danh mục hàng hoá đ-
ợc mở rộng rãi.
+ Chuyển giao nghĩa vụ là hình thức mua bán đối lu trong đó một bên có
quyền chuyển nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.
+ Hình thức mua lại sản phẩm là hình thức một bên tiến hành nhập khẩu máy
móc thiết bị nhng không thanh toán ngay mà sẽ trả dần bằng sản phẩm do chính máy
móc thiết bị đó sản xuất ra.
3.5. Xuất khẩu theo nghị định th.
Hình thức thờng xuất khẩu hàng hoá (hàng trả nợ) đợc ký theo nghị định th
giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm là khả năng thanh toán đ-
ợc bảo đảm (do Nhà nớc trả cho đơn vị sản xuất).
3.6. Xuất khẩu tại chỗ.
11

Đây là hình thức mới nhng nó đã thể hiện rõ khá nhiều u điểm và đang đợc
phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc phải vợt
qua khỏi biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Do vậy không nhất thiết phải có
hợp đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo hiểm, thủ tục hải quan ... nh vậy sẽ giảm
đợc chi phí vận chuyển cũng nh các chi phí khác có liên quan, hơn nữa độ rủi ro thấp
vì kinh doanh trong môi trờng hoàn toàn quen thuộc.
3.7. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công sau đó giao lại và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất. Đây là
hình thức đợc áp dụng phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào.
Đối với nớc đặt gia công cũng đợc hởng lợi vì họ tận dụng đợc nguồn nhân công rất

lớn với giá rẻ, cũng nh tận dụng đợc nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên nớc nhận
gia công.
3.8. Tạm nhập tái xuất.
Nội dung của hình thức này là xuất khẩu những hàng hoá đã nhập trớc đây và
cha tiến hành các hoạt động chế biến. Mục đích của hình thức này là thu về một lợng
ngoại tệ lớn hơn số bán ra ban đầu.
Hàng hoá có thể đi từ nớc xuất khẩu tới nớc tái xuất khẩu rồi từ nớc tái xuất
khẩu sang nớc nhập khẩu. Nớc tái xuất khẩu sẽ thu tiền của nớc nhập khẩu và trả tiền
cho nớc nhập khẩu.
4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động buôn bán đợc diễn ra trên phạm vi toàn thế
giới. Nó không phải là hình thức buôn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức ở bên trong và bên ngoài, nhằm tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá sản xuất của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nớc nói chung,
ra nớc ngoài theo ngoại tệ. Qua đó có thể thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển,
12

chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. Nh
vậy, kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế
cao, có tác động to lớn trong việc liên kết sản xuất với tiêu dùng ở các quốc gia khác
nhau nhằm phát triển nền sản xuất của xã hội.
Đối với nớc ta, một nớc có nền kinh tế kém phát triển cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, lạc hậu và không đồng bộ, các doanh nghiệp trong nớc còn kém về mọi
mặt.. Nên việc đẩy mạnh xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc
đẩy đa nền kinh tế của đất nớc phát triển, thể hiện:
* Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, nhờ đó doanh nghiệp có thể tiếp xúc
không chỉ với những khách hàng trong nớc mà còn cả khách hàng ở một số thị trờng
nớc ngoài. Với doanh nghiệp làm tốt công tác thâm nhập thị trờng, vận dụng
Marketing quốc tế vào xuất khẩu thì tạo nên cơ hội rất tốt để mở rộng hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó việc mở rộng thị trờng, sẽ tạo điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất và phát triển kinh tế ổn định.
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc. Xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng dự
trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phụ
liệu... phục vụ cho quá trình kinh doanh xuất khẩu. Xuất khẩu có vai trò tác động đến
sự thay đổi cơ cấu kinh tế nghành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh
tuyệt đối của đất nớc tạo cho hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trờng thế giới.
Nh vậy có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tăng sản xuất về số lợng, chất lợng,
tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để công nghiệp hoá
thực hiện tốt, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, công
nghệ tiên tiến. Chính vì thế nguồn vốn quan trọng để có thể nhập khẩu công nghiệp
hoá - hiện đại hoá là nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu, từ đó xuất khẩu quyết định quy mô
tốc độ của nhập khẩu cho công cuộc xây dựng đất nớc.
13

* Xuất khẩu là một trong những việc giải quyết nạn thất nghiệp trong nớc. Sự
phát triển của các nghành công nghiệp hớng vào xuất khẩu luôn mở ra một khả năng
mới, thu hút một lực lợng lao động ngày càng lớn góp phần giải quyết vấn đề gay gắt
hiện nay là vấn đề việc làm. Bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa là nhờ cách sử dụng lao
động thông qua việc phát triển các nghành công nghiệp xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu
cầu khắt khe của khách hàng và sản xuất ra các sản phẩm có trình độ kĩ thuật đạt tiêu
chuẩn quốc tế là một lực lợng lao động đã qua đào tạo, rèn luyện về mọi măt nh trình
độ, kĩ thuật chuyên môn...
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
tăng cờng sự hợp tác đầu t quốc tế giữa các nớc, nâng cao vai trò, vị thế của nớc ta
trên trờng quốc tế. Nhờ đó mà có nhiều nớc muốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu

t cho nớc ta. Đồng thời tạo khả năng liên doanh, liên kết các doanh nghiệp sản xuất
trong và ngoài nớc một cách bền vững, tự giác.
* Xuất khẩu có khả năng phát huy tính năng động sáng tạo của các cán bộ
xuất nhập khẩu, các đơn vị kinh doanh, các doanh nghiệp nh: tích cực tìm kiếm và
phát hiện các mặt hàng có khả năng xâm nhập.
Mặt khác xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, theo dõi kiểm tra lẫn nhau
rất chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia xuất khẩu trong và ngoài nớc. Chính nhờ sự
cạnh tranh này góp phần từng bớc làm thay đổi chất lợng, giá cả, mẫu mã hàng hoá
thúc đẩy xuất khẩu, tăng trởng kinh tế đất nớc.
14

II. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu cũng tơng tự nh nội dung của các
hoạt động kinh doanh trong nớc, nhng khác biệt là có yếu tố nớc ngoài tham gia và
mang tính chất phức tạp, nhiều rủi ro so với hoạt động mua bán trong nớc.
Để có thể hoạt động đợc trên thị trờng quốc tế, tất cả các doanh nghiệp dù có
nhiều kinh nghiệm hay mới bắt đầu tham gia vào kinh doanh đều phải tuân thủ một
cách nghiêm túc những công đoạn của một thơng vụ làm ăn thì mới có khả năng tồn
tại lâu dài đợc.
Do đó để việc tổ chức xuất khẩu đợc tốt và có hiệu quả, các doanh nghệp phải
nắm đợc những vấn đề cơ bản của hoạt động xuất khẩu.
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thơng thì việc nghiên cứu thị trờng quốc tế lại
càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến hành giao dịch, thâm
nhập vào thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thị trờng trớc tiên phải cần nhận biết hàng hoá.
Hàng hoá mua bán phải đợc tìm hiểu kỹ về khía cạnh thơng phẩm để hiểu rõ
giá trị, công dụng, nắm bắt đợc những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trờng
về hàng hoá đó nh: quy cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách lựa

chọn, phân loại vv...
Bên cạnh đó cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đó nh: thời vụ, khả
năng về nguyên vật liệu, công nhân tay nghề, nguyên lý cấu tạo... Cũng nh phải biết
mặt hàng đang lựa chọn đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó trên thị tr-
ờng. Thông thờng tiến trình phát triển việc tiêu thụ một mặt hàng gồm bốn giai đoạn:
thâm nhập, phát triển, bão hoà và thoái trào.
+ Nắm vững thị trờng nớc ngoài.
Đối với những đơn vị kinh doanh đối ngoại, việc nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì vậy khi nghiên cứu cần chú ý đến những điều
15

kiện về chính trị thơng mại chung, luật pháp, chính sách buôn bán, điều kiện về
tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải , tình hình giá cớc...
Ngoài ra đơn vị kinh doanh cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt
hàng kinh doanh của mình trên thị trờng nớc ngoài đó nh: Dung lợng thị trờng, tập
quán và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả...
+ Lựa chọn khách hàng.
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh có thể lựa chọn
thị trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích
hợp. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc
vào khách hàng. Trong cùng những điều kiện nh nhau, việc giao dịch với khách hàng
cụ thể này thì thành công với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy một nhiệm vụ quan
trọng của các đơn vị kinh doanh trong giai đoạn chuẩn bị là lựa chọn khách hàng.
Việc lựa chọn khách hàng thờng không căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu
mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của thơng nhân, khả năng tài chính,
lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trên trờng quốc tế.
2. Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức thu mua xuất khẩu
Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng, đơn vị ngoại thơng phải nghiên cứu
nguồn hàng. Thông qua việc nghiên cứu nguồn hàng, ta có thể nắm đợc khả năng
cung cấp hàng xuất khẩu của các đơn vị trong nghành và ngoài nghành, trong địa ph-

ơng và ngoài địa phơng, quốc doanh và t doanh để khai thác huy động cho xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng cũng còn tạo cơ sở chắc chắn cho việc kí kết và thực hiện
hợp đồng xuất khẩu.
Có hai phơng pháp nghiên cứu nguồn hàng:
* Lấy mặt hàng làm đối tợng nghiên cứu: Theo phơng pháp này ngời ta nghiên
cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng. Nhờ đó có thể biết đợc tình hình
chung và khả năng sản xuất cũng nh nhu cầu xuất khẩu của từng mặt hàng.
16

* Lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu: Theo phơng pháp
này ngời ta theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng của từng cơ sơ sản xuất. Năng lực
sản xuất này thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
+ Số lợng, chất lợng hàng hoá cung ứng.
+ Giá thành
+ Trình độ công nhân
+ Trang thiết bị, máy móc
Phơng pháp lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu giúp nắm bắt
đợc tình hình cung ứng của từng xí nghiệp, địa phơng nhng lại không nắm bắt đợc
tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng, nên thông thờng các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu áp dụng cả hai phơng pháp.
Công tác thu mua cũng là một công đoạn quan trọng, do đó cần xây dựng công
tác thu mua hợp lý thông qua các đại lý các chi nhánh của mình. Nh vậy sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí thu mua, nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua.
3. Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài doanh nghiệp cần phải lựa chọn
đợc đối tác đang hoạt động trên thị trờng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh
của mình. Việc lựa chọn này có thể thông qua các bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh
với doanh nghiệp trớc đó, thông qua tin tức thu thập và điều tra đợc, các phòng thơng
mại và công nghiệp, ngân hàng , các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ nhằm tìm hiểu
về năng lực tài chính, uy tín, kinh nghiệm, năng lực pháp lý ... của đối tác kinh doanh

đó. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái,
rủi ro, mất mát... thờng gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng
thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình.
Là những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp, thì với bạn hàng kinh doanh nh vậy,
doanh nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên trong trờng hợp
hoàn toàn mới thì cách tốt nhất là phải thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác
xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trờng mới.
17

Để có thể tìm hiểu chính xác đợc bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên
những mối quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau thì
cần phải thông qua các công ty t vấn, các sở giao dịch, phòng Thơng mại và Công
nghiệp các nớc có quan hệ.
4. Đàm phán và kí kết hợp đồng.
Đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng của
hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, đều kiện thực hiện những công
đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó, đồng thời cũng quyết định đến tính khả thi
hay không khả thi của các kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trờng, vào đối thủ cạnh tranh,
khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp thì kết quả của nó là hợp đồng sẽ đợc
kí kết. Một cam kết trong hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc và
đáng tin cậy để các bên thực hiện đúng lời cam kết của mình.
Đàm phán có thể đợc thực hiện thông qua th tín, qua điện thoại hay gặp gỡ trực
tiếp và đợc tiến hành qua các bớc sau:
+ Chào hàng: Đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình
là lời đề nghị kí kết hợp đồng.
+ Hoàn giá: Khi nhận đựơc lời chào hàng và không chấp nhận giá chào hàng
đó đồng thời đa ra những đề nghị gọi là chào hoàn giá.
+ Xác nhận: Là việc xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoã thuận trớc đó.

Việc này đồng nghĩa với việc kí kết hợp đồng.
+ Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện chào hàng mà bên
kia đa ra.
Khi kí kết hợp đồng cần chú ý:
* Hợp đồng cần đợc trình bày rõ ràng, sạch đẹp, nội dung phải phản ánh đúng,
đầy đủ các vấn đề đã thoã thuận.
18

* Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ phổ biến và là ngôn ngữ mà
cả hai bên cùng thông thạo.
* Ngời kí kết hợp đồng phải là ngời có thẩm quyền kí kết.
* Hợp đồng phải đề cập rõ vấn đề khiếu nại, trọng tài để giải quyết các vấn đề
tranh chấp phát sinh nếu có. Tránh tình trạng tranh cãi, kiện tụng kéo dài thời gian và
chi phí tốn kém.
5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi kí kết thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng doanh nghiệp xuất
khẩu với t cách là một bên kí kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Việc này đòi hỏi phải
có sự tuân thủ của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng nh các tập quán quốc tế. Đồng
thời phải bảo đảm đợc quyền lợi của quốc gia cũng nh quyền lợi và uy tín của doanh
nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện
hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu cần có sự cố gắng tiết kiệm chi phí lu thông, nâng
cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Các bớc tiến hành để thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
+ Xin giấy phép xuất khẩu.
+ Giục mở LC và kiểm tra LC
+ Chuẩn bị hàng để xuất khẩu
+ Kiểm tra hàng hoá
+ Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu
+ Mua bảo hiểm
+ Làm thủ tục Hải quan

+ Làm thủ tục thanh toán
+ Khiếu nại trọng tài (nếu có)
5.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác
trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế,
19

Nhà nớc luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất
khẩu.
Việc xin giấy phép xuất khẩu bao gồm:
+ Đơn xin phép
+ Phiếu hạn nghạch
+ Bản sao hợp đồng đã kí với bên nớc ngoài
Cấp giấy phép xuất khẩu sẽ do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng
mại đảm nhiệm.
5.2. Mở và kiểm tra L/C.
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng th tín dụng ngày càng
trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở
th tín dụng (L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỉ mỉ. Và chi tiết các điều
kiện trong L/C xem có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không
phù hợp hoặc sai sót thì phải thông báo ngay cho cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp
thời bởi vì khi ngời mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì lúc này L/C trở thành một trái
vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C.
5.3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu thông qua việc mua đứt bán đoạn,
gia công, hàng đổi hàng, đại lý thu mua, hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu có một ý nghĩa quan trọng bởi nó đảm bảo đ-
ợc phẩm chất hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng
hoá, đồng thời gây ấn tợng có thể làm ngời mua thích thú. Trong kinh doanh Quốc tế
ngời ta dùng nhiều loại bao bì khác nhau, thông thờng đợc phân loại theo dụng cụ của

nó nh: hòm, bao, kiện, ...
Kẻ kí mã hiệu hàng hoá xuất khẩu: Kí mã hiệu là những kí hiệu bằng chữ,
bằng số hoặc bằng vẽ hình đợc ghi trên bao bì nhằm thông báo những thông tin cần
thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản. Kí mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ
đọc, không phai mờ, không ảnh hởng tới phẩm chất của hàng hoá.
20

5.4. Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu
Đây là công việc cần thiết, nhằm bảo đảm quyền lợi của nhà nhập khẩu, ngăn
chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm rõ ràng của các khâu trong sản
xuất tạo nguồn hàng và đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu.
Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và kiểm dịch
hàng hoá. Việc kiểm tra chất lợng hàng hoá do hai bên tự chịu trách nhiệm thông qua
hợp đồng. Cơ quan nhà nớc có chức năng kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu, có
quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hoá đó đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức năng của mình. Việc
kiểm tra có thể tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
loại hàng hoá.
5.5. Thuê tàu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu, chở hàng
dựa vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản hợp đồng mua bán
+ Điều kiện vận tải.
Tuỳ theo điều kiện hàng đối lu, ngời ta có thể thuê khứ hồi hoặc chuyên chở liên
tục. Nếu hàng hoá không có khốii lợng lớn thì ngời ta thờng đăng kí (lu cớc) tàu chợ
để chở hàng. Thông thờng trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
thờng uỷ thác việc thuê tàu, lu cớc cho một công ty vận tải thuê tàu nh: Letfracht,
Transimex...
5.6. Mua bảo hiểm.
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thơng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy

trong kinh doanh quốc tế bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến
nhất. Căn cứ vào các điều khoản, phơng thức vận chuyển mà nhà xuất khẩu hay nhập
khẩu tiến hành mua bảo hiểm hay không. Hợp đồng bảo hiểm có thể chia thành:
+ Hợp đồng bảo hiểm bao
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến
21

Tuỳ theo phơng thức mua bán của nhà kinh doanh xuất khẩu mà mua bảo hiểm
nào. Khi kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện bảo hiểm A)
- Bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng (Điều kiện bảo hiểm B)
- Bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng (Điều kiện bảo hiểm C)
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng
+ Tính chất hàng hoá
+ Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng
+ Loại tàu chuyên chở
5.7. Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bớc chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ các chi tiết cần
thiết về hàng hoá lên tờ khai. Việc kê khai này đòi hỏi phải trung thực và chính xác.
Nội dung bao gồm các mục nh: Loại hàng, tên hàng, số, khối lợng, giá trị hàng, tên
công cụ vận tải, xuất khẩu với nớc nào... Tờ khai hải quan phải đợc xuất trình kèm
theo một số chứng từ khác mà chủ yếu là: Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu
đóng gói, bảng kê chi tiết.
+ Kiểm tra hải quan : Các hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đều phải làm thủ
tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật
của Nhà nớc, chống hành vi buôn lậu đồng thời cũng để thống kê số liệu hàng hóa
xuất nhập khẩu.

Thủ tục hải quan gồm các bớc:
* Khai báo hải quan: Kê khai chi tiết về hàng hoá để kiểm tra và có các giấy
tớ khác có liên quan.
22

* Xuất trình hàng hoá: Đa hàng hoá đến địa điểm kiểm tra để kiểm tra tính
hợp lệ của hàng hoá, làm thủ tục hải quan và nộp thuế, sau đó sẽ niêm phong kẹp chì.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Đây là khâu cuối cùng của thủ tục
hải quan, các doanh nghiệp phải nghiêm túc thực hiện quyết định này.
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định nh:
Cho hàng đợc phép ngang qua biên giới (thông qua), cho hàng đi qua một cách có
điều kiện (nh phải sửa chữa, phải bao bì lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã
nộp thuế; lu kho ngoại quan, hàng không đợc xuất khẩu... Nghĩa vụ của chủ hàng là
phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các quyết định đó sẽ
thuộc tội hình sự.
Thực hiện các điều kiện giao hàng trong trờng hợp hợp đồng đến thời hạn giao
hàng, các nhà xuất khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng theo các bớc sau:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu để lập bảng đăng kí chuyên chở
- Xuất trình bảng đăng kí chuyên chở cho ngời vận tải để lấy tờ hồ sơ xếp
hàng và bố trí các phơng tiện xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn (phải có vận đơn hoàn hảo có thể
chuyển nhợng). Vận đơn có giá trị là cơ sở để xử lý các tranh chấp có thể xảy ra đồng
thời nó đợc chuyển về bộ phận kế toán để làm chứng từ thanh toán.
5.8. Thanh toán hợp đồng.
Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
trong kinh doanh nên thủ tục này thờng rất phức tạp. Nó là thớc đo, là nhân tố ảnh h-
ởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều phơng thức thanh toán nhng trong xuất khẩu ngời ta chủ yếu sử dụng
các phơng thức thanh toán có ít rủi ro cho mình nhất. Vì vậy trên bình diện quốc tế
các phơng thức đợc sử dụng phổ biến hơn cả là:

23

+ Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền .
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C), đây là một loại giấy mà ngân hàng hứa
bảo đảm hoặc hứa trả tiền. Thanh toán bằng L/C là phơng thức đảm bảo hợp lý thuận
tiện, an toàn và hạn chế rủi ro cho cả hai bên.
+ Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định
thanh toán bằng phơng thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành
việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác.
Đối với nhà xuất khẩu, về phơng diện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề liên quan sau đây:
- Ngời bán muốn bảo đảm rằng ngời mua có các phơng tiện tài chính để trả
tiền mua hàng hoá theo hợp đồng đã kí.
- Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hẹn
- Ngời bán không muốn có những vấn đề về luồng tiền không cần thiết. Nếu có
thể họ muốn sự thanh toán đợc thực hiện bằng những loại ngoại tệ mạnh hoặc những
đồng tiền dễ dàng chuyển đổi.
5.9. Giải quyết tranh chấp.
Trong trờng hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải, khắc phục
trong sự hợp tác thiện chí, giúp đỡ lẫn nhau. Nếu không tự giải quyết đợc thì hai bên
phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua Trọng tài Quốc tế.
III. các nhân tố ảng hởng đến xuất khẩu.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều có một môi trờng kinh
doanh nhất định. Môi trờng kinh doanh có thể tạo ra những thuận lợi cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, đồng thời nó có thể ảnh hởng tiêu cực đến quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Đối với những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thì môi tr-
ờng kinh doanh của họ còn phức tạp hơn nhiều bởi nó còn có yếu tố quốc tế tác động
vào. Việc tìm hiểu các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh nói riêng và các nhân tố
24


khác nói chung có ý nghĩa rất lớn, trong việc giúp các doanh nghiệp ngoại thơng hạn
chế đợc tối đa những rủi ro trong kinh doanh thể hiện ở một số nhân tố sau:
1. Xu thế tự do hoá thơng mại - Khu vực hoá và toàn cầu hoá.
Toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và khu
vực về tthơng mại, đầu t, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự đan xen và
kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế giới.
Quá trình quốc tế hoá kinh tế thế giới và khu vực đang không ngừng đợc tăng
cờng và mở rộng với nội dung ngày càng sâu sắc. Các nớc ngày càng dựa vào nhau
nhiều hơn, thâm nhập vào nhau ngày càng sâu sắc hơn. Gắn liền với hai xu thế này là
xu thế Tự do hoá thơng mại và phát triển mậu dịch quốc tế. Đây cũng là nội dung cơ
bản của quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế. Các nớc tham gia vào vào một
hoặc hai quá trình này đều phải thực hiện Tự do hoá Thơng mại và đầu t.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Tự do hoá Thơng mại nhng tựu chung lại,
toát lên những vấn đề sau: Tự do hoá Thơng mại là những thay đổi về chính sách
trong buôn bán để dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào
thuế quan và không thực hiện những cấm đoán của Nhà nớc, để hàng hoá đợc tự do lu
thông giữa các nớc.
Khi tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế, các nớc thành viên phải
mở cửa thị trờng, xoá bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan và phi thuế quan để hàng hoá
đợc tự do lu chuyển giữa các nớc, thúc đẩy mậu dịch Quốc tế phát triển. Vì hàng rào
thuế quan và phi thuế quan đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Chính
vì vậy, xu thế này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới và có tác động
đến nền kinh tế toàn cầu.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,
không ngừng tạo ra những biến đổi sâu sắc trong nền kinh tế thế giới và thúc đẩy phát
triển kinh tế thơng mại với nhau, thêm vào đó xu thế Tự do hoá thơng mại đang lan
rộng thì hoạt động hợp tác kinh tế thơng mại giữa các nớc càng có môi trờng thuận
lợi để phát triển hơn.
25

×