Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 178 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------------

LƯƠNG NGỌC HIẾU

VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------------------

LƯƠNG NGỌC HIẾU

VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số :
9 31 01 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Phí Văn Kỷ
2. TS. Nguyễn Tiến Mạnh

Hà Nội - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Lương Ngọc Hiếu


MỤC LỤC
Trang bìa .............................................................................................................................. i
Lời cam đoan ....................................................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... iv
Danh mục bảng biểu ........................................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ............................................................................................................................ 7
1.1. Kết quả nghiên cứu trong nước, ngoài nước liên quan đến đề tài luận án ...................... 7
1.2. Những vấn đề trọng yếu của luận án, nhưng chưa được đề cập ở các công trình nêu
trên ....................................................................................................................................... 21

Tóm tắt chương 1: ................................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LÀM BỀN
VỮNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ....................................................................................................... 25
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án .................................................. 25
2.2. Những vấn đề của việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong
quá trình đô thị hóa .............................................................................................................. 40
2.3. Các tiêu chí đánh giá việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô
thị hóa .................................................................................................................................. 55
2.4. Bài học về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở
trong nước, quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội ........................................... 57
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................................. 67
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG
NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở HÀ NỘI ....... 68
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội ............................................ 68
3.2. Khái quát về thực trạng đô thị hoá và tình hình thu hồi đất ở Hà Nội ......................... 75
3.3 Thực trạng tình hình việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong
quá đô thị hoá ở Hà Nội…………………………………………………………......…….79
3.4 Đánh giá chung về việc làm bền vững của lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong
quá trình đô thị hóa ở Hà Nội .............................................................................................. 98
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................... 111
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM BỀN VỮNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI ........................................................ 112
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ......................... 112
4.2. Định hướng và dự báo về việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp ở Hà Nội giai
đoạn 2016-2025 ................................................................................................................. 116
4.3. Những quan điểm, mục tiêu giải quyết việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị
thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội ................................................................. 120
4.4. Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm bền vững và ổn định cuộc sống cho lao

động nông nghiệp bị thu hồi đất ở Hà Nội......................................................................... 124
Tóm tắt chương 4 ............................................................................................................... 143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 145
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .......................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ASXH

: An sinh xã hội

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CNH

: Công nghiệp hoá


DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐTH

: Đô thị hóa

GQVL

: Giải quyết việc làm

GTVL

: Giới thiệu việc làm

HĐH

: Hiện đại hoá

HĐND

:Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế Xã hội

KCN


:Khu công nghiệp

KCX

:Khu chế xuất

LĐNN

: Lao động nông nghiệp

NIC

:Các nước công nghiệp mới

SL

:Số lượng

TBXH

: Thương binh Xã hội.

TL

:Tỷ lệ

TP

: Thành phố


CPTPP

: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

WTO

:Tổ chức thương mại thế giới

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang

Bảng 3.1

Thực trạng dân số TP Hà Nội phân theo giới tính và khu

71

vực ( 2010-2015)
Bảng 3.2

Tình hình thu hồi, bàn giao đất cho các chủ dự án tại Hà


77

Nội giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.3

Số hộ và lao động bị ảnh hưởng việc làm do thu hồi đất

79

nông nghiệp trong 3 năm 2013-2015 ở Hà Nội
Bảng 3.4

Tình trạng việc làm sau khi thu hồi đất ở một số huyện ở Hà Nội

80

Bảng 3.5

Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp của một số huyện

80

ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010-2014
Bảng 3.6

Thực trạng nghề nghiệp chính của Lao động vùng bị thu hồi

81


đất tại một số huyện ngoại thành Hà Nội
Bảng 3.7

Thực trạng giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai ở các hộ

81

bị thu hồi đất thuộc các huyện vùng nghiên cứu
Bảng 3.8

Tỷ lệ lao động nữ bị thu hồi đất làm việc ở trong các ngành

83

nghề kinh tế
Bảng 3.9

Nhân khẩu có thu nhập trung bình tại một số huyện ở Hà Nội

84

Bảng 3.10

Việc làm mới của lao động sau khi bị thu hồi đất qua khảo

85

sát 4 huyện ở Hà Nội
Bảng 3.11


Số lượng và tỷ lệ lao động được điều tra có thể tìm được

85

nghề mới
Bảng 3.12

Tình hình đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động thu

88

hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng 3.13

Số hộ dân bị thu hồi đất và số hộ dân cần giải quyết việc

89

làm tại 4 huyện điều tra
Bảng 3.14

Thực trạng và nhu cầu của lao động thu hồi đất tham gia

91

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.15

Mức độ quan tâm về các hình thức an sinh xã hội của lao


92


động thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.16

Số hộ nghèo, cận nghèo được vay vốn ưu đãi

93

Bảng 3.17

Số hộ dân bị thu hồi đất được vay vốn ưu đãi ở địa bàn

94

nghiên cứu
Bảng 3.18

Ý kiến người lao động bị thu hồi đất được vay vốn

95

Bảng 3.19

Các khiếu nại của người dân vùng nghiên cứu năm 2016

97

Bảng 3.20


Thực trạng tình hình tham gia các tổ chức đoàn thể, hiệp

97

hội của các hộ dân địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.21

Số VL được tạo ra từ các hộ vay vốn GQVL phân theo huyện

100

Bảng 3.22

Tỷ lệ người lao động đi tìm việc và tìm được việc làm qua

101

trung tâm dịch vụ việc
Bảng 3.23

Tình hình quan tâm đến việc mở lớp dạy nghề của người

104

dân
Bảng 3.24

Tỷ lệ lao động bị thu hồi đất nông nghiệp phân theo độ tuổi


105

và giới tính
Bảng 3.25

Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động

106

Bảng 3.26

Việc sử dụng tiền đền bù của người dân

107

Bảng 3.27

Tình hình đền bù và đời sống của người dân sau thu hồi đất

108

giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.28

Tình hình hỗ trợ việc làm cho người dân bị thu hồi đất

111

Bảng 4.1


Dự báo dân số và cung lao động TP Hà Nội đến năm 2025

118

Bảng 4.2

Dự báo cầu lao động giữa các khu vực kinh tế

119

Bảng 4.3

Tổng cung – cầu lao động giai đoạn 2016-2025

119

Bảng 4.4

Khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và người lao động bị thu

122

hồi đất có nhu cầu việc làm
Bảng 4.5

Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Hà Nội

124



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN, trên cơ sở đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH đồng thời
cũng là quá trình đô thị hoá đó là xu hướng tất yếu. Đây cũng là xu hướng chung
của các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Việt Nam quá trình ĐTH đã và đang
phát triển với tốc độ nhanh, rộng rãi trên mọi miền đất nước. Năm 1990, tỷ lệ đô thị
hoá của cả nước mới đạt khoảng 17-18%, đến năm 2000 con số này đã là 23,6% và
năm 2016 đã đạt 34,5%. Dự báo, đến năm 2020 tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam sẽ đạt
khoảng 40%, năm 2025 đạt khoảng 45%. Trong xu thế đó, thủ đô Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh có tốc độ đô thị hóa đạt cao nhất. Tính đến năm 2010, tỷ lệ đô thị
hóa ở Hà Nội đạt 30 - 32% và dự báo sẽ nhảy vọt thành 58 - 60% vào năm 2020 và
từ 65% - 68% vào năm 2025. Quá trình đô thị hóa của Hà Nội đã phát triển mạnh
theo chiều rộng và có sức lan tỏa nhanh [73].
Ở tầm vĩ mô, đô thị hoá là giải pháp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đáp ứng mục tiêu CNH – HĐH. Điều kiện để thực hiện quá trình đô thị hoá là phải
thu hồi đất, trong đó có diện tích đất nông nghiệp, tăng quy mô dân số và xây dựng các
hạng mục cơ sở hạ tầng. Bên cạnh những mặt tích cực của đô thị hoá đem lại thì vấn đề
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất cần đặc biệt quan
tâm. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân, vậy khi bị thu hồi đất thì
họ phải làm gì để sống và đảm bảo sinh kế cho họ sau này.
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa tất yếu sẽ dẫn đến quá trình chuyển
đổi mục đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang phục vụ quá trình
phát triển đô thị và xây dựng các khu kinh tế, khu - cụm công nghiệp và quá trình
tập trung dân cư. Vì vậy, có hàng chục vạn hộ gia đình nông dân phải nhường đất
sản xuất - nguồn sinh kế chủ yếu của họ để phục vụ cho quá trình đó và tất yếu có
hàng vạn lao động cần tìm việc làm mới. Điều đó đã tác động đến toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội của đối tượng dân cư, những tác động lớn nhất là người nông
dân rơi vào trạng thái bị động và thiếu các điều kiện đảm bảo cuộc sống khi họ bị
mất việc làm và buộc phải chuyển đổi nghề từ sản xuất nông nghiệp sang nghề

khác.[1]
Thực tiễn cho thấy, việc hình thành khu đô thị và khu công nghiệp mới một
1


mặt là nơi tập trung những ưu thế của nền văn minh công nghiệp, mặt khác cũng là
nơi nảy sinh những mặt trái hay những vấn nạn của quá trình đô thị hoá bắt
nguồn từ tình trạng mất việc làm của nông dân bị thu hồi đất. Giải quyết việc
làm (GQVL) cho người dân bị thu hồi đất vì mục tiêu đô thị hoá, công nghiệp
hoá là yêu cầu cấp bách, đồng thời tạo tiền đề cần thiết bảo đảm đô thị hoá, công
nghiệp hoá thành công bền vững.
Những năm qua, Thủ đô Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu về GQVL
cho người lao động thông qua v i ệ c triển khai hàng loạt các chương trình phát
triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội. Với chủ trương phát triển
kinh tế - xã hội và gắn với vấn đề GQVL của TP. Hà Nội đã có tác động tích
cực đến tăng cầu lao động, thúc đẩy thị trường lao động phát triển, cơ cấu lại
lực lượng lao động, góp phần nâng cao chất lượng lao động, tạo môi trường
và cơ hội cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp tìm được việc làm, ổn
định đời sống. Tuy nhiên, kết quả trên chưa phải là nhiều trong điều kiện sức
ép rất lớn về việc làm tại Thành phố, đặc biệt là đối với nông dân khi thu hồi
đất ở các huyện ngoại thành ngày càng gia tăng, một số người đã tìm được việc
làm nhưng thu nhập còn thấp và không ổn định. Thực tế cũng cho thấy, đã có một
số nông dân bị thu hồi đất rơi vào cảnh 3 không: không đất, không nghề nghiệp và
không nhà cửa. Hơn nữa, tỷ lệ lao động nông nghiệp có chuyên môn kỹ thuật không
cao, phần lớn là lao động lớn tuổi, nên trong quá trình cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp, vẫn còn một bộ phận lao động tuy đáp ứng được một số yêu cầu mới
về tuyển dụng, nhưng không thể đào tạo lại - nên vẫn không tìm được việc
làm; vấn đề chuyển đổi ngành nghề, đào tạo và đào tạo lại, phục hồi thu nhập
cho số lao động trong diện thu hồi đất còn gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ lao động
thất nghiệp của Thành phố còn cao (3,37% năm 2015), từ đó nảy sinh nhiều tệ

nạn xã hội. Mặt khác, vấn đề việc làm bền vững, giải quyết việc làm bền vững,
nội dung và chỉ tiêu đánh giá việc làm bền vững ở nước ta chỉ mới được đề cập
trong mấy năm gần đây, vấn đề này chưa được nghiên cứu sâu cả về mặt lý
luận và đánh giá trên thực tế. Những tồn tại trên làm cho vấn đề GQVL bền
vững ngày càng trở nên bức xúc. Xuất phát từ những vấn đề đó tác giả đã chọn
đề tài “Việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá
trình đô thị hóa ở Hà Nội” để nghiên cứu và làm đề tài luận án tiến sĩ.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở luận giải nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc
làm bền vững, giải quyết việc làm bền vững cho người lao động bị thu hồi đất trong
quá trình đô thị hóa ở nước ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng, phân tích mối quan
hệ giữa vấn đề việc làm bền vững và lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại của quá
trình đó, từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm bền vững cho lao
động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình ĐTH ở Thủ đô Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và
giải quyết việc làm bền vững cho người lao động nông nghiệp khi thu hồi đất.
- Nghiên cứu và đánh giá kinh nghiệm của một số thành phố trong và
ngoài nước về giải quyết việc làm cho người lao động khi thu hồi đất từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm đối với Hà Nội.
- Phân tích thực trạng về giải quyết việc làm bền vững cho người lao động
bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội, đánh giá những kết quả đã đạt
được và những tồn tại trong thời gian qua.
- Dự báo cung – cầu lao động của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016 –

2025, luận án đưa ra các các giải pháp giải quyết việc làm bền vững cho lao động
nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đó, luận án cần trả lời những câu hỏi nghiên
cứu sau:
- Nội dung chủ yếu của việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp là gì?
- Hà Nội đã có những chính sách gì hỗ trợ GQVL bền vững cho người dân
bị thu hồi đất? Những chính sách đó có ảnh hưởng như thế nào đến người lao động
nông nghiệp bị thu hồi đất khi thực hiện mục tiêu trên? Kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của những chính sách đó là gì ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm của lao động
nông nghiệp sau khi thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội?
- Làm thế nào để lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất được tiếp cận chính
sách dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm mới? Những giải pháp gì để giải
3


quyết việc làm bền vững và ổn định đời sống cho người lao động nông nghiệp bị
thu hồi đất?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc làm bền
vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu giải quyết việc làm bền vững cho lao
động nông nghiệp khi họ bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá.
Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu ở Thủ đô Hà Nội và khảo sát
tại 16 xã trong 4 huyện gồm huyện Thường Tín, huyện Thanh Trì, huyện Hoài Đức
và huyện Thạch Thất vì ở 4 huyện này đại diện cho các huyện ngoại thành, có tốc
độ ĐTH cao và có nhiều LĐNN bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016

và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị mất đất ở Hà Nội
trong giai đoạn 2017-2020 và định hướng tới năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Để làm nổi bật những ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến việc làm bền vững
của LĐNN, tác giả đã tập trung nghiên cứu, khảo sát, điều tra ở 4 huyện gồm huyện
Thường Tín (Xã Chương Dương, Nghiêm Xuyên, Dũng Tiến, Đại Áng), huyện
Thanh Trì ( Xã Niên Ninh, Hữu Hoà, Vĩnh Quỳnh, Tân Triều), huyện Hoài Đức
(Xã La Phù, Kim Chung, Di Trạch, Đức Thượng) và huyện Thạch Thất (Xã Phú
Kim, Lai Thượng, Yên Trung, Thạch Xá) (16 xã).
- Trên địa bàn 4 huyện, tác giả thu thập số liệu thống kê, các báo cáo, phỏng
vấn sâu và thảo luận với cán bộ quản lý, điều tra trực tiếp 200 hộ gia đình ( mỗi
huyện 50 hộ) thông qua bảng hỏi in sẵn. Khi sử dụng xử lý số liệu bằng phương
pháp thống kê, tuỳ vào câu hỏi khác nhau sẽ có số mẫu trả lời khác nhau, tuy nhiên
tác giả cho rằng, đối tượng nghiên cứu của mình, các số liệu mẫu điều tra của tác
giả mang tính đại diện và có độ tin cậy cao cho kết quả nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu được lựa chọn theo các tiêu chí sau:
+ Chọn các điểm có tốc độ đô thị hoá cao trong thời gian qua
+ Chọn các địa bàn có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn.
+ Các địa bàn có số LĐNN bị thu hồi đất nhiều và nhu cầu việc làm
4


* Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
- Số liệu thứ cấp: Sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được qua
sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, các báo cáo tổng kết, các công trình nghiên
cứu khoa học về lĩnh vực việc làm, dân số và lao động, phát triển kinh tế xã hội…
Các số liệu đã công bố được thu thập tại các cơ quan lưu trữ số liệu ở các Bộ, thành
phố Hà Nội và các huyện… Các công trình nghiên cứu đã công bố bằng phương
pháp sao chép, truy cập internet…

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập theo các phương pháp như điều tra trực tiếp
bằng biểu mẫu in sẵn. Thu thập các thông tin, số liệu bằng phương pháp phỏng vấn,
thảo luận sâu.
* Phương pháp hệ thống hóa: được sử dụng với mục đích xây dựng cơ sở
lý luận của luận án thông qua việc thu thập thông tin, tư liệu và phân tích tổng quan
tình hình nghiên cứu có liên quan đến GQVL bền vững cho lao động nông nghiệp
bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá của Hà Nội, nhằm đánh giá đúng và có cái
nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu để xác định chính xác trọng tâm nghiên
cứu của luận án.
* Phương pháp thống kê - phân tích - tổng hợp: Phương pháp này dùng để
phân tích số liệu của các hộ dân, thống kê các số liệu và tỷ lệ người bị mất đất, phân
tích đánh giá thực trạng GQVL cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong
quá trình ĐTH.
* Phương pháp SWOT: Đánh giá mặt mạnh và mặt yếu, cơ hội và thách
thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã tạo ra được khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá về việc
làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất.
- Hệ thống hoá các chính sách ảnh hưởng đến giải quyết việc làm bền vững
cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá.
- Luận án đã tổng kết kinh nghiệm giải quyết việc làm bền vững cho lao
động nông nghiệp bị thu hồi đất ở một số địa phương và rút ra một số bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng được ở Hà Nội.
- Luận án đã đề xuất một hệ thống các quan điểm đổi mới, hoàn thiện GQVL
bền vững cho LĐNN trong giai đoạn tới.
- Luận án đóng góp các giải pháp giải quyết việc làm bền vững là cơ sở để
5


ổn định đời sống và kinh tế xã hội.

- Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển KT-XH.
6. Ý nghĩa của luận án
Ý nghĩa về lý luận:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quá trình đô thị hoá, việc làm và giải quyết việc
làm bền vững. Kết quả nghiên cứu lý luận của đề tài còn là cơ sở cho những nghiên cứu
tiếp theo về vấn đề này.
Ý nghĩa thực tiễn
* Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học giúp cho cơ quan hoạch định chính
sách phát triển kinh tế xã hội và phát triển nông nghiệp nông thôn về giải quyết việc
làm bền vững đối với lao động bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá, như: Hoàn
thiện chính sách quản lý đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, giải quyết việc làm ổn
định, tăng thu nhập và phát triển sản xuất hàng hoá theo kinh tế thị trường.
* Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của các chính sách về việc làm bền
vững cho lao động bị thu hồi đất ở Hà Nội và hoàn thiện các giải pháp cho người
lao động bị thu hồi đất ở Hà Nội trong những năm tới.
* Đề tài luận án không những góp phần quan trọng trong lĩnh vực nghiên
cứu mà còn đưa ra các giải pháp tư vấn tham khảo cho các địa phương trong việc
giải quyết việc làm bền vững cho người lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong
quá trình đô thị hoá hiện nay và những năm sau.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương I. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương II. Cơ sở lý luận và những tác động đến việc làm bền vững cho lao
động nông nghiệp bị thu hồi đất ở Hà Nội.
Chương III. Thực trạng việc làm bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội.
Chương IV. Quan điểm mục tiêu và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm bền
vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội.

6



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Kết quả nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp là vấn đề nan giải đối với rất nhiều
quốc gia, nhất là ở các nước đang trong quá trình CNH, đồng thời cũng là sự phát
triển của ĐTH, điều kiện tất yếu để CNH-HĐH phát triển là đất đai nông nghiệp bị
thu hẹp, quy mô dân số đô thị tăng nhanh và những lao động nông thôn bị mất việc
làm ngày càng gia tăng, giải quyết việc làm và chuyển dịch lao động nông thôn
sang sản xuất phi nông nghiệp là vấn đề cấp bách ở các Quốc gia cũng như ở Việt
Nam hiện nay. Do vậy, trên thế giới và trong nước đã có nhiều công trình nghiên
cứu về lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nói chung và cho
LĐNN trong quá trình CNH, ĐTH nói riêng, theo tác giả có thể phân thành các
nhóm sau:
1.1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở các địa phương
trong cả nước
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm nói chung
- Ở Việt Nam, Nhà nước ban hành Bộ luật Lao động vào năm 1994, đã đầu
tư nhân lực và kinh phí cho nhiều công trình nghiên cứu lao động, việc làm và tạo
việc làm nói chung, lao động dôi dư trong nông nghiệp bị thu hồi đất trong quá
trình đô thị hoá. Đồng thời trước nhiệm vụ cấp bách này nhiều tổ chức trong nước
và quốc tế, các cá nhân đã tiến hành đi sâu nghiên cứu nhằm tạo luận cứ khoa học
cho việc hoạch định chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách giải quyết việc làm
đối với lao động dôi dư. Trước hết phải kể đến đề tài cấp Nhà nước KX 04-04 về
“Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi
chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần” của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, do TS. Nguyễn Hữu Dũng làm chủ nhiệm đề tài. Đây là công trình
khoa học lớn trong hệ thống 17 chương trình khoa học – công nghệ được Nhà nước

đầu tư triển khai nghiên cứu giai đoạn 1990-1995. [12]
- Đề tài cấp nhà nước 70A.02.02 , (1998) “ Sử dụng nguồn nhân lực và giải
quyết việc làm ở Việt Nam”, do PGS.TS. Trần Đình Hoan và TS. Lê Mạnh Khoa
chủ biên, NXB Sự thật, Hà Nội.
7


- Đề án “Chiến lược lao động và phát triển nguồn lực trong nông nghiệp,
nông thôn thời kì CNH, HĐH 2000-2020” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, năm 2000. Các tác giả đã tổng kết quá trình diễn biến trong lĩnh vực việc làm
và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới 1986-2000, phân tích đánh giá
tác động của quá trình đổi mới ở Việt Nam đối với lao động, việc làm và đã nhấn
mạnh rằng công cuộc đổi mới đã tháo gỡ nhiều rào cản và giải phóng sức sản xuất
góp phần đưa nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, phục hồi và tăng trưởng. Tác giả cho
rằng, tăng trưởng kinh tế là nhân tố quan trọng để giải quyết việc làm, phát triển
nguồn nhân lực, khẳng định Việt Nam đang trong tình trạng thiếu việc làm nghiêm
trọng, còn phải đối mặt với nhiều thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế và đưa ra
khuyến nghị: Việt Nam cần quan tâm đến phát triển đồng bộ các loại thị trường lao
động, đặc biệt là phải phát triển mạnh mẽ thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Đỗ Đức Quân, (2010), “Một số giải pháp phát triển bền vững nông thôn
đồng bằng Bắc bộ, qua khảo sát các tỉnh Vĩnh phúc, Hải Dương, Ninh Bình”, tác
giả đã khảo sát một số vùng nông thôn đồng bằng Bắc bộ và đã chỉ ra thực trạng
nông thôn đồng bằng trong quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn, chỉ ra
tình trạng chung trong nông thôn hiện nay đó là hiện tượng thu hẹp diện tích sản
xuất nông nghiệp, từ đó có một bộ phận dân cư nông thôn mất việc làm, chất lượng
môi trường bị suy giảm, mất cân đối và thiếu hụt các nguồn lực dành cho phát triển
nông thôn... nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp về kinh tế, xã hội và các giải
pháp nhằm khắc phục các hạn chế trên.
- Các công trình đã đề cập đến các giải pháp tạo việc làm cho lao động
nông nghiệp cho 8 huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, những giải pháp

thách thức và hướng đi thích hợp để phát triển như theo Ông Nguyễn Thế Hùng,
Phó Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội cho biết, đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông nghiệp đến năm 2025” đã phần nào giải quyết được
nhu cầu học nghề và việc làm cho lao động nông nghiệp. Song, con số đạt được
còn chưa cao là do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động. Trước tiên là về
phía quản lý, nhận thức của một số cấp ủy Đảng - Chính quyền cấp huyện, xã chưa
xác định rõ vai trò của công tác dạy nghề cho lao động nông nghiệp trong sự nghiệp
đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế nên chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo.
Công tác tuyên truyền, phổ biến tới người dân về đề án ở một số địa phương chưa
được chú trọng. Đội ngũ cán bộ của các Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
8


còn ít về số lượng và chưa có kinh nghiệm giảng dạy. Mặt khác, việc tổ chức các
khóa đào tạo chủ yếu là ngắn hạn, khoảng 3 tháng/khóa, trong khi đó, khả năng tiếp
thu của các học viên không đồng đều, hoàn cảnh gia đình của học viên đa phần khó
khăn nên việc học tập không được xuyên suốt. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo và khả năng làm việc sau này của chính các học viên...
- Triệu Đức Hạnh (2013), “ Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững
cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên”. Tác giả đã xây dựng một khung chương
trình về lý thuyết tạo việc làm, việc làm bền vững, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, từ đó tác giả đưa ra những
quan điểm và những tác động trong quá trình tạo việc làm cho lao động nông thôn,
những ưu điểm và hạn chế. Thực trạng về tạo việc làm bền vững, tác giả đã nêu ra
một số các yếu tố như: quyền tại nơi làm việc, việc làm và thu nhập, xúc tiến việc
làm, bảo trợ xã hội, đối thoại xã hội. Từ những thực trạng đó, tác giả đã đưa ra
những định hướng và giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn ở
Thái Nguyên như: (1) Tạo sự hoà hợp giữa các chính sách của Nhà nước và địa
phương, (2) ổn định thu nhập và việc làm, (3) thúc đẩy bảo trợ xã hội, (4) dự kiến
mức độ bền vững việc làm đối với lao động nông thôn tại Thái Nguyên giai đoạn

2012-2015.[24 ]
- Đề án “ Tạo việc làm bền vững cho nhóm lao động yếu thế ở Việt Nam” do
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phối hợp thực hiện với chương trình phát triển của
Liên Hiệp Quốc (2013). Trong đề án này, đưa ra thực tiễn là phải GQVL cho lao
động trong những nhóm đặc thù, yếu thế bao gồm người khuyết tật, lao động nông
thôn nghèo, lao động nữ, lao động tiểu số là nội dung quan trọng để thực hiện xoá
đói giảm nghèo của mỗi nước. Vì vậy việc thúc đẩy việc làm, tạo việc làm bền vững
cho nhóm lao động này có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội nói chung và chiến lược phát triển việc làm nói riêng.
* Các công trình liên quan đến tạo và GQVL cho người dân bị thu hồi đất
- Đề tài “Xây dựng một số mô hình tạo việc làm đối với lao động bị mất việc
làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất” năm 2008 của tác giả Nguyễn
Tiệp, Trường Đại học Lao động Xã Hội là một báo cáo đưa ra nhiều vấn đề nổi cộm
trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nước ta hiện nay. Thông qua quá
trình thống kê, phân tích số liệu từ các cuộc điều tra, tác giả đã chỉ ra những khó
khăn trong quá trình GQVL cho lao động tại các hộ gia đình bị thu hồi đất nông
9


nghiệp như: chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do trình độ thấp, ngoài độ tuổi tuyển
dụng của doanh nghiệp, sự ỷ lại của người lao động vào chính sách hỗ trợ của Nhà
nước, các hỗ trợ của Nhà nước chưa thực sự hiệu quả...Ngoài việc phân tích những
khó khăn của người dân tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tác giả cũng
đưa ra một số giải pháp GQVL hiệu quả ở một số địa phương, hiện nay điển hình
như đào tạo nghề, thu hút lao động vào làm việc tại các khu công nghiệp, triển khai
các quy hoạch phát triển KT-XH, mở rộng mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng gắn với GQVL cho người lao động. [18, tr19]
- Lê Phan Minh Tùng, (2014), “ Giải quyết việc làm bền vững cho lao động
thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng”. Tác giả
đã nêu lên khung các quan điểm lý luận về GQVL, lao động, việc làm, đề tài đã

phân tích thực trạng về việc làm nói chung và số lao động bị ảnh hưởng diện thu hồi
đất nói riêng, như công tác hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với lao động bị thu hồi đất,
công tác đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất, hỗ trợ vốn cho người bị thu hồi đất.
Qua thực trạng trên, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cơ bản như: Hoàn thiện
chính sách cơ chế hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm, thu nhập, đẩy mạnh đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm, hỗ trợ về vốn cho lao động. [70]
- Lê Du Phong (2007), “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu
hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
các công trình công cộng phục vụ lợi ích Quốc gia” . Tác giả đã đưa ra những giải
pháp và cung cấp nhiều luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn liên quan đến các chính
sách, giải pháp hữu ích để phục vụ cho lợi ích của người nông dân, từ đó tác giả đã
đưa ra những quan điểm như: Làm thế nào để thu nhập của người nông dân ổn định,
việc làm và tạo việc làm bền vững cho đối tượng bị thu hồi đất phải được ưu tiên
hàng đầu... Từ đó tác giả đưa ra những biện pháp, chính sách thiết thực để giúp cho
chính quyền có thể áp dụng như một công cụ quản lý chính sách vĩ mô của mình.
- Đề tài cấp Bộ (2011), “ Việc làm và thu nhập của người nông dân vùng
Đông Nam Bộ dưới tác động của quá trình CNH, ĐTH”. Trong đề tài đã có những
lập luận về quan điểm và mục tiêu rõ ràng về những ảnh hưởng của nó đến việc làm
của người lao động nông thôn, vùng Đông Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung.
Từ những ảnh hưởng đó phân tích các tác động trong GQVL cho lao động nông
thôn vùng Đông Nam Bộ, phân tích tác động của quá trình tạo việc làm, đề xuất
phương hướng và giải pháp GQVL và tăng thu nhập của người dân, hạn chế những
10


khuyết điểm, nâng cao chất lượng sống của người dân trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH, ĐTH. [16]
- PGS.TS Võ Xuân Tiến (năm 2003) từ thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao
động ở Đà nẵng đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu lao động: Đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, các khu chế xuất và khu

công nghiệp tập trung (đầu tư có tính đột phá cho những ngành công nghiệp mũi
nhọn. Hình thành và phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Đẩy mạnh phát
triển các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp) gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
trong ngành nông nghiệp. Nâng cao chất lượng lao động trong ngành thương mại
dịch vụ (đẩy mạnh phát triển các dịch vụ cao cấp, phát triển nhanh chóng mạng lưới
thương mại, dịch vụ trên địa bàn nông thôn). Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng
cường công tác đào tạo nghề, đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân và xuất khẩu lao
động kỹ thuật [68, tr22-25].
- PGS.TS Lê Xuân Bá (năm 2008) phân tích phát triển việc làm gắn với việc
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn - thành thị ở cấp độ địa phương. Tăng
trưởng kinh tế và tăng trưởng việc làm không phải lúc nào cũng cùng chung một
tốc độ, quan trọng hơn, việc làm và thu nhập từ việc làm đó thường là mối quan
tâm đầu tiên của người dân. Thách thức về việc làm nói chung và chuyển đổi cơ
cấu lao động nông thôn - thành thị nói riêng thường có thể thấy rõ hơn ở cấp tỉnh,
nơi gặp nhiều khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội địa phương: Các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và những
thách thức của việc thúc đẩy việc làm ở cấp tỉnh, hoạt động của thị trường lao
động địa phương và chuyển dịch cơ cấu việc làm giữa nông thôn và thành thị ở
cấp tỉnh. Từ đó tác giả đã đưa ra các khuyến nghị: Thúc đẩy các hoạt động phi
nông nghiệp, phát triển hạ tầng, phát triển doanh nghiệp trên cơ sở phát triển sản
xuất và tự tạo việc làm [2, tr9-12].
- Hà Thị Hằng (2009), “ Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân sau thu hồi
đất ở nước ta hiện nay” tác giả đã nêu và phân tích khái quát những vấn đề về
GQVL sau thu hồi đất ở nước ta, phân tích và đưa ra những luận điểm liên quan đến
đề tài. Qua đó chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế trong các chính sách. Từ
những ưu và nhược điểm trên, tác giả đã đưa ra các giải pháp chủ yếu để giải quyết
việc làm cho đối tượng bị thu hồi đất trong thời gian tới.[25]

11



- Lê Văn Lợi (2014), “ Những vấn đề Xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất
nông nghiệp cho phát triển khu công nghiệp”. Đề tài là một ví dụ điển hình cho việc
đưa ra những khái quát chung và mới nhất về các ảnh hưởng phát sinh về thu hồi
đất đai, từ đó tác giả đưa ra những khái quát về cơ sở lý luận liên quan đến đề tài,
đưa ra những nội dung liên quan để nói rõ hơn về các chủ thể phát sinh trong quá
trình thu hồi đất đai. Tác giả đã đưa ra một số thực trạng liên quan như: Người dân
mất tư liệu sản xuất, cuộc sống bếp bênh, tình trạng dư thừa lao động và thiếu việc
làm, tranh chấp khiếu kiện và đền bù, tệ nạn xã hội gia tăng. Trên cơ sở những hạn
chế về thực trạng đó, tác giả đã đưa ra những đề xuất để giảm những bế tắc và ảnh
hưởng trong khâu quản lý như: Phải hiểu rõ quy trình xử lý thu hồi đất, cách thức
thu hồi phải đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả nhất là phải đảm bảo quyền lợi của
người dân lên trên hết... Từ những đề xuất đó tác gải đã đưa ra các giải pháp an sinh
xã hội, đảm bảo cuộc sống cho người lao động bị thu hồi đất được tốt nhất.[41]
- Ngô Thị Cẩm Linh (2014), “ Đô thị hoá ảnh hưởng đến việc làm của nông
dân Vĩnh Phúc”- Tác giả cho rằng ĐTH là tạo ra những “ cực tăng trưởng” có sức
lan toả rộng lớn đến vùng nôn thôn: sự thay đổi về KT-XH, sự dịch chuyển trong cơ
cấu kinh tế, lao động, sự dịch chuyển nguồn cung cấp nguyên liệu, di dân giữa các
vùng. Mặt khác ĐTH cũng để lại nhiều hệ luỵ trên nhiều phương diện trong đời
sốngnhw nảy sinh những vấn đề xã hội nhức nhối, gây bất ổn xã hội, cản trở quá
trình phát triển bền vững. Qua đó tác giả đã nêu những ảnh hưởng của đô thị hoá
đến việc làm của nông dân như tạo được nhiều cơ hội việc làm mới, thay đổi cơ cấu
việc làm, tạo cơ hội kiếm việc làm theo hướng phù hợp với năng lực, khả năng của
họ, ĐTH làm tăng thất nghiệp ở một vài bộ phận nhưng đồng thời cũng mở ra cơ
hội việc làm cho một số lĩnh vực khác cho người nông dân. Bên cạnh những tích
cực, tác giả đã phản ánh một số tiêu cực gây ra do tác động của ĐTH như sự quá tải
về dân số, mất cân đối cơ hôi việc làm và việc làm giữa các vùng, tăng sự chênh
lệch về các cơ hội giáo dục đào tạo, làm giảm quỹ đất đai nông nghiệp dẫn đến tình
trạng người dân phải chuyển đổi mục đích rơi vào tình trạng thiếu việc làm. Từ đó
tác giả đưa ra một số nhóm giải pháp như (1) về chất lượng lao động, (2) nhóm giải

pháp về cơ cấu lao động, (3) hỗ trợ chính sách của nhà nước. [42]
- Trần Thị Thanh Thuỷ (2017), “Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất ở Tỉnh Hưng Yên”, Tác giả luận án đã đưa ra những
đóng góp mới của luận án là phân tích hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
12


nông dân bị thu hồi đất trên 3 khía cạnh cơ bản là hỗ trợ trực tiếp, hỗ trợ cho bên
cầu thị trường lao động để tăng khả năng tiếp nhận, hấp thụ lượng lao động để các
trung gian này làm cầu nối, xúc tác, thúc đẩy thị trường lao động hoạt động một
cách hiệu quả nhất. Tác giả đã đưa ra các 07 giải pháp chính là xây dựng kế hoạch
hỗ trợ tạo việc làm cho người nông dân. Tăng cường hỗ trợ đào tạo nghề cho nông
dân bị thu hồi đất. Đẩy mạnh hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất tham gia vào chương
trình xuất khẩu lao động. Hoàn thiện môi trường đầu tư để thúc đẩy phát triển các
loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm. Hỗ trợ phát triển hệ
thống đào tạo nghề. [67]
Tóm lại, những công trình nghiên cứu nêu trên đã thể hiện một số ưu điểm là
đều được tiếp cận một cách bài bản, khoa học dựa trên tổng thể những quy định của
Pháp luật hiện hành về đất đai, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên,
vẫn còn một số hạn chế trong những báo cáo trên đôi khi những giải pháp còn quá
xa vời với thực tế, chưa sát với nhu cầu của người dân, hơn nữa khi đánh giá thực
trạng còn chưa đầy đủ, thiếu tính khách quan mà chỉ là cảm tính trong quan điểm
của tác giả.
Những công trình nghiên cứu trên thể hiện luận điểm, luận chứng các nhà
nghiên cứu và các cơ quan quản lý nhà nước về biến động đất đai, xu hướng chuyển
đổi cơ cấu lao động, đô thị hoá, công nghiệp hoá trong thời gian vừa qua, một số
nghiên cứu đi sâu phân tích về mức sống, việc làm, thu nhập lao động của nông dân
ở một số địa phương trên cả nước. [1]
Như vậy, đối với các công trình này, việc nghiên cứu về vấn đề lao động,
việc làm được tác giả đề cập trong nghiên cứu đã nêu lên những quan niệm cơ bản,

định hướng và kinh nghiệm phát triển về tạo việc làm và giải quyết việc làm, các
chính sách tạo sinh kế và thu nhập, ASXH, ... Những nghiên cứu đó đã giúp cho tác
giả có được nhiều luận chứng và luận cứ khoa học cũng như thực tiễn khi triển khai
nghiên cứu đề tài của mình được thuận lợi hơn. Tuy nhiên các báo cáo trên cần phải
tiếp tục nghiên cứu đồng bộ các giải pháp chiến lược của Nhà nước, đa dạng hoá
các chính sách hỗ trợ người lao động, đảm bảo chính sách an sinh đối với người lao
động bị thu hồi đất và góp phần ổn định trật tự và phát triển xã hội trên địa bàn,
những nghiên cứu trên cũng chưa phân tích sâu sắc những cục diện của tình hình
biến động và áp lực tạo việc làm cho đối tượng là người lao động bị thu hồi đất
trong quá trình CNH, ĐTH trong thời gian qua.
13


1.1.2 Các công trình nghiên cứu liên quan đến tạo việc làm, giải quyết việc làm
cho lao động bị thu hồi đất ở Hà Nội
- Đề án của Hội Phụ nữ huyện Đông Anh (2016), “Tạo cơ hội việc làm bền
vững và cộng đồng an toàn cho nữ thanh nhiên di cư tại Hà Nội”. Dự án triển khai
nhằm tạo điều kiện cho nữ thanh niên, nữ lao động nhập cư ở khu vực thành thị từ
18 đến 30 tuổi bằng cách cung cấp các kỹ năng chuyên nghiệp, kỹ năng mềm và kỹ
năng sẵn sàng làm việc, tăng cơ hội việc làm bền vững, dự án còn mang lại cơ hội
kết nối việc làm bền vững, hỗ trợ xây dựng kế hoạch kinh doanh, cơ hội sống an
toàn tại cộng đồng... dự án cũng thúc đẩy thành lập mạng lưới doanh nghiệp, cam
kết việc làm bền vững, bình đẳng giới cho nữ thanh niên, lao động nhập cư, kêu gọi
doanh nghiệp chung tay xây dựng môi trường sống, làm việc an toàn, từ đó vận
động chính sách cơ hội việc làm bền vững, cộng đồng an toàn cho nữ thanh niên, nữ
lao động hội nhập trên địa bàn Thành phố Hà Nội. [14]
- Nguyễn Ngọc Thịnh (2012), “Một số giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống,
đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân trong diện thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn Hà Nội giai đoạn 2010 – 2015”. Đánh giá kết quả tình hình thu hồi đất
nông nghiệp và quá trình hỗ trợ đào tạo nghề và GQVL cho người dân bị thu hồi

đất trên địa bàn Hà Nội. Từ những đánh giá đó tác giả đã đưa ra một số cơ chế,
chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn bị
thu hồi đất như: Tạo nhiều chính sách vay vốn Quốc gia hỗ trợ việc làm, chính sách
đào tạo nghề được mở rộng, ưu tiên cho vùng bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất và vùng
gặp nhiều khó khăn trong chuyển đổi nghề mới, kết hợp với phổ biến các thông tin
thị trường giúp cho người lao động không có việc làm được tiếp cận với các doanh
nghiệp cần tuyển dụng lao động. Khi đánh giá được các vấn đề về thực trạng, tác
giả đã nêu ra một số các giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất như: (1) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân bị thu hồi đất, (2)
ổn định đời sống của người dân và sớm tìm được việc làm, (3) nâng cao nhận thức
của người lao động, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền đạt hiệu quả. [62]
- GS.TS. Hoàng Ngọc Hòa, (2009) chủ nhiệm đề tài, “Một số vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất của nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong
quá trình CNH và ĐTH”, đã đề cập đến những hệ lụy khi đối tượng nông dân bị thu
hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH đây là vấn đề cần được quan tâm đúng mực, vì
việc làm của người nông dân có ý nghĩa sống còn đến sinh kế của họ, nếu Chính
14


quyền địa phương không giải quyết triệt để sẽ làm nảy sinh những hệ lụy cho những
đối tượng này. Tác giả đã nêu lên những nhiệm vụ mà đề tài cần phải đạt được đó
là: nghiên cứu, khảo sát và điều tra xã hội học về thực trạng việc thu hồi đất của
nông dân vùng ĐBSH trong quá trình CNH, HĐH, ĐTH từ năm 2001. Phân tích
đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt tích cực, tiêu cực, phân tích nguyên nhân của
những tồn tại, rút ra một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất. Từ
đó tác giả đã đưa ra những giải pháp cấp bách để giải quyết những hệ lụy nẩy sinh
như: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống văn
hóa cho vùng có nhiều nông dân bị thu hồi đất, nâng cao trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị và tăng cường sự phối kết hợp của các ngành, các cấp trong việc giải
quyết các vấn đề văn hóa và an sinh xã hội. Quy trình thu hồi đất phải tiến hành
theo trình tự hợp lý, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện pháp luật, chính sách theo hướng

coi trọng vấn đề văn hóa và an sinh xã hội cho nông dân bị thu hồi đất [34].
- Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Trần Thị Minh Ngọc (2012) về “ Giải
quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội” [47]. Công trình
đã tổng hợp các quan điểm của Nhà nước về giải quyết việc làm người dân bị thu
hồi đất cũng như tính tất yếu phải giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta, đề tài đưa ra những kinh nghiệm GQVL cho
người dân bị thu hồi đất ở một số nước trong khu vực và một địa phương ở nước ta,
tác giả phân tích thực trạng thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người dân bị thu
hồi đất ở ngoại thành Hà Nội, qua đó tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp để
GQVL cho người dân bị thu hồi đất, giải pháp tập trung vào phân tích xuất khẩu lao
động, hỗ trợ dạy nghề, thu hút lao động từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
hỗ trợ chuyển đổi nghề...[47]
- Báo cáo Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, (2012), “Đánh giá thực
trạng cho lao động việc làm ở các khu bị thu hồi đất nông nghiệp và hiệu quả của
các chính sách hỗ trợ nhóm nông dân bị thu hồi đất ở Hà Nội”. Đánh giá dựa trên
những phân tích trên ba địa bàn được lựa chọn nghiên cứu là Tỉnh Nam Định, Nghệ
An và Hải Dương. Báo cáo tiến hành phân tích cụ thể về vấn đề đời sống và việc
làm cũng như hiệu quả của các chính sách hỗ trợ dành cho nhóm nông dân bị mất
đất sản xuất, qua phân tích đã chỉ ra những khó khăn của người dân bị mất đất trong
việc chuyển đổi và tìm kiếm việc làm mới. Chính sách hỗ trợ của Chính quyền và
Nhà nước cho đối tượng nông dân bị thu hồi đất chưa có hiệu quả, dẫn tới thực
15


trạng là việc chuyển dịch công việc còn bấp bênh. Tỷ lệ người nông dân được
hưởng từ các doanh nghiệp hay dịch vụ liền kề doanh nghiệp vì thế chiếm tỷ lệ còn
khiêm tốn.[5]
- Nguyễn Chí Mỹ và đồng tác giả (2012), “Giải phóng mặt bằng ở Hà Nội hệ lụy và phương hướng giải quyết” – cuốn sách đã đề cập đến các vấn đề chung về
giải phóng mặt bằng: ĐTH, giải phóng mặt bằng và hậu giải phóng mặt bằng, đồng
thời cuốn sách cũng chỉ ra các nguyên tắc chung liên quan tới công tác giải phóng

mặt bằng và xử lý vấn đề hậu giải phóng mặt bằng đặc biệt là giải quyết việc làm.
- Nguyễn Tiệp, “Tạo việc làm ở nước ta từ chính sách đến thực tiễn’’. Thực
trạng của nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng đây là một thực trạng khó khăn trong
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp, đã đào thải
một số lượng lớn lao động trong nông nghiệp, trong khi đó sản xuất công nghiệp
không thể đáp ứng được hết số lao động nông nghiệp chuyển sang một cách có hiệu
quả. Từ thực trạng trên, tác giả thấy rằng, nguyên nhân chủ yếu là do việc thu hồi
đất chưa gắn với kế hoạch, chính sách, và các thể chế, biện pháp thích hợp trong
việc chuyển đổi nghề, tạo và giải quyết việc làm mới, tăng thu nhập cho người nông
dân bị mất đất, việc đền bù đất triển khai chưa thoả đáng còn thiếu minh bạch. Để
khắc phục tình trạng này, Chính quyền và Nhà nước phải có những biện pháp thích
hợp, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương để hỗ trợ tối đa cho
người dân thuộc diện thu hồi đất, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định cuộc sống tốt
nhất cho họ.[69]
- Phạm Thị Thuỷ (2014), “ Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội”.
Đề tài luận án đã đưa ra được những đóng góp mới như làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn cho nông dân khi thu hồi đất, tác giả đi sâu điều tra thực trạng việc làm và
GQVL cho nông dân bị thu hồi đất ở Hà Nội, đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao
hiệu quả công tâc GQVL cho nông dân khi thu hồi được. Qua đó tác giả đã đưa ra 5
nhóm giải pháp GQVL cho nông dân bị thu hồi đất là: (1) Khuyến khích phát triển
đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, (2) Nâng cao trình độ, tính chủ
độ của nông dân để họ tìm kiếm được việc làm, (3) Phát triển và mở rộng thị trường
lao động, (4) Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước trong công tác giải
quyết việc làm cho người nông dân khi thu hồi đất. [66]
- Nguyễn Thị Huệ (2014), “ Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội”. Tác giả đã đưa ra một số nhóm
16


giải pháp chủ yếu như sau: (1) nhóm giải pháp chung về xây dựng nông thôn mới

có tác động toàn diện tới việc nâng cao đời sống của nông dân và giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới. (2) Nhóm
giải pháp cụ thể, trực tiếp đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong
quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội như tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp uỷ, đẩy mạnh phát triển sản xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền trong việc đào tạo, đào tạo lại, tạo việc làm, tư vấn học nghề, thực
hiện đồng bộ các chương trình mục tiêu quốc gia, đào tạo lao động nông nghiệp
chất lượng cao, đưa tiến bộ công nghệ mới...[30]
Như vậy, qua các công trình nghiên cứu về tạo việc làm và GQVL cho lao
động nông thôn bị thu hồi đất tại Hà Nội, đây là một vấn đề nóng và diễn ra phức
tạp bởi có những hệ luỵ diễn ra sau khi đất sản xuất bị thu hồi. Những mặt được của
thu hồi đất để phát triển KT-XH, bên cạnh đó có những tiêu cực xảy ra khi đất bị
thu hồi đó là: nông dân bị mất việc làm, sử dụng tiền đền bù không hợp lý, chính
sách hỗ trợ của nhà nước, sự ổn định và phát triển sản xuất khi thay đổi nghề
nghiệp, chính sách đào tạo nghề... Đây là một bài toán, để các nhà hoạch định chiến
lược và Chính quyền địa phương cần nghiên cứu để kịp thời giải quyết công ăn việc
làm cho người dân bị thu hồi đất.
Qua nghiên cứu các công trình trên, tác giả nhận thấy rằng, hầu như các công
trình nghiên cứu chỉ đề cập đến tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất, nhưng nghiên cứu về việc làm bền vững nói chung và việc làm
bền vững cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất do tác động của quá trình CNH,
ĐTH hầu như chưa được đề cập đến.
1.1.3. Các công trình ngoài nước liên quan đến đề tài luận án
Nghiên cứu về đất đai, thị trường đất đai, đặc biệt trong nông nghiệp ở các
quốc gia đang phát triển, đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều các
nhà nghiên cứu nước ngoài trong thời gian qua. Nói chung các quốc gia trên thế
giới đã và đang phát triển đề trải qua quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa là mở rộng và
phát triển đô thị về qui mô về dân số và diện tích. Vấn đề tất yếu đặt ra là việc làm
cho người lao động đô thị và lao động nông nghiệp bị thu hồi đất cho phát triển đô
thị. Theo J.M.Keynes ( người Anh): Tạo việc làm và tăng thêm việc làm trên cơ sở

nguồn lực đầu tư trong nước Đối với các nước đang phát triển quá trình ĐTH, tạo
việc làm và giải quyết việc làm dựa vào nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài phù hợp
17


học thuyết A.thur Lewis ( Jamica- Nobel 1979), Hairy Toshima ( Nhật ). Đây là
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng thời chuyển dịch lao động giữa hai khu
vực nông nghiệp và công nghiệp, từ lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Vấn đề đặt ra là phải giải quyết việc làm cho lao động mà phải đạt yêu cầu việc
làm bền vững cho người lao động. Theo ILO, việc làm bền vững có thể hiểu: Việc
làm mới cho người lao động có thể hiểu đó là công việc cho mọi người (nam và nữ)
có việc làm lâu dài, có năng suất lao động trong điều kiện tự do, bình đẳng và nhân
phẩm con người được đảm bảo.
Lao động nông thôn bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa với những điều
kiện khác nhau đã ảnh hưởng đến sinh kế, việc làm và đời sống của người lao động
nông thôn cũng tập trung nghiên cứu như:
- Aklam Lodhi, đã chỉ ra rằng người không có đất đang tăng nhanh và bị
cách ly khỏi phương tiện sản xuất và sinh sống bằng cách bán sức lao động của
mình và là những người nghèo nhất trong xã hội nông thôn.
- Nghiên cứu trong tác phẩm DFID’s, “ Sustainable livehihoods Guidance
sheets”, cho rằng sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị
tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong
tương lai trong khi không làm mất đi nền tảng nguồn lực tự nhiên. Tác giả cho rằng
vốn sinh kế này gồm: (1) Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con
người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế, (2) Vốn xã hội bao gồm mạng
lưới, quan hệ, thành viên nhóm, niềm tin...(3) Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng
và các loại hàng hoá mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế, (4) Vốn con
người đại diện cho các kỹ năng, khả năng làm việc và sức khoẻ tốt. (5) Vốn tự
nhiên là tất cả những nguyên liệu vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế. Tác giả cho
ràng quyền sử dụng đất hàm chứa nhiều ý nghĩa và giá trị quan trọng như một

phương tiện sản xuất, nguồn thu nhập và loại tài sản có giá trị đặc biệt đối với
những người sống ở các cộng đồng nông thôn và ven đô, đất đai là tài sản giá trị đặc
biệt và là một loại tư liệu quan trọng để đạt được mục tiêu sinh kế. Vì vậy biến đổi
trong các chế độ sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai sẽ ảnh hưởng đến sinh kế của
người lao động bị thu hồi đất.[67], [96]
- Paulo Filipe, (2007) khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con
người dựa vào năm loại tài sản vốn, hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an
18


×