Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

đò án xử lý nước thải sinh hoạt khu ký túc xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.54 KB, 62 trang )

Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

Lời nói đầu
Nước là tài nguyên quý giá của con người. Mọi hoạt động sản xuất sinh hoạt đều
cần dùng đến nước. Nền kinh tế càng phát triển nhu cầu dùng nước của con người ngày
càng tăng cao. Chính vì vậy mà hang ngày một lượng nước lớn được tiêu thụ và đồng thời
ngần ấy lượng nước thải được thải ra môi trường do đó môi trường đang bị ô nhiễm ất
nghiêm trọng, đặc biệt là ở các thành phố lớn như HÀ NỘI, HỒ CHÍ MINH, ĐÀ NẴNG,
HẢI PHÒNG, CẦN THƠ… Nước thải sinh hoạt thường chiếm 80% tổng lượng nước thải
ở các thành phố và là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm nước và vấn đề này
đang có xu hướng ngày càng xấu đi.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế thì ở Việt Nam nền giáo dục cũng
được chú trọng và phát triển mạnh mẽ. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 500 trường
đại học và cao đẳng với số lượng sinh viên theo học lên tới hàng triệu sinh viên. Mỗi
trường đại học lại có kí túc xá cho sinh viên ở nội trú. Với số lượng sinh viên ở lớn như
vậy thì lượng chất thải thải ra hàng ngày rất lớn đặc biệt là nước thải. Mặc dù với thực
trạng như thế nhưng ở Việt Nam ít có trường đậi học nào xây dựng hệ thống xử lý nước
thải cho chính ngôi trường của mình. Hầu hết nước thải từ các khu kí túc xá được thải
thẳng ra ao hồ. gây ô nhiễm môi trường tương đối nghiêm trọng. Vì thế việc đầu tư một
hệ thống xử lý nước thải cho khu kí túc xá cũng như cho toàn khu vực trường là cần thiết.
Có như vậy mới duy trì được môi trường trong sạch giúp cho sinh viên có môi trường học
tập tốt nhất.
Đồ án gồm 5 chương với những nội dung sau:
-

Chương 1: Tổng quan

-

Chương 2: Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt


-

Chương 3: Lựa chọn , đề xuất công nghệ xử lý cho nước thải sinh hoạt của khu kí
túc xá của một trường đại học

-

Chương 4: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý

-

Kết luận

Thực hiện Đồ án này là một cơ hội cho chúng em học tập, trao đổi kinh nghiệm,
trau dồi kiến thức và kinh nghiệm thực tế giúp ích cho chuyên môn khi tốt nghiệp ra
trường.
Kính mong nhận được sự nhận xét và góp ý của quý thầy cô để Đồ án của nhóm
chúng em được hoàn thiện hơn.


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
1. Danh mục bảng biểu:
Bảng 1.1:Tải trọng chất bẩn theo đầu người
Bảng 1.2: Thành phần nước thải sinh hoạt phân tích theo phương pháp APHA
Bảng 2.1: Ứng dụng quá trình xử lý hoá học.
Bảng 3.1: Thành phần nước thải được cho trong bảng 2.1
Bảng 4.1: Tóm tắt các thông số thiết kế SCR
Bảng 4.2: Các thông số tiết kế bể tách dầu mỡ kết hợp lắng cát

Bảng 4.3: Các thông số thiết kế bể điều hòa
Bảng 4.4: Các thông số thiết kế bể Anoxic
Bảng 4.5: Kết quả tính toán bể Aerotank
Bảng 4.6: thông số thiết kế bể lắng sinh học
Bảng 4.7: Liều lượng chlorine cho khử trùng
Bảng 4.8: Kết quả tính bể khử trùng
2. Danh mục hình
Hình 2.1: Song chắn rác
Hình 2.2: Bể tách dầu mỡ
Hình 2.3: Bể điều hòa
Hình 2.4: Bể lắng cát
Hình 2.5: Bể lắng ngang
Hình 2.6: Bể lắng đứng
Hình 2.7: Bể lắng ly tâm
Hình 2.8: Bể keo tụ tạo bông
Hình 2.9: Bể tuyển nổi
Hình 2.10: Bể UASB
Hình 2.11: Bể Aeroten xáo trộn hoàn toàn
Hình 2.12: Sơ đồ cấu tạo của mương oxy hóa


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung về Ký túc xá
Khu ký túc xá là nơi tập trung đông đảo sinh viên sinh hoạt và học tập.Ký túc xá
thường được xây dựng trong một khuôn viên tương đối độc lập và thiết kế theo dạng nhà ở
tập thể với nhiều phòngvà nhiều giường trong một phòng hoặc giường tầng, cùng với hệ
thống nhà vệ sinh, nhà tắm hoặc các công trình tập thể khác. Ký túc xá là một nơi cư trú bao
gồm các phòng ngủ hoặc toàn bộ các tòa nhà chủ yếu cung cấp nhu cầu về chỗ ngủ cho số

lượng lớn sinh viên thường học nội trú, trường cao đẳng hoặc đại học.
Hầu hết các trường cao đẳng và các trường đại học cung cấp các phòng phòng đơn
hoặc phòng đại trà cho sinh viên. Những công trình này bao gồm nhiều phòng như vậy, giống
như một tòa nhà hay căn hộ, sinh viên chỉ phải trả một khoản tiền ít hơn rất nhiều so với khi ở
nhà trọ tư nhân. Hầu hết các ký túc xá rất gần với khuôn viên của nhà trường hơn so với nhà ở
tư nhân. Sự thuận tiện này là một nhân tố chính trong sự lựa chọn của nơi ở, đặc biệt là đối
với sinh viên năm đầu.
Với số lượng lớn sinh viên học tập và sinh hoạt lớn cho nên lượng nước cung cấp cho
khu ký túc xa là tương đối lớn. Do đó, lượng nước thải của khu kí túc xá là một vấn đề đáng
lo ngại. Hiện nay các khu ký túc xá của các trường đại học thường chưa có hệ thống xử lý
nước thải mà chủ yếu là đổ thẳng vào công thoát nước chung của thành phố hoặc địa phương
nơi mà trường đại học đó xây dựng.
Nước thải kí túc xá chủ yếu là nước sau sử dụng cho các mục đích: ăn uống, tắm rửa,
giặt giũ, vệ sinh... của các sinh viên. Như vậy nước thải khu kí túc xá được hình thành trong
quá trình sinh hoạt của các sinh viên. Ngoài ra nước thải từ các nhà vệ sinh, nước thải từ các
nhà ăn cũng được gom vào cùng nước thải của sinh viên. Lưu lượng nước thải phụ thuộc vào
lượng sinh viên của khu kí túc xá phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu, phụ thuộc vào tiêu
chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Mức độ xử lý nước thải phụ thuộc vào
độ bẩn của chất thải, khả năng pha loãng của nước thải và nước nguồn các yêu cầu về mặt vệ
sinh và khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận. Nước thải khu ký túc có đặc điểm tương
đối giống với đặc điểm của nước thải sinh hoạt chỉ khác về lượng thải và mức độ ô nhiễm.


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

1.2 Hiện trạng thu gom và tác động của nước thải sinh hoạt ở Việt Nam
Nước thải sinh hoạt: là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt
như tắm giặt, vệ sinh cá nhân…được thải ra từ các trường học, bệnh viện, cơ quan,… chứa
các chất bị phân rã dở dang từ nguồn thực phẩm phế liệu, ngoài ra còn một lượng nhỏ hóa
chất đã được sử dụng trong đời sống hàng ngày như chất tẩy rửa, mỹ phẩm, thuốc sát trùng…

Nước thải loại này bốc mùi, có màu sẫm đen, có nhiều váng và cặn lơ lửng. Một yếu tố gây ô
nhiễm quan trọng trong nước thải sinh hoạt đó là các loại mầm bệnh được lây truyền bởi các
vi sinh vật có trong phân. Vi sinh vật gây bệnh cho người bao gồm các nhóm chính là: virus,
vi khuẩn, nguyên sinh bào và giun sán.
Nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng số nước thải ở các thành phố, là một
nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm nước và vấn đề này có xu hướng càng ngày
càng xấu đi. Tuy đã có cơ sở pháp lý là Luật và Tiêu chuẩn môi trường đối với nước thải sinh
hoạt, song hiện trạng nước thải sinh hoạt và xử lý nước thải đang là vấn đề cấp bách cần được
đặt ra để từng bước cải thiện tình hình.
Hệ thống xử lý nước thải đã quá lạc hậu, bất cập Ô nhiễm môi trường do nước thải
sinh hoạt gây ra được các chuyên gia môi trường đánh giá đang ở mức rất nghiêm trọng, thực
trạng này đã được thể hiện trong nhiều báo cáo của Bộ tài nguyên và Môi trường, của các Ủy
ban bảo vệ môi trường lưu vực: sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ và sông Đồng Nai, báo cáo
của các sở tài nguyên môi trường các tỉnh, thành phố trong cả nước và từ thực tế quan sát
được ở các sông hồ nội thành của các thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Tại một số
thành phố lớn, thị xã và thị trấn chỉ một số khu vực dân cư có hệ thống cống rãnh thải nước
thải sinh hoạt song hệ thống này thường dùng chung với hệ thống thoát nước mưa thải trực
tiếp ra môi trường tự nhiên hoặc ao hồ hoặc sông suối hoặc thải ra biển. Hầu như không có hệ
thống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt riêng biệt. Số liệu thống kê mới đây cho
thấy, trung bình một ngày Hà Nội thải 458000 m3 nước thải, trong đó 41% là nước thải sinh
hoạt, 57% nước thải công nghiệp, 2% nước thải bệnh viện. Chỉ có khoảng 4% nước thải được
xử lý. Phần lớn nước thải không được xử lý đổ vào các sông Tô Lịch và Kim Ngưu gây ô
nhiễm nghiêm trọng 2 con sông này và các khu vực dân cư dọc theo sông.Theo số liệu đó
cách đây gần 10 năm thì nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) tại sông Kim Ngưu cao tới 92,4 mg/l,
cũng đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép tới 9 lần. Hồ cá tại hai quận Hoàng Mai và Thanh Trì
đã bị ô nhiễm nặng do lấy nước từ 2 con sông trên. Số liệu thống kê cho thấy toàn lưu vực
đang có khoảng 26.300 giường bệnh (trong đó Hà Nội chiếm tới 47%) thuộc hơn 1.400 cơ sở


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

y tế, với lượng nước thải y tế ước tính khoảng hơn 10.000m3/ngày và nước thải bệnh viện
không hề được xử lý mà đổ thằng vào các dòng sông. Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh mà ở các đô thị khác như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước
thải sinh hoạt cũng không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều
vượt quá tiểu chuẩn cho phép, các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; Nhu cầu oxy hóa học
(COD); Ô xy hòa tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP. Tại các vùng nông
thôn, các cụm dân cư (làng, xã) tình hình vệ sinh môi trường còn đáng lo ngại hơn. Phần lớn
các gia đình không có nhà xí hợp vệ sinh. Hầu hết nước thải sinh hoạt thải trực tiếp ra môi
trường tự nhiên. Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp,
hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn
lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống
đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày
càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn E. coliform
trung bình biến đổi từ 1.500-3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng
lên tới 3800-12.500MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu. Việc thu gom và xử lý nước thải tập
trung đang còn gặp nhiều bất cập và hạn chế. Công tác xử lý nước thải chưa được đẩy mạnh,
tại một số đô thị cũng có xây dựng một số trạm xử lý nước thải cục bộ cho các bệnh viện như
(Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Huế, Đà Nẵng...) nhưng do nhiều nguyên nhân như thiết
kế, vận hành, bảo dưỡng, không có kinh phí... mà nhiều trạm xử lý sau một thời gian ngắn
hoạt động đã xuống cấp và ngừng hoạt động. Ông Đỗ Tất Việt, Giám đốc Công ty Cổ phần
xây dựng thương mại & môi trường Hà Nội (HACTRA), đánh giá: Hệ thống hạ tầng thoát
nước thải của các khu đô thị đã xuống cấp, cũ nát; các hệ thống thoát nước thải được xây
dựng tại các khu đô thị mới không khớp nối được với hệ thống cũ, chất lượng xây dựng
không đảm bảo, nhiều nơi đường cống đã gãy vỡ, rạn nứt hoặc bị tắc nghẽn gây ra tình trạng
úng ngập, và nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý ngấm xuống đất làm ô nhiễm nguồn nước
ngầm và cả nước mặt trong khu vực (Nguồn: />1.3 Đặc trưng của nước thải sinh hoạt
Đặc trưng chung của nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi các chất cặn bã hữu
cơ, các chất hữu cơ hoà tan (thông qua các chỉ tiêu BOD 5/COD), các chất dinh dưỡng (Nitơ,
phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli, coliform…);
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào:

-

Lưu lượng nước thải

-

Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào:
-

Mức sống, điều kiện sống và tập quán sống

-

Điều kiện khí hậu
Tải trọng chất bẩn theo đầu người được xác định ở Bảng 1
Bảng 1.1: Tải trọng chất bẩn theo đầu người.
Chỉ tiêu ô nhiễm

Hệ số phát thải
Các quốc gia đang phát Theo tiêu chuẩn Việt

triển gần gũi với Việt Nam
Chất rắn lơ lửng (SS)
70 - 145
BOD5 đã lắng
45 - 54

BOD20 đã lắng
COD
72 - 102
N-NH4+
2.4 - 4.8
Phospho tổng
0.8 - 4.0
Dầu mỡ
10 - 30
(Nguồn: Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán

Nam (TCXD-51-84)
50 - 55
25 - 30
30 - 35
7
1.7
thiết kế công trình, Lâm Minh

Triết, 2004.)
Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nước
thải. Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 3 loại :
-

Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người từ các phòng vệ sinh;

-

Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ từ các nhà bếp của các
nhà hàng, khách sạn,


-

Nước thải do các chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ
sinh sàn nhà…nước thải nguồn này có tính chất khác hẳn so với 2 loại trên, hàm lượng
chất hữu cơ trong loại nước thải này không đáng kể, chủ yếu l hóa chất dùng tẩy rửa.
Các hóa chất này cần được xử lý theo phương pháp khác so với 2 loại trên để tránh ảnh
hưởng đến quá trình xử lý chung.

Bảng 1.2: Thành phần nước thải sinh hoạt phân tích theo phương pháp APHA
Các chất

Mức độ ô nhiễm


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
Tổng chất rắn (mg/l)

1000

500

200

- Chất rắn hòa tan
- Chất rắn không tan, mg/l

700

350


120

300

150

8

600

350

120

12

8

4

300

200

100

0

0


0

85

50

25

35

20

10

50

30

15

0,1

0,05

0

0,4

0,02


0,1

175

100

15

200

100

50

40

20

0

-

8

-

Tổng chất rắn lơ lửng, mg/l
Chất rắn lắng, mg/l
BOD5 , mg/l

Oxy hòa tan, mg/l
Tổng nito, mg/l
Nito hữu cơ, mg/l
Nito amoniac
Nito NO2
Nito NO3
Clorua, mg/l
Độ kiềm
Chất béo, mg/l
Tổng photpho (theo P), mg/l

(Nguồn: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải – Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga)
Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu phát sinh nước thải
này đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại carbonhydrate,
protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxi
hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành CO 2, N2, H2O, CH4,… Chỉ thị
cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi vi sinh vật
chính là chỉ số BOD5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để
phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy chỉ số BOD 5 càng cao cho thấy chất
hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxi hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn,
mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.

CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1 Phương pháp xử lý cơ học


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải
được gọi chung là phương pháp cơ học.
Để giữ các tạp chất không hoà tan lớn hoặc một phần chất bẩn lơ lửng: dùng song chắn

rác hoặc lưới lọc.
Để tách các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn hoặc bé hơn nước dùng bể lắng:
-

Các chất lơ lửng nguồn gốc khoáng (chủ yếu lá cát) được lắng ở bể lắng cát.

-

Các hạt cặn đặc tính hữu cơ được tách ra ở bể lắng.

-

Các chất cặn nhẹ hơn nước: dầu, mỡ, nhựa,… được tách ở bể thu dầu, mỡ, nhựa (dùng
cho nước thải công nghiệp).

-

Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc,
hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc.
Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh học tiếp theo. Xử lý nước thải bằng

phương pháp cơ học thường thực hiện trong các công trình và thiết bị như song chắn rác, bể
lắng cát, bể tách dầu mỡ … Đây là các thiết bị công trình xử lý sơ bộ tại chỗ tách các chất
phân tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nước hoặc các công trình xử lý nước thải phía
sau hoạt động ổn định.
Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước thải sinh hoạt khoảng 60% tạp chất không
tan, tuy nhiên BOD trong nước thải giảm không đáng kể. Để tăng cường quá trình xử lý cơ
học, người ta làm thoáng nước thải sơ bộ trước khi lắng nên hiệu suất xử lý của các công trình
cơ học có thể tăng đến 75% và BOD giảm đi 10 – 15%.Một số công trình xử lý nước thải
bằng phương pháp cơ học bao gồm.

1.

Song chắn rác
Song chắn rác dùng để giữ lại các tạp chất thô như giấy, rác, túi nilon, vỏ cây và các

tạp chất có trong nước thải nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị xử lý nước
thải hoạt động ổn định.
Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với các khe hở từ 16 đến 50mm, các
thanh có thể bằng thép, inox, nhực hoặc gỗ. Tiết diện của các thanh này là hình chữ nhật, hình
tròn hoặc elip. Bố trí song chắn rác trên máng dẫn nước thải. Các song chắn rác đặt song song


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
với nhau, nghiêng về phía dòng nước chảy để giữ rác lại. Song chắn rác thường đặt nghiêng
theo chiều dòng chảy một góc 50 đến 900.
Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải và trước
các công trình xử lý nước thải.

Hình 2.1: Song chắn rác
2.

Bể tách dầu mỡ
Tách dầu, mỡ trước khi đưa vào hệ thống xử lý , các chất nổi sẽ gây ảnh hưởng xấu tới

các công trình xử lý: bịt kín lỗ hổng giữa các vật liệu lọc trong các bể lọc sinh học, phá hủy
bùn hoạt tính trong bể aeroten và gây khó khăn trong quá trình nên men cặn. Mặt khác do dầu
mỡ có trọng lượng riêng nhỏ hơn nước nên nếu dầu mỡ được xả thải vào nguồn tiếp nhận thì
chúng sẽ tạp thành một màng mỏng phủ lên diện tích mặt nước, gây nhiều khó khăn cho quá
trình hấp thụ oxi từ không khí vào môi trường nước và nguồn nước khó có khả năng tự làm
sạch.



Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

Hình 2.2: Bể tách dầu mỡ
3.

Bể điều hoà
Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải các khu dân cư, công trình

công cộng như các nhà máy xí nghiệp luôn thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào các điều
kiện hoạt động của các đối tượng thoát nước này. Sự dao động về lưu lượng nước thải, thành
phần và nồng độ chất bẩn trong đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả làm sạch nước thải.
Trong quá trình lọc cần phải điều hoà lưu lượng dòng chảy, một trong những phương án tối
ưu nhất là thiết kế bể điều hoà lưu lượng.
Bể điều hoà làm tăng hiệu quả của hệ thống xử lý sinh học do nó hạn chế hiện tượng
quá tải của hệ thống hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng chất hữu cơ giảm được
diện tích xây dựng của bể sinh học. Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được
pha loãng hoặc trung hoà ở mức độ thích hợp cho các hoạt động của vi sinh vật.

Hình 2.3: Bể điều hòa
4.

Bể lắng cát


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
Trong thành phần cặn lắng nước thải thường có cát với độ lớn thủy lực µ = 18 mm/s.
Đây các phần tử vô cơ có kích thước và tỷ trọng lớn. Mặc dù không độc hại nhưng chúng cản
trở hoạt động của các công trình xử lý nước thải như tích tụ trong bể lắng, bể mêtan,… làm

giảm dung tích công tác công trình, gây khó khăn cho việc xả bùn cặn, phá huỷ quá trình
công nghệ của trạm xử lý nước thải. Để đảm bảo cho các công trình xử lý sinh học nước thải
sinh học nước thải hoạt động ổn định cần phải có các công trình và thiết bị phía trước.
Cát lưu giữ trong bể từ 2 đến 5 ngày. Các loại bể lắng cát thường dùng cho các trạm xử
lý nước thải công xuất trên 100m3/ngày. Các loại bể lắng cát chuyển động quay có hiệu quả
lắng cát cao và hàm lượng chất hữu cơ trong cát thấp. Do cấu tạo đơn giản bể lắng cát ngang
được sử dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trong điều kiện cần thiết phải kết hợp các công trình
xử lý nước thải, người ta có thể dùng bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến hoặc thiết bị
xiclon hở một tầng hoặc xiclon thuỷ lực.
Từ bể lắng cát, cát được chuyển ra sân phơi cát để làm khô bằng biện pháp trọng lực
trong điều kiện tự nhiên.

Hình 2.4: Bể lắng cát


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
5.

Bể lắng nước thải
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc dựa

vào sự khác nhau giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải. Vì vậy, đây là quá trình
quan trọng trong xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu thể bố trí nối tiếp nhau, quá
trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷ 95% lượng cặn có trong nước hay sau khi xử lý sinh học.
Để có thể tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học. Sự lắng của các
hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực .
Dựa vào chức năng và vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt một trước
công trình xứ lý sinh học và bể lắng đợt hai sau công trình xứ lý sinh học.
Theo cấu tạo và hướng dòng chảy người ta phân ra các loại bể lắng ngang, bể lắng
đứng và bể lắng ly tâm.

 Bể lắng ngang
Bể lắng ngang có dạng hình chữ nhật trên mặt bằng, có thể được làm bằng các loại vật
liệu khác nhau như bêtông, bêtông cốt thép, gạch hoặc bằng đất tùy thuộc vào kích thước và
yêu cầu của quá trình lắng và điều kiện kinh tế.
Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương nằm ngang qua bể. Người ta chia
dòng chảy và quá trình lắng thành 4 vùng: vùng hoạt động là vùng quan trọng nhất của bể
lắng; vùng bùn (vùng lắng đọng) là vùng lắng tập trung; vùng trung gian, tại đây nước thải và
bùn lẫn lộn với nhau; cuối cùng là vùng an toàn.
Ứng với quá trình của dòng chảy trên, bể lắng cũng có thể được chia thành 4 vùng:
Vùng nước thải vào, vùng lắng hoặc vùng tách, vùng xả nước ra và vùng bùn.
Các bể lắng ngang thường có chiều sâu H từ 1,5 – 4 m, chiều dài bằng (8 ÷ 12) H,
chiều rộng kênh từ 3 – 6 m. Các bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải
trên 15000 m3/ngày. Hiệu suất lắng đạt 60%. Vận tốc dòng chảy của nước thải trong bể lắng
thường được chọn không lớn hơn 0,01 m/s, còn thời gian lưu từ 1 – 3 giờ.


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

Hình 2.5: Bể lắng ngang


Bể lắng đứng
Bể lắng đứng có dạng hình trụ hoặc hình hộp với đáy hình chóp. Nước thải được đưa

và ống phân phối ở tâm bể với vận tốc không quá 30 mm/s. Nước thải chuyển động theo
phương thẳng đứng từ dưới lên trên tới vách tràn với vận tốc 0,5 – 0,6 m/s. Thời gian nước
lưu lại trong bể từ 45 – 120 phút. Nước trong được tập trung vào mángthuphía trên, cặn lắng
được chứa ở phần hình nón hoặc chóp cụt phía dưới và được xả ra ngoài bằng bơm hay áp lực
thủy tĩnh trên 1,5m. Chiều cao vùng lắng từ 4 – 5 m. Góc nghiêng cạnh bên hình nón không
nhỏ hơn 500, đường kính hoặc cạnh có kích thước từ 4 – 9 m. Trong bể lắng, các hạt chuyển

động cùng với nước từ dưới lên trên với vận tốc W và lắng dưới tác động của trọng lực với
vận tốc W1. Do đó các hạt có kích thước khác nhau sẽ chiếm những vị trí khác nhau trong bể
lắng. Khi W1> W, các hạt sẽ lắng nhanh, khi W 1< W, chúng sẽ bị cuốn theo dòng chảy lên
trên. Hiệu suất lắng của bể lắng đứng thường thấp hơn bể lắng ngang 10 – 20%. Bể có diện
tích xây dựng nhỏ, dễ xả bùn cặn.


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

Hình 2.6: Bể lắng đứng


Bể lắng ly tâm
Loại bể này có tiết diện hình tròn, đường kính 16 – 40m (có khi tới 60m). Chiều sâu

phần nước chảy 1,5 – 5m, còn tỷ lệ đường kính/chiều sâu từ 6 – 30. Đáy bể có độ dốc i ≥ 0.02
về tâm để thu cặn. Nước thải được dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra thành bể và được thu vào
máng tập trung rồi dẫn ra ngoài. Cặn lắng xuống đáy được tập trung lại để đưa ra ngoài nhờ
hệ thống gạt cặn quay tròn. Thời gian nước thải lưu lại trong bể khoảng 85 – 90 phút. Hiệu
suất lắng đạt 60%. Bể lắng ly tâm được ứng dụng cho các trạm xử lý có lưu lượng từ 20.000
m3/ngày đêm trở lên.

Hình 2.7: Bể lắng ly tâm


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
2.2 Phương pháp xử lý hoá lý
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá
trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình lắng ra khỏi
nước thải. Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học bao gồm:

1.

Bể keo tụ, tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo

có kích thước rất nhỏ (10-7-10-8 cm). Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và không thể loại bỏ
bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng
của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer, … Các
chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và
tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al 2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)3Cl,
KAl(SO4)2.12H2O, NH4Al(SO4)2.12H2O; phèn sắt: Fe2(SO4)3.2H2O, FeSO4.7H2O, FeCl3 hay
chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp.
Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo bông
cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất phân tán
không tan gây ra màu.

Hình 2.8: Bể keo tụ tạo bông


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
2.

Bể tuyển nổi
Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các tạp chất

không tan, khó lắng. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn được sử dụng để tách các chất
tan như chất hoạt động bề mặt.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp dụng
trong trường quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Các chất lơ lửng như dầu,

mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí tạo thành lớp bọt có
nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Hiệu quả phân riêng bằng tuyển nổi phụ thuộc
kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu của bong bóng khí là 15 - 30.10 3

mm.

Hình 2.9: Bể tuyển nổi
2.3

Phương pháp xứ lý hoá học
Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Ozone). Xử lý nước thải bằng

phương pháp hoá học thường là khâu cuối cùng trong dây chuyền công nghệ trước khi xả ra
nguồn yêu cầu chất lượng cao hoặc khi cần thiết sử dụng lại nước thải. Các quá trình xử lý
hóa học được trình bày trong Bảng 2.1.


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
Bảng 2.1: Ứng dụng quá trình xử lý hoá học.
Quá trình
Trung hoà
Khử trùng
Các

quá

Ứng dụng
Để trung hoà các nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.
Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử
dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide chlorine, ozone…

trình Nhiều loại hoá chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu

khác

nhất định nào đó. Ví dụ như dùng hoá chất để kết tủa các kim loại
nặng trong nước thải.

2.4 Phương pháp xử lý sinh học
2.4.1 Phương pháp nhân tạo
Công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học được đặt sau các công trình xử
lý cơ học, hóa học và hóa lý.
Xử lý sinh học được phân thành 2 loại: Xử lý kỵ khí và xử lý hiếu khí
Xử lý kỵ khí: Sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có oxi
(Thiết bị thường dùng bể UASB)
Xử lý thiếu khí: Sử dụng nhóm vi sinh vật thiếu khí, hoạt động trong điều kiện thiếu
oxi (Thiết bị thường dùng bể Anoxic)
Xử lý hiếu khí: Sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện có oxi
(Thiết bị thường dùng bể Aeroten).
1. Quá trình kỵ khí
Xử lý sinh học bằng vi sinh kỵ khí là quá trình phân hủy các chất hữu cơ, vô cơ có
trong nước thải khi không có oxi. Quy trình này được áp dụng để ổn định cặn và xử lý nước
thải có nồng độ COD và BOD cao.
Điều kiện của bể xử lý yếm khí:
-

Không có oxi

-

Không có hàm lượng quá mức của kim loại nặng


-

Hóa trị pH của hỗn hợp từ 6.6 - 7.6

-

Phải duy trì độ kiềm đủ khoảng 1000 – 1500 mg/l làm dung dịch đệm để ngăn cản pH
giảm xuống 6.2


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
-

Nhiệt độ của nước thải từ 27 – 38ᵒC

-

Phải có đủ chất dinh dưỡng theo tỉ lệ COD : N : P = 350 : 5 : 1 và nồng độ thấp của các
kim loại sắt

 Bể phản ứng yếm khí tiếp xúc
Quá trình phân hủy xảy ra trong bể kín với bùn tuần hoàn. Hỗn hợp bùn và nước thải
trong bể được khuấy trộn hoàn toàn, sau khi phân hủy hỗn hợp được đưa sang bể lắng hoặc
bể tuyển nổi để tách riêng bùn và nước.bùn tuần hoàn trở lại bể kỵ khí, lượng bùn dư thải bỏ
thường rất ít do tốc độ sinh trưởng của VSV khá chậm.
 Bể UASB
Đây là một trong những quá trình kỵ khí được ứng dụng rỗng rãi nhất do cả ba quá
trình phân hủy, lắng bùn và tách khí được lắp đặt trong cùng một công trình. Ngoài ra còn
tạo thành các loại bùn hạt có mật độ VSV rất cao và tốc độ lắng vượt xa so với bùn hoạt tính

hiếu khí dạng lơ lửng.
Quy trình hoạt động của bể UASB: Nước thải sau khi điều chỉnh pH theo ống dẫn vào
hệ thống phân phối đều trên diện tích đấy bể. Nước thải từ dưới lên trên với vận tốc khoảng
0.6 – 0.9 m/h. Hỗn hợp bùn kị khí trong bể hấp thụ chất hữu cơ hòa tan trong nước thải, phân
hủy và chuyển hòa chúng thành khí và nước. Các hạt bùn cặn bám vào các bọt khí được sinh
ra nổi lên bề mặt làm xáo trộn và gây ra dòng tuần hoàn cục bộ trong lớp cặn lơ lửng. Khi hạt
cặn nổi lên va phải tấm chắn bị vỡ ra, khí thoát lên trên, cặn rơi xuống dưới. Hỗn hợp bùn
nước đã tách hết khí qua cửa vào ngăn lắng. Hạt cặn trong ngăn lắng tách bùn lắng xuống
đáy qua cửa và tuần hoàn lại vùng phản ứng kỵ khí. Nước trong thu vào máng, theo ống dẫn
dang bể xử lý hiếu khí. Khí biogas được dẫn về ống thu về thùng chứa, rồi theo ống dẫn khí
đốt đi ra ngoài.


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

Hình 2.10: Bể UASB

 Bể lọc kỵ khí
Bể lọc kỵ khí 1 một bể chứa vật liệu tiếp xúc để xử lý chất hữu cơ chứa cacbon trong
nước thải. Nước thải được dẫn vào bể từ dưới lên hoặc từ trên xuống, tiếp xúc với lớp vật
liệu trên đó có VSV kỵ khí sinh trưởng và phát triển. Vì VSV được giữ trên bề mặt vật liệu
tiếp xúc và không bị rửa trôi theo nước sau xử lý nên thời gian lưu của tế bào sinh vật rất
cao.
2. Quá trình thiếu khí [2]
Quá trình xử lý thiếu khí (anoxic process) được sử dụng để xử lý NO 3- trong nước thải.
Vi khuẩn thiếu khí thu năng lượng để tăng trưởng từ quá trình khử NO 3- thành N2 và cần có
nguồn cacbon để tổng hợp thành tế bào. Do đó khi khử NO 3- bằng công đoạn riêng sau quá
trình khử BOD và Nitrat hóa, hoặc xử lý nước thải công nghiệp có hàm lượng NH 3, NO2-,
NO3- cao mà lại thiếu ccabon thì phải bổ sung nguồn cacbon từ bên ngoài vào nước (ví dụ
CH3OH) để vi khuẩn nhận làm nguồn tổng hợp thành tế bào.

Quá trình khử NO3- được mô tả bằng các phản ứng sau:
NO-3 + 1,183CH3OH + 0,273H2CO3 = 0,091C5H7O2N + 0,454N2 + l,82H2O + HCO-3
NO-2 + 0,68ICH3OH + 0,555H2CO3 = 0,047C5H7O2N + 0,476 N2 + 1,251H2O + HCO-3
O2 + 0,952CH3OH + 0,06lNO-3 = 0,061C5H7O2N + 1,075H2O + 0,585H2CO3 + 0,061HCO-3
3. Quá trình hiếu khí
 Quá trình xử lý hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
Trong quá trình bùn hoạt tính, các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan chuyển hóa
thành bông bùn sinh học – quần thể vi sinh vật hiếu khí – có khả năng lắng dươci tác dụng
của trọng lực. Nước được chảy liên tục vào bể Aeroten, trong đó khí được đưa vào cùng xáo
trộn với bùn hoạt tính cung cấp oxy cho vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ. Dưới điều kiện
như thế, vi sinh vật sinh trưởng tăng sinh khối và kết thành bông bùn.
Hỗn hợp bùn và nước thải chay đến bể lắng đợt 2 và tại đây bùn hoạt tính lắng xuống
đáy. Lượng lớn bùn hoạt tính (25- 75% lưu lượng) tuần hoàn về bể aeroten để giữ ổn định
mật độ vi khuẩn, tạo điều kiện phân hủy nhanh chất hữu cơ. Lượng sinh khối dư mỗi ngày
cùng với lượng bùn tươi từ bể lắng 1 được dẫn tiếp tục đến công trình xử lý bùn.
Phân loại bể aeroten: thông thường người ta chia làm 2 loại bể aeroten:
+ Bể Aeroten thông thường
+ Bể Aeroten xáo trộn hoàn toàn
- Bể Aeroten thông thường:
Đòi hỏi chế độ dòng chảy nút (plug – flow), khi đó chiều dài bể rất lớn so với chiều
rộng. Trong bể này nước thải vào có thể phân bố ở nhiều điểm theo chiều dài, bùn hoạt tính
tuần hoàn đưa vào đầu bể. Ở chế dộ dòng chảy nút, bông bùn có đặc tính tốt hơn, dễ lắng.
Tốc độ sục khí giảm dần theo chiều dài bể. quá trình phân hủy nội bào xảy ra ở cuối bể. Tải
trọng thích hợp vào khoảng 0.3 – 0.6 kg BOD5/m3 ngày với hàm lượng MLSS 1500 – 3000
mg/l, thời gian lưu nước từ 4 – 8h, tỉ số F/M = 0.2 – 0.4. thời gian lưu bùn từ 5 – 15 ngày
- Bể Aeroten xáo trộn hoàn toàn:
Đòi hỏi chọn hình dạng bể, trang thiết bị sục khí thích hợp. Thiết bị sục khí cơ khí

(môtơ và cánh khuấy )hoặc thiết bị khuếch tán khí thường được sử dụng. Bể này thường có
dạng tròn hoặc vuông, hàm lượng bùn hoạt tính và nhu cầu oxy đồng nhất trong toàn bộ thể
tích bể. Bể này có ưu điểm chịu được quá tải rất tốt. Tải trọng thiết kế khoảng 0.8 – 2 kg
BOD5/m3 ngày với hàm lượng bùn 2500 – 4000 mg/l , tỉ số F/M = 0.2 – 0.6


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

Hình 2.11: Bể Aeroten xáo trộn hoàn toàn
Ngoài bể aeroten, người ta hay áp dụng một số công trình khác như mương oxi hóa, bể
hoạt động gián đoạn (SBR). Đặc biệt bể lọc sinh học cũng hay được áp dụng trong quá trình
hiếu khí.
- Mương oxy hóa.
Là mương dẫn dạng vòng có sục khí để tạo dòng chảy trong mương có vận tốc đủ xáo
trộn bùn hoạt tính. Vận tốc trong mương thường được thiết kế lớn hơn 3 m/s để tránh lắng
cặn.
Mục đích: Xử lý BOD5, nitơ, phốt pho trong nước thải.
Sơ đồ cấu tạo: Mương oxy hóa thường có dạng hình chữ nhật hoặc hình chữ nhật kết hợp
với hình tròn, xây bằng bê tông cốt thép hoặc bằng đất, mặt trong ốp đá, láng xi măng, nhựa
đường…

Hình 2.12: Sơ đồ cấu tạo của mương oxy hóaBể hoạt động gián đoạn (SBR):


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
Bể hoặt động gián đoạn một hệ thống xử lý nước thải với bùn hoạt tính theo kiểu làm đầy và
xả cặn. Quá trình xảy ra trong bể SBR tương tự như trong bể bùn hoạt tính hoạt động liên tục,
chỉ có điều tất cả quá trình xảy ra trong cùng một bể và đượclần lượt thực hiện theo các bước:
- Bước 1: Làm đầy
- Bước 2: Phản ứng

- Bước 3: Lắng
- Bước 4: Xả cặn
- Bước 5: Ngưng
 Quá trình xử lý hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám
- Bể lọc sinh học:
Bể lọc sinh học chứa đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám. Vật liệu
tiếp xúc thường là đá có đường kính trung bình 25 – 100 mm, hoặc vật liệu nhựa có hình dạng
khác nhau,… có chiều cao từ 4 – 12m. Nước thải được phân bố đều trên mặt lớp vật liệu bằng
hệ thống quay hoặc vòi phun. Quần thể vi sinh vật sống bám trên giá thể tạo nên màng nhầy
sinh học có khả năng hấp thụ và phân hủy chất hữu cơ chứa trong nước thải. Quần thể vi sinh
vật này có thể bao gồm vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí và tùy tiện, nấm, tảo, các động vật nguyên
sinh… trong đó vi khuẩn tùy tiện chiếm ưu thế.
Phần bên ngoài lớp màng nhầy (Khoảng 0.1 – 0.2 mm) là loại vi sinh hiếu khí. Khi vi
sinh phát triển, chiều dày lớp màng ngày càng tăng cao, vi sinh lớp ngoài tiêu thụ hết lượng
ôxy khuếch tán trước khi ôxy thấm vào bên trong. Vì vậy, gần sát bề mặt giá thể môi trường
kỵ khí hình thành. Khi lớp màng dày, chất hữu cơ bị phân hủy hoàn toàn ở lớp ngoài, vi sinh
sống gần bề mặt giá thể thiếu nguồn cơ chất, chất dinh dưỡng dẫn đến tình trạng phân hủy nội
bào và mất đi khả năng bám dính. Nước thải sau khi xử lý được thu qua hệ thống thu nước đặt
bên dưới. Hệ thống thu nước này có cấu trúc rỗ để tạo điều kiện không khí lưu thông trong
bể.
Sau khi ra khỏi bể, nước thải vào bể lắng đợt 2 để loại bỏ màng vi sinh tách khỏi giá thể.
Nước sau xử lý có thể tuần hoàn để pha loãng nước thải đầu vào bể lọc sinh học, đồng thời
duy trì độ ẩm cho màng nhầy.
-

Bể lọc sinh học tiếp xúc quay (RBC):
RBC bao gồm các đĩa tròn polystyren hoặc polyvinyl chloride đặt gần sát nhau. Đĩa

nhúng chìm một phần trong nước thải quay ở tốc độ chậm. Tương tự như bể lọc sinh học,
màng vi sinh hình thành và bám trên bề mặt đĩa. Khi đĩa quay, mang sinh khối trên đĩa tiếp



Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
xúc với chất hữu cơ trong nước thải và sau đó tiếp xúc với ôxy. Đĩa quay tạo điều kiện chuyển
hóa ôxy và luôn giữ sinh khối trong điều kiện hiếu khí. Đồng thời, khi đĩa quay tạo nên lực
cắt loại bỏ các màng vi sinh không còn khả năng bám dính và giữ chúng ở dạng lơ lửng để
đưa sang bể lắng đợt
2.4.2 Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
-

Các công trình xử lý nước thải trong đất
Các công trình xử lý nước thải trong đất là những vùng đất quy hoạch tưới nước thải

định kỳ gọi là cánh đồng ngập nước (cánh đồng tưới và cánh đồng lọc). Cánh đồng ngập nước
được tính toán thiết kế dựa vào khả năng giữ lại, chuyển hoá chất bẩn trong đất. Khi lọc qua
đất, các chất lơ lửng và keo sẽ được giữ lại ở lớp trên cùng. Những chất đó tạo nên lớp màng
gồm vô số vi sinh vật có khả năng hấp phụ và oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải.
Hiệu suất xử lý nước thải trong cánh đồng ngập nước phụ thuộc vào các yếu tố như loại đất,
độ ẩm của đất, mực nước ngầm, tải trọng, chế độ tưới, phương pháp tưới, nhiệt độ và thành
phần tính chất nước thải. Đồng thời nó còn phụ thuộc vào các loại cây trồng ở trên bề mặt.
Trên cánh đồng tưới ngập nước có thể trồng nhiều loại cây, song chủ yếu là loại cây không
thân gỗ.
-

Áp dụng khả năng tự làm sạch của ao hồ, sông suối:
Nước thải được xả vào những nơi vận chuyển và chứa nước có sẵn trong tự nhiên để

pha loãng chúng và tận dụng khả năng tự làm sạch của các nguồn nước tự nhiên.
Khi xả nước thải vào nguồn tiếp nhận, nước của nguồn tiếp nhận sẽ bị nhiễm bẩn. Mức
độ nhiễm bẩn phụ thuộc vào: Lưu lượng và chất lượng nước thải, khối lượng và chất lượng

nước có sẵn trong nguồn, mức độ khuấy trộn để pha loãng. Khi lưu lượng và tổng hàm lượng
chất bẩn trong nước thải nhỏ so với lượng nước của nguồn tiếp nhận, ôxy hòa tan có trong
nước đủ để cung cấp cho quy trình tự làm sạch hiếu khí các chất hữu cơ.
-

Hồ sinh học:

Hệ hồ sinh học có thể phân loại như sau:
+ Hồ hiếu khí
+ Hồ tùy tiện
+ Hồ kỵ khí


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
-

Hồ hiếu khí:
Có diện tích rộng, chiều sâu cạn. chất hữu cơ trong nước thải được xử lý chủ yếu nhờ

sự cộng sinh tảo và vi khuẩn sống ở dạng lơ lửng. Ôxy cung cấp cho vi khuẩn nhờ sự khuếch
tán qua bè mặt và quang hợp của tảo. Chất dinh dưỡng và CO2 sinh ra trong quá trình phân
hủy chất hữu cơ được tảo sử dụng.
Hồ hiếu khí có 2 dạng:
Có mục đích là tối ưu sản lượng tảo, hồ này có chiều sâu cận 0.15 – 0.45m.
Tối ưu lượng ôxy cung cấ cho vi khuẩn, chiều sâu hồ khoảng 1.5m. Để đạt hiệu quả
cao có thể cung cấp khí ôxy bằng cách thổi khí nhân tạo.
-

Hồ tùy tiện:
Trong hồ tùy tiện tồn tạih 3 khu vực:

+ Khu vực bề mặt, nơi đó chủ yếu vi khuẩn va tảo sống cộng sinh
+ Khu vực đáy, tích lũy cặn lắng và cặn này bị phân hủy nhờ vi khuẩn kỵ khí
+ Khu vực trung gian, chất hữu cơ trong nước thải chịu sự phân hủy của vi khuẩn tùy
tiện.
Có thể sử dụng máy khuấy để tạo điều kiện hiếu khí trên bề mặt khi tải trọng cao. Tải

trọng thích hợp dao động trong khoảng 70 – 140 kg BOD5 / ha ngày
-

Hồ kỵ khí:
Thường áp dụng cho xử lý nước thải có nồng độc chất hữu cơ cao và cặn lơ lửng lớn,

đồng thời có thể kết hợp phân hủy bùn lắng. hồ này có chiều sâu lớn, có thể sâu đến 9m. Tải
trọng thiết kế khoảng 220 – 560 kg BOD5 / ha ngày


Đồ Án Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CHO DÒNG NƯỚC THẢI KHU KÍ TÚC XÁ VỚI CÔNG SUẤT 450M 3/NGÀY
ĐÊM.
3.1 Phân tích dòng nước thải đầu vào:
Bảng 3.1: Thành phần nước thải khu kí túc xá

STT

Thành

phần


nước thải

Đơn vị

Nồng
độ

QCVN
14:2008, cột B

Vượt quá
QCVN
(Lần)

1

pH

-

7.5

5,0 – 9,0

-

2

SS


mg/l

150

100

1,5

3

BOD5

mg/l

250

50

5

4

COD

mg/l

350

-


-

5

Nitơ tổng

mg/l

140

10

14

6

Photpho tổng

mg/l

35

10

3.5

7

Tổng Coliform


MPN/100ml 750.000 5.000

150

8

Dầu mỡ

mg/l

20

20

-

-

9

Q

m3/ngày
đêm

400
450

Từ bảng thông số phân tích nước thải đầu vào ta thấy tất cả các thông số đều vượt quá
giới hạn cho phép của QCVN. Trong dòng nước thải hàm lượng dầu mỡ vượt quá cao so với

quy chuẩn và cần được xử lý đầu tiên. Vì trong nước thải mà có chứa dầu mỡ thì sẽ ảnh
hưởng đến quá trình xử lý sinh học, làm cản trở quá trình sục khí trong bể sinh học. Thiết bị
sử dụng là bể tách dầu mỡ.
Tổng Nito và tổng phospho trong nước quá cao không thích hợp để xử lý hiếu khí ngay
được mà nên xử lý thiếu khí trước khi dẫn dòng thải vào bể aerotank. Để loại bỏ Nito và


×