Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thảo luận hình sự lần 10 Cụm 10: CÁC TỘI PHẠM VỀ QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.01 KB, 20 trang )

THẢO LUẬN LẦN 10
CỤM 4: CÁC TỘI PHẠM VỀ QUẢN LÝ
_________________
I. TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN:
22. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi hành công
vụ (Điều 330 BLHS).
Câu nhận định này là đúng.
Vì hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi hành
công vụ được qui định tại Điều 330 BLHS năm 2015 mà còn có thể cấu thành các tội khác như Tội giết
người, Tội cố ý gây thương tích,…Hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ trong Tội chống
người thi hành công vụ (Điều 330) là hành vi dùng vũ lực nhưng chưa gây chết người, thương tích hoặc
tổn hại sức khỏe của người thi hành công vụ, còn nếu trong trường hợp hành vi đó là cố ý gây hậu quả
nghiêm trọng dẫn đến chết người thì có thể cấu thành Tội giết người (Điều 123) hoặc gây thương tích
nặng cho người thi hành công vụ thì có thể cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác (theo Điểm k, Khoản 1, Điều 134, BLHS).
23. Mọi hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, công dân đều cấu thành Tội phạm quy định tại Điều 331 BLHS.
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, công dân đều cấu thành Tội phạm quy định tại Điều 331 BLHS. Theo quy định tại
Khoản 1, Điều 331, BLHS, hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân cấu thành Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, công dân (bao gồm các quyền, lợi ích hợp pháp về chính trị, về kinh tế, về dân sự…) được pháp luật
thừa nhận và bảo hộ (như quyền tự do kinh doanh, quyền thừa kế…). Chẳng hạn như các quyền tự do dân
chủ của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận:
+ Quyền tự do ngôn luận, tự do phát biểu bày tỏ ý kiến của cá nhân.
+ Quyền tự do báo chí, tự do viết bài và in báo, đưa tin cho báo chí.
+ Quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào nhất định.
+ Quyền tự do hội họp. Được hiểu là quyền tự do nhóm họp để trao đổi ý kiến về những lĩnh vực và
những vấn đề nhất định.


1


+ Quyền tự do lập hội. Được hiểu là quyền tự do tổ chức ra các hội nhất định nhằm phục vụ tiến bộ xã
hội.
Các quyển tự do dân chủ khác như: Quyền được bầu cử, quyền ứng cử, quyển khiếu nại, tố cáo…

24. Mọi hành vi làm lộ bí mật nhà nước đều cấu thành Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước (Điều 337
BLHS).
Nhận định này là sai.
Mặt chủ quan của tội này là cố ý. Nếu người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi vô ý thì không cấu thành
tội phạm này.
25. Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu thành Tội sửa chữa, sử dụng giấy
chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu thành Tội sửa chữa, sử dụng
giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 BLHS).
Theo quy định tại Điều 340, BLHS hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu và phải sử dụng
giấy tờ đó thực hiện tội phạm, do vậy, nếu có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu nhưng
không sử dụng giấy tờ đó để thực hiện tội phạm thì sẽ không cấu thành tội này.
Mặt khác, trong trường hợp nếu người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng chức vụ và
quyền hạn đó để thực hiện hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung của hộ chiếu vì vụ lợi hoặc động cơ cá
nhân thì sẽ cấu thành Tội giả mạo trong công tác theo điểm a, khoản 1 Điều 359 BLHS.
26. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức (Điều 341 BLHS).
Nhận định này là sai.
Việc làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức không chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức
tại Điều 341 BLHS mà còn có thể cấu thành tội khác theo quy định trong BLHS.
Theo đó, trong trường hợp nếu người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng chức vụ và
quyền hạn đó để thực hiện hành vi làm, cấp giấy tờ giả vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân thì sẽ cấu thành Tội

giả mạo trong công tác theo điểm b, khoản 1 Điều 359 BLHS.

2


27. Các tội phạm được quy định trong Chương các tội phạm về chức vụ đều phải do người có chức
vụ, quyền hạn thực hiện.
Nhận định này là sai.
Các tội phạm được quy định trong Chương các tội phạm về chức vụ không phải đều do người có chức
vụ, quyền hạn thực hiện. Trong Chương các tội phạm về chức vụ vẫn có một số tội phạm được thực hiện
bởi chủ thể thường – người khôngcó chức vụ, quyền hạn thực hiện.
Ví dụ: Ở Điều 364 về Tội đưa hối lộ, chủ thể thực hiện tội phạm là người nào trực tiếp hay qua trung
gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn bất kì lợi ích nào.
28. Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu thành các tội phạm về
chức vụ (Chương XXIII BLHS).
Nhận định này là sai.
Không phải mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu thành các tội phạm
về chức vụ (Chương XXIII BLHS). Hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện chỉ cấu
thành các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS) khi người đó lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để thực hiện hành vi phạm tội. Do vậy, trong trường hợp người phạm tội là người có chức vụ, quyền
hạn nhưng người đó không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi phạm tội thì không cấu
thành các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS) mà sẽ có thể cấu thành các loại tội phạm khác.
II. BÀI TẬP:
Bài tập 8: Khoảng 10h, A và B ngồi nhậu tại một quán vỉa hè gần trường PTTH X. Đến khoảng 14h45
phút thì A lấy xe chở B đến trường X để tìm bạn gái của A (là P) đang học ở trường này rủ đi chơi. Dù
đang trong giờ học nhưng A vẫn chạy xe thẳng vào khu vực lớp học và gọi P ra rủ đi chơi nhưng bị P từ
chối. Bảo vệ trường đến nhắc nhở A và B thì A liền nẹt pô, rú ga chạy xe ra khỏi trường rồi quay lại quán
nhậu tiếp. Đến khoảng 15h45 phút, sau khi đã nhậu say, A chở B quay lại trường X và chạy xe thẳng vào
trước dãy phòng học, tiếp tục nẹt pô và rú ga cho xe nổ máy thật to. Bảo vệ trường thấy vậy nên khóa
cổng trường lại. Lúc này, A và B đứng la hét, chửi bới và đe dọa các chú bảo vệ ngay trước dãy phòng

học. Sau đó, cả hai trèo tường ra ngoài. A chạy đến nhà người quen mượn một cái búa bổ củi và một cái
rựa nói là để đi chặt cây. Có rựa và búa trong tay, A quay lại trường rồi cùng với B dùng rựa và búa phá
tường rào lưới B40 của trường X để chui vào lấy xe ra. Sau khi lấy xe ra, A và B đứng trước cổng trường
la hét, chửi bới, đập phá làm cho cổng trường bị hỏng gây thiệt hại 10 triệu đồng. Sau đó, cả hai tiếp tục
cầm rựa và búa chạy vào trường gây sự với các bảo vệ. Hành vi của A và B đã làm cho các giáo viên, học
3


sinh hoảng sợ và 2 tiết học cuối chiều hôm đó phải dừng lại. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A,
B và giải thích tại sao?
Tội danh mà A và B đã phạm là Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318, BLHS) và Tội cố ý làm hư
hỏng tài sản (Điều 178, BLHS).
- Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội gây rối trật tự công cộng:
Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: A và B xâm phạm đến trật tự công cộng tại khu vực trường học.
- Hành vi: A và B đã thực hiện hành vi chạy xe máy vào sân trường rủ P đi chơi. Sau
đó, liên tục nẹt pô, rú ga khi bảo vệ đến nhắc nhở.

Mặt khách
quan

Ngoài ra, cả hai còn chửi bới, la hét, dùng rựa và búa phá tường của trường X, gây sự
với bảo vệ, gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của trường học (2 tiết học hôm
đó phải ngừng lại).
- Địa điểm: A và B thực hiện hành vi tại nơi công cộng là trường

Chủ thể
Mặt chủ

quan

học.
A, B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
A và B thực hiện với lỗi cố ý.

- Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội cố ý làm hư hỏng tài sản:

Khách thể

Mặt khách
quan

Chủ thể
Mặt chủ
quan

Dấu hiệu
- Khách thể: Quan hệ sở hữu tài sản của nhà trường PTTH X.
- Đối tượng tác động: cổng trường – tài sản của trường PTTH X.
- Hành vi: A và B đã có hành vi dùng rựa và búa để đập phá cổng trường.
- Hậu quả: làm cho cổng trường bị hỏng, gây thiệt hại 10 triệu đồng (thoả mãn yếu tố
cấu thành tội này là từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng theo Khoản 1, Điều 178).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của A và B là nguyên nhân
trực tiếp khiến tài sản của trường X bị hư hỏng.
A, B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
A và B thực hiện với lỗi cố ý.


Bài tập 9: Khoảng 14 giờ, Tâm đang ngủ trưa tại nhà thì có Dân, Hoàng, Nghĩa đến chơi. Khi mọi người
đang ngồi chơi thì Dân đề xuất mọi người cùng tham gia đánh bạc bằng hình thức “đánh xóc đĩa” và
được mọi người nhất trí. Tâm đi lấy một bát, một đĩa sứ và một hột súc sắc.
4


Đến 16 giờ khi mọi người đang sát phạt nhau thì bị lực lượng công an bắt quả tang. Tang vật thu giữ
gồm: một bát, một đĩa sứ, một hột súc sắc cùng tổng số tiền thu trên chiếu bạc là 2.164.000 đồng.
Về vụ án này, có 3 quan điểm về việc xác định tội danh đối với Tâm:
a. Tâm phạm tội đánh bạc.
b. Tâm phạm tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc.
c. Tâm phạm tội đánh bạc và gá bạc.
Theo anh (chị), Tâm phạm tội gì? Tại sao?
Tội danh mà Tâm đã phạm là Tội đánh bạc (Điều 321, BLHS).
Hành vi của Tâm đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội đánh bạc:
Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội.
- Hành vi: Tâm đã có hành vi đánh bạc dưới hình thức “đánh xóc đĩa” được thua
bằng tiền. Số tiền thu được trên chiếu bạc là 5.164.000 đồng – đáp ứng giá trị của
tiền để cấu thành tội này tại khoản 1, Điều 321 là từ 5.000.000 đồng.

Mặt khách
quan

- Trong tình huống trên, Tâm không có hành vi rủ rê, lôi kéo những người khác đánh
bạc hay điều hành, chỉ huy, đề ra thể lệ đánh bạc nên không cấu thành Tội tổ chức
đánh bạc (Điều 322).
- Khi công an vào bắt giữ thì tổng số tiền thu được trên 01 chiếu bạc với 4 người chơi

là 5.164.000 đồng nên không đủ yếu tố để cấu thành Tội gá bạc theo Điểm b hoặc

Chủ thể
Mặt chủ
quan

Điểm c, Khoản 1, Điều 322.
Tâm thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Bài tập 10: A, B bàn bạc với nhau về việc góp vốn để thu hút người tới đánh bạc. Họ đã thống nhất góp
mỗi người 3,5 triệu làm vốn để thuê xe, chi dùng cho kế hoạch đã bàn. Để đối phó với cơ quan chức năng,
địa điểm đánh bạc luôn được thay đổi. Chúng đã thuê 01 xe ô tô để chở những người đánh bạc ra ngoại ô
thành phố để đánh bạc. Chúng thuê C và D đi theo đám bạc, canh gác và nhận tiền chung chi của những
người đánh bạc với tiền công 150.000 đồng/ngày. H là người bán trà đá dạo. Thấy A, B hay đưa đám bạc
ra ngoại thành đánh bạc nên H xin A được đi theo để bán trà. A đồng ý cho H đi theo đám bạc để bán trà
đá mỗi ngày. Tiền bán trà đá H không phải chung chi gì cho A, B. Vụ việc bị phát giác. Công an bắt giữ
được A, B, C, D, H và 10 người đánh bạc. Công an đã thu giữ 4.500.000 đồng trên chiếu bạc; thu giữ

5


được 13.500.000 trên người của những người tham gia đánh bạc; thu giữ được 8.000.000 đồng trong bóp
tiền của A.
1. Hãy xác định số tiền đánh bạc trong vụ án này. Biết rằng, những người đánh bạc thừa nhận số tiền trên
người của họ là để dùng để đánh bạc, A khai rằng số tiền 8 triệu trong bóp của A là tiền vợ đưa để mua xe
Honda và A không dùng số tiền đó để đánh bạc. Kết quả điều tra xác định lời khai của A là đúng sự thật.
4.500.000 đồng trên chiếu bạc; thu giữ được 13.500.000 trên người của những người tham gia đánh bạc
Theo quy định tại Tiểu mục 6.1, Mục 6, Phần I, Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP về Tiền dùng để đánh

bạc:
“6.1. “Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc” bao gồm:
a. Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b. Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ
được dùng để đánh bạc;
c. Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng
để đánh bạc”.
Do vậy, dựa vào quy định trên số tiền dùng để đánh bạc gồm:
- 4.500.000 đồng trên chiếu bạc (Điểm a).
- 13.500.000 trên người của những người tham gia đánh bạc (Điểm b)
 Tổng cộng là 18.000.000 đồng.
Còn đối với số tiền 8 triệu trong bóp của A là tiền vợ đưa để mua xe Honda và A không dùng số tiền đó
để đánh bạc. Kết quả điều tra xác định lời khai của A là đúng sự thật. Do vậy, mặc dù số tiền này trên
người nhưng không có căn cứ là sẽ dùng số tiền đó để đánh bạc nên đây không phải là tiền dùng để đánh
bạc.
2. Hãy xác định A, B, C, D và H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội danh mà A, B, C, D đã phạm là Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322, BLHS). Còn đối với H không phạm
tội vì không đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Hành vi của A, B, C, D đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội tổ chức đánh bạc:
Khách thể
Mặt khách
quan

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội.
- Hành vi: A, B góp vốn để thu hút người tới đánh bạc và mỗi người 3,5 triệu làm vốn
để thuê xe, chi dùng cho kế hoạch đã bàn. Để đối phó với cơ quan chức năng, địa
điểm đánh bạc luôn được thay đổi. Chúng đã thuê 01 xe ô tô để chở những người
đánh bạc ra ngoại ô thành phố để đánh bạc. Chúng thuê C và D đi theo đám bạc, canh
gác và nhận tiền chung chi của những người đánh bạc với tiền công 150.000

6


đồng/ngày. Tại thời điểm bị bắt, chỗ đánh bạc có 10 người đánh bạc và số tiền dùng
để đánh bạc thu được là 18 triệu đồng. Như vậy, A và B đã có hành vi tổ chức cho 10
người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền dùng đánh bạc trị giá
5.000.000 đồng trở lên theo Điểm a, Khoản 1, Điều 322, BLHS.
C và D trong trường hợp này được A và B thuê, có trả tiền công hằng ngày nên C

Chủ thể
Mặt chủ
quan

và D cũng là đồng phạm trong Tội tổ chức đánh bạc.
A, B, C, D thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ
tuổi luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

3. Hành vi của những người tham gia đánh bạc có cấu thành tội phạm không? Nếu có thì phạm tội gì?
Tại sao?
Tội danh mà những người tham gia đánh bạc đã phạm là Tội đánh bạc (Điều 321, BLHS).
Hành vi của những người tham gia đánh bạc đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội đánh bạc:
Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ
quan

Dấu hiệu

- Khách thể: xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội.
- Hành vi: Những người này đã có hành vi đánh bạc và số tiền dùng để đánh bạc thu
được là 18 triệu. Như vậy, những người đánh bạc đã có hành vi đánh bạc trái phép
dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên.
Những người tham gia đánh bạc thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể
thường (nếu đủ độ tuổi luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Bài tập 12: A là gái mại dâm. B và C đến gặp A thỏa thuận mua dâm. Sau khi thỏa thuận giá cả là
200.000 đồng, A đưa B và C đến nhà D là người cho A thuê chỗ để hành nghề. Sau khi hành lạc xong B
giả quên tiền nên yêu cầu về nhà lấy tiền trả cho A và để lại giấy chứng minh nhân dân (CMND) làm tin.
A chờ không thấy B và C đến nên đã đến địa chỉ ghi trong giấy CMND thì người có giấy CMND là một
thanh niên khác và có nói anh bị mất giấy CMND. A tìm kiếm, phát hiện ra chỗ ở của B, C và yêu cầu
công an giải quyết về hành vi của B và C. Hãy xác định có tội phạm trong vụ việc này hay không với giả
định:
a. A là người dưới 16 tuổi.
Tội danh mà B và C trong tình huống này chia theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: A là người dưới 13 tuổi.
7


Tội danh của B và C trong trường hợp này là Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142, BLHS).
Hành vi của B và C đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm, danh dự của người
Khách thể

dưới 13 tuổi.
- Đối tượng tác động: A – người dưới 13 tuổi.


Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

- Hành vi: B và C đã có hành vi giao cấu với A - người dưới 13 tuổi.
B, C thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi
luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

+ Trường hợp 2: A là người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Tội danh mà B và C đã phạm là Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329).
Hành vi của B và C đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội mua dâm người dưới 18 tuổi.
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến trật tự xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần
Khách thể

Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

phong mỹ tục và ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của người chưa thành
niên.
- Đối tượng tác động: A – người dưới 18 tuổi.
- Hành vi: B và C đã có hành vi dùng tiền bạc để thuyết phục A (người dưới 18
tuổi) thực hiện hành vi giao cấu.
B và C là chủ thể của tội phạm này khi B, C thỏa mãn điều kiện về chủ thể của
tội này – người đủ 18 tuổi trở lên.
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.


Tội danh của D là Tội chứa mại dâm (Điều 327, BLHS).
Hành vi của D đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chứa mại dâm:
Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm nền văn hóa quan hệ nhân thân, an ninh, an toàn xã hội.
- Hành vi: D đa có hành vi cho A (là người bán dâm) thuê chỗ để hành nghề. Như
vậy, D đã có hành vi chứa chấp mại dâm.
D thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

b. A là người trên 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
8


- Tội danh mà B và C đã phạm là Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329).
Hành vi của B và C đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội mua dâm người dưới 18 tuổi.
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến trật tự xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần
Khách thể

Mặt khách
quan
Chủ thể

Mặt chủ quan

phong mỹ tục và ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của người chưa thành
niên.
- Đối tượng tác động: A – người dưới 18 tuổi.
- Hành vi: B và C đã có hành vi dùng tiền bạc để thuyết phục A (người dưới 18
tuổi) thực hiện hành vi giao cấu.
B và C là chủ thể của tội phạm này khi B, C thỏa mãn điều kiện về chủ thể của
tội này – người đủ 18 tuổi trở lên.
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

- Tội danh của D là Tội chứa mại dâm (Điều 327, BLHS).
Hành vi của D đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chứa mại dâm:
Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm nền văn hóa quan hệ nhân thân, an ninh, an toàn xã hội.
- Hành vi: D đa có hành vi cho A (là người bán dâm) thuê chỗ để hành nghề. Như
vậy, D đã có hành vi chứa chấp mại dâm.
D thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

c. A là người trên 18 tuổi.
Trong trường hợp này B và C không phạm tội vì A là người trên 18 tuổi.
Tội danh của D là Tội chứa mại dâm (Điều 327, BLHS).

Hành vi của D đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chứa mại dâm:
Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm nền văn hóa quan hệ nhân thân, an ninh, an toàn xã hội.
- Hành vi: D đa có hành vi cho A (là người bán dâm) thuê chỗ để hành nghề. Như
vậy, D đã có hành vi chứa chấp mại dâm.
D thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Bài tập 13: 23 giờ 20, Công an huyện K kiểm tra hành chính nhà nghỉ X do A làm quản lý đã bắt quả
tang tại phòng 301 có B (25 tuổi) và gái bán dâm T (sinh năm 1996) đang thực hiện hành vi mua bán
9


dâm. Qua đấu tranh, các đối tượng mua bán dâm khai nhận: B là khách nghỉ trọ tại nhà nghỉ X, khi biết
B có nhu cầu mua dâm thì A đã gọi cho T đến bán dâm tại phòng 301. A và T cũng khai nhận: khi khách
có nhu cầu mua dâm thì A liên hệ với gái bán dâm đến bán dâm tại nhà nghỉ X, mỗi lần bán dâm nếu về
liền thì gái bán dâm phải trả tiền môi giới cho A là 50.000 đồng, nếu ở qua đêm thì trả 70.000 đồng. Anh
(chị) hãy xác định A, B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trong trường hợp này chỉ có A phạm tội, B không phạm tội.
Tội danh của A là Tội chứa mại dâm (Điều 327, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chứa mại dâm:
Khách thể


Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm nền văn hóa quan hệ nhân thân, an ninh, an toàn xã hội.
- Hành vi: A là quản lí nhà nghỉ X, khi khách có nhu cầu mua dâm thì A liên hệ
với gái bán dâm đến bán dâm tại nhà nghỉ X, mỗi lần bán dâm nếu về liền thì gái

Mặt khách
quan

bán dâm phải trả tiền môi giới cho A. Như vậy, trong trường hợp này người quản
lý nhà nghỉ là A đã có hành vi gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm
ngay tại nhà nghỉ thuộc quản lý của mình gọi gái mại dâm nên A chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự về “tội chứa mại dâm” (Theo Điểm a, Khoản 1, Phần II,

Chủ thể
Mặt chủ quan

Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP.
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Bài tập 14: B (nghiện ma túy) đang chăm sóc con gà đá của mình thì ông M đi ăn sáng về mang theo một
ít thức ăn thừa vứt ra cho gà ăn. Cho rằng cha mình cho gà ăn “bẩn” nên B lớn tiếng cự cãi với cha.
Thấy thái độ hỗn hào của con trai, ông M bực mình nói sẽ làm đơn bắt B đi cai nghiện ma túy tập trung,
vì thế xảy ra cuộc cãi vã ầm ĩ giữa B và M. Tuy là con nhưng B tỏ ra hết sức hung hăng trong cả lời nói
lẫn thái độ đối với cha ruột và dọa đánh cha mình, khiến rất nhiều người kéo đến để xem.
Nhận được tin báo lãnh đạo Công an phường đã cử X (một cán bộ Công an) kết hợp 2 thành viên Bảo
vệ dân phố xuống địa bàn giải quyết. Trước thái độ hung hăng của B, X và 2 thành viên bảo vệ dân phố
đã yêu cầu B về Công an phường để giải quyết. Không chấp hành yêu cầu, B chạy vào nhà lấy ra 1 dao
nhọn và 1 cây tuýp sắt để tấn công lực lượng làm nhiệm vụ. Khi được yêu cầu buông vũ khí và đến cơ

quan Công an để giải quyết, B đã dùng tuýp sắt ném thẳng về phía tổ công tác nhưng không trúng ai. B
tiếp tục dùng dao chém vào người anh Y là thành viên tổ công tác, anh Y tránh né nên mũi dao chỉ sượt
qua vai nên chưa gây ra thương tích. Hãy xác định hành vi của B có phạm tội không, nếu có phạm tội gì.
Tại sao?
Tội danh mà B đã phạm là Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330, BLHS).
10


Hành vi của B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chống người thi hành công vụ:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan quản lý
Khách thể

Nhà nước, của cán bộ, công chức và những người được giao nhiệm vụ, công vụ.
- Đối tượng tác động: các cán bộ công an đang thi hành nhiệm vụ.
- Hành vi: Trước thái độ hung hăng của B, X và 2 thành viên bảo vệ dân phố đã yêu
cầu B về Công an phường để giải quyết. Không chấp hành yêu cầu, B chạy vào nhà
lấy ra 1 dao nhọn và 1 cây tuýp sắt để tấn công lực lượng làm nhiệm vụ. Khi được

Mặt khách

yêu cầu buông vũ khí và đến cơ quan Công an để giải quyết, B đã dùng tuýp sắt ném

quan

thẳng về phía tổ công tác nhưng không trúng ai. B tiếp tục dùng dao chém vào người
anh Y là thành viên tổ công tác, anh Y tránh né nên mũi dao chỉ sượt qua vai nên chưa
gây ra thương tích. Như vậy, B đã có hành vi dùng vũ lực cản trở người thi hành công

Chủ thể

Mặt chủ

vụ thực hiện nhiệm vụ của họ.
B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
B thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.

quan
Bài tập 15: Sau khi nhậu xong, A chở B và C không đội nón bảo hiểm phóng nhanh, lạng lách trên
đường. Thấy vậy, T và H là chiến sĩ đội tuần tra giao thông đuổi theo, ép xe của A vào lề đường và yêu
cầu xuất trình giấy tờ. A liền xuống xe, mở cốp lấy cây mã tấu dài khoảng 35 cm chạy tới chém liên tiếp
vào H. T rút súng ra để giải nguy cho đồng đội thì ngay lập tức bị B xông vào tước vũ khí rồi chĩa nòng
súng vào người T dọa bắn,
T hoảng sợ chạy vào con hẻm gần đó. Sau khi thấy H nằm bất động và T đã bỏ chạy. A, B, C dùng mã tấu,
gạch, đá đập phá làm hư hỏng chiếc xe chuyên dùng của CSGT (gây thiệt hại 5 triệu động) mà T và H
đang sử dụng rồi lên xe bỏ trốn cùng với khẩu súng mà B lấy của T. Anh H sau đó được đưa cấp cứu
nhưng đã tử vong do đa vết thương vào đầu và bụng. Hãy xác định tội danh cho tình huống trên
- Tội danh mà A đã phạm là Tội giết người (Điều 123, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội giết người:

Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến quyền được sống của anh H.

- Đối tượng tác động: anh H – con người đang sống.
Mặt khách quan - Hành vi: A đã xuống xe, mở cốp lấy cây mã tấu dài khoảng 35 cm chạy tới chém
liên tiếp vào H.
- Hậu quả: anh H tử vong do đa vết thương vào đầu và bụng.
11



- Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của A là nguyên nhân

Chủ thể
Mặt chủ quan

trực tiếp khiến anh H tử vong.
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.

- Tội danh mà B đã phạm là Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng (Điều 304, BLHS).
Hành vi của B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
Khách thể

thuật quân sự của Nhà nước đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài
sản của người khác.
- Đối tượng tác động: Khẩu súng của anh T – vũ khí quân dụng.
- Hành vi: B xông vào tước vũ khí của T, rồi sau đó lên xe bỏ trốn cùng với khẩu

Mặt khách
quan

Chủ thể
Mặt chủ quan

súng mà B lấy của T. Như vậy, B đã có hành vi chiếm đoạt trái phép vũ khí quân

dụng (mặc dù lấy khẩu súng đi nhưng không có tàng trữ vì không có mục đích
tàng trữ).
B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
B thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.

- Tội danh mà A, B, C đã phạm là Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178, BLHS).
Hành vi của A, B, C đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội cố ý làm hư hỏng tài sản:

Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.
- Đối tượng tác động: Chiếc xe chuyên dùng của CSGT.
- Hành vi: A, B, C dùng mã tấu, gạch, đá đập phá làm hư hỏng chiếc xe chuyên
dùng của CSGT. Như vậy, A, B, C đã có hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản của

Mặt khách
quan

người khác.
- Hậu quả: chiếc xe bị hỏng, gây thiệt hại 5 triệu đồng (thoả mãn mức giá trị tài
sản để cấu thành tội này là từ 2 triệu đến dưới 50 triệu đồng).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của A, B, C là nguyên

Chủ thể
Mặt chủ quan

nhân trực tiếp gây ra thiệt hại về tài sản.
A, B, C thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ

tuổi luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
12


Bài tập 16: Khoảng 22 giờ, A điều khiển xe gắn máy trên đường hướng về Nhà Bè thì va chạm với một xe
máy của B chạy cùng chiều. Giữa hai bên có cự cãi, A lấy con dao để trong cốp xe ra nhằm đe dọa B. Lúc
này, lực lượng công an xã Long Thới đến hiện trường giải quyết. Cán bộ công an – M yêu cầu A để xe tại
chỗ nhưng A không chấp hành mà nhặt một thùng giấy ném vào mặt M. Sau đó A chạy sang bên đường
nhặt một cây tre chạy đến đánh vào người M nhưng M dùng dùi cui đỡ được nên chỉ bị trầy xước da. A bị
bắt giữ ngay lúc đó. Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?
Chống người thi hành công vụ
Tội danh mà A đã phạm là Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội chống người thi hành công vụ:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan quản lý
Khách thể

Nhà nước, của cán bộ, công chức và những người được giao nhiệm vụ, công vụ.
- Đối tượng tác động: M - các cán bộ công an đang thi hành nhiệm vụ.
- Hành vi: Lực lượng công an xã Long Thới đến hiện trường giải quyết. Cán bộ công

Mặt khách
quan

Chủ thể
Mặt chủ

an – M yêu cầu A để xe tại chỗ nhưng A không chấp hành mà nhặt một thùng giấy

ném vào mặt M. Sau đó A chạy sang bên đường nhặt một cây tre chạy đến đánh vào
người M nhưng M dùng dùi cui đỡ được nên chỉ bị trầy xước da. Như vậy, A đã có
hành vi dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ.
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
A thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.

quan
Bài tập 17: T nhận Lệnh điều động khám sức khỏe đợt I của Ban chỉ huy quân sự thành phố Q nhưng đến
ngày khám T bỏ trốn không chấp hành. Tổ công tác của Hội đồng nghĩa vụ quân sự phường D đã lập biên
bản vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự đối với T.
Chủ tịch UBND phường D ra thông báo điều động T khám sức khỏe nhưng T vẫn không chấp hành. Tổ
công tác của Hội đồng nghĩa vụ quân sự phường D tiến hành lập biên bản lần 2 về hành vi vi phạm Luật
nghĩa vụ quân sự đối với T.
Chủ tịch UBND phường D ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với T về hành vi: Không có
mặt khi có giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng, phạt
300.000 đồng. Gia đình T đã chấp hành việc nộp phạt.
13


Sau đó 5 ngày, Hội đồng nghĩa vụ quân sự phường D tiếp tục thông báo buộc T phải chấp hành Lệnh
điều động thanh niên đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng T vẫn không chấp hành, và lập tức bỏ
trốn khỏi địa phương. Anh chị hãy xác định T có phạm tội không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
Tội danh mà T đã phạm là Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332, BLHS).
Hành vi của T đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự về gọi nhập ngũ, về tập

trung huấn luyện quân dự bị.
- Hành vi: T nhận Lệnh điều động khám sức khỏe đợt I của Ban chỉ huy quân sự
thành phố Q nhưng đến ngày khám T bỏ trốn không chấp hành. Chủ tịch UBND
phường D ra thông báo điều động T khám sức khỏe nhưng T vẫn không chấp hành.
Chủ tịch UBND phường D ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với T về

Mặt khách

hành vi này. Sau đó 5 ngày, Hội đồng nghĩa vụ quân sự phường D tiếp tục thông báo

quan

buộc T phải chấp hành Lệnh điều động thanh niên đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
nhưng T vẫn không chấp hành, và lập tức bỏ trốn khỏi địa phương. . Như vậy, T đã có
hành vi không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự,
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi

Chủ thể
Mặt chủ

phạm hành chính về hành vi này.
T thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
T thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.

quan
Bài tập 18: K mặc thường phục, mang theo máy ảnh, giấy, bút đi đến đoạn đường thuộc Quốc Lộ 1A
thuộc huyện P giả danh cán bộ cảnh sát giao thông để chụp, ghi hình những ô tô vi phạm luật Giao thông
đường bộ. Khoảng 14 giờ, thấy ô tô do anh V điều khiển vượt một ô tô khách cùng chiều không đúng quy
định, K liền ghi hình. Tưởng K là cảnh sát giao thông, anh V quay lại xin và bị K ra giá tiền “lót tay” là

500.000 đồng. Ngày hôm sau, khi tiếp tục “làm nhiệm vụ” trên tuyến đường trên, K bị lực lượng Công an
huyện P bắt giữ. K khai nhận, bằng cách thức tương tự, trước đó K cũng đã lấy 500.000 đồng của một tài
xế ô tô khách khác. Anh chị hãy xác định K có phạm tội không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
Tội danh mà K đã phạm là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174, BLHS).
Hành vi của K đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: Quan hệ sở hữu tài sản.
14


- Đối tượng tác động: số tiền K chiếm đoạt được từ các tài xế lái xe.
- Hành vi: K mặc thường phục, mang theo máy ảnh, giấy, bút đi đến đoạn đường
Mặt khách
quan

Chủ thể
Mặt chủ quan

thuộc Quốc Lộ 1A thuộc huyện P giả danh cán bộ cảnh sát giao thông để chụp,
ghi hình những ô tô vi phạm luật Giao thông đường bộ. Nhiều tài xế tưởng K là
cảnh sát giao thông, nên đã giao tiền cho K. Như vậy, K đã có hành vi dùng thủ
đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng.
K thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi
luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Bài tập 19: A và B là đối tượng không nghề nghiệp mặc trang phục Cảnh sát Cơ động đã mang theo bộ
đàm, đèn pin, dùi cui đi bắt những người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm để phạt tiền. Các đối

tượng này ép xe người vi phạm là chị X vào vỉa hè rồi nói: “Chúng tôi là tổ công tác 141, đang làm nhiệm
vụ, yêu cầu xuất trình giấy tờ”. Sau hồi dọa nạt, chị X sợ nên đưa cho A và B 200 ngàn đồng để không bị
lập biên bản. A và B nhận tiền của chị X rồi cho đi. Bằng thủ đoạn này, A và B đã chiếm đoạt được tổng
số tiền là 2 triệu đồng. Vụ việc sau đó bị phát hiện. Theo anh (chị) A và B có phạm tội không? Nếu có thì
phạm tội gì? Tại sao?
Tội danh mà A và B đã phạm là Tội (Điều 170, BLHS).
Hành vi của A và B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội cưỡng đoạt tài sản:

Khách thể

Dấu hiệu
- Khách thể: Quan hệ sở hữu tài sản.
- Đối tượng tác động: số tiền A và B chiếm đoạt được từ những người đi đường.
- Hành vi: A và B là đối tượng không nghề nghiệp mặc trang phục Cảnh sát Cơ
động đã mang theo bộ đàm, đèn pin, dùi cui đi bắt những người điều khiển xe
máy không đội mũ bảo hiểm để phạt tiền. Các đối tượng này ép xe người vi

Mặt khách
quan

phạm là chị X vào vỉa hè rồi dọa nạt, chị X sợ nên đưa cho A và B 200 ngàn
đồng để không bị lập biên bản. A và B nhận tiền của chị X rồi cho đi. Bằng thủ
đoạn này, A và B đã chiếm đoạt được tổng số tiền là 2 triệu đồng. Như vậy, A và
B đã có hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm

Chủ thể
Mặt chủ quan

đoạt tài sản.
A và B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ

tuổi luật định).
- Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
- Mục đích: chiếm đoạt tài sản.

15


Bài tập 20: A đã thuê B làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng số tiền phải chi trả cho
số giấy tờ này là 530 triệu đồng. A đã dùng 9 tờ giấy giả này để vay tiền của 8 người với số tiền hơn 40 tỉ
đồng. Sau khi nhận tiền, A đã đổi chỗ ở, cắt đứt mọi liên lạc. A bị cơ quan công an điều tra bắt giữ sau
đó. Anh chị hãy xác định A và B có phạm tội không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
Tội danh mà A, B đã phạm là Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341).
Hành vi của A, B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức:
Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực
Khách thể

quản lý tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
- Đối tượng tác động: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hành vi: B đã có hành vi làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với

Mặt khách
quan

Chủ thể

tổng số tiền phải chi trả cho số giấy tờ này là 530 triệu đồng.
A là người đã thuê B làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do vậy A
cũng là đồng phạm trong tội này.
A, B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi


luật định).
Mặt chủ quan Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
Ngoài ra, A còn phạm vào Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341) và Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản (Điều 174, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực
Khách thể

Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

quản lý tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
- Đối tượng tác động: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hành vi: A đã dùng 9 tờ giấy giả này để vay tiền của 8 người với số tiền hơn 40
tỉ đồng, nhưng sau đó bỏ trốn. Như vậy, A đã có hành vi sử dụng giấy tờ giả thực
hiện hành vi trái pháp luật.
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật
định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Khách thể
Mặt khách

Dấu hiệu

- Khách thể: Quan hệ sở hữu tài sản.
- Đối tượng tác động: tiền (hơn 40 tỉ đồng).
- Hành vi: A đã dùng tờ giấy giả này để vay tiền của 8 người với số tiền hơn 40
16


quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

tỉ đồng. Sau khi nhận tiền, A đã đổi chỗ ở, cắt đứt mọi liên lạc. Như vậy, A đã
dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi
luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Bài tập 21: A trên danh nghĩa Giám đốc công ty Cổ phần ĐN, A đã mạo nhận trúng thầu các dự án trồng
và kinh doanh các loại nấm tại Quảng Bình, rồi đứng ra vay tiền của các cá nhân có nhu cầu hợp tác sản
xuất. Tuy nhiên, toàn bộ số tiền trên 1 tỷ đồng vay và huy động được, A đã sử dụng vào mục đích chi trả
các khoản nợ cá nhân do làm ăn thua lỗ.
Sau đó, lợi dụng sự quen biết đối với nhiều cá nhân, A đã đứng ra mượn giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của 27 hộ gia đình tại xã P (huyện Y). A làm giả chữ ký, khuôn dấu của Chủ tịch UBND huyện Y,
rồi chuyển toàn bộ 27 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên sang tên mình và mang đi cầm cố để vay
hàng trăm triệu đồng, sử dụng vào mục đích cá nhân. Hãy xác định tội danh trong trường hợp trên. Giải
thích?
Tội danh của A là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174, BLHS), Tội làm giả con dấu của cơ quan tổ
chức (Điều 341, BLHS) và Tội sửa chữa và sử dụng Giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều
340, BLHS).
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:


Khách thể
Mặt khách
quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

Dấu hiệu
- Khách thể: Quan hệ sở hữu tài sản.
- Đối tượng tác động: số tiền A chiếm đoạt được từ những người khác.
- Hành vi: Như vậy, A đã dùng thủ đoạn gian dối (có hành vi giả và sửa chữa
giấy tờ) chiếm đoạt tài sản của người khác.
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi
luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội sửa chữa và sử dụng Giấy chứng nhận, tài
liệu của cơ quan, tổ chức:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm hại đến hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan Nhà
Khách thể

nước, các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Mặt khách

- Đối tượng tác động: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 27 hộ gia đình.
- Hành vi: A đã lợi dụng sự quen biết đối với nhiều cá nhân, A đã đứng ra mượn

quan


giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 27 hộ gia đình tại xã P (huyện Y). A làm
17


giả chữ ký, khuôn dấu của Chủ tịch UBND huyện Y, rồi chuyển toàn bộ 27 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên sang tên mình và mang đi cầm cố để vay
hàng trăm triệu đồng, sử dụng vào mục đích cá nhân. Như vậy, A có hành vi sửa
chữa, làm sai lệch nội dung các loại giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức và sử

Chủ thể
Mặt chủ quan

dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm.
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi
luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội làm giả và sử dụng con dấu của cơ quan tổ
chức:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn bình thường của các cơ quan
Khách thể

Nhà nước, tổ chức trong hoạt động quản lý hành chính.
- Đối tượng tác động: giấy trúng thầu.
- Hành vi: A trên danh nghĩa Giám đốc công ty Cổ phần ĐN, A đã mạo nhận
trúng thầu các dự án trồng và kinh doanh các loại nấm tại Quảng Bình, rồi đứng

Mặt khách


ra vay tiền của các cá nhân có nhu cầu hợp tác sản xuất. Tuy nhiên, toàn bộ số

quan

tiền trên 1 tỷ đồng vay và huy động được, A đã sử dụng vào mục đích chi trả các
khoản nợ cá nhân do làm ăn thua lỗ. Như vậy, A đã có hành vi sửa chữa, làm sai

Chủ thể
Mặt chủ quan

lệch nội dung và sử dụng các loại giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức.
A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi
luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Bài tập 22: Trong thời gian 2 năm, A và B nhập xe lậu 41 chiếc xe ô tô vào Việt Nam. A và B đã bán lại số
xe nhập lậu cho C và D – là người có salon xe. Biết xe nhập lậu nhưng C và D vẫn mua số xe này. Để làm
hồ sơ đăng ký các xe nhập lậu này, C, D mua giấy tờ giả về nhập khẩu xe ô tô do E cung cấp với giá 1
triệu đồng/1 bộ. C và D đã sử dụng các giấy tờ giả để đăng ký các xe ô tô nhập lậu và bán lại cho nhiều
người. với tổng số tiền 29.548.000.000 đồng. Nhờ việc buôn bán xe nhập lậu mà C và D đã hưởng lợi bất
chính 11. 342.000.000 đồng. Những người mua những chiếc xe nêu trên không biết được xe được nhập
lậu.
Hãy xác định A, B, C, D, E có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội danh mà A, B đã phạm là Tội buôn lậu (Điều 188, BLHS).
Hành vi của A, B đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội buôn lậu:
18


Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu,

Khách thể

nhập khẩu.
- Đối tượng tác động: 41 chiếc xe ô tô.
- Hành vi: Trong thời gian 2 năm, A và B nhập xe lậu 41 chiếc xe ô tô vào Việt

Mặt khách
quan

Chủ thể
Mặt chủ quan

Nam. A và B đã bán lại số xe nhập lậu cho C và D – là người có salon xe. Như
vậy, A đã có hành vi buôn bán qua biên giới trái pháp luật hàng hóa trị giá từ
100.000.000 đồng.
A, B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi
luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Tội danh mà C, D đã phạm là Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341, BLHS) và Tội
tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323, BLHS).
- Hành vi của C, D đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ
chức:
Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực
Khách thể

quản lý tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
- Đối tượng tác động: Giấy đăng kí xe ô tô.
- Hành vi: Để làm hồ sơ đăng ký các xe nhập lậu, C, D mua giấy tờ giả về nhập


Mặt khách
quan

Chủ thể

khẩu xe ô tô do E cung cấp với giá 1 triệu đồng/1 bộ. C và D đã sử dụng các giấy
tờ giả để đăng ký các xe ô tô nhập lậu và bán lại cho nhiều người. với tổng số tiền
29.548.000.000 đồng. Như vậy, C và D đã có hành vi sử dụng giấy tờ giả thực
hiện hành vi trái pháp luật.
C, D thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi

luật định).
Mặt chủ quan Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
- Hành vi của C, D đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội
mà có:
Dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, đồng thời gián tiếp xâm phạm
Khách thể

đến quyền sở hữu tài sản.

Mặt khách

- Đối tượng tác động: Xe ô tô nhập lậu.
- Hành vi: Biết xe nhập lậu nhưng C và D vẫn mua số xe mà A và B nhập lậu.

quan

Như vậy, C, D không hứa hẹn trước mà đã có hành tiêu thụ tài sản biết rõ là do A

19


Chủ thể
Mặt chủ quan

và B phạm tội mà có.
C, D thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi
luật định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

Tội danh mà E đã phạm là Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341, BLHS).
Hành vi của E đã đủ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức:
Dấu hiệu
- Khách thể: Xâm phạm trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực
Khách thể

quản lý tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.

Mặt khách

- Đối tượng tác động: Giấy đăng kí xe ô tô.
- Hành vi: E đã có hành vi làm giả giấy đăng kí xe ô tô và bán cho C, D với giá 1

quan
Chủ thể
Mặt chủ quan

triệu đồng/bộ. Như vậy, E đã có hành vi làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức.
E thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội này - chủ thể thường (nếu đủ độ tuổi luật

định).
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

20



×