Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.38 KB, 32 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong bản tiểu luận
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho việc bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành tiểu luận đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong tiểu luận này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2016.


LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu khoa học “Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của
UBND xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ” là kết quả của
quá trình nghiên cứu và làm việc của tôi. Trong quá trình làm, tôi nhận được sự
giúp đỡ của thầy cô và các cán bộ quản lý tại huyện Bạch Thông.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Bạch Thông, UBND xã Quang
Thuận, các phòng ban chuyên môn, đã phối hợp giúp đỡ trong quá trình sưu tầm
tài liệu về đề tài.
Đặc biệt chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Bùi Thị Ánh
Vân - giảng viên học phần phương pháp nghiên cứu khoa học đã hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ. Đồng thời cung cấp những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn
thành đề tài này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện, khuyến khích, động viên giúp đỡ tôi bằng cả thời gian, vật chất và tinh
thần trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm thi, xin kính chúc sức
khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.
UBND
TBXH


CBCC

Uỷ ban nhân dân
Thương binh xã hội.
Cán bộ công chức.


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Xét từ phương diện khoa học quản lý nhà nước quản lý hộ tịch có vị trí
trung tâm của hoạt động quản lý dân cư. Đây là một lĩnh vực quan trọng của nền
hành chính mà mọi quốc gia đương đại, không phân biệt chế độ chính trị, trình
độ phát triển, đều phải quan tâm. Sự vững mạnh của một quốc gia liên quan mật
thiết với hiệu quả của hoạt động quản lý dân cư nói chung và quản lý hộ tịch nói
riêng. Có thể khẳng định rằng, các vấn đề pháp lý về quản lý hộ tịch có tầm
quan trọng tương tự như các vấn đề pháp lý về quốc tịch, về biên giới quốc gia,
về tổ chức bộ máy nhà nước. Ở nước ta hiện nay, quản lý hộ tịch được thực hiện
theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký và quản lý hộ tịch.
Quản lý nhà nước về hộ khẩu, hộ tịch là công việc của hệ thống quản lý
hành chính Nhà nước để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đưa đất nước ta vững bước hòa nhập chung với thế giới. Quang Thuận là một xã
xa trung tâm của huyện Bạch Thông. Trong thời gian qua đối với xã Quang
Thuận về công tác quản lý hộ tịch nhìn chung đã có nhiều cố gắng, tổ chức thực
hiện tốt công tác quản lý hộ tịch. Vì vậy, quản lý hộ tịch đã dần đi vào nề nếp,
đạt được những kết quả nhất định: số trẻ em được đăng ký khai sinh đạt tỷ lệ
cao, đăng ký kết hôn đúng quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt

được quản lý hộ tịch còn có nhiều hạn chế như: thủ tục quản lý hộ tịch chưa
khoa học, chưa phù hợp thực tế, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch
chưa được quan tâm đúng mức. Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch.
Vì vậy khi nghiên cứu về quản lý nhà nước về hộ tịch thực tế của xã
Ngọc Lập nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ tịch, chỉ
ra những nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên
địa bàn xã Quang Thuận là một điều cấp thiết hiện nay. Đây là lý do để đề
tài nghiên cứu “Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND xã Quang
5


Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. Bản thân em lựa chọn để nghiên
cứu đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác tuyên truyền để người dân hiểu về
pháp luật, nâng cao hiểu biết cho người dân.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Vấn đề quản lý hộ tịch trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thể
hiện ở nhiều công trình nghiên cứu khoa học các cấp, các bài viết trên các tạp
chí và hội thảo quốc gia, quốc tế, sách chuyên khảo, tham khảo. Một số các công
trình tiêu biểu sau:
- Cuốn sách “Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch” của tác giả Phạm
Trọng Cường- H: Tư pháp, 2007 ; - “Về quản lý hộ tịch”. Sách tham khảo /
Phạm Trọng Cường. - H: Chính trị Quốc gia, 2004; - “Hướng dẫn đăng ký và
quản lý hộ tịch” / B.soạn: Nguyễn Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu
Hằng... - H: Tư pháp, 2006; - “Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch” H: Chính trị Quốc gia, 2006; - “151 Câu Trả Lời Về Hộ Tịch, Hộ Khẩu, Chứng
Minh Nhân Dân Và Công Chứng, Chứng Thực” / L.G: Trần Huyền Nga. – H:
NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2005;

- “Hướng dẫn nghiệp vụ Đăng Ký và


Quản Lý Hộ Tịch” - H: NXB Tư Pháp, 2006; - “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch” –
H: NXB Tư Pháp, 2007. Ngoài ra còn có các bài viết, tài liệu học tập, tài liệu
hướng dẫn về quản lý hộ tịch trên những địa bàn cụ thể như: Tài liệu học tập về
công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu. - Yên Bái: Ty công an Yên Bái, 1973; Tài liệu
hướng dẫn thi hành điều lệ đăng ký quản lý hộ tịch, hộ khẩu. - Hải Hưng: Ty
công an Hải Hưng, 1976;... Bên cạnh đó phải kể đến những tài liệu, báo cáo
được gửi lên từ cấp cơ sở mang tính chất định kỳ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu:
Đề tài hướng tới nghiên cứu đề xuất các kiến nghị giải pháp nâng cao chất
lượng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở địa phương.
- Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở xã Quang
Thuận, từ đó đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở xã
Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
6


- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ
tịch trên địa bàn xã Quang Thuận huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Củng cố vững chắc kiến thức lý thuyết về mặt quản lý hộ tịch, các công
cụ quản hộ tịch.
- Khảo sát thực tế công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở xã Quang
Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở xã Quang
Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian năm 2015, từ đó đánh
giá được những kết quả đạt được và những tồn tại trong quản lý nhà nước về hộ
tịch ở xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi cao hoàn thiện công tác

quản lý nhà nước về hộ tịch ở xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn. Và kiến nghị một số vấn đề đối với chính sách quản lý hộ tịch của Nhà
nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính quyền
xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, Tỉnh
Bắc Kạn.
+ Thời gian nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của chính
quyền xã Quang Thuận từ năm 2008 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong tiểu luận nghiên cứu khoa học của tôi đã sử dụng tổng hợp các loại
phương pháp như :
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp phân tích.
7


- Phương pháp logic.
- Phương pháp tổng hợp.
6. Bố cục của tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo,phần tiểu
luận được triển khai thành 3 chương:
+ Chương 1. Lý luận chung về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở xã
Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

+ Chương 2. Thực trạng về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại xã
Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
+ Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về hộ tịch ở xã Quang Thuận.

8


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH CỦA UBND XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN
1.1. Lý luận chungvề công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND
xã Quang Thuận
1.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của công tác quản lý hộ tịch.
*Khái niệm:
- Quản lý: là sự tác động, chỉ huy điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý
- Hộ Tịch : Là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của
mộtngười từ khi sinh ra đến khi chết”
- Quản lý hộ tịch: là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với hộ tịch,
đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử hộ tịch theo quy định, kế hoạch kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng hộ tịch.
*Vai trò:
Hộ tịch có vai trò to lớn đối với xã hội. Việc thực hiện tốt công tác quản lý
hộ tịch sẽ giúp cho việc ban hành các chính sách , các quy định về sử dụng hộ
tịch, tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng hộ tịch. Quản lý hộ tịch là
cơ sở để Nhà nước hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an

ninh quốc phòng... và tổ chức thực sự có hiệu quả các chính sách đó. Quản lý
hộ tịch còn có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. Hệ thống Sổ hộ
tịch có thể giúp việc truy nghuyên nguồn gốc của cá nhân một cách dễ dàng. Số
đăng ký hộ tịch do người có thẩm quyền lập và lưu trữ theo thủ tục chặt chẽ là
sự khẳng định chím thức về mặt Nhà nước vị trí của một cá nhân với tư cách là
thành viên của gia đình và với tư cách là chủ thể xã hội.
*Ý nghĩa:
Hộ tịch có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển quốc gia và thiết thực
đối với đời sống của nhân dân.
9


Là phương tiện để người dân thực hiện, hưởng thụ các quyền nhân dân.
Là nơi thể hiện các dữ liệu về tình trạng nhân thân của mỗi cá nhân ( giấy khai
sinh, giấy chứng nhận kết hôn...) là sự khảng định địa vị pháp lý của mỗi cá
nhân, thể hiện khả năng, điều kiện tham gia vào các quan hệ pháp luật.
1.1.2. Yêu cầu, nội dung và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai
1.2. Khái quát về UBND xã Quang Thuận , huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn.
1.2.1. Khái quát về UBND xã Quang Thuận , huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn.
UBND xã Quang Thuận nằm ở km 10 của tuyến tỉnh lộ 257. Quang
Thuận là một xã của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam. Xã có vị trí:
-Bắc giáp xã Đôn Phong, xã Dương Quang (thành phố Bắc Kạn).
-Đông giáp phường Sông Cầu và xã Nông Thượng (thành phố Bắc Kạn).
-Nam giáp ba xã Thanh Vận, Thanh Mai và Mai Lạp, của huyện Chợ Mới.
-Tây giáp xã Dương Phong.
Xã Quang Thuận có diện tích 31,79 km², dân số khoảng 1777 người, mật
độ dân số đạt 55,9 người/km². Xã có tuyến tỉnh lộ 257 chạy qua, kết nối với
trung tâm thị xã Bắc Kạn và huyện Chợ Đồn. Sông Cầu chảy qua xã Quang

Thuận theo chiều tây-đông.
Xã Quang Thuận được chia thành các thôn bản: Nà Đinh, Nà Chạp, Nà
Thoi, Boóc Khún, Khuổi Pjẩu, Nà Kha, Nà Lẹng, Nà Vài, Nà Líu, Nà Hin,
Phiêng An 1, Phiêng An 2.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của UBND xã
Quang Thuận.
*Chức năng:
UBND xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội
đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp, chính
quyền cấp xã có chức năng chủ yếu là đảm bảo cho các quy định của pháp luật,
10


các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên được thi hành ở địa phương. Trong
đó, có các quy định về đăng ký hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch. Chức
năng đó được thực hiện chủ yếu bởi Uỷ ban nhân dân và cán bộ hộ tịch cấp xã.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của UBND
huyện Bạch Thông
*Nhiệm vụ, quyền hạn:
Theo điều 79 Nghị định 158/2005 quy định nhiệm vụ , quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm:
- Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của
Bộ Tư pháp;

- Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
- Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
*Cơ cấu tổ chức:
( Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Quang Thuận)
[ Phụ lục 01; trang 7]
Ủy ban nhân dân xã Quang Thuận bao gồm: 1 Chủ tịch UBND, 2 Phó
Chủ tịch UBND và các Ủy viên.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ, UBND xã quang thuận chia thành các
phòng ban:
-

Chủ tịch UBND ( Phụ trách chung ): Quân sự, công an; Văn phòng UBND, tổ
chức cán bộ công chức; Kế toán ngân hàng; Quy hoạch, kế hoạch, Tài nguyên
11


-

đất.
Phó chủ tịch UBND ( phụ trách VH-XH ): Phòng Lao động TBXH, trẻ em; Văn
hóa thông tin thể dục thể thao; Tư pháp – hộ tịch; Dân số kế hoạch hóa gia đình;

-

Giáo dục đào tạo.
Phó chủ tịch UBND ( phụ trách kinh tế - đô thị ): Đô thị, xây dựng , môi trường;

Công thương nghiệp.
*Tiểu kết:
Ở chương 1, tôi đã trình bày lý luận chung về công tác quản nhà nước về
hộ tịch cũng như khái quát về UBND xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn. Những nội dung chương 1 đã tạo cho tôi cơ sở lý thuyết và thực tiễn
để tiến hành đề tài thuận lợi hơn.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA UBND XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG,
TỈNH BẮC KẠN
2.1. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND
xã Quang Thuận
2.1.1. Đăng ký khai sinh.
Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước
trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực
đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên
của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả
nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy
đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi
sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng
ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai
sinh. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người
cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực

hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi
khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những
người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
Thủ tục đăng ký khai sinh: Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy
chứng sinh do cơ sở y tế cấp (theo mẫu quy định).
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy
khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
13


Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo
ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị
bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
2.1.2. Đăng ký kết hôn.
Kết hôn là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của
pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Điều 9 của luật hôn nhân gia
đình quy định các điều kiện kết hôn mà nam , nữ phải tuân theo khi kết hôn với
nhau.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của
bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong
thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã
cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên
nam, nữ.
Thủ tục đăng ký kết hôn: Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp
Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng
ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng
nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký
kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ
của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
2.1.3. Đăng ký khai tử.
Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước ta về
đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai tử là
14


việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và
ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của người đó đối
với gia đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân nhân người
chết.
Về thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người
chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết, thì UBND cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử: Thời hạn đi khai tử là 15
ngày, kể từ ngày chết.
Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết
không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị,
tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
Thủ tục đăng ký khai tử: Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc

giấy tờ thay cho Giấy báo tử.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được
cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng,
năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết.
Thẩm quyền cấp Giấy báo tử: Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại
cơ sở y tế, thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy
báo tử; Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở
y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử.
2.1.4. Đăng ký nuôi con nuôi.
Là thể hiện sự công nhận của Nhà nước đối với việc xác lập một cách tự
nguyện các quan hệ pháp luật với người nhận nuôi và con nuôi. Đăng ký nuôi
con nuôi là yêu cầu cần thiết để làm căn cứ pháp lý cho việc giải quyêt các vấn
đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nuôi và con nuôi, đồng thời
15


cũng là căn cứ pháp lý để Nhà nước thực hiện giám sát việc nuôi con nuôi theo
đúng pháp luật.
Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi: Tại Điều 25 của Nghị định 158/
NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực
hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi
con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
Về hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
- Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định). Giấy

thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận
con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp
một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã
chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì
người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối với
trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chỉ của cha,
mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả thuận.
Trong trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị
trấn, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi nói tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định 158
thì Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của Ủy ban
nhân cấp xã, nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện
nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
- Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con
nuôi là trẻ bị bỏ rơi.
Về trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi:
Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.
16


Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm
tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:
- Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
- Tư cách của người nhận con nuôi;
- Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn
được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc

cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
2.1.5. Đăng ký giám hộ.
Theo luật dân sự Việt Nam thì sự giám hộ được quy định cụ thể như đối
với người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc mất hành vi dân sự, bị hạn
chế hành vi dân sự, bị tòa án hạn chế quyền làm cha, mẹ hoặc người đó do cha,
mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.
Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú
của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ
thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Thủ tục đăng ký việc giám hộ: Người được cử làm giám hộ phải nộp
Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người
cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên
được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám
hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và Quyết
định công nhận việc giám hộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho
người giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công
nhận việc giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo
17


yêu cầu của người giám hộ và người cử giám hộ.
2.1.6. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại mục này được thực hiện, nếu
bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận
cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành
niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ
tục nhận cha, mẹ.Trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự
nguyện và không có tranh chấp.
Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng
ký việc nhận cha, mẹ, con.
Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: Người nhận cha, mẹ, con phải
nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa
thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường
hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
- Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con (nếu có).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ
trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi
vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính
18


Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp
theo yêu cầu của các bên.

2.1.7. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm
quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ
sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
Thủ tục: Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định),
xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên
quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác
định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì
văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính
là căn cứ cho việc xác định lại giới tính.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành
vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại
dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý
của người đó.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của
Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho
phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và
cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp
theo yêu cầu của đương sự.
19



Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
2.2. Thực trạng quản lý công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của
UBND xã Quang Thuận.
2.2.1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ tư pháp – hộ tịch xã Quang Thuận.
Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, yêu cầu của công tác xây
dựng pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp
quyền chủ nghĩa Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tác
động mạnh tới toàn bộ tổ chức và hoạt động của nhành tư pháp. Bởi cơ sở là nơi
trực tiếp đưa các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và
kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chủ trương, chính sách, pháp luật đó. Đối
với ngành Tư pháp kết quả thực tiễn hoạt động tư pháp cơ sở của đội ngũ cong
chức tư pháp hộ tịch không chỉ là thước đo mà còn là động lực phát triển của
toàn ngành Tư pháp.
Trong cơ cấu tổ chức của UBND xã Quang Thuận, cán bộ tư pháp hộ tịch
là công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp UBND xã Quang Thuận thực hiện
quản lý và đăng ký hộ tịch. Theo quy định của pháp luật, cán bộ tư pháp ở xã
Quang Thuận đã có đầy đủ các tiêu chuẩn của cán bộ tư pháp hộ tịch và có thêm
các tiêu chuẩn sau:
- Có bằng trung cấp luật trở lên
- Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch;
- Chữ viết rõ ràng.
Theo số liệu của UBND xã Quang Thuận tính đến năm 201, hiện tại xã có
1 công chức tư pháp – hộ tịch với trình độ chuyên môn cao đẳng.
2.2.2.Về trình tự thực hiện đăng ký hộ tịch.
Công chức tư pháp – hộ tịch tại xã Quang Thuận đã hoàn thành tốt các
hoạt động xác nhận các sự kiện hộ tịch cho nhân dân như:
-


Sinh: Đăng ký khai sinh trên cơ sở giấy khai sinh
Kết hôn, ly hôn: Đăng ký kết hôn (trên cơ sở hôn thú), ly hôn trong nước, đăng

-

ký kết hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài
Tử: Khai tử, tuyên bố khai tử (trên cơ sở giấy chứng tử)...
20


-

Nuôi con nuôi: Nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Giám hộ
Nhận cha, mẹ, con
Thay đổi họ, tên, chữ đệm (tên đệm hay tên lót)
Cải chính hộ tịch gồm: thay họ, tên, chữ đệm và ngày, tháng, năm sinh
Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
Đăng ký lại các việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
Xác định lại dân tộc, giới tính…
Hoàn thành thẩm quyền khác ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về:

-

Ly hôn
Xác định cha, mẹ, con
Thay đổi quốc tịch
Mất tích
Mất năng lực hành vi dân sự
Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Huỷ hôn nhân trái pháp luật
Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
Cấp giấy tờ hộ tịch.
2.2.3.Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở xã Quang
Thuận.
Bảng 1: Tổng số đăng ký hộ tịch qua 7 năm (2008- 2015).
[ Xem phụ lục 02; trang 28]
Nhìn vào bảng thống kê trên cho thấy việc thực hiện quản lý hộ tịch trong
7 năm từ 2008-2015 đã có sự chuyển dịch đáng kể, là do có sự chỉ đạo chặt chẽ
của phòng Tư pháp và sự đôn đốc của Ủy ban nhân dân xã, sự phối hợp của các
ban ngành đoàn thể xã với sự tuyên truyền phổ biến nghị định 158/2005/NĐ- CP
thường xuyên nên số trẻ sinh ra đã được khai sinh vào sổ đăng ký khai sinh theo
đúng
Việc đăng ký kết hộ đã tiến hành đúng thể thức quy định kết hôn của Nghị
định158/2005/NĐ- CP. Ở xã đã có phòng đăng ký kết hôn và trao giấy kết hôn,
việc trao giấy kết hôn đúng mẫu của Bộ tư pháp.
Việc đối chiếu đăng ký kết hôn phải chính xác không có trường hợp đăng
ký kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Thống kê hôn nhân thực tế cho đến
thời điểm cuối năm 2015 không có trường hợp nào chưa đăng ký kết hôn mà
sống chung với nhau. Đây là điểm mạnh của xã là do công tác tuyên truyền tốt
21


đến người dân trong xã.
Công tác khai tử đảm bảo chính xác và được vào sổ đăng ký khai tử đầy
đủ, sử dụng sổ sách, cấp giấy chứng tử đảm bảo đúng quy định.
Từ năm 2008- 2015 việc đăng ký nuôi con nuôi, bổ sung sửa đổi giấy khai
sinh của con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có 03
trường hợp. Cập nhật số liệu đầy đủ, kịp thời chính xác.
2.3. Những thành tựu và hạn chế về công tác quản lý nhà nước về hộ

tịch của UBND xã Quang Thuận.
2.3.1. Những thành tựu đạt được:
Đảng và nhà nước ngày càng có nhiều chính sách ưu tiên cho phát triển
kinh tế - xã hội miền núi, xã đặc biệt khó khăn. Tình hình an ninh chính trị ổn
định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đây là động lực để nhân dân vươn
lên khó khăn đóng góp những kết quả đáng kể vào quá trình quản lý nhà nước
về hộ tịch.
Nhân dân các dân tộc trong xã với truyền thống cách mạng, đoàn kết cần
cù trong lao động, bước đầu thay đổi tập quán canh tác, thay đổi về nhận thức.
Cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở đã triển khai kịp thời có hiệu qura chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của nhà nước, các nghị quyêt,
chỉ thị của cấp trên, tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn về kinh tế xã hội
một cách kịp thời có hiệu quả.
Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đã mang lại cho
quá trình quản lý nhà nước về hộ tịch từng bước được nâng lên. Cán bộ tư pháp
có bằng về chuyên môn, có đủ tiêu chuẩn của cán bộ công chức, được bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hộ tịch, có trách nhiệm trong công việc,
năng động sáng tạo vượt mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ.
- Đối với công tác quản lý hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
phòng tư pháp thường xuyên hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc đối với cấp xã, định
kỳ kiểm tra công tác tư pháp xã, hướng dẫn cho tư pháp về công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch. Ủy ban nhân dân cấp xã nhận thực về công tác hộ tịch được nng
lên. Ban tư pháp và cán bộ hộ tịch đã quan tâm nhiều đến công tác hộ tịch so với
22


trước.
- Công tác quản lý sổ sách biểu mẫu. Giấy tờ hộ tịch tất cả các xã sử dụng
sổ mới và biểu mẫu mới theo mẫu của Bộ tư pháp, không chỉ Ban hành các văn
bản quản lý nhà nước đối với hộ tịch sử dụng giấy tờ hộ tịch ngoài luồng, sổ

được quản lý tại Ủy ban nhân dân xã, ở cơ sở đã có tủ riêng cho ban tư pháp và
tủ sách pháp luật đã góp phần quản lý sách, biểu mẫu giấy tờ hộ tịch tương đối
tốt.
- Công tác nghiệp vụ: Ủy ban nhân dân huyện đã mở hội nghị tập huấn
cho cho trưởng ban tư pháp và cán bộ hộ tịch do Sở tư pháp mở, hàng tháng qua
hội nghị giao banTư pháp xã, phòng tư pháp kết hợp hướng dẫn nghị định
158/2005/N Đ-CP.
- Uỷ ban nhân dân huyện làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật đăng ký
và quản lý hộ tịch, Thực hiện tốt đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo đúng quy định tại nghị định số158/2005/NĐ
-CP. Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các xã, xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản lý, sử dụng cấp phát các loại sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát hành đúng quy định.
2.2.2. Những hạn chế tồn tại.
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của xã phòng làm việc còn chật hẹp,
thiếu trang thiết bị nên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của người dân và còn ảnh
hưởng đến chất lượng công tác này
Đối với đội ngũ công chức quản lý hộ tịch xã là ngoài nhiệm vụ giúp uỷ
ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý và đăng ký hộ tịch, công chức tư
pháp hộ tịch còn phải thực hiện các việc khác theo quy định của pháp luật như:
chứng thực, hoà giải, trợ giúp pháp lý, phổ biến giáo dục pháp luật… các việc
khác do uỷ ban nhân dân giao. Chính vì vậy, họ không đủ thời gian để tập trung
thực hiện tốt nhiệm vụ hộ tịch được giao.
Dưới tác động mặt trái của cơ chế thị trường cùng với diền biến phức tạp
của đời sống xã hội là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến chất lượng quản
lý hộ tịch của xã nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển chung, chưa nhận
23


thấy rõ tầm quan trọng của công tác hộ tịch.

Tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạn vẫn còn trong nhân dân: Số lượng
đăng ký khai sinh quá hạn vẫn còn; tỷ lệ đăng ký khai tử còn thấp, những ai chết
có chế độ tử tuất, xin đất mộ thì mới đến xã khai tử, việc này đã ảnh hưởng đến
thi hành pháp luật về hộ tịch và quản lý của chính quyền địa phương.
Về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp ghi không đủ nội
dung, dữ kiện trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch có sẵn; sử dụng nhiều màu
mực cho một sự kiện đăng ký hộ tịch, khi tẩy xóa, sửa chữa không thực hiện
việc ghi chú và đóng dấu theo đúng nguyên tắc theo quy định tại Điều 69 Nghị
định 158.
Sổ hộ tịch sau khi khóa hết năm vẫn còn nhiều trang nhưng không tiếp tục
sử dụng mà sử dụng cuốn mới.
Về lưu trữ sổ sách hộ tịch chưa khoa học.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hộ tịch còn hạn
chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác hộ tịch chưa thỏa đáng, công
tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân về đăng ký hộ tịch ở xã chưa. thường
xuyên. Sự phối hợp với Đảng ủy chính quyền, các đoàn thể chính trị ở một số
khu dân cư chưa kịp thời.
*Tiểu kết:
Trong chương 2, tôi đã trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch của UBND xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó
trên cơ sở những thực trạng ấy tôi sẽ đưa ra những đánh giá và các giải pháp ở
chương sau.

Chương 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UBND XÃ QUANG THUẬN.
3.1. Giải pháp tổng quát.
24



Tiếp tục phát huy cao những thành quả đã đạt được trong thời gian qua
và những bài học kinh nghiệm đã được đúc kết, đồng thời tiếp tục triển khai
thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Đổi mới
công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo hướng mở rộng quy mô, phối kết hợp
với nhiều cấp, nhiều ngành, sử dụng nhiều hình thức phổ biến sinh động, phong
phú, thiết thực, liên tục và bền bỉ như thông qua hình thức tuyên truyền miệng,
các hội thi, cuộc thi, các buổi nói chuyện chuyên đề về pháp luật, thông qua tủ
sách pháp luật lưu động.
Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và hoạt động tư pháp cấp xã cần quan tâm, tăng cường kinh phí và tạo điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức và hoạt động tư pháp cấp xã
như: bố trí kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; trang bị máy
tính phục vụ cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch; bố trí kinh phí tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ và cung cấp tài liệu cho hoạt động hòa giải...
Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có và đào tạo bổ
sung cho những biến động, thay đổi tự nhiên hoặc thực hiện việc bố trí, điều
động, luân chuyển và thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ này.
3.2. Giải pháp cụ thể.
Qua nghiên cứu về chuyên đề “Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của
UBND xã Quang Thuận” cho thấy rằng: để làm tốt công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Bởi việc quản lý nhà nước về hộ
tịch có vai trò vô cùng quan trọng, quản lý tốt thì việc sử dụng hộ tịch sẽ có hiệu
quả. Để cho việc quản lý nhà nước về hộ tịch có hiệu quả cao, có thể đưa ra một
số biện pháp cụ thể sau:
3.2.1. Đối với UBND xã Quang Thuận:
- Cần làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ về chủ
trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và tầm quan trọng của công
tác hộ tịch. Vận động nhân dân thực hiện tốt Nghị định 158/2005/NĐ-CP

25


×