Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Phúc Thọ – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến cô TS. Vũ Ngọc Hoa - Giảng viên học phần Phương pháp nghiên cứu khoa
học đã tận tình chỉ dạy giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm
ơn đến cán bộ tại huyện Phúc Thọ đã tạo điều kiện cho Tôi được tìm hiểu, thu
thập thong tin, tài liệu một cách thuận lợi nhất.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu Tôi còn gặp khá nhiều khó khăn
mặt khác do trình độ nghiên cứu của mình còn hạn chế nên dù cố gắng song đề
tài của tôi không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì thế tôi mong nhận được
sự góp ý nhiệt tình từ cô để đề tài nghiên cứu của nhóm hoàn thiện hơn nữa.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện đề tài. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
tôi trong thời gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không
trung thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Sinh Viên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
THPT: Trung học phổ thông


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1


2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................1
3. Phạm vi nghiên cứu khoa học...................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................2
5. Đóng góp của đề tài:.................................................................................2
6. Cấu trúc của đề tài:...................................................................................2
Chương I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM..............3
I, Lao động và nguồn lao động:......................................................................3
1, Lao động:....................................................................................................3
2, Nguồn nhân lực và nguồn lao động:...........................................................3
3, Vai trò của nguồn lao động đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã
hội:..................................................................................................................4
II, Việc làm và thất nghiệp:............................................................................4
1, Việc làm:.....................................................................................................4
1.1 Khái niệm việc làm:..................................................................................4
1.2 Các hình thức việc làm:............................................................................5
2, Tình trạng việc làm và thất nghiệp:............................................................5
2.1, Việc làm đầy đủ:......................................................................................5
2.2, Việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả:....................................................5
2.3, Thiếu việc làm:........................................................................................5
2.4, Thất nghiệp:.............................................................................................6
2.4.1 Khái niệm thất nghiệp:..........................................................................6
2.4.2 Phân loại thất nghiệp:...........................................................................6
2.4.3 Nhóm chỉ tiêu về thất nghiệp:...............................................................8
2.4.4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên:...................................................................9
3, Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề việc làm:.............................................9
3.1, Số lượng chất lượng nguồn lao động và cơ cấu đào tạo:.........................9


3.2, Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng năng suất lao
động..............................................................................................................10

3.3, Sự ổn định kinh tế chính trị:..................................................................10
3.4. Sự di chuyển lao động:..........................................................................10
3.5, Cơ chế, chính sách và các biện pháp phát triển kinh tế xã hội:.............11
3.6, Hỗ trợ cộng đồng và dịch vụ việc làm:..................................................11
3.7, Trợ giúp Quốc tế và giải quyết việc làm:..............................................11
III, Ý nghĩa của vấn đề việc làm đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế xã
hội:................................................................................................................12
1.Về mặt kinh tế:..........................................................................................12
2, Về mặt xã hội:...........................................................................................13
IV, Vai trò của nhà nước và xã hội trong lĩnh vực giải quyết việc làm:.......13
V, Sự cần thiết khách quan của tạo việc làm và giải quyết việc làm trên địa
bàn huyện Phúc Thọ:....................................................................................14
CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO MỞ VIỆC LÀM CỦA
HUYỆN PHÚC THỌ TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA..........................16
I, Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Phúc
Thọ:...............................................................................................................16
1, Đặc điểm về vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên của huyện:................16
2, Đặc điểm về kinh tế-xã hội, thành tựu đã đạt được và mục tiêu trong
những năm tới:..............................................................................................16
3 Thực Trạng Lao động huyện Phúc Thọ.....................................................17
3.1, Về số lượng............................................................................................17
3.2, Về chất lượng:.......................................................................................19
III, Thực trạng về công tác tạo mở việc làm trong những năm gần đây.......20
1. Thực trạng:..............................................................................................20
Chương III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP.....................................................32
I, Mục tiêu đặt ra:.........................................................................................32
II. Một số giải pháp nhằm làm cho công tác giải quyết và tạo việc làm có
hiệu quả hơn trong thời gian tới...................................................................33
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa..........................33
2. Về phát triển cụm điểm công nghiệp – làng nghề:.................................33

3.Phát triên thương mại – dịch vụ:...............................................................33
4, Về phát triển nông nghiệp, nông thôn:.....................................................34
5, Về đào tạo nghề........................................................................................34


6, Về giáo dục...............................................................................................35
7,Về vay vốn, giải quyết việc là,:.................................................................35
8, Về hợp tác lao động nước ngoài:..............................................................35
9, Thực hiện cơ chế, chính sá đối với hộ nông dân giao đất nông nghiệp khi
nhà nước thu hồi:..........................................................................................36
10, Huy động các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
các công ty đóng trên địa bàn huyện hoạt động thuận lợi:...........................36
III, Một số kiến nghị:....................................................................................37
1, Đối với các cơ qua quản lý của huyện Phúc Thọ.....................................37
2, Đối với các cơ quan quản lý cấp trên:......................................................38
KẾT LUẬN........................................................................................................39
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................40


MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Đối với quốc gia, thất nghiệp thiếu việc làm là một sự lãng phí tài
nguyên sinh lực. Đối với gia đình và xã hội, thất nghiệp và thiếu việc làm làm
phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp và nóng bỏng, gây ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống và sự phát triển con người. Do đó, việc giải quyết việc làm và tạo
mở việc làm trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước hiện nay
là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức xã hội và mọi thành phần trong xã hội nhằm đưa đất nước đi
lên theo kịp sự phát triển chung của khu vực và của thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại

Phòng Nội vụ Lao động và Xã hội huyện Phúc Thọ , cùng với sự hướng em đã
lựa chọn đề tài: “Công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện
Phúc Thọ – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1: Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn
huyện Phúc Thọ – Hà Nội
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động nông thôn ở
huyện Phúc Thọ và đề ra những biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động ở
nông thôn huyện Phúc Thọ một cách có hiệu quả nhất.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu về công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn
huyện Phúc thọ
3. Phạm vi nghiên cứu khoa học
3.1. Nội dung nghiên cứu.
Đề tài “Công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Phúc
Thọ – Hà Nội.
3.2. Phạm vi không gian.
Khảo sát tại huyện Phúc Thọ.
1


3.3.Phạm vi thời gian.
Trong gian đoạn 2011-2016
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài thực hiện bằng phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm,
trao đổi, phân tích, quan sát….
5. Đóng góp của đề tài:
Những giải pháp trong nghiên cứu có thể sẽ góp phần đem lại hiệu quả
cao trong công cuộc giải quyết việc làm ở huyện Phúc Thọ

6. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, thì đề tài còn có cấu trúc
Phần I: Những lý luận chung về vấn đề việc làm
Phần II: Thực trạng về việc làm và công tác tạo mở việc làm của huyện
Phúc Thọ trong những năm vừa qua.
Phần III: Kiến nghị và đề xuất

2


Chương I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
I, Lao động và nguồn lao động:
1, Lao động:
Lao động theo triết học Mac-Lênin: là quá trình diễn ra giữa con người
với tự nhiên, trong đó con người bằng hoạt động của chính mình làm trung gian
điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên. Ngày nay khái niệm
lao đã được mở rộng hơn, đó là là hoạt động có mục đích, có ích của con người
tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang lại của cải vật chất cho bản thân
và xã hội. Lao động là nguồn gốc và là động lực phát triển xã hội, xã hội càng
văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động ngày càng
tiến bộ.
Đặt trong bối cảnh Việt Nam trong giai đoạn Công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì lao động
được đánh giá ở nhiều khía cạnh mới, cụ thể là
o Thứ nhất, lao động được coi là phương thức tồn tại của con người
nhưng coi trọng lợi ích của con người. Bởi vì lao động biểu hiện bản chất của con
người còn lợi ích của người lao động là vấn đề nhạy cảm nhất, là nhân tố thấm sâu,
phức tạp trong mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ giữa cá nhân
với xã hội.
o Thứ hai, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với phương thức

sản xuất kinh doanh xã hội chủ nghĩa thì lao động được xem xét trên khía cạnh
năng suất, chất lượng và hiệu quả.
o Thứ ba, là bất cứ một hình thức lao động nào của cá nhân nếu đem lại
lợi ích cho cá nhân, cộng đồng và xã hội thì được coi là lao động có ích.
2, Nguồn nhân lực và nguồn lao động:
Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo
quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được
biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng.
o Về số lượng: là tổng số người trong độ tuổi lao động và thời gian làm
việc có thể huy động được của họ (Từ đủ 15-55 đối với nữ, từ đủ 15-60 đối với
3


nam). Việc quy định cụ thể độ tuổi lao động của mỗi nước là khác nhau tuy
thuộc và điều kiện và trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn. Ở Việt Nam, theo quy định của Bộ luật Lao động, dân số trong độ tuổi lao
động là những người đủ từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 đến 55 tuổi
đối với nữ.
o Về chất lượng: Là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức
khoẻ và phẩm chất của người lao động. Nguồn lao động (hay lực lượng lao
động) là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động
(đang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm
kiếm việc làm. Như vậy, theo khái niệm nguồn lao động thì có một số người
được tính vào nguồn nhân lực nhưng không phải là nguồn lao động. Đó là
những người lao động không có việc làm nhưng không tích cực tìm việc làm;
những người đang đi học; những người làm nội trợ trong gia đình và những
người thuộc tình trạng khác (người nghỉ hưu trước tuổi quy định)…
Ở Việt Nam, khái niệm mở rộng dùng trong thống kê lao động việc làm
thì lực lượng lao động bao gồm cả những người ở ngoài độ tuổi lao động thực tế
đang làm việc trong các ngành kinh tế.

3, Vai trò của nguồn lao động đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế - xã hội:
Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu, năng động và quyết định sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Nhờ đó mà các tư liệu sản xuất được hoàn thiện từng
bước, phát huy được tác dụng, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngày nay,
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, con người
II, Việc làm và thất nghiệp:
1, Việc làm:
1.1 Khái niệm việc làm:
Theo bộ luật lao động Việt Nam: Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm. Như vậy việc làm là:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc thu nhập cho gia
4


đình mình nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho công việc đó.
Theo như quan niệm này thì không chỉ những người dang làm việc trong
các ngành của nền kinh tế quốc dân, mà nhiều người khác cũng được coi là có
việc làm nếu họ giám tiếp tạo ra thu nhập miễn là không bị pháp luật ngăn cấm.
1.2 Các hình thức việc làm:
Hiện nay tồn tại nhiều hình thức việc làm như: Việc làm được nhận tiền
công, tiền lương; tự tạo việc làm…
2, Tình trạng việc làm và thất nghiệp:
2.1, Việc làm đầy đủ:
Việc làm đầy đủ là việc làm cho phép người lao động có điều kiện sử
dụng hết thời gian lao động theo quy định. Theo bộ luật Lao động Việt Nam thì
người đủ việc làm là những người có số giờ là việc trong tuần lễ tính đến thời
điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ hoặc những người có số giờ nhỏ hơn
hoặc bằng 40 nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc những người có số giờ

làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối với những
người làm công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành. Số giờ làm
việc có thể thay đổi theo từng năm hoặc từng thời kỳ.
2.2, Việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả:
Việc làm hợp lý là việc làm phù hợp với số lượng và chất lượng của các
yếu tố con người và và vật chất của sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc
làm đầy đủ. Việc làm hợp lý có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội
cao. Việc làm hợp lý còn là việc làm phù hợp với khả năng và nguyện
vọng của người lao động.Việc làm hiệu quả là việc làm đem lại mức thu nhập
cao cho người lao động.
2.3, Thiếu việc làm:
Thiếu việc làm là tình trạng người lao động không dụng hết thời gian quy
định và nhận được thu nhập thấp từ công việc khiến cho họ có nhu cầu làm
thêm.
Tình trạng thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp. Người lao động
ở trong tình trạng này thường là lao động nông thôn, theo mùa vụ, lao động ở
5


khu vực thành thị không chính thức (khu vực phi kết cấu) lao động ở khu vực
sản xuất, kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động ở khu vực nhà nước dôi dư.
Tỉ lệ người thiếu việc làm là phần trăm những người thiếu việc so với dân
số hoạt động kinh tế (lực lượng lao động). Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động là
phần trăm của tổng số ngày công có nhu cầu làm việc ( bao gồm số ngày công
thực tế đã làm việc và số ngày có nhu cầu làm thêm ) của dân số hoạt động kinh
tế.
2.4, Thất nghiệp:
2.4.1 Khái niệm thất nghiệp:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm

được việc làm ở mức tiền lương đang thịnh hành”.
2.4.2 Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần phải được phân loại để
hiểu rõ về nó, Thất nghiệp có thể đựoc chia thành các loại sau:
* Theo lý do thất nghiệp:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào
đó người lao động không muốn làm việc hoặc vì một số lý do cá nhân như di
chuyển, sinh con…Thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy
thoái (cung lớn hơn cầu lao động).
- Thất nghiệp trá hình (hay còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động) là
hiện tượng khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng họ sẵn sàng
làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của ngành đó thấp và nó
gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
* Phân loại thất nghiệp theo nguồn gốc:
Tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng
thất nghiệp để từ đó tìm ra hướng giải quyết. Theo cách này thất nghiệp
có bốn loại:
6


- Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí khi có đủ việc làm vẫn luôn có
sự chyển động, như: một số người tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, di
chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác, phụ nữ có thể quay lại lưc lượng lao
động sau khi sinh con…Người thất nghiệp thuộc loại này thường xếp
vào “thất nghiệp tự nguyện”
- Thất nghiệp có tính cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung-cầu

lao động (giữa các ngành nghề, khu vực…). Nó gắn liền với sự biến động cơ cấu
kinh tế và gây ra sự suy thoái của một ngành nào đó, hoặc là sự thayđổi công
nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai không đáp ứng sẽ bị sa
thải. hính vì vậy, loại thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp công nghệ.
Khi sự chuyển biến này mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp sẽ trở lên trầm trọng
và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền lương rất linh hoạt thì sự mất cân
đối trong thị trường lao động sẽ mất đi, khi đó tiền lương trong khu vực có
nguồn cung lao động hạ xuống và cầu lao động tăng lên.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu
chung về lao động giảm xuống (suy giảm tổng cầu). Loại này còn được gọi là
thất nghiệp chu kỳ, bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với chu kỳ suy
thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện củ loại
thất nghiệp này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi
ngành nghề.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Nó xảy ra khi tiền
lương không được ấn định bởi các yếu tố của thị trường và cao hơn mức lương
cân bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến
mức sống tối thiểu, cho nên nhiều quốc gia (chính phủ hoặc công đoàn) có quy
định cứng nhắc về mức lương tối thiểu, sự không linh hoạt của tiền lương
(ngược lại với sự năng động của thị trường) dẫn đến một bộ phận người lao
động mất việc làm hoặckhó kiếm được việc làm.
Tóm lại: Thất nghiệp tam thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong bộ phận
7


riêng biệt của thi trường lao động (có thể diễn ra ngay cả khi thị trường lao động
không cân bằng). Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đi xuống, toàn
bộ thị trường lao động bị mất cân bằng. Còn thất nghiệp do yếu tố ngoài thị
trường lại do yếu tố xã hội, chính trị tác động. Sự phân biệt đó giúp nhà phân
tích có thể dự kiến tình hình chung của thị trường laođộng.

2.4.3 Nhóm chỉ tiêu về thất nghiệp:
* Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động đủ 15-60 tuổi
(đối với nam) và 15-55 tuổi (đối với nữ):
+ Có khả năng lao động
+ Trong tuần điều tra không có việc làm
+ Đang có nhu cầu tìm việc làm.
+ Có đăng ký việc làm theo quy định
* Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp trên số
người trong độ tuổi lao động thuộc lực lượng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng
thất nghiệp của một quốc gia. Cũng vì thế, còn có nhiều khái niệm khác nhau về
nội dung và phương pháp tính toán. Dưới đây là một số phương pháp tính toán
phổ biến:
Tỷ lệ Số người thất nghiệp
Thất nghiệp = ---------------------------------------- X 100
Số người trong độ tuổi lao động
Thuộc lực lượng lao động
* Số người thất nghiệp dài hạn và tỷ lệ thất nghiệp dài hạn
Người thất nghiệp dài hạn gồm những người có thời gian thất nghiệp liên
tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham
khảo trở về trước.
Phân tổ: Chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn là số phần trăm người thất nghiệp dài hạn
trong lực lượng lao động thuộc độ tuổi lao động.
8


Phương pháp tính:
Số người thất nghiệp dài hạn

Tỷ lệ thất nghiệp = ------------------------------------------ X 100
dài hạn (%) Số người trong độ tuổi lao động
thuộc lực lượng lao động
* Tỷ lệ người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm.
Tỷ lệ những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm là số phần
trăm giữa những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm trên tổng số
người thất nghiệp.
Phương pháp tính
Số người thất nghiệp
Tỷ lệ người được giải quyết việc làm trong kỳ báo cáo
Thất nghiệp được= ------------------------------------------------------ X 100
giải quyết việc làmTổng số người thất nghiệp trong kỳ báo cáo
2.4.4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên:
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà tại đó thị trường lao
động đạt mức cân bằng. Tại mức đó tiền lương và giá cả hợp lý bởi các thị
trường đều đạt cân bằng dài hạn. Số người thất nghiệp tự nhiên sẽ là tổng số thất
nghiệp tự nguyện và số người chưa có những điều kiện phù hợp để tham gia và
thị trường lao động. Nói cách khác, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ tác động
lên xuống của tổng cung và tổng cầu đối với giá cả và tiền lương tại vị trí cân
bằng, ở tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, lạm phát do giá cả và tiền lương là ổn định,
không có xu hướng biểu thị lạm phát tăng lên hay giảm đi
3, Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề việc làm:
3.1, Số lượng chất lượng nguồn lao động và cơ cấu đào tạo:
Đây là yếu tố thuộc về cung lao động, chất lượng lao động và cơ cấu đào
tạo đóng vai trò quyết định đối với tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của
một quốc gia cao hay thấp. Số lượng lao động càng lớn thì áp lực giải quyết việc
làm càng lớn. Ngược lại, nếu một quốc gia giảm dần được tốc độ tăng dân số
quy mô lực lượng lao động sẽ biến đổi với tốc độ chậm dần, số lao động dư thừa
9



trong nền kinh tế sẽ ít đi, khi đó tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống.
Chất lượng lao động và cơ cấu đào tạo quyết định khả năng đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế mà cụ thể là các đơn vị kinh tế sử dụng lao động, do vậy cần
phải xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý với chất lượng cao.
3.2, Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng năng
suất lao động
Nền kinh tế tăng trưởng nhanh sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc cho người lao
động. Nhân tố này phụ thuộc vào việc tăng cường huy động và sử dụng các
nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài (như FDI, ODA…) và sự phát triển
của các ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế. Việc tăng chi tiêu của
Chính phủ cũng góp phần làm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong
xã hội.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu lao
động của ngành sẽ làm hoặc làm giảm nhu cầu việc làm. Do vậy cần phải nghiên
cứu xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng thời với việc đưa ra các biện
pháp giải quyết các vấn đề về lao động việc làm.
3.3, Sự ổn định kinh tế chính trị:
Sự ổn định về kinh tế chính trị là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế, tạo mở việc làm. Khi nền kinh tế có sự biến động cũng có những tác
động đến việc làm theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.
3.4. Sự di chuyển lao động:
Các dòng di chuyển lao động bao gồm sự di chuyển lao động từ vùng này
sang vùng khác, từ ngành này sang ngành khác, giữa các thành phần kinh tế và
từ nước này sang nước khác.
Có nhiều lý do khác nhau để xuất hiện tượng này (như tìm việc làm có thu
nhập cao hơn, định cư…) người lao động di chuyển từ nông thôn ra thành thị, từ
vùng đồng bằng đông dân lên vùng trung du, miền núi; từ vùng kém phát triển
này sang một vùng khác phát triển hơn. Nhìn chung sự di chuyển lao động giữa
các vùng sẽ làm giảm sức ép về việc làm của một số vùng nhưng lai có

thể gây ra tình trạng quá tải về số lượng lao động ở các vùng khác. Tuy nhiên nó
10


cũng có tác dụng tích cực nâng cao thu nhập, giải quyết tình trạng thiếu việc làm
của người dân nông thôn và các vùng nghèo, việc di cư đến các vùng thưa dân
như miền núi, trung du sẽ góp phần giảm bớt tình trạng dư thừa lao động tại các
vùng đồng bằng.
Sự di chuyển lao động giữa các ngành kinh tế hoặc từ khu vực Nhà nước
sang khu vực ngoài quốc doanh, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sẽ
tạo điều kiện phân bố hợp lý lực lượng lao động trong từng ngành, từng khu
vực, nhờ đó giảm bớt được số lượng lao đông dôi dư.
Sự di chuyển của lao động ra khỏi lãnh thổ Quốc gia dưới dạng xuất khẩu
lao động hoặc xuất cảnh cũng góp phần điều chỉnh và làm giảm bớt sức ép về
việc làm trong nước. Đây là biện pháp mà các quốc gia đang phát triển trong đó
có Việt Nam đã và dang thực hiện.
3.5, Cơ chế, chính sách và các biện pháp phát triển kinh tế xã hội:
Là các chủ trương, biện pháp ở tầm vĩ mô nhằm phát triển kinh tế xã hội.
Yếu tố này đóng vai trò hết sức quan trọng đối với vấn đề lao động việc làm. Do
vậy, khi ban hành các cơ chế chính sách mới, Nhà nước cần nghiên cứu, phân
tích đánh giá ảnh hưởng của chúng đến vấn đề lao động việc làm, từ đó có
những điều chỉnh kịp thời nhằm duy trì và đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa
phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu giải quyết việc làm của đất nước.
3.6, Hỗ trợ cộng đồng và dịch vụ việc làm:
Hỗ trợ cộng đồng bao gồm sự tham gia giải quyết việc làm của cá đoàn
thể quần chúng, sự tương trợ lẫn nhau về thông tin, vốn, kỹ thuật để tạo mở và
giải quyết việc làm trong xã hội.
Dich vụ việc làm là hoạt động hỗ trợ trực tiếp đối với người lao động. Nó
thường được thực hiện qua các trung tâm việc làm. Nhờ các hoạt động này,
người sử dụng lao động cũng được cung cấp dịch vụ cần thiết theo hợp đồng.

Đây là các nhân tố tác động tích cực và đóng vai trò quan trọng trong
công tác giải quyết việc làm của quốc gia
3.7, Trợ giúp Quốc tế và giải quyết việc làm:
Các quốc gia nhất là các nước đang phát triển thường nhận được các
11


khoản trợ cấp quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề lao
động việc làm. Một số nước phát triển còn cung cấp các khoản hỗ trợ song
phương đối với lao động nước ngoài từng sinh sống và làm việc tại các quốc gia
đó nhưng hết hạn hợp đồng hoặc phải trở về do có lý do về kinh tế hay chính trị,
sự trợ giúp này là rất cần thiết trong công tác giải quyết việc làm ở Việt Nam.
III, Ý nghĩa của vấn đề việc làm đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội:
1.Về mặt kinh tế:
Giải quyết việc làm là vấn đề được đặt ra ở nhiều quốc gia, kể cả các nước
phát triển và đang phát triển. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với một bộ phận
dân cư, những người thiếu việc làm và thất nghiệp mà quan trọng hơn, nó tác
động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay,giải quyết
việc làm cho người lao động trước hết sẽ tạo điều kiện để khai thác được tối đa
những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm ẩn như tài nguyên vốn, ngành
nghề… thông qua lao động của con người. Khi người lao động có việc làm sẽ
mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích luỹ. Nhà nước không
những không phải chi trợ cấp cho những người nghèo không có việc làm mà khi
giải quyết việc làm cho họ, họ có thể mang lại tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Tăng tích luỹ sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động.
Mặt khác, khi người lao động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng, từ đó làm tăng
sức mua của toàn xã hội. Tăng tích luỹ sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, tức
là tác động đến tổng cung, tăng tiêu dùng sẽ làm cho tổng cầu của nền kinh tế
tăng lên kích thích sự phát triển của sản xuất, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng của

nền kinh tế.
Nước ta luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm nghiêm trọng,
đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, nhiều người lao đông cần có việc làm
hoặc việc làm có hiệu quả hơn. Giải quyết việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay có ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao thu nhập quốc dân.

12


2, Về mặt xã hội:
Giải quyết việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con người khi
trưởng thành đều có nhu cầu và mong muốn làm việc, đó là nhu cầu chính đáng
và cũng là quyền lợi của người lao động. Chính vì vậy, giải quyết việc làm đầy
đủ cho người lao động có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi cá nhân và cả xã hội. Khi
Chính phủ có chính sách tạo việc làm thoả đáng, điều đó sẽ đem lại công bằng
cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho tất cả lao động. từ đó mà mọi người lao
động đều có thu nhập, không phải lo ăn bám, hạn chế được sự phân hoá giàu
nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm bớt.
Ngược lại, nếu không giải quyết tốt việc làm cho người lao động, hiện
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự gia
tăng các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, ma tuý…làm rối loạn trật tự an ninh
xã hội, tha hoá nhân phẩm người lao động. Thất nghiệp ở mức cao còn gây ra sự
bất ổn định về kinh tế và chính trị, làm mất niềm tin của nhân dân đối với Nhà
nước.
Giải quyết việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả các vấn đề liên
quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Trên giác
độ này, công tác giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất lượng
nguồn lao động nhằm đáp ứng những yêu cầu của thị trường, đồng thời xây
dựng nguồn lực lâu dài cho đất nước.

Giải quyết việc làm gắn liền với quá trình phân công lao động
theo ngành và theo lãnh thổ. Nếu không có các biện pháp tạo mở việc làm hợp
lý cho khu vực nông thôn, nhiều người lao động ở khu vực này sẽ ra thành thị để
tìm việc làm, gây sức ép cho khu vực thành thị trên tất cả các mặt như: nhà ở,
điện nước, y tế, phúc lợi xã hội…
IV, Vai trò của nhà nước và xã hội trong lĩnh vực giải quyết việc làm:
Sự ra đời và phát triển của Nhà nước gắn liền với sự hình thành và
hoàn thiện các chức năng của mình. Giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội là một
chức năng bao trùm mà Nhà nước thường xuyên phải thực hiện. Khi vấn đề thất
nghiệp và thiếu việc làm nảy sinh, Nhà nước phải đứng ra giải quyết nhằm
13


ngăn chặn và giảm bớt các hậu quả về kinh tế - xã hội mà nó có thể gây ra, đồng
thời hướng những tác động đó vào phát triển đất nước. Chính vì đó, khi tỷ lệ thất
nghiệp và thiếuviệc làm càng cao thì vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực giải
quyết và tạo việc làm sẽ càng lớn.
Nhà nước có thể đưa ra nhiều chính sách và biên pháp khác nhau để giải
quyết việc làm. Nhà nước tạo ra khuôn khổ pháp lý để giải phóng sức lao động,
khuyến khích toàn dân tham gia vào phát triển sản xuất, tự tạo việc làm, khuyến
khích các đơn vị kinh tế thu hút thêm nhiều lao động. Nhà nước sử dụng công cụ
tài chính, phát huy vai trò của bộ máy Nhà nước, các đoàn thể xã hội để thực
hiện các chính sách, biện pháp đưa ra như cho các đối tượng vay vốn với lãi suất
thấp (hoặc ưu đãi), phát triển các dịch vụ việc làm và dạy nghề, tạo chỗ làm mới
trong các ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế…Kết quả giải quyết
việc làm ở các quốc gia sẽ phụ thuộc rất lớn vào mức độ quan tâm của Nhàn
nước cũng như các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã thực thi.
Việc làm có mối quan hệ mật thiết tới chất lượng cuộc sống của người lao
động và gia đình họ. Vì vậy, giải quyết việc làm không những là nhiệm vụ cuả
Nhà nước mà còn là trách nhiệm của mọi người lao động và toàn xã hội.

Trong đó các tổ chức kinh tế xã hội, các đoàn thể quần chúng đóng vai trò
tích cực trong việc hướng dẫn giúp đỡ người lao động trang bị kiến thức nghề
nghiệp, tìm việc làm và tạo việc làm cho họ. Sự tham gia của các tổ chức, đoàn
thể này sẽ góp phần quan trọng cùng với Nhà nước giải quyết có hiệu quả những
vấn đề lao động, việc làm đang được đặt ra.
Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Nền kinh tế nước
ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa, do đó, Nhà nước và các đoàn thể xã hội cần phát huy mạnh
mẽ vai trò của mình trong lĩnh vực giải quyết việc làm, một trong những
vấn đề kinh tế xã hội cấp bách hiện nay.
V, Sự cần thiết khách quan của tạo việc làm và giải quyết việc làm
trên địa bàn huyện Phúc Thọ:
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lý
14


và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực của đất nước bao gồm các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa học, kỹ thuật công nghệ và
tiềm lực về con người hay nguồn nhân lực.
Việc tạo việc làm nhằm khai thác có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên
sẵn có trên địa bàn huyện, đồng thời, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và các
tệ nạn xã hội hiên đang có xu hướng gia tăng do hiện tượng thất nghiệp gây ra.
Trong khoảng 8-10 năm trở lại đây, huyện Phúc Thọ đang chuyển mình
mạnh mẽ cùng hoà nhịp với quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất
nước. Cơ sở hạ tầng và điều kiện kinh tế của huyện đang ngày càng được hiện
đổi mới theo hướng hiện đại hoá, trong khi đó trình độ nguồn nhân lực của
huyện lại chưa theo kịp được với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Để
phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá trên địa bàn huyện, có
một diện tích lớn đất sản xuất nông nghiệp được chuyển thành khu công nghiệp,
kéo theo nhiều lao động hoạt động trong lĩnh vực này lâm vào tình

trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm.
Từ các nguyên nhân trên cho thấy công tác giải quyết việc làm và tạo việc
làm cho người lao động huyện Đan Phượng là một yêu cầu cần thiết khách quan
và đóng vâi trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
huyện

15


CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO MỞ VIỆC LÀM CỦA
HUYỆN PHÚC THỌ TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA.
I, Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện
Phúc Thọ:
1, Đặc điểm về vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên của huyện:
Diện tích: 113,2 km²
Dân số: 154.800 người (2001)
Huyện Phúc Thọ có 22 xã: Vân Hà, Vân Nam, Vân Phúc, Xuân Phú, Cẩm
Đình, Phương Độ, Sen Chiểu, Võng Xuyên, Long Xuyên, Thượng Cốc, Hát
Môn, Thọ Lộc, Tích Giang, Phúc Hòa, Ngọc Tảo, Thanh Đa, Trạch Mỹ Lộc,
Tam Thuấn, Phụng Thượng, Tam Hiệp, Hiệp Thuận, Liên Hiệp. Huyện lỵ là thị
trấn Phúc Thọ, tên nôm là thị trấn Gạch.
2, Đặc điểm về kinh tế-xã hội, thành tựu đã đạt được và mục tiêu
trong những năm tới:
Trong những năm vừa qua (từ năm 2011-2016) các cấp uỷ Đảng, chính
quyền trong huyện Phúc Thọ đã quán triệt, vận dụng sáng tạo các chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương, tạo những bước tiến quan trọng, những
khâu đột phá mang tính quyết định, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu lao động; thu ngân sách khá và tăng dần hàng năm;
giảm mạnh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng được tăng cường, nhất

là hệ thống đường giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi công cộng,
an ninh quốc phòng được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
ngày một nâng cao. Cụ thể như sau:
- Tổng sản phẩm GDP năm 2016 ước thực hiện 645 tỷ đồng bằng
116.85% so với năm 2015.- Tổng giá trị sản xuất ước thực hiện 1312 tỷ đồng
bằng 112,33% năm 2015.
Cơ cấu ngành: nông nghiệp thuỷ sản chiếm 21,4%; công nghiệp xây dựng
chiếm 39,6% và dịch vụ chiếm 39%
- Giá trị sản xuất bình quân 1 hecta canh tác đạt 52 triệu đồng. bình quân
16


thu nhập đầu người năm 2016 là 7 triệu 610 nghìn đồng trên một người bằng
126,35% so với năm 2015.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 138 tỷ 115 triệu đồng
tăng 149,2% so với năm 2015.
Hiện nay trên địa bàn huyện có 19 khu công nghiệp vừa và nhỏ thu hút
hơn 160 dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đang trong quá trình hoạt động
và đầu tư cơ sở hạ tầng đi vào hoạt động
Bên cạnh đó hệ thống điện đường trường trạm của huyện đang được đầu
tư xây dựng tạo cở sở vật chất tốt nhất phục vụ cho phát triển kinh tế.
Hiện nay huyện Phúc Thọ đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng để
phát triển kinh tế: hệ thống đường xá được mở rộng và hiện đại hoá, nhiều khu
công nghiệp mới được thành lập ở các xã. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
thu hẹp do bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, các công trình kinh
tế xã hội. Bộ mặt của huyện hiện nay đang chuyển biến mạnh mẽ từng ngày theo
hướng hiện đại hoá nhằm khai thác tốt hơn các nguồn tiềm năng của
huyện: Đất đai, nguồn lao động, nguồn vốn đầu tư…Tuy nhiên, tốc độ tăng
tưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm so với lợi thế về điều kiện tự
nhiên và vị trí của huyện ven đô, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn là vấn đề nan

giải ở địa phương.
3 Thực Trạng Lao động huyện Phúc Thọ.
3.1, Về số lượng
Tỷ lện tăng dân số hàng năm là 1,36%, chủ yếu là tăng dân số tự nhiên, tỷ
lệ tăng dân số cơ học chỉ chiếm một con số rất nhỏ khônh đáng kể , so với trung
bình của cả nước là 1.3%(năm2007) là khá cao, điều này sẽ ảnh hưởng trức tiếp
đến việc tăng nguồn lực trong những năm tới, đồng thời làm gia tăng sức ép về
giải quyết việc làm cho các cơ quan quản lý nhà nước
Lực lượng lao động phân bố trong các lĩnh vực gồm 63.485 người, trong
đó
+Lao động nông ngiệp,thủy sản 50.000 chiếm 80,0%
+Lao động công ngiệp xây dựng :4.900 chiếm 8.0%
17


+Lao động dịch vụ thương mại:4.900 chiếm 8.0%
+Lao động tại các xã không có việc làm 2.200 chiếm 4.0%

Sơ đồ thể hiện cơ cấu theo ngành ngề huyện Phúc Thọ

Lao động nông ngiệp- thủy
sản:80,0%
Lao động công ngiệp xây
dựng:8,0%
Lao động dịch vụ thương
mại:8,0%
Lao động hành chính sự
ngiệp:4,0%

Như vậy, lao động hoạt động trong lĩnh vực nông ngiệp vẫn còn chiếm

một tỷ lệ lớn nguyen nhân là do Phúc Thọ là một huyện thuần nông với sản xuất
nông ngiệp chủ yếu,hiện nay đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu nên vẫn
còn một số lượng lớn lao động vẫn còn hoạt động trong lĩnh vực này.
Bảng1: Tốc độ tăng trưởng nguồn lực của Phúc Thọ giai đoạn 2011-2016
Chỉ tiêu
Nguồn nhân lực

2011
50.98

2012
54.36

2013
58.58

2014
65.84

2006
72.10

2007
77.08

người(Người)
Tốc dộ tăng NLL(%)

2
1.18


7
1.07

9
1.08

8
1.12

5
1.1

5
1.07

Như vậy trong sáu năm qua nguồn nhân lực của huyện liên tục tăng và
tăng với tốc độ khá ổn định trung bình khoảng 1.1%/1năm
Với quy mô nhân lực như hiện tại, cùng với tốc độ tăng của nguồn lực cho
thấy Phúc thọ là một huyện có quy mô nhân lực tương đối lớn . Do đó cần phải
có chính sách ổn định dân số bằng các giảm tỷ lệ sinh, thực hiện kế hoạch hóa
gia đình để hạn chế tốc độ gia tăng nguồn nhân lực đảm bảo hoàn thành kế
18


hoạch tăng trưởng kinh tế.
3.2, Về chất lượng:
 Trình độ văn hóa:
Trong những năm gần đây, do mức sống của người dân trong huyện được
nâng cao nên sức khỏe nguồn lực trong huyện được cải thiện đáng kể. Năm

2016, thoe báo cáo cuối năm của huyện ủy huyện đan phượng tye lẹ trẻ em bị
suy dinh dưỡng là 15% giảm 3% so với năm 2015, công tác tiêm chủng mử rộng
được thực hiện tốt. Tạo ra nguồn lực trong tương lai có nền tảng thể lực tốt, đáp
ứng yêu cầu của nền sản suất hiện đại.
Nói chung Phúc Thọ là huyện có amwjt bằng trình độ văn hóa cao, tỷ lệ
phố cập giáo dục đạt 96% ( năm 2016). Lao động có trình độ cấp II, cấp III có
xu hướng đã được tăng lên 84% năm 2016. Có được kết quả này là do đảng ủy
và các chấp chính quyền và toàn xã hội đã co sự quan tâm đầu tư thích đáng cho
công tác giáo dục và đào tahho, đẩy mạnh phổ cập giáo dục các cấp, đặc biệt
Đan phương là một trong những huyện đi đầu cua tỉnh trong việc hoàn thành
công tác phổ cập giáo dục tiêu học của tỉnh.
 Trình độ chuyên môn.
Cho hình vẽ.
Nói chung chất lượng lao động của huyện như vậy là khá cao so với bề
mặt chung của cả nước, có thể tham gia lao động và đáp ứng được yêu cầu của
người sử dụng lao động. Đây là lợi thế rất lớn cho đan phương có thể phát huy
các ngành kinh tế.
Hơn nữa, do đặc điểm vị trí địa lý nằm gần thủ đô Hà Nội, ngoài những
lao động đã có công việc tại các doanh nghiệp đóng tiền trên địa bàn của huyện
thì còn có một bộ phận lao động của huyện đã và đang có công việc tại khu công
nghiêp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Hà Nội, vì vậy họ có điều kiện
được tiếp xúc với môi trường làm việc theo kiểu công nghiệp có áp lực cao, kỷ
luật chặt chẽ. Tuy nhiên, giống như đặc điểm chung lao động Việt Nam, vẫn còn
một số lượng lao động không nhỏ của huyện vẫn còn tình trạng ý thức kỷ luật
kém, thích thì làm không thích thi bỏ việc, không tích cực trang bị cho mình
19


×