Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Công tác tuyển dụng nhân lực tại CTCP Đầu tư và Thương mại TNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.92 KB, 37 trang )

Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Lịch sử nghiên cứu................................................................................3
6. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................4
7. Đóng góp của đề tài...............................................................................4
8. Cấu trúc đề tài........................................................................................4
CHƯƠNG 1:....................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC VÀ
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
TNG..................................................................................................................5
1.1.Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực...................................5
1.1.1.Một số khái niệm..............................................................................5
1.1.1.1.Khái niệm tuyển dụng nhân lực.....................................................5
1.1.1.2.Khái niệm tuyển mộ nhân lực.......................................................5
1.1.1.3.Khái niệm tuyển chọn nhân lực.....................................................5
1.1.2.Nguyên tắc tuyển dụng nhân lực......................................................6
1.1.3.Nguồn và phương pháp tuyển mộ nhân lực.....................................6
1.1.3.1.Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên trong.................................6
1.1.3.1.Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên ngoài.................................7
1.1.4.Quy trình tuyển dụng nhân lực.........................................................8
1.2.Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại TNG...............9


Lớp ĐHLT.QTNL 15B


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

1.2.1.Sự hình thành và phát triển...............................................................9
1.2.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn..........................10
1.2.2.1.Cơ cấu tổ chức.............................................................................10
1.2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ:..................................................................14
CHƯƠNG 2:..................................................................................................16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG...................................16
2.1.Tình hình nhân sự Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG....16
2.2. Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của công ty..................................17
2.3 .Tình hình tuyển dụng nhân lực của công ty.....................................20
2.3.1.Công tác tuyển mộ nhân lực của công ty.......................................20
2.3.2.Quy trình tuyển chọn nhân lực của công ty....................................21
2.2.3.Quy trình phỏng vấn của công ty...................................................25
2.3.Những kết quả đạt được về công tác tuyển dụng nhân lực của công ty
.................................................................................................................27
CHƯƠNG 3:..................................................................................................29
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ....................................29
VÀ THƯƠNG MẠI TNG.............................................................................29
3.1.Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực của công ty........29
3.1.1.Ưu điểm..........................................................................................29
3.1.2.Hạn chế...........................................................................................29
3.2.Giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của

công ty.....................................................................................................30
3.2.1. Giải pháp về phía nhà nước...........................................................30
3.2.2. Giải pháp về phía danh nghiệp......................................................31
3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng....31

Lớp ĐHLT.QTNL 15B


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

KẾT LUẬN....................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................34

Lớp ĐHLT.QTNL 15B


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế
giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước các cơ hội phát triển
và những thách thức mới. Điều đó đỏi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nếu
không muốn bị đào thải phải không ngừng làm mới và hoàn thiện mình.
Nhiều doanh nghiệp nhờ có sự thích ứng với tình hình mới đã nâng cao được

hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cũng như củng cố vị thế, nâng cao uy tín
của mình, đứng vững và phát triển trên thị trường đầy cạnh tranh.
Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, nguồn lực là
một trong những yếu tố đó: Nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực… Nguồn lực
nào cũng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp ấy. Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú lớn
mạnh cũng trở nên vô nghĩa khi thiếu đi yếu tố con người. Con người sẽ biến
những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của nó trong
việc tạo ra sản phẩm.
Nói đến con người trong một tổ chức không phải là một con người
chung chung mà là nói tới số lượng và chất lượng hay chính là năng lực phẩm
chất, công suất, hiệu quả làm việc của người lao động. Tất cả các hoạt động
trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của con
người, nếu doanh nghiệp tạo lập sử dụng tốt nguồn này thì đó là một lợi thế
rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và
biết khai thác nguồn lực này có hiệu quả nhất là đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh, để
nâng cao chất lượng trong công tác quản trị nhân sự, công tác TDNL - "đầu

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

1


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

vào" để có một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức phải

được đặt lên hàng đầu.
Tuyển dụng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và liên tục nhằm
đảm bảo cung cấp có đủ nhân lực về số lượng, tốt về số lượng, hợp lý về cơ
cấu cho hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, tạo bước khởi đầu và là nền
tảng cho sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ sự thay đổi về cách nhận thức của bản thân về công tác
TDNL và tầm quan trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại môi
trường công ty cùng với những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Công tác
TDNL tại CTCP Đầu tư và Thương mại TNG” để có thể hiểu biết thêm về
công tác TDNL và đóng góp ý kiến của mình để phần nào đó nâng cao chất
lượng tuyển dụng cho CTCP Đầu tư và Thương mại TNG.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi tập trung khai thác, nghiên cứu sâu về:
- Không gian: CTCP Đầu tư và Thương mại TNG.
- Thời gian: năm 2013
- Đối tượng: Công tác TDNL tại CTCP Đầu tư và Thương mại TNG.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: giúp củng cố thêm những kiến thức đã học đồng thời ứng
dụng lý thuyết vào thực tiễn thông qua việc tìm hiểu thực tế tại CTCP Đầu tư
và Thương mại TNG. Cơ sở lý luận về công tác TDNL và khái quát về CTCP
Đầu tư và Thương mại TNG.
Nhiệm vụ: Phân tích, tìm hiểu thực trạng tại CTCP Đầu tư và Thương
mại TNG. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác TDNL
tại CTCP Đầu tư và Thương mại TNG.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp:

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

2



Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

- Phương pháp tìm kiếm, thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn.
-Phương pháp tìm kiếm, thu thập thông tin gián tiếp: phân tích, tổng
hợp số liệu, nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo, nguồn tin đáng cậy từ
mạng Internet.
5. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu chúng tôi được biết đã có một số công trình nghiên cứu về
hoạt động TDNL như sau:
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân”, NXB Chính trị quốc gia, (2004). Đề tài
nghiên cứu đã tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử
dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
ta, đồng thời là kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất
nước trong khu vực và trên thế giới.
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt
Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” của Trần Anh Tuấn,
Đại học Kinh tế Quốc dân, (2007). Luận án đã nhận xét, đánh giá, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
Nguyễn Chí Vương, với Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực KBNN Hà Nội”. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
(2013). Tác giả đã nghiên cứu, phân tích thực trạng nguồn nhân lực của
KBNN Hà Nội, chỉ ra phương hướng phát triển, đưa ra các định hướng và giải
pháp phát triển nguồn nhân lực KBNN Hà Nội nhằm góp phần xây dựng một

đội ngũ nhân lực chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

3


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề tài nghiên cứu của chúng tôi về công tác TDNL được áp dụng
vào thực tiễn thì việc tuyển dụng sẽ giúp cung cấp thêm nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ tổ chức, doanh nghiệp và thúc đẩy tổ chức phát triển đồng
thời phát huy các nguồn lực khác góp phần tạo đà cho nền kinh tế, văn hóa,
giáo dục,…trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phát triển bền vững, lâu dài.
7. Đóng góp của đề tài
-Đề tài nghiên cứu góp phần nâng cao, hiệu quả trong công tác TDNL
chất lượng cao.
-Góp phần cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý việc nghiên
cứu về công tác tuyển dụng nhân lực nói riêng và các nội dung khác của quản
trị nhân lực nói chung.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này bao gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN LỰC VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI TNG.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI TNG.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

4


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC VÀ KHÁI
QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.

1.1.Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực
1.1.1.Một số khái niệm.
1.1.1.1.Khái niệm tuyển dụng nhân lực.
Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức và đánh giá các ứng cử
viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để
tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra.
1.1.1.2.Khái niệm tuyển mộ nhân lực.
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ trong
lực lượng xã hội và lao động bên trong tổ chức đến đăng kí, nộp đơn tìm việc
hay tham gia dự tuyển.

1.1.1.3.Khái niệm tuyển chọn nhân lực.
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau để tìm được những người phù hợp với yêu cầu công việc.
*Vai trò của tuyển dụng nhân lực
- Đối với xã hội:
Hoạt động tuyển dụng tốt và có hiệu quả sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý
tốt đa nguồn lực.
- Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có
trình độ, kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển tốt, có tính cạnh
tranh cao. Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực, hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực dẫn đến kém phát triển, trì trệ.
- Đối với ứng tuyển:

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

5


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Tuyển dụng tạo cơ hội cho ứng viên tiếp xúc trực tiếp với đội ngũ lãnh
đạo, tuyển dụng trong tổ chức mà ứng viên ứng tuyển. Qua đó, tuyển dụng
giúp ứng viên nhận ra và thể hiện các giá trị của bản thân, xem xét mức độ
đáp ứng yêu cầu công việc, sự phù hợp bản thân đối với công việc để có
những quyết định đúng đắn nhất.
1.1.2.Nguyên tắc tuyển dụng nhân lực.
- Tuân thủ pháp luật: Nhà tuyển dụng phải chấp hành những quy định

của pháp luật đề ra trong quá trình tuyển dụng như: vấn đề độ tuổi lao động,
hợp đồng lao động, BHXH…
- Đảm bảo tính thực tiễn và nhu cầu thực tiễn: Tuyển dụng nhân sự phải
đảm bảo được nhu cầu thực tiễn của công ty, tổ chức..
- Đảm bảo tính linh hoạt: Trong quá trình tuyển dụng nhân sự cần đảm
bảo tính linh hoạt, linh hoạt trong từng hoàn cảnh, trong từng vị trí cụ thể.
- Đảm bảo tính phù hợp: Tuyển dụng cần đảm bảo tuyển đúng người
đúng việc, đủ về số lượng, tốt về chất lượng và phù hợp về cơ cấu.
- Công khai minh bạch: Nhà tuyển dụng cần đảm bảo công khai, minh
bạch trong quá trình đánh giá ứng viên cũng như lựa chọn ứng viên cho vị trí
cần tuyển dụng.
- Đảm bảo tính cạnh tranh: Nhà tuyển dụng cần đưa ra các yêu cầu cụ
thể để kiểm tra về năng lực hay thái độ làm việc của ứng viên để các ứng viên
có cơ hội thể hiện và bộc lộ được khả năng của mình.
1.1.3.Nguồn và phương pháp tuyển mộ nhân lực
1.1.3.1.Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên trong
• Nguồn bên trong:
Bao gồm những người lao động hiện đang làm việc ở các vị trí làm việc
khác nhau của tổ chức.Tổ chức cần quan tâm tới nguồn này để kích thích sự
phấn đấu vươn lên, sự gắn bó của nhân viên đối với tổ chức.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

6


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4


• Phương pháp tiếp cận nguồn bên trong:
- Tuyển mộ thông qua bảng thông báo: Tổ chức có thể ra một bản thông
báo về các vị trí công việc cần tuyển người và gửi xuống các đơn vị , bộ phận
trong tổ chức đó; hoặc dán công khai vào bảng thông báo và đưa lên webside
của tổ chức.Bản thông báo này phải nêu rõ các chức danh công việc cần tuyển
, số lượng cần tuyển và các yêu cầu về trình độ đối với người cần tuyển.
- Tuyển mộ thông qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong tổ
chức.
- Tuyển mộ thông qua hồ sơ nhân lực của tổ chức trong hồ sơ nhân lực
của tổ chức thường lưu trữ các văn bằng, chứng chỉ, và cả quá trình làm việc
của người lao động trong tổ chức. Dựa trên việc nghiên cứu hồ sơ, tổ chức có
thể lựa chọn được ứng viên phù hợp cho các vị trí cần tuyển.
1.1.3.1.Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên ngoài
• Nguồn bên ngoài:
Là nguồn tuyển từ thị trường lao động bên ngoài, bao gồm : những lao
động đang thất nghiệp, hoặc đang đi học nhưng sắp tốt nghiệp ra trường ,
hoặc đang làm việc ở các tổ chức khác song mức độ thoả mãn công việc
không cao ,muốn tìm cơ hội phát triển mới…
• Phương pháp tuyển dụng bên ngoài:
- Tuyển mộ thông qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong tổ
chức: Tổ chức có thể thông báo cho các nhân viên của tổ chức về vấn đề
tuyển mộ và yêu cầu họ giới thiệu người nhà , người quen hoặc những người
đáp ứng yêu cầu của tổ chức từ các nguồn khác.
- Tuyển mộ thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng: Bao gồm các kênh truyền hình, đài phát thanh, báo chí , các báo điện
tử , các website chuyên về việc làm…Ngoài mục đích tuyển mộ phương pháp
này còn có tác dụng như là một trong những cách thức Maketing của tổ chức.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B


7


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

- Tuyển mộ thông qua trung tâm dịch vụ việc làm: Chức năng cơ bản
của trung tâm dịch vụ việc làm là chắp nối thông tin cung cầu lao động, làm
cho người lao động và người sử dụng lao động đến với nhau dễ dàng hơn. Các
trung tâm này thực hiện các hoạt động môi giới và nhận phí từ các hoạt động
môi giới đó.
1.1.4.Quy trình tuyển dụng nhân lực
Bước 1: Lập kế hoạch tuyển dụng
Trong hoạt động tuyển dụng, một tổ chức cần xác định xem cần tuyển
dụng bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Khi lập kế hoạch tuyển dụng
cần lưu ý tới cơ hội có việc làm công bằng cho người lao động, không nên có
các biểu hiện thiên vị, định kiến khi tuyển dụng.
Bước 2 : Xác định nguồn và phương pháp tuyển dụng
Để tuyển dụng được đủ số lượng và chất lượng người lao động vào các
vị trí việc làm còn thiếu người, tổ chức cần cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí
công việc nào nên lấy người từ bên trong tổ chức và vị trí nào nên lấy người
từ bên ngoài tổ chức và đi kèm với nó là phương pháp tuyển phù hợp.
Bước 3: Xác định nơi tuyển dụng và thời gian tuyển dụng
Các tổ chức phải lựa chọn các vùng để tuyển dụng, vì đây là những yếu
tố quyết định sự thành công của quá trình tuyển dụng.
Bước 4: Tìm kiếm lựa chọn người xin việc
Quá trình này có vị trí quan trọng, nó được quyết định bởi các phương
pháp thu hút người xin việc. Ở nước ta hiện nay có nhiều phương pháp thu
hút người xin việc, các phương pháp này phụ thuộc vào các nguồn tuyển dụng

mà tổ chức định sẽ thu hút. Tổ chức các vòng tuyển chọn và các buổi gặp gỡ,
phỏng vấn cởi mở với các ứng viên.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

8


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Bước 5: Đánh giá quá trình tuyển dụng
Tổ chức cần phải đánh giá xem quá trình tuyển dụng có gì sai xót
không và kết quả tuyển dụng có đáp ứng được nhu cầu nhân sự của tổ chức
hay không. Phải xem xét các chi phí cho quá trình tuyển dụng, tiêu chuẩn,
phương pháp và các nguồn tuyển dụng…có hợp lý không.
Bước 6: Hướng dẫn nhân viên mới hòa nhập
Để giúp nhân viên mới nhanh chóng nắm bắt được công việc, hòa nhập
với môi trường của tổ chức, cần áp dụng những chương trình đào tạo, huấn
luyện đối với nhân viên mới.
1.2.Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại TNG
1.2.1.Sự hình thành và phát triển
CTCP Đầu tư và Thương mại TNG tiền thân là Xí nghiệp May Bắc
Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ – UB của
UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên).
Trụ sở chính 160 Minh Cầu, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên,
Việt Nam.
Điện thoại: (+84) 280 3858 508.
Fax: (+84) 280 3852 060.

Website: http/www.tng.vn.
Email:
Văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ: 355 W 35 th street, 7th floor New York,
NY, 10001, Hoa Kỳ.
Lĩnh vực hoạt động: CTCP Đầu tư và Thương mại TNG với vốn điều lệ
ban đầu là 134.613.250.000 (Việt nam đồng) hoạt động trong lĩnh vực cốt lõi
là sản xuất hàng may mặc, ngành nghề kinh doanh phụ trợ,sản xuất bao bì cát
tông, túi PE; sản xuất bông tấm, chần bông; thêu công nghiệp, giặt công
nghiệp. Đào tạo nghề may công nghiệp; mua bán máy móc thiết bị công

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

9


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy; xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị,
khu dân cư; vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải hàng hóa bằng xe taxi, cho
thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh; dịch vụ xuất nhập khẩu, ủy thác xuất
nhập khẩu, giao nhận hàng hóa; mua bán thiết bị vi tính, máy văn phòng, thiết
bị viễn thông; dịch vụ cho thuê hosting, đăng ký tên miền, thiết kế website;
dịch vụ cho thuê máy vi tính, máy chiếu, lắp đặt sửa chữa máy vi tính, máy
văn phòng; mua bán máy, thiết bị, phụ tùng, vật tư cơ khí, điện; dịch vụ lắp
đặt, sửa chữa, cải tạo công trình cơ khí, điện nước; gia công sản phẩm cơ khí.
Đối tác: Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên
thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, EU... với giá cả cạnh tranh, phương thức dịch vụ

luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Triết lý kinh doanh của công ty: “Khách hàng là người trả lương cho
chúng ta”.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1.2.2.1.Cơ cấu tổ chức
* Cơ cấu tổ chức công ty

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

10


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

BAN KIỂM SOÁT
Tổng giám đốc

P.TGĐ Tài
chính

Đoàn thể

P.TGĐ Kinh doanh


P.TGĐ Kỹ Thuật

KHỐI NGHIỆP VỤ

Phòng
Kinh
doanh

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Nhân
sự

Kế
toán

Công
nghệ

KS nội
bộ


công

nghệ
TT

Phòng
XDCB
&
QLTB

Phòng
Bảo
vệ

Đội
xe

CHI NHÁNH

XNM

XNM

XNM

XNM

NM

NM


NM

NM

Việt

Việt

Phú Bình

Bao

Giặt

Thêu

Bông

Đức

Thái

1,2,3

Sông
Công

Lớp ĐHLT.QTNL 15B


1,2,3,4



Chăn - Ga

11


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các vị trí, phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là đại hội tất cả người đã
góp vốn cho doanh nghiệp, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty, thông qua định hướng phát triển
của công ty, Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban
kiểm soát, xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho Công ty và cổ đông công ty.
Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục
đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông
quyết định.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty theo đúng các qui
định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ
đông Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu
Ban Giám đốc: Ban Giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và các Phó
Tổng giám đốc, do HĐQT công ty bổ nhiệm. Các Phó Giám đốc giúp

việcTổng Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể, chủ động giải quyết những
công việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật, Điều lệ
Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, Đại hội đồng cổ đông về các quyết
định của mình. P.TGĐ Tài chính là người chịu trách nhiệm cao nhất trước
Tổng Giám đốc về công tác, kế hoạch tài chính của toàn công ty và phụ trách
khối Tài chính và các đơn vị thành viên về công tác tài chính. P.TGĐ Kinh
doanh trực tiếp chỉ đạo hoạt động của khối kinh doanh, xây dựng chiến lược
về giá, định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ kinh doanh mới, chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công ty. P.TGĐ
Kỹ thuật chỉ đạo điều hành các hoạt động kỹ thuật về hệ thống kỹ thuật của

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

12


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

công ty. Ba phó giám đốc trên có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau, cùng hỗ trợ cho
tổng giám đốc trong hoạt động điều hành trong công ty.
Đoàn thể: Tổ chức đoàn thể trong công ty gồm có Công đoàn và Đoàn
thanh niên. Công đoàn có ba chức năng chính: Tham gia quản lý bảo vệ lợi
ích của công nhân; giáo dục cho người lao động nhận thức đầy đủ về lơi ích
cá nhân phải gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi
ích chung của công đồng; thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích của người lao
động. Đoàn thanh niên CTCP Đầu tư và Thương Mại TNG thuộc sự quản lý
của thành đoàn cơ sở thành phố Thái Nguyên, Đoàn đại diện, chăm lo và bảo
vệ quyền lợi của tuổi trẻ, tạo môi trường đưa thanh niên vào các hoạt động

giúp họ rèn luyện và phát triển nhân cách, năng lực của người lao động.
Phòng kinh doanh: Bao gồm phòng xuất khẩu 1,2,3,4 và phòng kinh
doanh nội địa có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác xuất
nhập khẩu và thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
Phòng Tổ chức cán bộ - Hành chính quản trị: Quản lý công tác tổ chức
nhân sự và công tác quản trị hành chính của Công ty.
Phòng nhân sự: Quản lý công tác lao động, tiền lương và bảo hiểm có
nhiệm vụ: Xây dựng nội quy, quy chế quản lý về công táclao động, tiền
lương, và bảo hiểm; Xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng để
thu hút nhân tài vào làm việc tại công ty; Kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý
lao động, tiền lương, bảo hiểm của toàn công ty.
Phòng Kế toán - Tài chính: Giúp việc và tham mưu cho ban giám đốc
công ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài
chính, hạch toán và thống kê. Theo dõi, phân tích và phản ảnh tình hình biến
động tài sản, nguồn vốn tại công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, kinh tế cho ban giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản
xuất kinh doanh.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

13


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Phòng công nghệ: Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật
và công nghệ.
Phòng kiểm soát nội bộ: Là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành, có

chức năng hỗ trợ cho ban giám đốc kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống mạng nội bộ, quản lý
thiết bị văn phòng và quản lý Website của Công ty.
Phòng xây dựng cơ bản và quản lý thiết bị: Quản lý công tác xây dựng
cơ bản của Công ty.
Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự, cơ sơ vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật trong công ty.
Đội xe: Đội xe là đơn vị chuyên môn, bộ máy giúp việc cho công ty có
chức năng phục vụ hậu cần, đảm bảo phương tiện đi lại bằng xe ô tô cho hoạt
động điều hành của Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc.
1.2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ:
* Trong lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất mua bán hàng may mặc;
- Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm nilon, phụ liệu hàng may mặc;
- Đào tạo nghề may công nghiệp;
- Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa
cháy;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
- Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải hàng hóa bằng taxi;
- Cho thuê nhà phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của công ty:
-Hàng quần: bao gồm quần tây, quần lửng ngắn, quần trượt tuyết, váy
các loại, các chất liệu denim, hàng đồng phục;

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

14



Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

- Hàng áo Jackets: bao gồm Jackets áo choàng dài, Jackets áo bông, áo
choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt, hàng đồng phục;
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành dệt may hiện nay, phần
lớn hàng của công ty sản xuất theo đơn đặt trước;
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo kiểu dáng và theo đặt hàng
của nhà tiêu thụ về các yêu cầu khá nghiêm ngặt về nguyên vật liệu, quy trình
sản xuất, chất liệu sản phẩm cũng như các quy định khác.
TIỂU KẾT 1
Trong chương 1 đề tài nghiên cứu chúng tôi đã trình bày và đưa ra
những cơ sở lý luận về công tác TDNL bao gồm: khái niệm TDNL, nguyên
tắc TDNL, vai trò, nguồn và phương pháp TDNL, quy trình TDNL. Tiếp đến
là khái quát về CTCP Đầu tư và Thương mại TNG: quá trình hình thành và
phát triển, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Những điều trình bày ở chương
này là cơ sở lý luận giúp chúng ta có cái nhìn khách quan, cụ thể hơn về công
tác TDNL từ đó giúp chúng ta có cái nhìn về thực trạng công tác TDNL cũng
như những đặc điểm tình hình về CTCP Đầu tư và Thương mại TNG.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

15


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.
2.1.Tình hình nhân sự Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG
Các chỉ tiêu
* Tổng số lao động

Năm 2015
T12/2016
Đơn vị (người) Tỉ lệ (%) Đơn vị (người) Tỉ lệ (%)
6.353

100 %

7.259

100%

5.890

92,71

6.380

87,89

463

7,29


879

12,11

826

13

1.240

17,08

5.527

87

6.019

82,92

2

0,03

2

0,03

- Đại học, Cao đẳng


488

7,68

599

8,25

- Trung cấp

615

9,68

780

10,75

5.248

82,61

5.878

80,98

*Theotính chất công
việc:
- Lao động trực tiếp

- Lao động gián tiếp
* Theo giới tính:
- Lao động nam
- Lao động nữ
* Theo trình độ:
- Trên đại học

- Lao động phổ thông

61615
5.248
5.878
Cơ cấu số lượng lao động của CTCP Đầu tư và Thương mại TNG thống
kê theo bảng sau:
Qua bảng số liệu thống kê lao động trên ta thấy:
Tổng số lao động toàn công ty tăng từ: 6353 nghìn lao động lên 7.259

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

16


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

lao động. Trong 01 năm từ năm 2015 đến tháng 12 năm 2016 số lượng lao
động tăng lên đáng kể: tăng 906 lao động.
Trong đó:
Lao động trực tiếp tăng:

Lao động gián tiếp tăng: 490 lao động (Tỷ lệ % có giảm so với năm
2015 nhưng với số lượng lao động lớn năm 2016 thì tỷ lệ % này vẫn đang ở
mức phát triển).
Lao động gián tiếp tăng:
Số lượng lao động gián tiếp tăng 416 lao động, tỷ lệ tăng gần gấp đôi
so với lao động năm 2015.
Tỷ lệ lao động nam tăng 414 lao động so với năm 2015.
Tỷ lệ lao động nữ tăng 492 lao động so với năm 2015.
2.2. Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của công ty
• Mục tiêu tuyển dụng:
Mục tiêu tuyển dụng của CTCP Đầu tư và Thương mại TNG là thu hút
người lao động có năng lực vào làm việc, đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mỗi vị trí công việc có những tiêu chuẩn bắt buộc riêng,
song tất cả đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ chuyên môn,
có ý thức phát triển nghề nghiệp và có tính kỷ luật cao.
Theo thống kê, số lượng lao động dự kiến năm 2017 dự báo sẽ tăng
khoảng 800 lao động (gồm cả khối lao động trực tiếp và khối lao động gián
tiếp). Với phân tích ở trên, để đáp ứng cho những đơn hàng cũ và những hợp
đồng ký mới, TNG cần tuyển dụng lao động để đáp ứng được sự thay đổi này.
Số lượng lao động tăng thêm sẽ tập trung chủ yếu đối tượng lao động trực tiếp
tham gia sản xuất. Ngoài ra, một số vị trí khối văn phòng và vận hành cũng sẽ
được tính đến để đảm bảo đội ngũ sản xuất cả về số lượng và chất lượng.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

17


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học


Nhóm 4

• Xác định nhu cầu tuyển dụng
Đối với CTCP Đầu tư và Thương mại TNG, lập kế hoạch nhân sự nhằm
phác thảo kế hoạch tổng thể về nhu cầu nhân sự cho công ty ở hiện tại và
tương lại. Cơ sở của kế hoạch nhân lực căn cứ vào mục tiêu và tình hình hoạt
động của công ty, từ đó hình thành nhu cầu nhân lực cho các bộ phận khác
nhau ở những thời điểm cụ thể. Mặt khác, phải căn cứ vào nhu cầu nhân lực
ở từng bộ phận trực tiếp sử dụng lao động. Vì vậy, khi xác định nhu cầu ở
từng bộ phận nhất thiết phải có sự tham gia của các bộ phận sử dụng nhân lực.
Dựa trên kế hoạch nhân sự, kế hoạch tuyển dụng cũng được lập ra, đó là cơ sở
để tổ chức thực hiện tuyển dụng có hiệu quả hơn. Phụ trách công tác này là
hội đồng tuyển dụng, bao gồm: Giám đốc công ty/giám đốc chi nhánh, trưởng
phòng/phó phòng, nhân viên tuyển dụng và trưởng bộ phận vị trí cần tuyển.
• Hồ sơ dự tuyển của ứng cử viên:
Để tham gia ứng tuyển, mỗi ứng viên cần phải có hồ sơ thông tin cá
nhân gửi tới công ty. Mẫu hồ sơ tuyển dụng tại công ty có sự giống nhau giữa
lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Tuy nhiên đối với lao động gián tiếp
(nhân viên, cán bộ quản lý) cần phải có một số bằng cấp, chứng chỉ/chứng
nhận khác đúng với yêu cầu của vị trí công việc mà mình ứng tuyển. Một số
giấy tờ cần có trong hồ sơ tuyển dụng như: Đơn xin việc, sơ yếu lý lịch (có
ảnh và xác nhận của địa phương), bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận photo có
công chứng, giấy chứng nhận sức khỏe, hộ khẩu, giấy xác nhận nhân sự…
• Lệ phí dự tuyển:
Các ứng viên tham gia dự tuyển chỉ cần hoàn thành hồ sơ dự tuyển và
nộp trực tiếp về bộ phận tuyển dụng, ngoài ra ứng viên không phải nộp thêm
bất cứ khoản lệ phí nào.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B


18


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

• Lựa chọn hình thức tuyển dụng:
Hình thức lựa tuyển dụng tại công ty áp dụng chung cho mọi vị trí: Nộp
hồ sơ trực tiếp, phỏng vấn và tiến hành bài khảo sát thông tin theo mẫu của
công ty.
• Cách xác định người trúng tuyển:
Sau khi tiến hành tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ và phỏng vấn, ban lãnh
đạo tuyển dụng cùng với các trưởng bộ phận chuyên môn sẽ đánh giá, kết
luận ứng viên có trúng tuyển hay không. Ứng viên trúng tuyển phải là người
đáp ứng tốt nhất các điều kiện đã nêu ra trong bản mô tả công việc, đạt các kỹ
năng, kiến thức được kiểm tra trong bài thi chung và phỏng vấn. Trường hợp
có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chi tiêu cuối cùng cần
tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển.
• Địa điểm, thời hạn nhận hồ sơ:
Địa điểm nộp hồ sơ: Hồ sơ được nộp về phòng nhân sự tại trị sở chính
công ty ở địa chỉ 160 Minh Cầu, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Đối với các chi nhánh, hồ sơ nộp về phòng nhân sự thuộc chi nhánh.
Thời gian tổ chức thực hiện nộp hồ sơ: Tùy theo vào nhu cầu từng đợt
tuyển dụng mà có thời hạn nộp hồ sơ khác nhau.
• Thành lập Hội đồng tuyển dụng:
Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng nhân sự. Trường hợp trưởng phòng
nhân sự không tham gia vào tuyển dụng được thì phó phòng nhân sự sẽ làm
Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng các bộ phận, các phòng ban có nhu cầu

tuyển dụng nhân sự cho bộ phận mình.
Ủy viên: Là các nhân viên thuộc bộ phận nhân sự của phòng nhân sự,
trong đó cử một người kiêm thư ký Hội đồng.
• Thông báo tuyển dụng

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

19


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Chuẩn bị thông báo tuyển dụng: Sau khi xác định được vị trí, đối tượng
tuyển dụng, yêu cầu ứng viên, nhân viên tuyển dụng sẽ tiến hành thông báo
tuyển dụng nhân sự của công ty trên website: tại địa chỉ
mục tuyển dụng: Trong một số trường
hợp cần tuyển công nhân, nhân viên với số lượng lớn, hình thức đăng tuyển
được thực hiện thông qua bảng thông báo ở các xã, thôn xóm, các trường dạy
nghề…Nội dung thông báo tuyển dụng gồm:
+ Giới thiệu về CTCPĐầu tư và Thương mại TNG
+ Vị trí tuyển dụng
+ Yêu cầu đối với vị trí tuyển dụng
+ Mô tả công việc
+ Hồ sơ đăng kí dự tuyển
+ Thời gian và địa điểm nhận hồ sơ
+ Thông tin liên hệ
• Tiến hành tuyển dụng theo quy trình tuyển dụng:
Tháng 9/2012 Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Nguyễn

Văn Thời đã phê duyệt quy trình an ninh tuyển dụng do phó phòng nhân sự
Nguyễn Văn Sơn lập ra.
2.3 .Tình hình tuyển dụng nhân lực của công ty
2.3.1.Công tác tuyển mộ nhân lực của công ty
Tuyển mộ là quá trình thu hút nguồn nhân lực có trình độ từ bền trong
và bên ngoài tổ chức đến xin việc vào vị trí còn trống mà tổ chức đang tiến
hành tuyển mộ.
CTCP Đầu tư và Thương mại TNG sử dụng hai nguồn tuyển dụng
chính đó là: Nguồn bên trong công ty và nguồn bên ngoài công ty.
+ Nguồn bên trong: Đó là những người lao động đang làm việc tại công
ty nhưng có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà công ty đang có

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

20


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

nhu cầu tuyển dụng. Đối với nguồn tuyển dụng từ bên trong, có thể sử dụng
các phương pháp sau: Thu hút thông qua bản thông báo tuyển dụng, đây là
bản thông báo về các vị trí công việc cần tuyển người. Bản thông báo này
được gửi đến tất cả các phòng ban trong công ty, bao gồm các thông tin về
nhiệm vụ thực hiện công việc cùng với các yêu cầu công vị trí công việc; Thu
hút thông qua sự giới thiệu của các cán bộ, nhân viên trong công ty.
+ Nguồn bên ngoài: Đó là những lực lượng lao động trong thị trường
lao động như: Sinh viên mới tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
học, trường dạy nghề, những người trong thời gian thất nghiệp, lao động phổ

thông…Đối với nguồn tuyển dụng bên ngoài, có thể áp dụng các phương
pháp thu hút sau: Thu hút nguồn tuyển dụng qua quảng cáo trên các phương
tiện internet, báo chí, bảng thông báo ở trung tâm dạy nghề…
2.3.2.Quy trình tuyển chọn nhân lực của công ty
Bước 1: Sàng lọc thông qua hồ sơ xin việc
Sau khi các ứng viên tham gia ứng tuyển nộp hồ sơ tới bộ phận quản lý
lao động, nhân viên tuyển dụng và nhân viên lưu trữ sẽ tiến hành tiếp nhận và
sàng lọc hồ sơ xin việc. Nội dung tiếp nhận và sàng lọc gồm:
- Sơ yếu lý lịch:
+ Họ và tên khai sinh
+ Bí danh (nếu có)
+ Ngày tháng năm sinh. Trình độ văn hóa.
+ Trình độ chuyên môn.
+ Tình trạng sức khỏe.
+ Họ tên, tuổi, nghề nghiệp,chỗ ở của cha, mẹ, anh, chị, em ruột
+ Họ tên, tuổi, nghề nghiệp của vợ, chồng. Họ tên tuổi của các con (nếu
có)
+ Quá trình học tập và công tác trước khi xin vào làm việc tại công ty.

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

21


Môn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Trong sơ yếu lý lịch phải có chữ ký, họ tên của người khai và xác nhận
của chính quyền địa phương nơi cư trú về tính chính xác của bản sơ yếu lý

lịch.
- Đơn xin việc: Đơn xin việc phải điền đầy đủ các thông tin như: Họ
tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, khả năng chuyên môn và công
việc cần xin làm và có chữ ký, họ tên của người xin việc, hay họ tên và chữ
ký của người bảo lãnh trong các trường hợp theo quy định của pháp luật.
- Bản sao giấy khai sinh:
+ Phải đối chiếu chính xác các thông tin như: Họ tên, ngày tháng năm
sinh, họ tên tuổi của bố mẹ với sơ yếu lý lịch và các giấy tờ khác.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của bản sao giấy khai sinh: Bản sao giấy khai
sinh phải có dấu xác nhận bản sao ( công chứng) của cơ quan có thẩm quyền.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân:
+ Đối chiếu các thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ
thường trú, nguyên quán với sơ yếu lý lịch, giấy khai sinh hay các giấy tờ
khác.
+ Cán bộ tuyển dụng có thể yêu cầu người lao động trình chứng minh
thư gốc để đối chiếu các thông tin với bản sao như họ tên, ngày tháng năm
sinh, nơi cấp, ngày cấp, số chứng minh thư, ảnh. Chứng minh thư gốc phải rõ
ràng, không tẩy xóa, có chữ ký và dấu nổi của cơ quan công an cấp.
- Bản sao sổ hộ khẩu:
+ Cán bộ tuyển dụng phải kiểm tra các thông tin trên sổ hộ khẩu với so
yếu lý lịch và các giấy tờ khác.
+ Sổ hộ khẩu bản sao phải có dấu chứng nhận (công chứng của cơ quan
chức năng)
- Bản sao bằng tốt nghiệp:
+ Cán bộ tuyển dụng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ thông tin trên

Lớp ĐHLT.QTNL 15B

22



×