Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Xây dựng văn hoá trong doanh nghiệp cũng là một trong những phương pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động tại công ty TNHH Nước Giải Khát Coca – Cola

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.12 KB, 23 trang )

Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp

Đề tài:( cho ra bìa).xây dựng văn hoá trong doanh nghiệp cũng là
một trong những phương pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động tại
công ty TNHH Nước Giải Khát Coca – Cola.
LỜI MỞ ĐẦU
Văn hoá trong doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, luôn đi đầu và quyết
định sự trưởng thành và phát triển của doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần được gây
dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trỏ
thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống gắn chặt với hoạt
động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi
thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến
và tương đối ổn định trong doanh nghiệp.
Văn hoá trong doanh nghiệp bao gồm các yêu tố về đạo đức, lối sống, đạo đức
kinh doanh, thương hiệu,….Để một doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên
thị trường trước hết chúng ta phải xây dựng một nền văn hoá riêng cho doanh
nghiệp đó. Văn hoá doanh nghiệp giúp các nhà lãnh đạo quản lý, kiểm soát dễ
dàng công nhân viên trong doanh nghiệp cũng như mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Để hiểu rõ hơn về văn hoá trong doanh nghiệp cũng như vai trò của văn
hoá trong doanh nghiệp đối với việc lãnh đạo điều hành em đã tìm hiểu và viết
bài tiểu luận cụ thể về việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp của Công ty TNHH
Nước Giải Khát Coca – Cola.
Do vốn kiến thức môn học chưa tiếp thu và tích luỹ được nhiều nên bài tiểu luận
còn hạn hẹp về nội dung và còn nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô góp ý để
em có cơ hội hoàn thiện hơn ở bài tiểu luận sau. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn
đến thầy giáo Nguyễn Hữu Dang đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !


Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

1


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp

CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1. Lãnh đạo điều hành
1.1. Khái niệm và vai trò lãnh đạo, điều hành
Lãnh đạo, điều hành là một loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con
người trong cộng đồng, nhằm xác định đúng mục tiêu và tổ chức thực hiện được
mục tiêu mà những người trong cộng đồng xã hội đặt ra.
Hoạt động này được thể hiện qua sự tác động qua lại giữa người lãnh đạo,
quản lý và cá nhân, tập thể dưới quyề, chịu sự lãnh đạo, quản lý và thực hiện quá
trình lãnh đạo theo 4 khaauowr đơn vị mình. Do vậy người lãnh đạo phải có ý
định lớn cho cả 4 khâu:
a. Xác định những định hướng lớn cho sự phát triển

Những quy định lớn mà lãnh đạo đưa ra bao gồm:
+ Những định hướng lớn cho mục tiêu, kế hoạch mà đơn vị cần đạt được.
+ Định hướng cho các mục tiêu có thứ tự ưu tiên, nhất là các mục tiêu trọng tâm
nhất thiết cần phải thực hiện.
+ Định hướng kế hoạch cho các bước đi nhằm đạt được các mục tiêu dự kiến.
+ Định hướng các giải pháp để giải quyết các yếu tố và điều kiện nhằm thực
hiện các mục tiêu đã định.
Việc tổ chức, sắp xếp các yếu tố và điều kiện cần thiết phải theo một trật tự,
nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho chúng có điều kiện hoạt động theo hệ
thống.
b. Tổ chức, điều hành, duy trì các hoạt động trong nội bộ đơn vị.

Để các bộ phận trong đơn vị hoạt động thường xuyên, liên tục có hiệu
quả, lãnh đạo đơn vị cần phối hợp, điều chỉnh các hoạt động độc lập, riêng biệt
của từng bộ phận bằng một cơ chế thể chế và kế hoạch cũng như chương trình
công tác một cách phù hợp trong đơn vị .
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

2


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
c.Tạo lập và duy trì các quan hệ đối ngoại.
Các đơn vị cơ quan không thể hoạt động theo kiểu đóng kín, mà cần kết hợp
với môi trường xung quanh, với các tổ chức, đơn vị bên ngoài có liên quan. Để
có được quan hệ với các tổ chức, đơn vị khác thì lãnh đạo phải là người đại diện
hợp pháp đứng ra tạo dựng các mối quan hệ và duy trì, phát triển các mối quan
hệ đó.
d.Kiểm tra, giám sát hoạt động của dơn vị.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị để kịp thời phát
hiện những ưu điểm, những cách làm hay, đồng thời uốn nắn các sai lệch,
khuyết điểm nhằm bổ sung, điều chỉnh cho hoạt động của đơn vị đạt kết quả
ngày càng tốt.
Mặt khác xây dựng VHDN còn là một yêu cầu tất yếu của chính sách phát
triển thương hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần
quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. VHDN chính là tài sản vô hình của mỗi
doanh nghiệp. Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong văn phòng doanh
nghiệp cũng là một trong những phương pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của
văn phòng doanh nghiệp.
2. Văn hoá doanh nghiệp
2.1. Khái niệm văn hoá
Văn hoá là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con

người cũng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo.
Nó được bảo tồn và chuyển hoá cho những thế hệ nối tiếp sau
2.2. Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là trạng thái tinh thần và vật chất đặc sắc của một
doanh nghiệp được tạo nên bởi hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một điều kiện lịch sử xã hội nhất định.
* Chức năng:
a. Chức năng chỉ đạo:
Chức năng chỉ đạo của văn hoá doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ, nó có
tác dụng chỉ đạo đối với hành động và tư tưởng của từng cá nhân trong doanh
nghiệp. Đồng thời, nó cũng có tác dụng chỉ đạo đối với giá trị và hoạt động của
toàn bộ doanh nghiệp.
b. Chức năng ràng buộc:
Văn hoá doanh nghiệp tạo ra những ràng buộc mang tính tự giác trong tư
tưởng, tâm lý và hành động của từng thành viên trong doanh nghiệp, nó không
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

3


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
mang tính pháp lệnh như các quy định hành chính. c. Chức năng liên kết: Sau
khi được cộng đồng trong doanh nghiệp tự giác chấp nhận, văn hoá doanh
nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra khối đoàn kết nhất trí trong doanh nghiệp.
Nó trở thành động lực giúp từng cá nhân tham gia vào hoạt động của doanh
nghiệp...
d. Chức năng khuyến khích:
Trọng tâm của văn hoá doanh nghiệp là coi trọng người tài, coi công việc
quản lý là trọng điểm. Điều đó, giúp cho nhân viên có tinh thần tự giác, chí tiến
thủ; đáp ứng được nhiều nhu cầu và có khả năng điều chỉnh những nhu cầu

không hợp lý của nhân viên.
e. Chức năng lan truyền:
Khi một doanh nghiệp đã hình thành một nền văn hoá của mình, nó sẽ có
ảnh hưởng lớn tới mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa,
thông qua 5 phương tiện thông tin đại chúng và các quan hệ cá nhân, văn hoá
doanh nghiệp được truyền bá rộng rãi, là nhân tố quan trọng để xây dựng thương
hiệu của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH
NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA –
COLA VIỆT NAM (COCA – COLA VIỆT NAM)
1. Sự hình thành và phát triển
Địa chỉ: 485 Hà Nội, P. Linh Trung, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
(TPHCM)
Điện thoại: (08) 38961000
Fax:(08) 38963519
Website:
Coca - Cola Việt Nam được thành lập năm 2001 trên cơ sở hợp nhất giữa 3
Công ty liên doanh: Coca - Cola Ngọc Hồi, Coca - Cola Non Nước và Coca Cola Chương Dương. Hiện tại, Coca - Cola Việt Nam chịu sự điều hành của Tập
đoàn Coca - Cola Sabco – Là một liên danh giữa Tập đoàn Coca - Cola và Gia
đình Gustche – Có trụ sở ở Nam Phi.
- 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh
doanh lâu dài.
- Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương
và công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.

Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

4



Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
- Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên
Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết
giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
- Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola
Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải
Khát Đà Nẵng.
- Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên
Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của
Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của CocaCola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty
Coca-Cola Chương Dương – miền Nam.
- Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội
cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
- Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công
ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự
quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ
Chí Minh.
- Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao
cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola
trên thế giới.
2. Thực trạng xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại công ty Coca – Cola
Coca-Cola Việt Nam hoạt động trên nền tảng bảy giá trị văn hóa thuộc hai
nhóm yếu tố giá trị và yếu tố chuẩn mực từ đó tạo nên phong cách lãnh đạo của
các nhà quản trị của công ty và chi phối mọi hoạt động của các thành viên công
ty.
2.2.1. Nhóm yếu tố giá trị:
- Sáng kiến cá nhân: Công ty đề cao sáng kiến cá nhân của tất cả thành
viên nhằm chủ động hoàn thành các mục tiêu cá nhân, phòng ban nhằm hướng

tới hoàn thành mục tiêu chung của công ty. Công ty tạo điều kiện để các cá nhân
phát huy thế mạnh của mình.
- Tinh thần đồng đội: Kết quả tập thể được đánh giá cao hơn kết quả cá
nhân. Công ty khuyến khích nhân viên hoàn thành mục tiêu của mình, bên cạnh
đó có sự quan tâm, giúp đỡ các thành viên trong nhóm, trong phòng ban và trong
công ty hoàn thành các mục tiêu riêng của họ nhằm hoàn thành mục tiêu chung.
- Lợi ích khách hàng: Công ty chủ trương hoạt động theo tôn chỉ “vượt xa
so với kỳ vọng của khách hàng”. Mong muốn đáp ứng cho người tiêu dùng các
sản phẩm, các dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Mang đến cho các đối tác mức lợi
nhuận đảm bảo trong dự án kinh doanh của họ.
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

5


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
- Phát triển nhân lực: Mỗi nhân viên có một tiềm năng nhất định để phát
triển nghề nghiệp thành công tại Coca-Cola Việt Nam. Công ty có một lộ trình
đào tạo rõ ràng, cụ thể để khơi gợi và phát triển các tiềm năng đó.
2.2.2. Nhóm yếu tố các chuẩn mực:
- Sự liêm chính: Tính trung thực, sự cởi mở và thẳn thắn là nền tảng cho sự
lựa chọn nhân viên, nó được bị ràng buộc bởi các quy định và được nuôi dưỡng
trong một môi trường thuận lợi.
- Tôn trọng và tin cậy: Các cá nhân luôn tôn trọng lẫn nhau và cùng tạo
dựng niềm tin.
- Cam kết: Có trách nhiệm và thực hiện những gì đã cam kết với cấp trên,
với đồng nghiệp, với cấp dưới và với khách hàng.
2.2.3. Nhóm các yếu tố không khí và phong cách lãnh đạo:
Chịu chi phối bởi bảy giá trị văn hóa của Công ty, lãnh đạo của Coca-Cola
Việt Nam theo phong cách dân chủ, gần gủi với cấp dưới và nhân viên. Các

quyết định quản trị cũng bị chi phối bởi bảy giá trị văn hóa này. Ngoài ra, do
được điều hành bởi Tập đoàn Coca-Cola Sabco là một đối tác đóng chai của Tập
đoàn Coca-Cola nên những quyết định về hoạch định mang tính chất cục bộ,
ngắn hạn.
2.2.4. Nhóm yếu tố hữu hình:
- Thương hiệu: Thừa hưởng những thành công của thương hiệu Coca-Cola trên
toàn cầu và mức độ gần gủi với người tiêu dùng Việt Nam, “Coca-Cola” được
xem như là đại diện cho một loại nước giải khát có ga với màu caramen, cũng
giống như “Honda” đại diện cho các loại xe gắn máy.
- Slogan: Slogan của Coca-Cola không giữ nguyên mà thay đổi phù hợp với
từng thời điểm kinh doanh. Ví dụ: “Không thử sao biết”, “Xuân diệu kỳ bắt đầu
từ Coca-Cola”, …
- Logo:

- Màu sắc: Màu đại diện cho Coca-Cola là màu đỏ - màu của nhiệt huyết, màu
chiến thắng.
- Ngôn ngữ: Trong hoạt động Công ty sử dụng song song hai ngôn ngữ chính:
Tiếng Anh và Tiếng Việt. Tiếng Anh để đồng bộ trong hệ thống thông tin và dữ
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

6


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
liệu chung của Tập đoàn, Tiếng Việt thể hiện sự tôn trọng văn hóa của con người
và quốc gia sở tại.
3. Các giá trị được tuyên bố
3.1. Tầm nhìn, sứ mệnh
- Tư tưởng cốt lõi: Coca – cola luôn xác định đặc tính lâu dài của công ty
- Hình dung về tương lai:

Tuyên bố tầm nhìn của Coca – cola: “Chúng tôi sử dụng tầm nhìn của
mình là chỉ nam cho mọi hành động và quyết định, định hướng,…
+ Về sản phẩm: Coca – Cola mang đến những sản phẩm sẵn sàng làm hài
lòng mọi yêu caaud của khách hàng.
+ Về đối tác: Coca – Cola nuôi dưỡng một mạng lưới bền vững làm hài
lòng mọi đối tác, các khách hàng cũng như nhà cung cấp.
3.2. Định hướng chiến lược
Một chiến lược mới gần đây đang được Coca-Cola sử dụng trên toàn cầu:
cultural leadership (điều hướng văn hóa).
Đây có thể xem là cấp bậc định hướng chiến lược cao nhất, giúp trực tiếp
tác động đến suy nghĩ và gián tiếp thay đổi hành vi của người tiêu dùng.
- Thông điệp “hạnh phúc”
Coca-Cola từ lâu đã nổi tiếng với các chiến dịch marketing sáng tạo và đạt
được rất nhiều giải thưởng quốc tế danh giá.
Gần đây nhất, chiến dịch “ Happy ID” - một trong những chiến dịch tại
Peru thể hiện rõ thông điệp “hạnh phúc”, đã đạt giải Grand Prix cho hạng mục
Media tại Cannes Lions 2014.
Với chiến dịch này, 90% ID mới được cấp cho công dân tại Peru trong
tháng đầu của chiến dịch đều là “Happy ID”.
Không chỉ riêng Coca-Cola, nhiều thương hiệu toàn cầu cũng chọn thông
điệp “hạnh phúc” để gửi gắm đến các khách hàng. Tuy nhiên, Coca-Cola đã
thành công trong việc tạo được ấn tượng mạnh mẽ cho người tiêu dùng toàn cầu
từ năm 2009 với “Open Happiness”.
Tại mỗi thị trường, Coca-Cola đều gắn “hạnh phúc” trong những bối cảnh
xã hội, văn hóa đặc trưng giúp thông điệp dễ dàng lan tỏa, tạo nên thành công
của các chiến dịch marketing.
Hãng này tin rằng: “Hạnh phúc là phạm vi những cảm xúc tích cực khi bạn
ngập tràn niềm vui, đôi khi hạnh phúc sẽ tìm đến bạn trong lúc bạn ít mong đợi
nhất. Hạnh phúc luôn ở hiện tại, không phải là những gì thuộc về quá khứ hay
còn chưa định hình ở tương lai”.

Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

7


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
Từ việc nhận định “hạnh phúc là niềm vui bất ngờ”, Coca-Cola đã thắng lợi
nhiều chiến dịch marketing trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, Coca-Cola từng tổ chức chương trình như “Happy Bus” tuyến xe đưa đón sinh viên từ trung tâm thành phố đến làng đại học, trên chuyến
xe có biểu diễn các tiết mục ảo thuật vui nhộn hoặc giao lưu với các thần tượng
âm nhạc của giới trẻ vào năm 2013.
Năm 2014, chương trình in tên trên lon (Share a Coke) cũng đã được CocaCola triển khai. Sự hạnh phúc của chương trình này nằm ở cách mọi người kết
nối, trao tặng nhau những chai, lon Coca-Cola in tên của chính bạn bè, người
thân.
- Đột phá với “điều hướng văn hóa”
Chiến lược “điều hướng văn hóa” của Coca-Cola hiển nhiên cũng gắn liền
với định vị “hạnh phúc”.
Những chương trình như “Crazy for good”, “There are reason for a better
world”… tại nhiều thị trường khác nhau không chỉ mang đến niềm vui mà còn là
giúp thay đổi suy nghĩ và định kiến trong xã hội. Những đoạn video ngắn này
đều đọng lại những cảm giác, ý nghĩ tốt đẹp nơi người tiêu dùng sau khi xem
xong.
Tại Việt Nam, nhân dịp Tết Nguyên Đán 2015, trên các trang mạng xã hội
tại Việt Nam xuất hiện và lan truyền nhanh chóng một đoạn phim ngắn của
Coca-Cola mang tên “Quà Tết”. Đây cũng là một trong những chiến dịch theo
chiến lược “điều hướng văn hóa” của hãng này
Quà Tết là một nét văn hóa trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam. Tuy nhiên,
sự phát triển về mặt kinh tế của xã hội dễ dàng khiến mọi người nhầm lẫn giá trị
thực sự của Tết, khiến Tết vô tình trở thành mùa lo, mùa mua sắm thay cho mùa
vui, mùa sum vầy.

Tính đến thời điểm này, chiến dịch đã thành công trong việc tác động đến
những định kiến và suy nghĩ về ngày Tết của hàng triệu người Việt Nam. Bộ
phim dùng hình ảnh quà Tết để mở rộng ra những áp lực tài chính đang đè nặng
tâm lý của mọi người, khiến họ xao lãng những giá trị thực của ngày Tết.
Họ không thể hưởng trọn niềm vui sum vầy bên gia đình khi năm mới Tết
đến khi chưa thể tạm gác những lo toan qua một bên. Coca-Cola đã gửi gắm
thông điệp: “Món quà ý nghĩa nhất của ngày Tết là khi gia đình được sum vầy”.
3.3. Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh của Coca-cola là: Cung cấp thức uống hương Cola
tuyệt hảo mang lại sự sảng khoái cho tất cả mọi người.
3.4. Chính sách chất lượng, cam kết tương lai
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

8


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
Công ty luôn đạt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, như lời hứa “luôn
mang lại lợi ích và sự sảng khoái, đậm đà với thức uống coca – cola”. Công ty
Coca – cola Việt Nam luôn đảm bảo về chất lượng để hướng tới tương lai vì một
sự phát triển bền vững và lâu dài.
Vị thế của tập đoàn đứng thứ 4 trong số 5 thương hiệu nước ngọt hàng đầu
thế giới, trong đó Diet Coke, Fanta, Sprite. Qua hơn một thế kỷ với nhiều thay
đổi và một thời đại mới đang mở ra cũng đang thay đổi không ngừng, Coca –
Cola vẫn giữ vững biểu tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có của mình.

CHƯƠNG III: ẢNH HƯỞNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HOÁ
DOANH NGHIỆP
1. Ảnh hưởng của văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng

với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn.
Tuy nhiên, muốn phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường và xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng được nền
văn hóa đặc trưng cho mình. Chỉ khi đó, họ mới phát huy được tiềm năng của
mọi cá nhân, góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp phải hiểu rõ ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới
sự phát triển doanh nghiệp, cùng những nguyên tắc và quá trình xây dựng văn
hóa nói chung, để từ đó tìm ra cách phát triển văn hoá riêng cho mình.
Cũng như văn hóa nói chung, văn hóa doanh nghiệp có những đặc trưng cụ
thể riêng biệt. Trước hết, văn hóa doanh nghiệp là sản phẩm của những người
cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác
lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ,
chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hóa doanh nghiệp còn góp
phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của
riêng mỗi doanh nghiệp.
Bởi lẽ văn hóa doanh nghiệp là tổng hòa của quan niệm giá trị, tiêu chuẩn
đạo đức, triết lý kinh doanh, quy phạm hành vi, ý tưởng kinh doanh, phương
thức quản lý, nội quy, chính sách doanh nghiệp, v.v.. được mọi thành viên trong
doanh nghiệp chấp nhận, tuân theo. Đây là toàn bộ giá trị được gây dựng nên
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chi phối tình cảm,
nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp để hướng tới các
mục tiêu doanh nghiệp đề ra.

Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

9


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp

Do vậy, trong quá trình hình thành và phát triển, mỗi doanh nghiệp đều
phải nỗ lực xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho mình, phù hợp với đặc điểm
văn hóa dân tộc, với xu hướng phát triển của thế giới. Và xây dựng văn hóa
doanh nghiệp là nhiệm vụ của tất cả mọi người, nhưng trước hết là người lãnh
đạo.
Văn hóa doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự phát
triển của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự
suy yếu.
Xét về ảnh hưởng tích cực, văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng
riêng của doanh nghiệp, quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp và khích
lệ được sự đổi mới sáng tạo:
- Tạo nên nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có
một đặc trưng riêng và chính văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt đó.
Các giá trị cốt lõi, các tập tục, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành, đào tạo,
thậm chí đến cả đồng phục, giao tiếp…đã tạo nên phong cách riêng biệt của
doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
- Quy tụ được sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hóa tốt giúp
doanh nghiệp thu hút và giữ được nhân tài, củng cố lòng trung thành của nhân
viên với doanh nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả lương cao sẽ giữ được nhân
tài. Nhân viên chỉ trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi doanh nghiệp có
môi trường làm tốt, khuyến khích họ phát triển.
- Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi trường
văn hóa làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn được khuyến khích đưa ra sáng
kiến, ý tưởng…Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo hơn và cũng gắn bó với
doanh nghiệp hơn.
Xét về ảnh hưởng tiêu cực, nền văn hóa yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại
cho doanh nghiệp. Chẳng hạn trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng
nhắc, độc đoán sẽ làm nhân viên sợ hãi, thụ động và thờ ơ hoặc chống đối lại
lãnh đạo. Nhân viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi bất cứ lúc nào.

* Nguyên tắc xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
- Lãnh đạo phải là tấm gương về văn hóa doanh nghiệp: Lãnh đạo là người
đặt nền móng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, và cũng là người chịu trách
nhiệm cuối cùng, quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Vì vậy, họ phải là tấm
gương xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Họ phải đưa ra những quyết định hợp lý
trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn hóa, và phải là người đi đầu trong việc
thực hiện các mục tiêu đề ra, để làm động lực gắn kết các thành viên trong công
ty.
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

10


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
- Văn hóa doanh nghiệp phải do tập thể doanh nghiệp tạo dựng nên: Người
lãnh đạo đóng vai trò đầu tàu trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nhưng quá
trình này chỉ có thể thành công với sự đóng góp tích cực của mọi thành viên
trong doanh nghiệp. Để thu hút nhân viên quan tâm tới văn hóa, doanh nghiệp
có thể mở các lớp huấn luyện về văn hóa doanh nghiệp đối với nhân viên mới,
hay thường xuyên trưng cầu dân ý về môi trường làm việc của doanh nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp phải hướng về con người: Để có sự phát triển bền
vững, doanh nghiệp cần đề ra một mô hình văn hóa chú trọng đến sự phát triển
toàn diện của người lao động. Cần xây dựng môi trường làm việc mà ở đó mọi
cá nhân đều phát huy hết khả năng làm việc của mình.
Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với cả môi trường bên trong lẫn bên
ngoài doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với những điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp, dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp. Văn hóa
doanh nghiệp cũng phải phù hợp với môi trường kinh doanh, văn hóa dân tộc.
Tóm lại, văn hóa doanh nghiệp là nhằm tạo ra quy tắc ứng xử cho doanh
nghiệp mà không phải tạo ra tác dụng chỉ đạo. Cách làm này của các doanh

nghiệp không chỉ có tác dụng thúc đẩy cho doanh nghiệp mình thực hiện được
phương thức kinh doanh “lấy con người làm trung tâm”, mà còn làm cho năng
lực phát triển sản phẩm và năng lực đoàn kết hiệp đồng tập thể của doanh
nghiệp trở nên phồn vinh, tăng thêm sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Tác động của văn hoá doanh nghiệp
2.1. Tác động của văn hoá doanh nghiệp đối với lãnh đạo, điều hành
2.1.1. Văn hoá và hoạch định:
Hoạch định liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, đến những mục
tiêu cần đạt được và phương thức đạt đến mục tiêu đó, nếu không lập kế hoạch
một cách thận trọng và đúng đắn thì dễ dẫn đến thất bại trong quản trị.
Chính vì sự am hiểu của các nhà hoạch định chiến lược của Coca-Cola Việt
Nam mà họ đã sáng suốt lập ra những chiến lược hết sức khôn ngoan. Như
chúng ta biết sản phẩm Coca Cola là loại nước giải khát bán mạnh nhất tại Hoa
Kỳ và trên toàn thế giới, gần gấp đôi địch thủ của họ là Pepsi Cola. Yếu tố nào
để Coca Cola trở thành bá chủ trong ngành nước giải khát? Để trả lời câu hỏi
này chúng ta nghiên cứu chiến lược của họ như thế nào? Chiến lược của họ tại
thị trường Việt Nam như sau:
2.1.2.Tăng trưởng tập trung:
-Thâm nhập thị trường: Trước tiên phải nói là Coca-Cola Việt Nam thâm
thập thị trường bằng cách phân đoạn thị trường. Do tính đặc thù của Việt Nam,
Coca-Cola nhận thấy rằng thị trường Việt Nam rất đa dạng do đó Coca-Cola
Việt Nam đã hướng tới giới trẻ với phong cách sành điệu, trẻ trung và nóng
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

11


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
bỏng. Thực tế cho thấy, thương hiệu không trực tiếp phân đoạn thị trường mà

chính quá trình phân đoạn thị trường đã đòi hỏi phải có một thương hiệu phù
hợp cho từng phân đoạn để định hình một giá trị cá nhân nào đó của người tiêu
dùng. Coca-Cola tập trung phân đoạn theo 2 tiêu thức chính:
+Về địa lý:
Coca-Cola Việt Nam đã cố gắng phân phối với mạng lưới dày đặc từ thành thị
tới nông thôn, từ đồng bằng tới miền núi, từ Nam ra Bắc, nhưng vẫn chú trọng
chính ở nơi tập trung đông dân cư. Các sản phẩm của Coca-Cola xuất hiện khắp
mọi nơi, từ các quán ăn, quán giải khát lớn đến nhỏ, từ các đường phố đến các
con hẻm,… trải dài từ Bắc vào Nam.
+Về đặc điểm dân số học:
như đã nói ở trên Coca-Cola Việt Nam tập trung vào giới trẻ, với phong cách trẻ
trung nóng bỏng và ở đây Coca-Cola đã thành công theo khảo sát thì Coca-Cola
đã được giới trẻ đón nhận.
- Phát triển thị trường:
Coca-Cola khi đã thâm nhập thị trường thành công thông qua các kênh
truyền thông đại chúng, Coca-Cola cũng nhanh chóng phát triển trên thị trường
rộng lớn của mình bằng cách xây dựng một hệ thống các kênh phân phối trải
khắp từ Nam đến Bắc, cùng với hệ thống giám sát chặt chẽ của các giám đốc
khu vực, giám sát bán hàng hùng hậu. Tất cả các đại lý bán hàng của Coca-Cola
điều được giám sát của Coca-Cola chăm sóc, huấn luyện đội ngũ bán hàng một
cách chuyên nghiệp.
- Phát triển sản phẩm:
Một yếu tố khác mang đến sự thành công của Coca-Cola là sự trình bày của
sản phẩm. Coca-Cola được đựng trong lon nhôm hoặc trong chai thuỷ tinh, bên
ngoài dán nhãn hiệu màu đỏ tươi với hai chữ Coca-Cola viết hoa theo chiều
nghiêng 45 độ.
Với màu đỏ tươi và với những đường cong trắng tuyệt diệu, Coca-Cola đã
thành công trong việc hấp dẫn và lôi cuốn khách hàng. Nhiều người Việt Nam
cho rằng Coca-Cola có vị ngon hơn những loại nước giải khát khác, phù hợp với
khẩu vị của quê hương Việt Nam, ngoài ra Coca-Cola cũng còn chú trọng tính

tiện dụng của sản phẩm vì vậy Công ty đã đưa ra nhiều mẫu sản phẩm khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao của người tiêu dùng Việt Nam. Các sản phẩm
chủ yếu của Coca-Cola:
1. Coca-Cola: Chai thủy tinh lon
2. Fanta – cam: Chai thủy tinh, lon và chai nhựa
3. Fanta – dâu: Chai thủy tinh, lon và chai nhựa
4. Fanta – trái cây: Chai thủy tinh, lon và chai nhựa
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

12


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
5. Sprite: Chai thủy tinh, lon và chai nhựa
6. Diet Coke: Lon
2.1.3.Văn hoá và công tác tổ chức:
Với chức năng hoạch định, nhà quản trị vạch ra mục tiêu, xây dựng chiến
lược và kế hoạch hành động. Nhưng kế hoạch muốn thành công phải có quá
trình thực hiện, chức năng tổ chức đảm nhận vai trò này. Có thể nói, bộ máy tổ
chức của Coca-Cola phát triển theo cơ cấu chức năng. Từ một Ban điều hành,
phân nhánh cho các bộ phận chuyên trách đảm nhiệm từng mảng nghiệp vụ.
Công ty Coca-Cola Sabaco, Coca-Cola Việt Nam gồm các phòng ban như
sau:
- Phòng nhân sự
- Phòng sản xuất tác nghiệp
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng maketing
- Phòng bán hàng.
Với cơ cấu này, Coca-Cola Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc thống nhất
chỉ huy, mỗi thành viên trong tổ chức chỉ nhận nhiệm vụ, mệnh lệnh và báo cáo

trực tiếp với cấp trên, đảm bảo sự chỉ huy thông suốt và nhịp nhàng giữa các cấp
và các bộ phận. Dưới sự dẫn dắt của Coca-Cola sabaco, Coca-Cola Việt Nam
hoạt động với mục tiêu hướng tới khách hàng trong nước, do đó mọi hoạt động
của Coca-Cola Việt Nam đều phát triển dựa trên nền tảng văn hóa của Việt Nam.
Coca-Cola hoạt động với 7 giá trị văn hóa như sau:
1. Sự liêm chính: trung thực, cởi mở, thẳng thắn.
2. Sáng kiến cá nhân: luôn chủ động hoàn thành công việc
3. Lợi ích khách hàng: vượt xa kỳ vọng của khách hàng và gia tăng lợi ích của
khách hàng
4. Tinh thần đồng đội: hợp tác và hỗ trợ đồng đội để nâng cao thành tích chung
5. Phát triển nhân lực: phát huy của nhân viên thông qua đào tạo và phát triển
6. Tôn trọng và tin cậy: tôn trọng lẫn nhau và tạo dựng niềm tin
7. Cam kết: có trách nhiệm và thực hiện đúng những gì đã cam kết.
Hướng tới thị trường Việt Nam, Coca-Cola phát triển và quản lý theo văn
hóa của Việt Nam, bộ máy tổ chức quản lý theo hướng tập trung với các đặc
điểm: kết hợp các nỗ lực cá nhân, phân công lao động, thứ bậc quyền lực. Với
mỗi giá trị văn hóa đưa ra, Coca-Cola đều nghiêm túc thực hiện đúng. Đi từ lợi
ích tập thể, dựa trên năng lực từng cá nhân, phát triển trên tinh thần hợp tác,
đồng đội, đặt lợi ích khách hàng lên trên, chính sách đãi ngộ hợp lý, luôn hướng
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

13


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
tới quyền lợi người lao động…tất cả những yếu tố đó tạo dựng nên 1 thương
hiệu bền vững và tồn tại khá lâu tại thị trường Việt Nam.
2.1.4. Văn hoá và điều khiển:
Khi nhà quản trị thực hiện chức năng này, văn hoá doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ nhà quản trị quan tâm cải thiện sự hài lòng của nhân viên đối

với công việc hay phong cách lãnh đạo phù hợp là gì.
Hiện nay, ngoài mức lương cạnh tranh, các chính sách phúc lợi hay
chương trình đào tạo là kênh giữ nhân viên hiệu quả. Mô hình này đã được áp
dụng khá thành công tại công ty. Ngoài ra, lý do mà Coca-cola có thể đứng vững
hàng trăm năm nay trong lĩnh vực đồ uống nhẹ và giữ được thế mạnh ngành
nghề của mình chủ yếu là nhờ sự thành công của sách lược sử dụng nhân tài,
trong đó nét tinh túy và độc đáo nhất là bản địa hóa nhân tài. Bên cạnh các kế
hoạch tăng cường công suất sản xuất, mở rộng hoạt động marketing, phương
tiện vận chuyển, trang thiết bị kinh doanh, việc đào tạo phát triển nhân lực cho
địa phương cũng rất được Công ty quan tâm. Và cho đến thời điểm này, mô hình
trên đang có một số tác động tích cực đến sự phát triển của Coca-Cola Việt
Nam.
Đa số thành viên trong Ban lãnh đạo Công ty hiện nay là người Việt. Mới
đây nhất, nối tiếp chi nhánh tại miền Nam, chi nhánh miền Trung vừa bổ nhiệm
một Ban Giám đốc 100% người Việt Thông qua sách lược này, không những tiết
kiệm được giá thành quản lý nguồn nhân lực của công ty mà còn giúp cho việc
quản lý sát với thực tế của địa phương, mối quan hệ với chính quyền địa phương
cũng mật thiết hơn và tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển lâu dài của
công ty.
2.1.5. Văn hóa và công tác kiểm tra:
Kiểm tra là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những
điều đã được hoạch định, đồng thời sửa chữa và chấn chỉnh những sai lầm để
đảm bảo công việc đạt được mục tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đặt
ra để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Với nền tảng bảy giá trị văn hóa thuộc hai nhóm yếu tố giá trị và yếu tố
chuẩn mực đã trình bày tại chương 2, Coca-Cola Việt Nam sử dụng những biện
pháp kiểm tra hiệu quả, đơn giản (càng ít đầu mối kiểm tra càng tốt) tạo sự tự do
và cơ hội tối đa cho người dưới quyền chủ động sử dụng kinh nghiệm, khả năng
và tài năng quản trị của mình để đạt kết quả cuối cùng mong muốn về những
công việc được giao.

Công ty đã xây dựng các nguyên tắc mà các nhà quản trị nên tuân theo để
xây dựng cơ chế kiểm tra, bao gồm:
-Cơ chế kiểm tra phải được thiết kế căn cứ trên kế hoạch hoạt động của
Công ty, và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra.
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

14


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
-Công việc kiểm tra phải được thiết kế theo đặc điểm của cá nhân nhà
quản trị
-Sự kiểm tra phải được thực hiện ở những điểm trọng yếu
-Việc kiểm tra phải khách quan
-Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí của Công ty
-Việc kiểm tra cần phải tiết kiệm và công việc kiểm tra phải tương xứng
với chi phí của nó
-Việc kiểm tra phải đưa đến hành động. Từ đó, Công ty đã xây dựng và
thực hiện tốt quy trình kiểm tra tại Công ty một cách dân chủ, công khai:
*Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn là cơ sở để đo lường kết quả có
thể được diễn tả bằng đơn vị số lượng vật chất như số giờ công, số lượng phế
phẩm, hoặc đơn vị tiền tệ như chi phí, doanh thu hoặc bằng bất cứ khái niệm nào
dùng để đo lường thành quả kể cả những khái niệm tâm lý như sự vui lòng của
khách hàng…
*Bước 2: Đo lường thành quả. Có thể và nên hình dung ra các thành quả trước
khi nó được thực hiện, để so sánh với tiêu chuẩn và từ đó có biện pháp sửa chữa
kịp thời.
*Bước 3: Sửa chữa sai lầm. Có thể sửa chữa, điều chỉnh sai lệch bằng cách tổ
chức lại bộ máy trong Công ty, bộ phân; phân công lại các bộ phận, đào tạo lại
nhân viên, tuyển thêm nhân viên, thay đổi phong cách lãnh đạo của chính họ,

hoặc thậm chí có thể phải điều chỉnh mục tiêu… Coca-Cola Việt Nam đã áp
dụng 3 loại kiểm tra:
- Kiểm tra lường trước. Kiểm tra lường trước là loại kiểm tra được tiến
hành trước khi hoạt động diễn ra thực sự. Kiểm tra lường trước là tiên liệu các
vấn đề có thể phát sinh để tìm cách ngăn ngừa trước.
- Kiểm tra đồng thời. Kiểm tra đồng thời là loại kiểm tra được tiến hành
trong khi hoạt động đang diễn ra. Hình thức kiểm tra đồng thời thông dụng nhất
là giám sát trực tiếp.
- Kiểm tra sau. Kiểm tra sau là loại kiểm tra được thực hiện sau khi hoạt
động đã hoàn thành. Nhược điểm chính của loại kiểm tra này là độ chậm trễ về
thời gian thường khá lớn từ lúc sự cố thực sự xảy ra đến lúc phát hiện sai sót.
Coca-Cola Việt Nam đã sử dụng các công cụ kiểm tra chủ yếu sau đây:
* Kiểm tra tài chính: Mục đích cơ bản của Công ty là kiếm được lợi nhuận. Để
đạt được mục tiêu này, những người quản lý tìm cách kiểm soát tài chính, chẳng
hạn như phân tích những bảng báo cáo hàng quý để tìm xem có khoản chi quá
đáng hay không. Có bốn phương cách chính về kiểm soát tài chính được Công
ty sử dụng:
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

15


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
-Ngân sách:
+Ngân sách lợi nhuận: với mục tiêu tập trung chủ yếu vào lợi nhuận, các
nhà quản trị Công ty dùng công cụ này như một cách kiểm soát doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của Công ty.
+Ngân sách tiền mặt: dự trù số lượng tiền mặt mà Công ty phải có trong tay
và số lượng cần cho những chi phí. Nó có thể phát hiện những thiếu hụt tiềm
tàng và tiền mặt dư sẵn có thể đầu tư ngắn hạn.

+Ngân sách chi tiêu vốn: liên quan đến những chi tiêu về tài sản, nhà cửa
và thiết bị. Nó giúp quản lý tiên liệu được nhu cầu vốn tương lai.
- Phân tích tài chính:
+Bảng cân đối kế toán: được coi như là một tấm hình về tình hình tài chính
của Công ty trong một thời điểm nào đó.
+Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: bảng này phân tích hoạt động tài chính
của Công ty trong một thời kỳ (ba tháng, sáu tháng hay một năm). Bảng này
kiểm soát lợi nhuận của Công ty, cho biết lãi gộp, lãi ròng và có thể dùng nó để
so sánh số liệu của hai kỳ.
+Phân tích tỷ lệ: những người quản lý Công ty sử dụng phương pháp phân
tích những tỷ số then chốt, tức là so sánh hai số liệu lấy từ những Bảng cân đối
kế toán và biểu diễn bằng những tỷ số hay số thập phân. Bằng cách này họ có
thể so sánh số liệu hiện nay với số liệu của những thời kỳ trước hay những Công
ty khác.
+Tỷ số thanh toán: để đo lường khả năng của Công ty có thể đổi được
những tài sản của mình ra tiền mặt để thanh toán những món nợ…
- Phân tích trường hợp hòa vốn: đó là trường hợp không có lãi hay lỗ với một
số sản phẩm nhất định. Trên số đó là lãi, dưới là lỗ. Đây là một lối công thức hóa
đơn giản, nhưng có giá trị cho những nhà quản trị Công ty, chỉ ra sự tương quan
giữa thu nhập, chi phí và lợi nhuận.
- Kiểm toán: Kiểm toán là một sự kiểm điểm chính thức những tài khoản, hồ
sơ, hoạt động hay thực hiện của Công ty, chủ yếu là để kiểm tra những cơ chế
kiểm soát của Công ty. Có hai loại kiểm toán:
+ Kiểm toán từ bên ngoài: do một bộ phận kế toán độc lập ở ngoài Công ty
thực hiện.
+ Kiểm toán từ bên trong: thực hiện bởi những nhân viên kế toán của Công
ty.
2.1.6. Kiểm tra hành vi:

Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B


16


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
Theo phong cách dân chủ, gần gủi với cấp dưới và nhân viên, các nhà Lãnh
đạo của Công ty kiểm tra hành vi của cấp dưới để gia tăng việc thực hiện tốt
công việc của họ theo những hình thức sau:
-Những hình thức kiểm tra quản trị trực tiếp: Nếu nhân viên thực hiện có
kết quả, họ phải được thưởng để củng cố và duy trì hành vi, ngược lại nếu việc
thực hiện của một nhân viên không có kết quả thì nhà quản trị xét xem nguyên
nhân là gì? Nếu là do khả năng yếu kém thì nhà quản trị cần quyết định tổ chức
một lớp huấn luyện cho nhân viên này. Nếu do động cơ thì nhà quản trị có
những biện pháp tăng cường động cơ. Nếu những biện pháp này đều vô hiệu thì
nhà quản trị bắt buộc phải dùng những biện pháp kỹ luật.
Tiến trình kỷ luật gồm bốn bước, tùy thuộc độ nặng nhẹ của sự vi phạm mà
kỷ luật bắt đầu từ bước đầu hay những bước sau:
+Cảnh cáo miệng: Là hình thức nhẹ nhất, áp dụng cho những lỗi như là đi trễ
nhiều lần.
+ Cảnh cáo viết: Đây là bước chính thức đầu tiên. Bước này chỉ khác ở chỗ, nó
kết thúc bằng một văn bản viết sẽ được xếp vào hồ sơ cá nhân đương sự.
+ Ngưng việc: Bước này chỉ áp dụng khi hai bước đầu không có kết quả hay vi
phạm mới mức độ nặng hơn hai mức của hai bước trên.
+Sa thải: Bước cuối cùng này chỉ áp dụng cho những vi phạm quá nặng.
- Những hình thức thay thế cho kiểm tra trực tiếp: Những nhà quản trị
Công ty có thể dùng những phương pháp gián tiếp để kiểm tra những hành vi
của nhân viên, như:
+Chọn lọc: Những nhà quản trị Công ty không chọn nhân viên một cách bừa
bãi.
+Văn hóa của Công ty: Đã được trình bày kỹ ở trên, với nếp văn hóa này, khi

được nhân viên chấp nhận, có tác dụng kiềm chế và kiểm tra hành vi của họ.
Những giá trị và tiêu chuẩn của nếp văn hóa này ngày càng được chấp nhận thì
càng được tuân theo. Nhà quản lý có thể kiểm tra hành vi của nhân viên bằng
nếp văn hóa mà họ đã tạo ra và hỗ trợ.
+Tiêu chuẩn hóa: Nhà quản trị Công ty cung cấp cho hầu hết các nhân viên một
sự mô tả công việc của họ, để làm rõ những nội dung gì bao gồm trong công
việc của họ, họ phải chịu trách nhiệm với ai, những gì thuộc quyền của họ và
không thuộc quyền hạn của họ.
+Huấn luyện: Huấn luyện cho nhân viên Công ty là nhằm tạo cho họ những
hành vi và thái độ làm việc tốt hơn.
+Đánh giá thái độ: Rõ rệt là sự hài lòng của nhân viên đi ngược chiều với hai
hành vi “ hay vắng mặt” và “ thôi việc’. Nhà quản trị Công ty quan tâm và muốn
kiểm soát những hành vi đó, họ đã phải điều tra thường kỳ thái độ của nhân
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

17


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
viên. Kết quả của những cuộc điều tra ấy có thể dự đoán được những gia tăng
tình trạng hay vắng mặt hay thôi việc của nhân viên, và có thể chỉ ra nhu cầu
thực thi những thái độ cải thiện sự hài lòng của nhân viên với công việc

CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HOÁ
DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT
COCA – COLA
1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty
* Điểm mạnh:
- Xây dựng được một thương hiệu nước uống giải khát nổi tiếng, có giá trị
bền vững.

- Luôn có những chiến lược phát triển mạnh mẽ, bí quyết và công thức luôn
đảm bảo bí mật.
- Văn hoá doanh nghiệp luôn là yếu tố hàng đầu được quan tâm và thực
hiện, xây dựng một cách nghiêm túc.
- Lãnh đạo điều hành, quản lý chặt chẽ mọi hoạt động của công ty.
- Luôn hướng tới sự phát triển vượt bậc về thức uống mang lại cảm giác
sảng khoái cho người dùng.
- Hình thức về thương hiệu, logo, ngoại hình đơn giản nhưng độc đáo.
- Coca-Cola là thương hiệu nước giải khát lừng danh hàng đầu thế giới và
có doanh số bán chạy nhất trong lịch sử.
* Điểm yếu:
- Do số lượng sản phẩm sản xuất quá nhiều nên tình trạng một số sản phẩm
bị lỗi, hỏng vẫn còn.
- Một số hệ thống chăm sóc khách hàng trên điện thoại chưa thật sự hiệu
quả.
- Lãnh đạo cần chú ý, quản lý nhân viên và các bộ phận trong cong ty chặt
chẽ hơn để cho ra những sản phẩm chất lượng hơn.
- Dùng quá nhiều Coca – cola cũng có gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
con người.
2. Phương hướng xây dựng văn hoá doanh nghiệp của công ty TNHH giải
khát Coca – cola trong thời gian tới.
* Bản thân lãnh đạo cần là tấm gương về văn hoá doanh nghiệp:
Về đối ngoại, nhà lãnh đạo phải xác định chiến lược hoạt động của công ty
trên thị trường. Về đối nội, nhà lãnh đạo chịu trách nhiệm đề ra quy định, lề lối
làm việc nhằm khuyến khích quá trình sáng tạo của nhân viên. Nhà lãnh đạo
cũng phải có những quyết định hợp lý trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

18



Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
hoá để phát huy lợi thế của văn hoá dân tộc và tiếp thu những giá trị văn hoá học
hỏi được từ bên ngoài.
Tuy nhiên, trong cùng một doanh nghiệp, các thế hệ lãnh đạo khác nhau
cũng sẽ tạo ra những giá trị khác nhau.
- Sáng lập viên: Người quyết định việc hình thành hệ thống giá trị văn hóa căn
bản của doanh nghiệp.
- Các nhà lãnh đạo kế cận và sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp: Khi doanh
nghiệp thay đổi nhà lãnh đạo, điều này có thể đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phải đối mặt với một trong hai tình huống sau:
+ Doanh nghiệp sẽ chuyển sang một giai đoạn mới, với những thay đổi
mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự, đường hướng đến sự phát triển…,
những thay đổi này tất yếu sẽ dẫn đến thay đổi cơ bản của văn hoá doanh nghiệp
và hoạt động quản trị.
+ Tình huống sau nhà lãnh đạo mới vẫn giữ nguyên đường lối chiến lược
cũ, bộ máy nhân sự không có những thay đổi quan trọng…
Tuy nhiên, kể cả trong tình huống này, văn hoá doanh nghiệp cũng sẽ thay
đổi, bởi vì văn hoá doanh nghiệp bản thân nó là tấm gương phản chiếu tài năng,
cá tính và những triết lý kinh doanh của người chủ doanh nghiệp.
* Xây dựng một mô hình văn hoá doanh nghiệp tích cực, làm nền tảng cho
công tác quản trị doanh nghiệp một cách hiệu quả:
Ngay khi hình thành doanh nghiệp là đã hình thành văn hoá doanh nghiệp
dù cho chính bản thân doanh nghiệp có ý thức được hay không. Tuy nhiên, một
nền văn hoá doanh nghiệp hình thành tự phát có thể tiềm ẩn những yếu tố tiêu
cực cho sự phát triển lâu bền của doanh nghiệp, đồng thời lãnh đạo cũng như các
thành viên của doanh nghiệp khó có thể ý thức được hết những ưu thế trong văn
hoá doanh nghiệp của mình để vận dụng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, Coca-Cola Việt Nam cần tự mình nghiên cứu đề ra một mô hình
phát triển văn hoá doanh nghiệp tiên tiến, gắn kết được mọi thành viên trong

doanh nghiệp và làm nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
* Nâng cao ý thức về văn hoá doanh nghiệp cho thành viên doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp không phải là kết quả của riêng người lãnh đạo mà
phải do tập thể người lao động tạo nên. Chính vì vậy, mặc dù người lãnh đạo
đóng vai trò đầu tàu trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp nhưng quá trình này
chỉ có thể thành công khi có sự đóng góp tích cực của mọi thành viên trong
doanh nghiệp. Có thể có nhiều cách để thu hút mọi người lao động quan tâm đến
văn hoá doanh nghiệp như các lớp huấn luyện về văn hoá doanh nghiệp với mọi
thành viên mới của doanh nghiệp, lưu truyền tài liệu và thường xuyên trưng cầu
ý kiến nhân viên khi cần đổi mới văn hoá doanh nghiệp.
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

19


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
Sau đây là 7 bước trong quy trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Quy
trình này nhằm huấn luyện cho nhân viên trở thành thành viên của tập thể, nhận
thức được mối liên hệ với nhau và học hỏi tiêu chuẩn hành động trong công
việc, từ đó gắn kết họ trong một nền văn hoá doanh nghiệp chung.
- Bước 1: Tuyển chọn nhân viên;
- Bước 2: Hoà nhập
- Bước 3: Huấn luyện
- Bước 4: Đánh giá thưởng và phạt
- Bước 5: Tạo dựng những giá trị chung
- Bước 6: Tuyên truyền những giai thoại, huyền thoại trong công ty
- Bước 7: Xây dựng hình tượng điển hình trong công ty.
* Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp:
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một quá trình lâu dài, mỗi doanh
nghiệp có những cách thức riêng nhằm tạo nên một nền văn hoá với những nét

đặc thù độc đáo. Tuy vậy, dù là nền văn hoá của doanh nghiệp nào đi nữa thì
cũng cần hai đặc điểm sau:
+ Đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc (để đảm bảo tính bền vững)
+ Có khả năng thích nghi và hội nhập với môi trường kinh doanh
khu vực và thế giới (để đảm bảo tính linh hoạt).
Không có một công thức chung nào cho việc vận dụng các giá trị văn hoá
dân tộc vào từng doanh nghiệp bởi nền văn hoá Việt Nam vốn phong phú và vô
cùng đa dạng, cộng thêm cách nhìn nhận và tiếp cận nền văn hoá dân tộc khác
nhau, tuỳ thuộc vào mục tiêu của mỗi người. Mặt khác, trong điều kiện môi
trường kinh doanh biến đổi không ngừng cộng với sự tiến bộ như vũ bão của
khoa học công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin) trên thế giới, để có thể
thích nghi nhanh chóng và hoạt động hiệu quả tại thị trường Việt Nam, Coca
cola Việt Nam cần xây dựng cho mình một nền văn hoá phù hợp với bản sắc dân
tộc mà con chứa đựng những yếu tố văn hoá hiện đại. Nói cách khác, đó phải là
một nền văn hoá linh hoạt và có khả năng học hỏi và tiếp thu được những thành
tựu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, những giá trị văn hoá tốt đẹp từ bên ngoài, nhờ
đó phát huy được tinh sáng tạo của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
* Tăng cường đầu tư vật chất cho xây dựng văn hoá doanh nghiệp:
Để từng thành viên thấm nhuần được tinh thần của những văn bản, triết lý
hay khẩu hiệu chung của Coca-Cola thì việc “nhắc nhở, làm gương” của người
lãnh đạo cũng chỉ là một cách thức. Cách thức khác hữu hiệu không kém là gắn
những văn bản, triết lý… với hoạt động hội hè, vui chơi giải trí của nhân viên,
chế độ lương thưởng, đồng phục, trang thiết bị làm việc, những nghi thức trong
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

20


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp
doanh nghiệp…Đó là những yếu tố thuộc về lớp bề nổi của văn hoá doanh

nghiệp và rất dễ cảm nhận vì tính hữu hình của chúng.
Những hoạt động hội hè để tạo thành nét riêng của Coca-Cola phải bảo
đảm hai yếu tố:
- Thứ nhất, được tổ chức định kỳ và đếu đặn hàng năm với mục tiêu nâng
cao tinh thần doanh nghiệp và gây dựng nìêm tự hào cho mọi thành viên;
- Thứ hai là độc đáo (có nghĩa là sáng tạo và khác biệt so với các doanh
nghiệp khác).Có thể nói, tham gia vào các hoạt động tập thể với doanh nghiệp
khác là cơ hội tốt để các nhân viên cảm nhận được “bầu không khí gia đình
trong doanh nghiệp” và thấy gắn bó hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn trước
những vấn đề chung.
Tăng cường đầu tư cho văn hoá doanh nghiệp là việc làm rất cần thiết
không chỉ riêng với những doanh nghiệp lâu năm và đạt được tốc độ phát triển
cao. Những quan điểm cho rằng “chỉ nên chú trọng đến văn hoá khi công ty đã
lớn mạnh, đã ăn nên làm ra” là hoàn toàn phiến diện, coi văn hoá đơn thuần chỉ
là đồ trang sức để phô trương.Thực tế đã chứng minh, con người lao động và
cống hiến nhiều khi không chỉ vì lợi ích vật chất mà còn vì những yếu tố tinh
thần thôi thúc họ, vì tình cảm gắn bó với công ty.
Để tạo ra những động lực phi vật chất đó thì nhất thiết doanh nghiệp cần
phải có một nền văn hoá mạnh. Người lãnh đạo công ty cần có ý thức coi đây là
những đầu tư cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp, không chỉ nên chú
trọng đến kết quả kinh doanh và coi những chi tiêu về văn hoá cho người lao
động là phù phiếm và tốn kém, vì đây chính là chất keo để gắn kết người lao
động với công ty, tạo nền móng cho sự phát triển lâu bền của doanh nghiệp.

Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

21


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp


KẾT LUẬN:
Cuộc đời, sự nghiệp của một con người có lâu bền, vững chắc hay không
không phải dựa vào tài năng mà dựa trên nhân cách, đạo đức của con người ấy.
Với một doanh nghiệp cũng vậy, sự phát triển và trường tồn của doanh nghiệp
nằm ở văn hóa chứ không phải ở lợi nhuận, thị phần…, mặc dù chúng có ý
nghĩa quan trọng. Doanh nghiệp nào không quan tâm đến văn hóa doanh nghiệp
hay để nó phát triển tự phát thì sớm muộn cũng sẽ bị đổ vỡ bởi những nguyên
nhân bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp không chỉ là vấn đề của mỗi doanh
nghiệp, các cơ quan nhà nước cũng cần có trách nhiệm trong vấn đề này. Đó là:
cần có sự quan tâm, hướng dẫn, tạo ra những diễn đàn…để các doanh nghiệp
hiểu và ý thức được tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp. Nhà nước cần đề
ra những chính sách, chủ trương về xây dựng văn hoá doanh nghiệp, bởi xây
dựng văn hoá doanh nghiệp là tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và công ty Coca - Cola Việt Nam nói riêng, và đồng thời cũng là
tăng sức cạnh tranh cho cả nền kinh tế, đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển, thực
hiện được mục tiêu lớn của đất nước là Dân giàuNước mạnh- Xã hội công bằng
văn minh.
Do khả năng nhận thức của bản thân và khả năng thu thập tài liệu còn hạn
chế nên bài tiểu luận này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chưa đầy đủ, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để bài tiểu luận sau ngày
càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

22


Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp


Sv: Lang Thị Hoa – QTVP K1B

23



×