Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nghiên cứu để xây dựng quy chế văn hóa công sở tại UBND huyện Văn Lãng và giải pháp để triển khai văn bản này trong thực tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.09 KB, 51 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài “Nghiên cứu để xây dựng quy chế văn hóa
công sở tại UBND huyện Văn Lãng và giải pháp để triển khai văn bản này trong
thực tế” của riêng tôi trong thời gian qua. Mọi dữ liệu và thông tin trong bài tiểu
luận đều chính xác, trung thực và đảm bảo độ tin cậy. Tôi xin chịu trách nhiệm
về dữ liệu đã viết trong đề tài này.
Văn Lãng, ngày 06 tháng 9 năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Cán bộ, công chức, viên chức

CBCCVC

2

Nhà xuất bản


NXB

3

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

CTQGHCM

4

Quyết định



5

Thủ tướng

TTg

6

Ủy ban nhân dân

UBND

7

Đăng ký quyền sử dụng đất


ĐKQSDĐ

8

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

CTBTHT&TĐC

9

Chương trình đầu tư và xây dựng cơ bản

CTĐT&XDCB

10

Trật tự đô thị và môi trường

TTĐT&MT

11

Ban chấp hành

BCH


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công sở là cơ quan của bộ máy nhà nước, hoạt động theo quy định của

nhà nước và pháp luật, có tư cách pháp nhân, quản lý dựa trên sự điều chỉnh của
pháp luật về các công việc có tính chuyên ngành và phục vụ lợi ích công.
Công sở là nơi cán bộ công chức hàng ngày tiếp xúc và giải quyết công
việc liên quan đến người dân.Vì vậy, từ nề nếp, trang phục đến phong cách làm
việc và thaí độ tiếp cận của dội ngũ cán bộ, công chức đều ảnh hưởng đến hiệu
quả công việc và hiệu lực quản lí nhà nước. Bên cạnh những yếu tố mang tính
chuyên môn, kỹ thuật tác động trực tiếp đến hiệu quả giải quyết công việc của
người dân thì yếu tố văn hóa công sở giữ một vai trò rất quan trọng: Môi trường
làm việc, trang phục, ý tức chấp hành kỉ luật, thái độ phục vụ cũng như cách
thức giao tiếp, ứng xử đối với người dân của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo
nên bầu không khí bình đẳng thể hiện mối quan hệ thân thiện giữ cơ quan hành
chính với công dân, tạo nên nét đẹp văn hóa của một nền hành chính hiện đại.
Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được các
thành viên trong tổ chức duy trì, bảo tồn và phát huy đến hiện tại, tạo niềm tin,
giá trị thái độ làm việc của các thành viên trong công sở, ảnh hưởng đến phong
cách làm việc, hiệu quả công việc hay hiệu quả hoạt động của công sở trong
thực tiễn. Do đó, cần quan tâm hơn điến việc xây dựng văn hóa công sở tại cao
quan, tổ chức.
Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng nề nếp làm việc khoa học, kỷ
cương và có tính dân chủ, tuân theo những nội quy, quy định chung. Xây dựng
văn hóa công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp, và hiệu quả. Từ đó tạo nên một môi trường làm việc tích cực, năng
động, đạt hiệu quả cao trong công việc. Bên cạnh đó, để xây dựng văn hóa công
sở không thể thiếu được việc đưa ra quy chế về văn hóa công sở để dựa vào đó
các cán bộ công chức có thể thực hiện tốt công việc của mình.
Là một sinh viên đang theo học chuyên ngành Quản trị văn phòng, việc
nghiên cứu và xây dựng nên quy chế về văn hóa công sở tại một cơ quan cụ thể
4



sẽ giúp ích rất nhiều cho việc học tập cũng như công tác thực hiện các nghiệp vụ
chuyên ngành trong thực tế sau này.
Với những lý do trên em đã chọn đề tài “Nghiên cứu để xây dựng quy chế
văn hóa công sở tại UBND huyện Văn Lãng và giải pháp để triển khai văn bản
này trong thực tế” để làm bài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ về cơ sở lý luận và tìm hiểu thực tiễn về quy chế văn hóa
công sở,
- Làm rõ thực trạng về việc triển khai và thực hiện quy chế văn hóa công
sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước,
- Tìm hiểu và xây dựng nên quy chế văn hóa công sở cho UBND huyện
Văn Lãng,
- Đề xuất giải pháp triển khai quy chế văn hóa công sở tại UBND huyện
Văn Lãng trong thực tế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản của Nhà nước quy định về quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng quy chế văn hóa công sở tại UBND
huyện Văn lãng.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để thực hiện đề tài này tôi đã tìm đọc các tài liệu:
- Sách ứng xử nơi công sở. NXB Văn hóa thông tin;
- Nghi thức Nhà nước. Ts, Lưu kiếm Thanh. NXB Thanh niên. Hà Nội
2001;
- Hồ Chí Minh toàn tập. NXB CTQGHCM. 2002;
- Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ
tchính phủ về việc ban hành quy chế quản lý công sở;
- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước.

5


5. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu là:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp phân tích - tổng hợp; Phương
pháp điều tra; Phương pháp khảo sát thực tế; Phương pháp so sánh; Phương
pháp lịch sử...
6. Đóng góp của đề tài
Dựa vào việc nghiên cứu các văn bản quy định của Nhà nước về quy chế
văn hóa công sở, tạo ra nguồn dữ liệu thực tiễn và các tư liệu, tài liệu làm cơ sở
cho việc xây dựng, hoàn thiện hơn quy chế văn hóa công sở và đưa ra các giải
pháp để triển khai thực hiện quy chế văn hóa công sở tại UBND huyện Văn
Lãng trong thực tế.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở.
- Chương 2: Thực trạng xây dựng và thực hiện văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước và xây dựng quy chế văn hóa công sở cho UBND
huyện Văn lãng.
- Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp triển khai thực hiện quy
chế văn hóa công sở tại UBND huyện Văn Lãng trong thực tế.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1. Khái niệm văn hóa công sở
* Văn hóa là gì?

Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: dân tộc
học, dân gian học, địa văn hóa học, xã hội học, kinh tế học, ... và trong mỗi lĩnh
vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Văn hóa là sản phẩm
của con người, được hình thành và phát triển giữa quan hệ con người và xã hội.
Tuy nhiên văn hóa cũng chính là nhân tố góp phần tạo nên con người, là trình độ
phát triển của con người và xã hội được biểu hiện qua đời sống và hành động
của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra …
Cụ thể hơn, Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục
tiêu mà con người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt
động sáng tạo. Nó được bảo tồn và chuyển hóa cho các thế hệ nối tiếp đời này
qua đời khác. Văn hóa chính là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và giá trị của
nhân dân một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự
nghiệp dựng nướ và giữ nước. Văn hóa là tất cả những gì làm cho dân tộc này
khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động.
* Văn hóa công sở là gì?
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi
tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó công sở là một bộ
phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
Khi đề cập đến văn hóa công sở, chúng ta thường nhìn nhận các góc độ
như: phong cách giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; cảnh quan
và môi trường làm việc; Trình độ, phương pháp quản lý, điều hành các hoạt
7


động của cơ quan. Có một số quan niệm cụ thể như:

Văn hóa công sở là một dạng đặc thù của văn hóa xã hội bao gồm tổng thể
các giá trị, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành xử trong hoạt đọng công sở mà các
thành viên trong công sở cùng tiếp nhận để ứng xử với nhau trong nội bộ công
sở và phục vụ cộng đồng với sự tác động của hệ thống quan hệ thứ bậc mang
tính quyền lực và tính xã hội. Văn hóa công sở có thể hiểu là tổng hòa các giá trị
hữu hình và vô hình bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức quản lý,
môi trường cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong
cách giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức nhằm xây dựng một công sở văn
minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao.
Hay, văn hóa công sở là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách
hành xử trong hoạt động công sở, mà trong đó các thành viên trong công sở
cùng tiếp nhận để ứng xử với nhau trong nội bộ cơ quan.
Văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của
đất nước nhất là trong thời kỳ đất nước ta hội nhập. Nhận thức được điều đó,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007
ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Các quy
định của Chính phủ về văn hóa công sở góp phần xây dựng nên nề nếp làm việc
khoa học, kỷ cương dân chủ góp phần tạo nên tinh thần đoàn kết chống lại các tư
tưởng lệch lạc, quan liêu, tạo niềm tin của cán bộ, công chức đối với cơ quan,
nhân dân với cán bộ hành chính góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động
trong công sở. (Có tài liệu photo kèm theo phụ lục 1).
1.2. Vai trò của văn hóa công sở.
Văn hóa công sở có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm
việc khoa học, kỷ cương và dân chủ.
Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ hành
chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình, là điều kiện phát
triển tinh thần và nhân cách cho con người, đem lại giá trị toàn diện cho con
người.
Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển.
8



Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai.
Có được một môi trường văn hóa công sở tốt đẹp, sẽ tạo được niềm tin
của cán bộ, công chức với cơ quan, với nhân dân tạo hình ảnh tốt đẹp của người
cán bộ đối với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở.
Văn hóa công sở hướng các cán bộ, công chức đến một giá trị chung, tôn
trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của công sở từ đó giúp
cho cán bộ công chức tự hoàn thiện mình.
1.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến văn hóa công sở
Truyền thống văn hóa dân tộc
Giá trị văn hóa truyền thống là những giá trị thuộc về tư tưởng, lối sống,
chuẩn mực thái độ, hành vi được cộng đồng thừa nhận và duy trì, gìn giữ qua
các thế hệ. Văn hóa công sở luôn gắn với các đối tượng là CBCC và một nhóm
đối tượng cụ thể trong xã hội, là cộng đồng người, là những xã hội thu nhỏ, chịu
ảnh hưởng chi phối của khái niệm rộng hơn là văn hóa quốc gia, dân tộc. Các
giá trị văn hóa truyền thống chính là nền tảng cho việc hình thành, lựa chọn các
giá trị về tổ chức, hoạt động nơi công sở, tới đạo đức và chuẩn mực trong hành
vi, lối sống của CBCC…
Tính chất, đặc điểm của cơ quan công quyền
Tính chất, đặc điểm của cơ quan công quyền khác với các cơ quan, đơn vị
sản xuất, kinh doanh: Cơ quan công quyền cũng như cán bộ, công chức là đại
diện cho quyền lực nhà nước trong hoạt động công vụ, cụ thể là trong quan hệ
với người dân. Vô hình chung cán bộ công chức được đặt vào một vị trí với
trọng trách cao hơn, cùng với đó là những hành vi, ứng xử trong khi làm việc
cũng được nhìn nhận với yêu cầu cao hơn. Tuy nhiên, chính yếu tố “quyền lực
nhà nước” gây cho cán bộ công chức tâm lý “ỷ thế cậy quyền” không có ý thức
xây dựng một “thương hiệu” của công sở làm mát đi vẻ đẹp đãng lẽ phải được
vun đắp và xây dựng trong quá trình thực thi công vụ. Trong cơ quan công

quyền cán bộ công chức chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép: Trang
phục, văn hóa giao tiếp, ứng xử...
9


Sự chi phối nguyên tắc làm việc và giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức
trong mối quan hệ quyền uy-phục tùng: sự khác biệt giao tiếp giữa đồng nghiệp
và mối quan hệ cấp trên - cấp dưới.
Tính chất phục vụ sẽ chi phối quan hệ cũng như phong cách ứng xử giữa
cán bộ công chức với người dân đến giao dịch tại cơ quan. Về cơ bản Nhà nước
có 2 chức năng cai trị và phục vụ xã hội: Trong khi chức năng cai trị được đề
cao thì chức năng phục vụ xã hội bị lấn át, vì vậy khu vực cong luôn là tâm điểm
phàn nàn của người dân về thái độ phục vụ,
Nhận thức mức độ quan tâm của người đứng đầu cơ quan công quyền
Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ảnh hưởng, tác động
đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn hóa, trong đó có văn hóa công sở.
Kinh tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hưởng đến vấn đề xây dựng văn hóa
công sở từ việc xây dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị chuẩn mực
cho đến các nguồn lực dành cho tổ chức công sở văn minh, hiện đại, trang bị
phương tiện, điều kiện làm việc của CBCC...Việc đầu tư các nguồn lực cũng đặt
ra yêu cầu phải tăng cường công tác quản lý, thực hiện các biện pháp tổ chức,
điều hành công sở linh hoạt, thúc đẩy sự hòa hợp giữa công chức với tư cách là
người lao động với cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu suất, chất lượng hoạt động
của các cơ quan hành chính góp phần đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng
cao của xã hội và nhân dân.
Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức
Trình độ, năng lực nhận thức của các CBCC được biểu hiện qua mức độ
nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền và nghĩa vụ của
bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự với cấp trên, đồng nghiệp và với nhân

dân… Trình độ, năng lực nhận thức còn biểu hiện thông qua mức độ tự giác thực
hiện các quy chế, quy định làm việc của cơ quan, các quy tắc, chuẩn mực ứng
xử. Để góp phần xây dựng văn hóa công sở, giải pháp quan trọng nhất là tăng
cường công tác giáo dục cho CBCC về chức năng, nhiệm vụ, định hướng hoạt
động của cơ quan, tổ chức; chức trách, quyền và nghĩa vụ của bản thân; hệ thống
10


các quy tắc xử sự… để cán bộ, công chức nắm vững và tự giác thực hiện. Ngoài
ra, văn hóa công sở của cơ quan, tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận
thức, năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công sở của cán bộ, công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý. Do đó, cần đề cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, nâng cao văn hóa công sở trong
các cơ quan hành chính hiện nay.
Mức độ hiện đại hóa công sở
Văn hóa công sở luôn có mối liên hệ chặt chẽ với hiện đại hóa công sở.
Văn hóa công sở chỉ có thể được xây dựng và duy trì trên cơ sở có sự đảm bảo ở
mức độ nhất định về cơ sở vật chất cũng như trang bị phương tiện, điều kiện làm
việc cho cán bộ, công chức. Trụ sở của cơ quan hành chính nếu được xây dựng
khang trang, hiện đại, tại những địa điểm thuận lợi cho các hoạt động giao dịch
sẽ tạo được sự hài lòng cho người dân, tổ chức, góp phần tạo dựng hình ảnh và
vị thế của cơ quan hành chính văn minh, hiện đại. Đồng thời, các thiết bị làm
việc, thiết bị văn phòng được trang bị đồng bộ, phù hợp sẽ giúp cho cán bộ,
công chức làm việc nhanh, hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước.
1.4. Nội dung của quy chế văn hóa công sở trong cơ quan hành chính
nhà nước
* Sự cần thiết phải xây dựng quy chế văn hóa công sở trong cơ quan
hành chính nhà nước
Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay

bên cạnh việc sáng tạo những cách làm việc hiệu quả hơn thì có một cách tốt
nhất để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành những thói quen, lề lối làm
việc, phong cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự nơi công sở.
Công sở là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhân dân với các cơ quan hữu
quan đồng cấp và cấp trên. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại nơi công sở chỉ
đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp; yếu tố quan trọng hơn cả
đó chính là con người. Con người sẽ quyết định văn hóa công sở, quyết định sự
thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong suốt quá trình hoạt động.
11


Xây dưng quy chế văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nền nếp làm việc khoa
học, có trật tự kỉ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không
làm mất đi tính dân chủ.
Xây dựng quy chế văn hóa công sở chính là xây dựng nên ý thức, kỷ luật
của người cán bộ, công chức để có được một môi trường làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp, thân thiện nhằm tạo thiện cảm hình ảnh đẹp với nhân dân.
Xây dựng quy chế văn hóa công sở là quan trọng, tuy nhiên việc đó đã
thực sự được các cấp các ngành chú trọng hay chưa? Cán bộ công chức đã tự
giác, ý thức giữ gìn và thực hiện như thế nào? Mặc dù, quy chế văn hóa công sở
hiện nay đã dược hình thành về căn bản nhưng việc có thực hiện hay không còn
tùy thuộc vào ý thức của mỗi cán bộ, công chức cũng như nhận thức đúng đắn
về vấn đề để có ứng xử văn minh tại công sở.
* Ý nghĩa việc xây dựng Quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan
hành chính nhà nước
Là sự thừa nhận một cách chính thức những giá trị nhất định của văn hóa
công sở, thể hiện rõ tư tưởng, thái độ chính trị về vấn đề
Việc hình thành các chuẩn mực bắt buộc của văn hóa công sở làm cơ sở
cho việc xây dựng hệ thống quyền hạn, trách nhiệm của chủ thể thực hiện ,là
biện pháp đưa văn hóa công sở vào hoạt động thường nhật tại các cơ quan hành

chính nhà nước; Tạo ra sự thống nhất trong việc áp dụng văn hóa công sở, đảm
bảo tính đồng bộ của hoạt động quản lý nhà nước.
1.3. Quy định của pháp luật về văn hóa công sở trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
Ngoài các nội dung đã được quy định trong Quy chế văn hóa công sở nêu
trên, rất nhiều nội dung được quy định tại một số văn bản khác như:
Quy định về việc hát Quốc ca: Việc chào cờ và hát Quốc ca chỉ mới bắt
buộc tại các đơn vị vũ trang, các trường phổ thông, trường dạy nghề và trung
học chuyên nghiệp, các Học viện, các trường Đại học vào sáng thứ 2 hàng tuần,
trước buổi học đầu tiên
Quy định thời giờ làm việc: Mùa hè bắt đầu từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 15
12


tháng 10 hàng năm, mùa đông bắt đầu từ 16 tháng 10 đến ngày 15 tháng 4 năm sau.
Giờ làm việc hàng ngày của các cơ quan trung ương đóng tại Hà Nội trong mùa hè
và mùa đông : từ 7h30 đến 16h30, nghỉ trưa từ 12h đến 13h. Giờ làm việc và giờ
tan tầm của các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội chậm hơn giờ làm việc và giờ tan
tầm của của các cơ quan trung ương 30 phút
Quy định quản lý và sử dụng trụ sở làm việc: Sử dụng công sở phải đúng
công năng thiết kế, đúng mục đích. Bên ngoài cổng chính của công sở phải gắn
biển tên và địa chỉ của cơ quan; niêm yết công khai Quy chế nội bộ của cơ quan tại
cổng chính của cơ quan hoặc bộ phận thường trực cơ quan để cán bộ công chức của
cơ quan và khách đến liên hệ công tác biết và chấp hành; có sơ đồ thể hiện rõ các
khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt ở
vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác điều hành và phục vụ khách đến liên hệ công
tác. Công sở các cơ quan hành chính nhà nước phải có bộ phận thường trực cơ
quan làm việc 24/24 giờ để bảo vệ, giữ gìn trật tự an ninh của cơ quan; có trang
thiết bị phòng chống cháy, nổ và phải được kiểm tra định kỳ đảm bảo yêu cầu xử
lý khi có sự cố xảy ra.

Đối với phòng làm việc: yêu cầu bên ngoài các phòng làm việc phải có
biển ghi tên đơn vị, chức danh cán bộ công chức làm việc trong phòng; các trang
thiết bị trong phòng làm việc phải được bố trí gọn gàng và thuận lợi cho các
thành viên trong phòng làm việc
Quy định bài trí công sở: Các cơ quan niêm yết công khai Quy chế nội bộ
của cơ quan tại cổng chính của cơ quan hoặc bộ phận thường trực cơ quan để cán bộ
công chức của cơ quan và khách đến liên hệ công tác biết và chấp hành; có sơ đồ thể
hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và
được đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác điều hành và phục vụ khách đến liên
hệ công tác. Phòng tiếp dân và phòng tiếp khách phải được bố trí ở vị trí thuận
lợi cho việc tiếp đón và quản lý về trật tự, an ninh
Quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc: Quy hoạch công sở cơ quan hành
chính nhà nước các cấp thực hiện theo nguyên tắc tập trung và phải đáp ứng
được những yêu cầu như : phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu sử dụng,
13


điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, miền đất nước. Đồng thời,
phải khắc phục tình trạng phân tán, manh mún, tạo điều kiện thuận lợi để nhân
dân, các cơ quan, tổ chức đến giao dịch. Đối với từng cấp có quy định cụ thể về
việc quy hoạch khác nhau
Quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức: Để thống nhất về giao
tiếp ứng xử của cán bộ công chức trong quan hệ tại cơ quan Nhà nước , Bộ Nội
vụ ban hành “Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức” làm việc trong bộ máy
chính quyền. Mục đích quy định Quy tắc ứng xử nhằm: quy định các chuẩn mực
xử sự của cán bộ công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã
hội ,đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp
luật của cán bộ công chức
Quy chế quy định cụ thể những việc cán bộ công chức được làm và những
việc không được làm trong hoạt động công vụ và ngoài xã hội

Trong hoạt động công vụ: Quy chế quy định trong giao tiếp hành
chính,cán bộ công chức phải mặc trang phục đúng quy định chung và quy định
của từng ngành, lĩnh vực; phải đeo thẻ công chức theo quy định; phải đeo phù
hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định; phải giữ uy tín, danh dự cho
cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp. Trong giao tiếp tại công sở và với
công dân, can bộ công chức phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh. Khi giao
dịch trực tiếp, hoặc bằng văn bản hành chính hoặc qua các phương tiện thông tin
như: Điện thoại, thư tín, qua mạng... phải bảo đảm thông tin trao đổi đúng nội
dung công việc mà cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân cần hướng dẫn, trả lời.
Trong quan hệ xã hội: Cán bộ công chức khi tham gia các hoạt động xã hội
thể hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu.
Các hành vi bị cấm: lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh, sử dụng các
tài sản, phương tiện công cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động
nhiệm vụ, công vụ,không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục
tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
Quy định về thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính: Theo một văn bản
chỉ đạo gần đây của Thủ tướng Chính phủ, cán bộ công chức phải chấp hành và
14


sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật, nội quy, quy
định của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không sử dụng thời giờ làm việc vào việc
riêng; không đi muộn, về sớm, không chơi games trong giờ làm việc; không
uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc, kể cả vào bữa ăn giữa hai ca trong
ngày làm việc và ngày trực; phải có mặt đúng giờ tại công sở theo giờ hành
chính hoặc theo quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Quy định về văn bản hành chính: Quy định thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và bản sao văn bản; Thể thức
văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành
phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung như:

Quốc hiệu, tên văn bản, số, ký hiệu, tên loại, trích yếu, nội dung văn bản, ...
Ngoài ra, nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản của văn bản
hành chính.
Quyết định 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20062010. Ở Quyết định này, Chính phủ đã đưa ra sáu nội dung công tác lớn. Trong
đó, nội dung hiện đại hoá nền hành chính của nhà nước Chính phủ đề cập và
giao cho Văn phòng Chính phủ chủ trì thực hiện đề án về xây dựng quy chế văn
hoá công sở. Thực tiễn cho thấy đã đến lúc cần đưa vấn đề văn hoá công sở
thành một văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động
công vụ của Cán bộ công chức viên chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước. Đây là cơ sở pháp luật quan trọng cho việc ban hành và thực hiện quy chế
văn hoá công sở tại cơ quan hành chính nhà nước. Việc ban hành quy chế văn
hoá công sở là phù hợp với Hiến pháp và của nhân dân về một nền hành chính
phục vụ nhân dân, xứng đáng là công bộc của dân, đó còn là một đảm bảo pháp
lý cao trong việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Sự ra đời của quy chế
văn hoá công sở còn thể hiện tính pháp quyền, góp phần để Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, theo chủ trương, đường lối của Đảng như Hiến Pháp 2013
quy định. Đồng thời, sẽ tạo dựng cho cán bộ công chức trong cơ quan hành
chính nhà nước có thái độ phục vụ vì nhân dân, một môi trường làm việc hiện
đại, khoa học và thân thiện.

15


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ XÂY
DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ CHO UBND HUYỆN VĂN LÃNG
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về văn hóa công sở trong cơ
quan hành chính nhà nước

2.1.1. Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước
Văn hóa công sở là một hệ thống giá trị hình thành trong quá trình hoạt
động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc
trong công sở. Văn hóa công sở là giá trị mà công sở tạo được về vật chất và
tinh thần.
Để thực hiện tốt vấn đề văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà
nước thì Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản có liên quan để
điều chỉnh nhằm trực tiếp cũng như gián tiếp tới vấn đề này nhằm hướng tới một
nền công sở phù hợp với cải cách hành chính những năm tới. Trong đó quan
trọng nhất là Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ban
hành quy chế công sở ngày 02/8/2007 gồm 3 chương, 16 điều. Theo quy chế
này, cán bộ, công chức nhà nước từ Trung ương tới địa phương trong khi làm
việc, tiếp xúc với dân giao tiếp, ứng xử phải nghiêm túc, lịch sự, tôn trọng,
không được nói tục, nói tiếng lóng, không được quát nạt, ... Trang phục, quần áo
phải lịch sự gọn gàng. Khi nghe điện thoại phải xưng họ tên, cơ quan công tác
và không được ngắt điện thoại đột ngộ. Hiện nay, với tình trạng các quy chế
riêng biệt và không thống nhất với nhau trong các cơ quan, các địa phương đang
diễn ra phổ biến nên việc ban hành quy chế văn hóa công sở là hết sức cần thiết.
Trong các yếu tố cấu thành văn hóa công sở và để thực hiện có hiệu quả
văn hóa công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở đã đề cập đến một số vấn đề sau:
Chào hỏi nơi công sở: Người xưa có câu “lời chào cao hơn mâm cỗ”,
nhưng không ít cán bộ công chức không biết dùng lời chào để gây thiện cảm với
người khác. Nguyên tắc chào nơi công sở thì nam chào nữ trước, cấp dưới chào
16


cấp trên, người ít tuổi chào người lớn tuổi, người đến sau chào người đến
trước... Lời chào là cách khẳng định sự tôn trọng, quý trọng nhau.
Bắt tay trong công sở: Bắt tay là một cử chỉ chào hỏi thân thiện .Tục bắt

tay ở Việt Nam đã có hơn một thế kỷ, nhưng cho thực tế cho thấy nhiều cán bộ,
công chức, viên chức cũng chưa quen với phép xã giao này. Khi bắt tay cần tuân
thủ theo quy định trong bắt tay
Trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ công chức:
Trang phục: Ấn tượng ban đầu để đánh giá về cán bộ, công chức, viên
chức chính là qua trang phục và cách trang điểm của cán bộ, công chức, viên
chức. Cha ông ta đã dạy: “Quen nể dạ, lạ nể áo quần”, “Quần áo không tạo nên
con người mà chỉ nói lên người mặc nó là người thế nào”. Cán bộ, công chức,
viên chức sẽ không gây được thiện cảm với thủ trưởng, với đồng nghiệp khi mặc
trang phục không phù hợp.Tốt nhất nên dùng sơ mi, quần âu hay comple, màu
sắc trang nhã phù hợp
Lễ phục: Khi dự lễ những nơi trang trọng nữ nên mặc áo dài hoặc comple,
nam nên thắc cà vạt hoặc mặc veston thêm phần lịch sự hơn.
Thẻ cán bộ, công chức: Cán bộ công chức trong khi làm nhiệm vụ đều
phải đeo thẻ, Thẻ cán bộ công chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức
danh, số hiệu của cán bộ công chức. Đeo thẻ công chức - một cách thể hiện tác
phong làm việc của người công chức, viên chức nhà nước và là nếp sống văn
hoá công sở.
Giao tiếp, ứng xử: Luôn có thái độ lịch sự, văn minh khi giao tiếp ứng xử
với cấp trên, đồng nghiệp và người dân đến giao dịch, làm việc tại cơ quan. Giao
tiếp qua điện thoại cũng vậy: Khi giao tiếp qua điện thoại, nên bắt đầu với câu:
“Alô, phòng tên đơn vị hoặc tên người xin nghe. Xin lỗi, ông (bà) muốn gặp ai
ạ?”. Khi nói chuyện điện thoại điều chỉnh âm vực của giọng nói vừa đủ nghe,
tránh nói to ảnh hưởng đến công việc của người xung quanh. Kết thúc buổi nói
chuyện nên chào và tránh dập máy đột ngột.
Phong cách làm việc: Để tạo cho mình phong cách làm việc phù hợp thì
trước tiên công việc cần phải được lên kế hoạch cụ thể, làm việc theo nền nếp,
17



làm việc phải có mục tiêu rõ ràng cũng là một tiêu chí quan trọng tạo nên phong
cách làm việc chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức.
Sắp xếp tài liệu công việc khoa học: Nên sử dụng các phương tiện hiện đại
để lập lịch làm việc như sử dụng máy tính với phần mềm chuyên dụng; lịch để
bàn điện tử; ghi nhớ thông tin vào máy điện thoại di động; ghi vào lịch để bàn.
Trong giải quyết công việc, cần phải trang bị kiến thức cơ bản cho bản thân về
nhiệm vụ được phân công, giải thích rõ ràng mạch lạc về hồ sơ công việc, thời
gian giải quyết.
Thái độ lạc quan trong công việc: Trước hết là tôn trọng và nhân hậu với
mọi người. Ai cũng đáng quý và cần được đối xử một cách lịch sự. Không nên
có thái độ khác với cấp dưới, với đồng nghiệp chỉ vì họ có ý kiến, quan điểm
khác mình. Hãy tôn trọng mọi người nếu như muốn mình được người khác tôn
trọng.
Chân thành lắng nghe: Bạn đã làm điều lỗi với “đối phương”, nay bạn
chịu nhận lỗi và lắng nghe sự giận dữ một cách chân thành. Hãy để “đối
phương” nói ra hết suy nghĩ, bực bội oán giận và rồi mọi thứ sẽ sớm được giải
quyết. Bạn không nên mất kiên nhẫn khi nghe hay tỏ thái độ nóng lòng. Đó là sự
tôn trọng người khác.
2.1.2. Các quy định pháp luật khác về quy chế văn hóa công sở
Để thực hiện tốt các quy chế văn hoá công sở, ngoài các yếu tố khách quan,
chủ quan khác thì quan trọng nhất vẫn là hệ thống pháp luật áp dụng trong lĩnh
vực văn hoá công sở hiện nay. Ngoài văn bản điều chỉnh về văn hoá công sở là
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước thì còn có các văn bản pháp luật liên quan cùng điều chỉnh vấn đề văn hoá
công sở như:
Luật Tiếp công dân được Quốc hội CHXHCNVN khoá XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2013. Luật tiếp công dân với nội dung quy
định trách nhiệm tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tổ chức hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp

18


dân, địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm
cho hoạt động tiếp công dân. Trong đó quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các
cơ quan cấp trung ương, địa phương tại các cơ quan hành chính nhà nước; Ngoài
ra, Chính phủ còn ban hành Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về việc
hướng dẫn Luật tiếp công dân 2013, có hiệu lực ngày 15/8/2014. Nghị định này
quy định chi tiết về việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị
sự nghiệp công lập; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Ban Tiếp công
dân, việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công dân; quy chế phối hợp hoạt
động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của địa
điểm tiếp công dân; các điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân; Hay,
Luật Cán bộ công chức năm 2008 ngày 13 tháng 11 năm 2008 đã quy định về
cán bộ, công chức, công sở, văn hoá công sở, môi trường làm việc. Đây là
những điều kiện tốt tạo cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ cãn bộ, công chức vừa
hồng vừa chuyên theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ngoài ra, các Quyết
định với nội dung điều chỉnh về các quy tắc ứng xử đã điều chỉnh về văn hoá
ứng xử giúp cho việc thực hiện văn hoá công sở được hoàn thiện hơn.
2.1.3. Đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hiện nay về quy
chế văn hóa công sở
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong những năm qua đã được
nhà nước ta xác định là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp đổi mới đất nước, do vậy
việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung luật đã triển khai và tổ chức thực hiện rất tốt
nhằm hướng tới luật hoá để điều chỉnh các mối quan hệ trong đời sống xã hội.
Vì vậy, Quy chế văn hoá công sở tại cơ quan hành chính do Thủ tướng Chính
phủ ban hành kèm theo quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm
2007, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 9 năm 2007 là một Quyết định cấp thiết và
phù hợp với sự phát triển của xã hội, thể hiện sự tôn trọng và xây dựng nền hành
chính công khai, dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động

hiệu quả, theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng; Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất tốt có
năng lực và tận tuỵ trong công việc đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và
19


phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
Để đánh giá và rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai và thực
hiện phong trào xây dựng cơ quan văn hoá, Bộ Nội vụ và Công đoàn Viên Chức
Việt Nam đã tổ chức hội thảo Xây dựng cơ quan văn ho. Tại Hội thảo có nhiều
ý kiến như: Xây dựng cơ quan văn hoá là vấn đề cấp thiết hiện nay, bởi văn hoá
ngoại lai đang ảnh hưởng tiêu cực tới lớp trẻ, làm xói mòn đạo đức, lối sống
trong gia đình và xã hội; Xây dựng cơ quan văn hoá và ngày làm việc 8h có chất
lượng, hiệu quả đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức của CBCC
trong quá trình thực thi công vụ, nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành
chính, thực hành tiết kiệm và phòng, chống lãng phí, tham nhũng. Xây dựng cơ
quan, đơn vị có nếp sống văn hoá, xây dựng đội ngũ có bản lĩnh chính trị vững
vàng, chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.
Một số các bộ, ngành đã xây dựng Bộ quy tắc ứng xử như: Thanh tra Chính
phủ có Quyết định số 1860/2007/QĐ-TTCP-TCCB ngày 06 tháng 9 năm 2007 của
Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra; Bộ
Tư pháp có Quyết định số 468/QĐ-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ Bộ Tư pháp; Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam phát động phong trào thi đua Xây dựng cơ quan văn hoá
ngày làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu quả trên cơ sở nội dung của quy chế đã đưa
ra các tiêu chí thi đua cụ thể để có cơ sở đánh giá chất lượng văn hoá công sở của
từng cơ quan.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hầu hết các bộ ngành, địa phương đã xây
dựng quy chế văn hoá công sở trên cơ sở các quy định của quy chế và theo Pháp
lệnh Cán bộ, công chức năm 2003. Một số cơ quan, địa phương đã triển khai rất tốt

quy chế văn hoá công sở ,kết hợp với Sở Nội vụ mở các lớp Nâng cao kỹ năng giao
tiếp cho cán bộ công chức,các công sở đều có hòm thư nhận góp ý của người dân,
theo dõi hoạt động của các đơn vị trực tiếp tiếp dân qua hệ thống camera; niêm yết
rộng rãi các số điện thoại nóng và cả số điện thoại di động của lãnh đạo để ghi nhận
phản hồi của người dân.
Thời gian qua, thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng
20


9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ
chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Có thể nói việc
cải cách thủ tục hành chính đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Người dân ít bị gây phiền
hà hơn khi đến các cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết các công việc
Công đoàn Viên chức Việt Nam có Kế hoạch số 145/KH-CĐVC ngày 04
tháng 7 năm 2007 về phát động phong trào thi đua: Xây dựng cơ quan văn hoá và
ngày làm việc 8 giờ có chất lượng và hiệu quả, đã triển khai các tổ chức công
đoàn cơ sở và nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ các tổ chức và công đoàn viên
tạo ra phong trào thi đua rộng khắp có tác dụng đưa văn hoá công sở vào nề nếp.
Đến nay phong trào này vẫn được duy trì và phát triển tốt.
2.2. Thực trạng áp dụng quy chế văn hóa công sở trong cơ quan hành
chính nhà nước
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng quy
chế văn hóa công sở
Quy chế văn hoá công sở tại cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ đã đi vào cuộc sống, thể hiện ở sự chuyển biến về nhận thức cũng
như trong hành động của mỗi cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính
nhà nước, những kết quả đã đạt được là cơ sở để chúng ta tiếp tục thực hiện.Có
thể khẳng định quy chế ra đời là hoàn toàn đúng đắn. Kết quả đó được thể hiện
trên các nội dung chủ yếu sau:

Trước tiên, các hành vi bị cấm: Hút thuốc lá trong phòng làm việc; Sử
dụng đồ uống có cồn tại công sở. Đến nay, hầu hết các cơ quan đều có biển cấm
hút thuốc, sự tự giác thực hiện đã thể hiện rõ ở các công sở, một số cơ quan có
sáng kiến tổ chức những điểm hút thuốc lá tại hành lang của cơ quan, có thể đó
là chưa triệt để nhưng bước đầu đã có sự chuyển biến về nhận thức làm cho
phòng làm việc trở nên sạch sẽ, không ảnh hưởng đến mọi người xung quanh.
Có được kết quả đó là do sự nhìn nhận và phản ứng của xã hội đối với thói xấu
này, các cơ quan đã tổ chức ký cam kết thi đua.
Về trang phục, lễ phục: Ngày nay, khi đời sống ngày một được cải thiện
21


và nâng cao thì nhu cầu mặc của xã hội nói chung và cán bộ công chức nói riêng
cũng phong phú, đa dạng. Trong những năm gần đây xu hướng mặc theo những
kiểu cách mới lạ, hàng hiệu đã là thị hiếu của không ít cán bộ công chức. Đặc
biệt là phong cách mặc của một số nước đã du nhập vào Việt Nam như Hàn
Quốc, Nhật Bản, hay Châu Âu như: Pháp, Mỹ... tạo nên vẻ đẹp, lịch lãm cho
mỗi người.
Về thẻ cán bộ công chức: Quy chế quy định cán bộ công chức trong khi
làm nhiệm vụ đều phải đeo thẻ. Thời gian qua nhiều cơ quan từ trung ương đến
địa phương đã có nhiều hoạt động cấp phát thẻ cho công chức. Do vậy đã có sự
chuyển biến tích cực, tạo ra nền nếp, thói quen đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ
của công chức điển hình như Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội... Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho
thấy: Bên cạnh nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân chấp hành tốt, thực hiện một cách
thường xuyên, có nề nếp vẫn còn có một số cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện
chưa tốt trong việc chấp hành quy định về việc đeo thẻ công chức, viên chức
trong khi thi hành nhiệm vụ.
Về Giao tiếp và ứng xử: Giao tiếp và ứng xử là hai hoạt động có mục đích
của con người, đồng thời là nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội nói chung và

trong thi hành công vụ nói riêng. Thự tế cho thấy giao tiếp ứng xử và hoạt động
thực tiễn tại các công sở cho thấy sau khi Chính phủ ban hành quy chế văn hoá
công sở việc ứng xử, giao tiếp của cán bộ công chức đã có những chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số cán bộ công chức khi giao tiếp
với dân còn quát nạt, hách dịch, không tôn trọng nhân dân; việc hướng dẫn
người dân đến làm các thủ tục liên quan đến hành chính thì qua loa, hỏi gì thì trả
lời nấy, nhiều lúc bằng hành động đã gây tâm lý ức chế, phiền hà cho dân mà lẽ
ra với vai trò là người phục vụ thì họ phải làm tròn bổn phận, trách nhiệm được
giao. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp cũng là một nội dung quan trọng được
quy định trong quy chế. Sự thành công của quy chế là tạo ra được môi trường làm
việc thân thiện, ngôn ngữ giao tiếp của các cán bộ công chức trong sáng, dễ hiểu, tôn
trọng lẫn nhau. Bên cạnh đó, giao tiếp qua điện thoại cũng là một nét đẹp văn
22


hoá. Sự chuyển biến ở nhận thức của cán bộ công chức trong khi giao tiếp qua
điện thoại được thể hiện ở chỗ khi trao đổi phải xưng họ tên, chức vụ, nơi công
tác, nội dung trao đổi ngắn gọn, không được ngắt điện thoại đột ngột.
Về bài trí khuôn viên công sở đã được các cơ quan và nghiêm túc thực
hiện tạo ra không gian làm việc khang trang, sạnh đẹp. Các công sở đã bố trí khu
vực để phương tiện giao thông và không thu phí gửi giao thông khi khách đến
liên hệ công tác. Một số công sở đã có sơ đồ cơ quan, biển chỉ dẫn; nhất là đối
với các cơ quan thường xuyên tiếp dân đã cử cán bộ hướng dẫn dân làm thủ tục.
Có được những kết quả đó là thủ trưởng các cơ quan luôn nêu cao tinh thần
trách nhiệm, gương mẫu thực hiện quy chế, quan tâm hơn đến việc tổ chức phân
công và điều hành công việc hợp lý và khoa học, sử dụng có hiệu quả năng lực,
thời gian của cán bộ công chức. Đối với các cán bộ, công chức luôn nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chấp hành tốt nội quy, quy chế nên đã chấm dứt đựơc tình trạng
đi muộn về sớm, uống rượu, bia trong giờ làm việc; Thái độ, tác phong, ứng xử đã
có nhiều chuyển biến tích cực.

2.2.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quy chế văn hóa
công sở
Để có cơ sở đánh giá những hạn chế của văn hoá công sở một cách đầy
đủ, trước hết cần hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá công sở. Văn hoá
công sở Việt Nam chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của văn hoá dân tộc, văn hoá của
một nền nông nghiệp lúa nước, được tận hưởng các khía cạnh tích cực của văn
hoá làng xã như chú trọng sự cân bằng, tế nhị, kín đáo và tinh thần đùm bọc.Tuy
nhiên, cái mà các nhà quản lý công sở cần quan tâm là những khía cạnh tiêu cực
có thể xảy ra
Qua thực hiện Quy chế văn hoá công sở tại cỏ quan hành chính nhà nước
ban hành kèm theo Quyết định số 129/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
02 tháng 8 năm 2007 đã cho thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn tồn
tại và bộc lộ những hạn chế trong việc thực hiện quy chế. Đó là:
Việc triển khai và thực hiện quy chế còn mang tính hình thức, nội dung
quy chế còn chung chung chưa xác định rõ những việc phải làm, hình thức tuyên
23


truyền chưa phong phú. Một số cơ quan chưa coi trọng việc xây dựng cơ quan
văn hoá, văn minh công sở, chỉ đơn thuần cho rằng xây dựng cơ quan văn hoá là
cơ quan sạch đẹp, nơi làm việc gọn gàng mà chưa thấy hết chiều sâu của xây
dựng văn hoá công sở. Vẫn còn tình trạng cán bộ, công chức gây phiền hà, sách
nhiễu với nhân dân, tinh thần phục vụ chưa tốt, hút thuốc lá trong phòng làm
việc, không đeo thẻ công chức trong giờ làm việc, đùn đẩy trách nhiệm, chưa
niêm yết công khai quy tắc ứng xử và nội quy làm việc; Chưa có cơ chế giám
sát, tổng hợp, đáng giá việc thực hiện văn hoá công sở của từng bộ, ngànhh, hay
các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, để qua đó có những số liệu chính xác
về thực hiện văn hoá công sở; Cho đến nay hầu hết các cơ quan từ trung ương,
bộ, nghành đến địa phương đã xây dựng quy chế riêng về văn hoá công sở hay
bộ quy tắc ứng xử. Song bên cạnh sự chuyển biến về nhận thức, hành động của

cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước vẫn tồn tại những hạn
chế như tính chế tài không cao, không thống nhất trong các cơ quan, các địa
phương… Dẫn đến phát sinh những bất cập như: sự phối kết hợp giữa các cơ
quan chức năng trong việc theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện văn hoá công
sở còn chồng chéo. Công tác truyên truyền, quán triệt quy chế chưa được chú ý
và quan tâm đúng mức. Cho nên nhận thức của cán bộ, công chức ở một số nơi
còn coi nhẹ và thực hiện một cách thụ động, hình thức; Không có cơ quan đứng
ra chủ trì để phát động phong trào và tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình triển
khai quy chế, do vậy không tạo ra được sức hút của dư luận và phong trào chung
của các cơ quan hành chính nhà nước. Chưa có các thiết chế cụ thể để duy trì, đẩy
mạnh và kích thích việc thực hiện tốt quy chế văn hoá công sở. Sự quan tâm chỉ
đạo và thực hiện mang tính chất nêu gương của người đúng đầu cơ quan ở một số
nơi chưa cao, do vậy, dù đã xây dựng thành quy chế nhưng rất khó thực hiện.
2.2.3. Nguyên nhân về việc áp dụng chưa tốt quy chế văn hóa công sở
* Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức của cán bộ công chức nói chung và lãnh đạo tại một số cơ
quan, đơn vị chưa đầy đủ và coi nhẹ nên đã không thấy được tầm quan trọng của
việc xây dựng và thực hiện văn hoá công sở. Do vậy, quy chế ban hành nhưng
24


không triển khai thực hiện và đánh giá thông qua báo cáo hàng tháng, quý, năm
mà chỉ nhắc nhở thực hiện thông qua các cuộc họp giao ban; Do ảnh hưởng của
nền hành chính quan liêu, bao cấp nên một bộ phận cán bộ công chức đã không
thấy được tầm quan trọng của văn hoá công sở mà chủ yếu dựa trên những thói
quen, nếp nghĩ cũ đã lỗi thời, lạc hậu; Thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thực hiện của
các cấp quản lý: Chưa chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hoá
công sở. Công tác quản lý, tổ chức cán bộ chưa được coi trọng; Chính những
nguyên nhân đó ảnh hưởng đến sự trang nghiêm của công sở, đến hiệu quả, chất
lượng công việc. Lãng phí tiền của, thời gian của Nhà nước và nhân dân, do vậy

đã không phát huy tối đa giá trị văn hoá công sở.
* Nguyên nhân khách quan
Do sự tác động ảnh hưởng của quan hệ quốc tế cùng với sự giao thoa giữa
các nền văn hoá trên thế giới dẫn đến nhận thức cũng như một số quan niệm của
cán bộ, công chức bị mai một như lối sống phô trương, buông thả, thực dụng,
coi trọng đồng tiền, quan hệ giữa con người với nhau được xác định bằng vật
chất. Hay sự bùng nổ của công nghệ thông tin như Internet, phim ảnh, truyền
hình... đã du nhập vào nước ta nói chung và công sở nói riêng như một xu thế tất
yếu đã làm phát sinh một số vấn đề gây ảnh hưởng đến văn hoá công sở; Về cơ
sở, vật chất chưa được trang bị đầy đủ để phục vụ và giám sát quá trình thực thi
công vụ của cán bộ, công chức. Chưa có quy định về chế độ khen thưởng, kỷ luật
trong việc thực hiện văn hoá công sở và ngược lại, đưa ra các hình thức kỷ luật
về vật chất, phi vật chất nếu thực hiện không tốt hay vi phạm thực hiện văn hoá
công sở. Chế độ lương thưởng và phụ cấp nghề cũng chưa đảm bảo; Các biện
pháp tuyên truyền, giáo dục về văn hoá công sở đến mọi cán bộ, công chức chưa
được quan tâm đúng mức nên hiệu quả chưa cao mà cụ thể là việc chấp hành
quy chế chỉ mang tính hình thức, máy móc.
2.3. Xây dựng quy chế văn hóa công sở cho UBND huyện Văn Lãng
2.3.1. Một vài nét về cơ cấu tổ chức của UBND huyện Văn Lãng
UBND huyện Văn Lãng tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lãnh
đạo tập thể đi đôi với phát huy trách nhiệm cá nhân của từng thành viên UBND
25


×