Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Nhận xét đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.26 KB, 20 trang )

MỤC LỤC


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực vừa là mục tiêu
để thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Môi trường văn hóa tốt đẹp sẽ tạo được
niềm tin của cán bộ công chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao
hiệu quả của công sở. Tính tự giác của các cán bộ công chức trong công việc sẽ
đưa công sở này phát triển vượt hơn với công sở khác.
Văn hóa nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ
công nhân viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn
hóa của mỗi người. Để đảm bảo tình trạng nghiêm va hiệu quả hoạt động của
các cơ quan hành chính nha nước, thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ban hanh quy chế văn hóa công sở. Điều này đã khẳng định
mjanh mẽ rằng văn hóa công sở có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp
làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Bên cạnh đó yếu tố văn hóa còn giup
cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở,
quan hệ thân ái đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của công sở. Giup khơi dậy
phát huy năng lực, sáng tạo của từng cá nhân, tạo bâu không khí làm việc thân
thiện, văn minh cải thiện hình ảnh công chức va công sở hành chính trong mắt
công dân.
Tuy nhiên, tình hình thực hiện văn hóa nơi công sở có lúc, có nơi vẫn
chưa được các công sở hành chính nhà nước nghiêm túc thực hiện. Qua các
phương tiện thông tin đại chúng những kênh thông tin khác nhau chúng ta vẫn
thấy có hiện tượng cán bộ, công chức còn cửa quyền hách dịch làm việc thiếu
trách nhiệm, không khoa học và thâm chí nói năng thiếu văn hóa trong cơ qua
hành chính nhà nước.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của văn hóa công sở trong xây dựng
nền hành chính quy, hiện đại và chuyên nghiệp ở nước ta là đặc biệt to lớn, tác
giả chọn đề tài “ Nhận xét đánh giá về tình hình triển khai và thực hiện các quy


định của Nhà nước về văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang”.
Trong giới hạn của một bài tiểu luận, cũng như thời gian thực hiện, bài tiểu luận
không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của cô để
2


bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tìm hiểu về tình hình triển khai và thực hiện các quy
định của Nhà nước về văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu các vấn đề chung về văn hóa công sở : Khái niệm văn hóa, văn
hóa công sở. Vai trò của văn hóa công sở. Các quy định của Nhà nước về văn
hóa công sở đối với cơ quan hành chính
- Tìm hiểu, đánh giá, nhận xét về tình hình triển khai và thực hiện các quy
định của Nhà nước về văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao văn hóa công sở tại Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Giang
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước
về văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân tỉnh
Phạm vi nghiên cứu : Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài tiểu luận này, ngoài các phương pháp chung được áp
dụng như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, bài tiểu luận còn sử
dụng các phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Được áp dụng trong khảo sát tình hình triển khai và thực hiện các quy
định của Nhà nước về văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- Phương pháp phỏng vấn đối tượng:

Được áp dụng để phỏng vấn Cán bộ, nhân viên thuộc Văn phòng ủy ban
nhan dân tỉnh và các phòng ban khác trong cơ quan

- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tư liệu có liên quan:
Được áp dụng để tìm hiểu và phân tích các tư liệu trong cơ quan và ngoài
cơ quan để có thể đưa ra những lập luận mang tính khoa học cao, từ đó đưa ra sự
đánh giá, nhìn nhận một cách khách quan về tình hình triển khai và thực hiện
3


các quy định về văn hóa công sở tại Cơ quan từ đó đề ra một số giải pháp nâng
cao văn hóa công sở tại Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Giang.

4


II.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.Khái niệm văn hóa
Ngay từ thuở lọt lòng, chúng ta đã đắm mình trong chất men văn hoá: từ
lời ru của mẹ, bài học của cha, trò chơi của chị… cho đến tiếng gọi đò bên sông,
tiếng võng đưa kẽo kẹt lúc trưa hè, tiếng chuông buông khi chiều xuống… – tất
cả, tất cả những sự kiện đó, những ấn tượng đó, những âm thanh đó, những hình
ảnh đó… đều thuộc về văn hóa. Cái tinh thần như tư tưởng, ngôn ngữ… là văn
hoá; cái vật chất như ăn, ở, mặc… cũng là văn hoá. Chính văn hoá đã nuôi
chúng ta lớn, dạy chúng ta khôn. Người ta nói: văn hóa ẩm thực, văn hoá trang
phục, văn hoá ứng xử, văn hoá tiêu dùng, văn hoá kinh doanh, văn hóa chính trị,
văn hoá Đông Sơn, văn hoá Hoà Bình, văn hoá rìu vai… Từ "văn hoá" có biết
bao nhiêu là nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức

khác nhau.
Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con
người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo.
Nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thế hệ nối tiếp sau.
Văn hóa là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và giá trị của nhân dân một
nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước. Văn hóa là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động.
1.1.1.2.Khái niệm văn hóa công sở
Công sở là nơi cán bộ, công chức (CBCC) hàng ngày tiếp xúc và giải
quyết những công việc liên quan đến người dân, với các cơ quan hữu quan,
đồng cấp và cấp trên. Đối với những công sở có trụ sở được trang bị hiện đại thì
cũng chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp, còn yếu tố quan
trọng nhất vẫn là con người. Do vậy, từ nề nếp đến phong cách làm việc và thái
độ tiếp cận của đội ngũ CBCC đều ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và hiệu lực
5


quản lý nhà nước. Bên cạnh những yếu tố mang tính chuyên môn, kỹ thuật tác
động trực tiếp đến hiệu quả giải quyết công việc của người dân thì yếu tố văn hóa
công sở giữ một vai trò rất quan trọng. Môi trường làm việc thái độ phục vụ cũng
như cách thức giao tiếp, ứng xử đối với người dân của đội ngũ CBCC sẽ tạo nên
bầu không khí bình đẳng thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính
với công dân, tạo nên nét đẹp văn hóa của một nền hành chính hiện đại.
Văn hóa công sở được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa
cán bộ công chức - người đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước với công
dân và giữa cán bộ công chức với nhau, nhằm phát huy tối đa năng lực để đạt
hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ. Khi văn hóa công sở của cán bộ
công chức được nâng cao sẽ tác động thay đổi theo hướng tích cực đối với văn

hóa ứng xử của công dân đến công sở làm việc. Bên cạnh đó, văn hóa công sở
còn là biểu hiện nổi bật của một xã hội văn minh, mọi hoạt động công vụ đều
có nề nếp, kỷ cương; mỗi người công chức đều thấy rõ trách nhiệm của mình
và luôn tự nguyện làm tròn nhiệm vụ, hoàn thành tốt phần việc được giao.
Thực tế, các quy định về văn hóa nơi công sở bao gồm cả những quy
định chính thức, được ghi thành văn bản pháp luật của Nhà nước, quy định của
một cơ quan, đơn vị hành chính và cả những quy định bất thành văn mà chúng
ta học được bằng kinh nghiệm. Đặc trưng của Văn hóa công sở là được hình
thành theo tính kế thừa và tiếp thu có sáng tạo, chọn lọc qua các giai đoạn, do
đó văn hóa công sở không ngừng được bổ sung và ngày càng hoàn thiện đáp
ứng nhu cầu của xã hội hiện đại.
1.1.1.3. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp,
có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành- điều hành, có cơ
cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
1.1.2. Vai trò của văn hóa công sở
1.1.2.1 Văn hóa công sở góp phần nâng cao hoạt động của cơ quan
nhà nước.
Xây dựng được một nền văn hóa công sở sẽ góp phần xây dựng một nề
6


nếp làm việc khoa học, có kỷ cương dân chủ nhờ đó góp phần tạo ra sự đoàn
kết cao, chống lại sự lệch lạc, quan liêu, hách dịch, cơ hội, tạo ra được niềm tin
của cán bộ công chức đối với cơ quan, nhân dân với cán bộ hành chính, góp
phần nâng cao vai trò của công sở và hiệu quả hoạt động công sở cao hơn.
Sự tự giác trong hoạt động của cán bộ công chức trong việc tuân theo
quy chế, điều lệ sẽ giúp công sở phát triển, công sở này sẽ vượt lên khác hơn,
phát triển hơn so với công sở khác. Khi các thành viên công sở ý thức được

rằng: họ đang làm việc vì ai, vì cái gì và tại sao họ lại đạt hiệu quả làm việc cao
như vậy thì như vậy sẽ góp phần xây dựng công sở phát triển và luôn hoàn
thành những công việc một cách hiệu quả nhất. Khi làm việc trong một công sở
mà mọi người đều có tình thần tự quản, tính tự giác của cán bộ công chức làm
việc tại công sở thì sẽ đảm bảo cho sự hoạt động của công sở nghiêm minh,
hiệu quả. Tạo ra tinh thần đoàn kết tương trợ, tin cậy lẫn nhau; tạo ra mức độ
bầu không khí tập thể cởi mở, giúp cho cán bộ công chức trong công chức
trong công sở làm việc hiệu quả cao, góp phần đưa công sở phát triển hơn nữa

Ở những công sở kiểu văn hóa vai trò được đề cao thì cần khuyến khích
vai trò cá nhân trong điều hành công việc để phát huy hết năng lực cán bộ trên
cương vị đã giao phó, để họ hăng say sản xuất nhằm đưa công sở phát triển
nhanh đạt được mục tiêu của tổ chức công sở. Ở những công sở xây dựng theo

7


kiểu văn hóa quyền lực sẽ giúp công sở có khả năng vận động nhanh, phản ứng
kịp thời trước những biến đổi của môi trường bên ngoà,giúp công sở phát triển
tạo ra tính bền vững cho công sở, thực hiện mục tiêu của mình. Như vậy, văn
hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy mọi hoạt động của
công sở như có hệ thống khuyến khích thi đua khen thưởng, tạo ra bầu không
khí làm việc thoải mái, sẽ kích thích mọi người hăng say làm việc.Xây dựng
đổi mới các nền văn hóa trong công sở, giúp công sở ngày càng phát triển bền
vững, nhanh chóng, hiệu quả cao, giúp công sở đạt được mục tiêu cơ quan
mình.
1.1.2.2 Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển con người.
Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ của
mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức

đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi công
vụ và cung cấp dịch vụ công.
Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường chính trị - hành
chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và nhân
văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con người
không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân loại - đó
là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng định vai trò của văn
hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự phát
triển của các cơ quan, công sở. Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì
toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và tinh thần
của con người. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi hoạt động
của công sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen thưởng công bằng, minh
bạch, tạo ra bầu không khí làm việc phát huy tối đa sự sáng tạo, cống hiến của
cán bộ, công chức, viên chức, tạo động lực làm việc hăng say … sẽ kích thích,
loại bỏ được sức ỳ trong công việc.
1.1.2.3. Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người.
Giá trị là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị
của văn hóa công sở cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là:
8


- Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính
với người dân;
- Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng
vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động

của công sở thuận lợi hơn.
1.1.2.4. Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân
cách cho con người.
Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của mình là
một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá trị vật
chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng, … Từ đó phát
triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào
sự phát triển, cải cách nền hành chính công.
1.1.3. Các quy định của Nhà nước về văn hóa công sở
Ngày 02 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết
định số 129/ 2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính Nhà nước, trong đó nghiêm cấm việc hút thuốc lá và sử dụng
đồ uống có cồn tại nơi làm việc, bên cạnh đó có các nội dung chủ yếu sau:
- Nguyên tắc mục đích thực hiện văn hóa công sở :
+ Việc thực hiện văn hóa công sở tuâ thủ các nguyên tắc phù hợp với :
truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc va điệu kiện kinh tế xã hội; định hướng
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại ; các
quy định của pháp luật va mục đích yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương
hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.
+ Việc thực hiên văn hóa công sở nhằm mục đích: đảm bảo tính trang
nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng
phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viê chức trong hoạt động
công vụ hướng tới xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất
đạo đưc tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Quy chế nêu rõ cán bộ công chức viê chức chỉ có thể hút thuốc lá trong phòng
làm việc hoặc sử dụng đồ uống có cồn ở công sở trong trường hợp liên hoan, lễ
9


tết hoặc tiếp khách ngoại giao, và phải có sụ đồng ý của lãnh đạo cơ quan.

- Chính phủ cũng nghiêm cấm việc thu phí gửi phương tiện giao thông của người
đếnn giao dịch, làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước, cấm quảng cáo
thương mại công sở, nghiêm cấm lập bàn thờ thắp hương và đun nấu trong
phòng làm việc
- Cũng theo quy chế trên, cán bộ,công chức, viên chức phải đeo thẻ ( ghi rõ thông
tin về họ tên, chức danh, đơn vị) khi thực hiện nhiệm vụ, có thái độ lịch sự và
tôn trọng, nhã nhặn, lắng nghe ý kiến và hướng dẫn rõ ràng đồi với những người
đến làm việc.
- Đặc biệt cán bộ công chức, viên chức không được nói tục sử dụng tiếng lóng
hay có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu gây khó khăn phiền hà cho người dân khi
thực hiện nhiệm vụ.
- Khi giao tiếp quan điện thoại cán bộ công chức phải xưng rõ tên tuổi và đơn vị,
trao đổi tập trung vào công việc và không được ngắt điện thoại đột ngột.

10


CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN CÁC
QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI MỘT SỐ
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước
về văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân Tỉnh Hà Giang.
Thực hiện Quyết định 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã triển khai tới các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, đồng thời chỉ đạo triển khai quán triệt tới cán bộ, công
chức, viên chức toàn tỉnh. Ngoài ra, thông qua triển khai thực hiện cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Quy chế dân chủ
ở cơ sở, nội quy, quy chế cơ quan, xây dựng đơn vị văn hóa… đã lồng ghép triển
khai nội dung xây dựng văn hóa công sở để thực hiện. Qua triển khai, quán triệt
nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về chủ trương thực hiện Quy chế

văn hóa công sở được nâng lên, thể hiện hầu hết các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh và đại bộ phận cán bộ, công chức, viên chức điều chấp
hành những quy định trong Quy chế văn hóa công sở. Kết quả thể hiện trên các
mặt:
1.1.1. Về thẻ cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị đều duy trì đeo
thẻ công chức trong thực thi nhiệm vụ và công vụ được giao cũng như thực hiện
nhiệm vụ trong giờ hành chính tại trụ sở làm việc. Việc cấp thẻ và quản lý sử
dụng thẻ thực hiện đúng theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BNV ngày 22/12/2008
của Bộ trưởng Bội Nội vụ, về việc quy định mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng
thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
1.1.2. Về trang phục
Để duy trì và phát huy truyền thống trang phục của người Việt Nam đảm
bảo trân trọng, lịch sự, sạch đẹp và tiết kiệm. Ủy ban nhân dân Tỉnh đã chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị Thị xã, ngoại trừ những cơ quan có trang phục ngành, thực
hiện trang phục lịch sự, sạch đẹp cụ thể như: đối với nữ mặc áo dài truyền thống
vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần; đối với nam quần tây, áo sơ mi trắng

11


thắt cà vạt vào thứ 2 hàng tuần. Riêng các ngày còn lại duy trì mặc quân tây, áo
sơ mi.
1.2.3. Treo Quốc kỳ, nghi thức chào cờ
Việc thực hiện treo Quốc kỳ và chào cờ hàng tuần, Ủy ban nhân dân Tỉnh
theo dõi kiểm tra và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc đối với các cơ quan chuyên
môn và đơn vị sự nghiệp Tỉnh . Cụ thể: Quốc kỳ được treo xuyên suốt trước trụ
sở Ủy ban nhân dân Tỉnh, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, về màu sắc, kích cỡ đảm bảo theo quy định, khi màu cờ bị nhạt được
thay kịp thời đảm bảo tính trân trọng; về chào cờ được thực hiện vào buổi sáng

lúc 7 giờ 30 phút hàng tuần, ở các cơ quan nhà nước Tỉnh, các cơ quan Đảng,
đoàn thể, Ủy ban nhâ dân các xã, phường được duy trì thực hiện.
1.2.4. Về giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức, viên chức
Việc giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối với đồng
nghiệp và nhân dân đều được cụ thể hóa đưa vào Quy chế và nội quy làm việc
của các cơ quan đơn vị địa phương trong đó có quy định cụ thể một số việc cán
bộ, công chức, viên chức không được làm trong giao tiếp như: Không có thái độ
hách dịch, nhũng nhiểu,… đối với nhân dân khi đến quan hệ công việc hành
chính; ngôn phong đối với nhân dân cũng như đồng nghiệp phải nói năng tế nhị,
lịch sự, tôn trọng, rõ ràng, mạch lạc, không được nói thô lỗ, cọc cằn, quát nạt to
tiếng đối với nhân dân và đồng nghiệp. Nhìn chung, đối với công việc này cán
bộ, công chức, viên chức có ý thức thực hiện khá tốt.
1.2.5. Phòng làm việc
Đối với phòng làm việc của các cơ quan, đơn vị và địa phương đều có gắn
biển tên và thể hiện rõ các nội dung như: tên cơ quan, đơn vị, địa phương, địa
chỉ tọa lạc và số điện thoại liên lạc. Trong phòng làm việc thường bố trí bàn làm
việc ghế làm việc cho từng công chức, viên chức chuyên môn đầy đủ sắp xếp
ngăn nắp, thẩm mỹ. Trên bàn làm việc thường bố trí bảng danh cho từng vị trí
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; trong bảng danh thể hiện đây đủ họ
tên, chức vụ, chức danh chuyên môn đang phụ trách. Tuyệt đối trong phòng thực
hiện đều thực hiện tốt việc không tổ chức uosng rượu bia, hút thuốc, đun nấu.
1.2. Nhận xét đánh giá tình hình triển khai và thực hiện văn hóa
công sở tại Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Giang.
12


1.2.1. Ưu điểm:
- Hầu hết Thủ trưởng cơ quan, đơn vị địa phương, cán bộ, công chức, viên
chức đều ý thức, duy trì chấp hành thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ- TTg
của Thủ tướng chính phủ

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương luôn thể hiện sự quan tâm, lãnh
chỉ đạo sự thực hiện xuyên suốt Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg.
- Qua tiếp thu, triển khai thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg
phẩm chất, đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức thực sự đã có bước chuyển
biến rõ rệt, thông qua việc thực hiện Quy tắc ứng xử đối với nhân dân và đồng
nghiệp
Có thể nói rằng, việc thực hiện Quyết định 129/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh kết quả đạt được khá toàn
diện, góp phần nâng lên hình ảnh và vị thế của cơ quan hành chính nhà nước và
người cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ, góp phần thực hiện
các mục tiêu, nội dung hiện đại hóa nền hành chính và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
1.2.2. Nhược điểm:
Một là, nhận thức của một số cán bộ, công chức châm được đổi mới, luôn
có tư tưởng bảo thủ, trì trệ, phó mặc, không tich cực tìm hiểu nghiên cứu, có lối
sống thực dụng, ích kỷ cá nhân, hẹp hòi; nhiều nơi, nhiều cá nhân, thậm chí
nhiều cán bộ lãnh đạo trong cơ quan chưa tích cực nghiên cứu, đổi mới tư duy.
Hai là, tình trạng lãng phí thời gian còn xảy ra phổ biến, một bộ phận nhỏ
cán bộ, đảng viên công nhân viên chức đến công sở muộn, về sớm chưa có tác
phong làm việc đúng mực, không tích cực nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được
giao.Tình trạng lãng phí thời gian, lãng phí trong sử dụng trang thiết bị công sở
như điện nước, điện thoại, phương tiện kỹ thuật, máy móc, xe cộ, phòng ốc…
còn khá phổ biến.

13


Cán bộ ngủ tại Hội nghị - Hình ảnh không đẹp về văn hóa công sở
Ba là, còn tồn tại một số cán bộ, nhân viên công sở chưa có được những

kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp, với nhân dân. Văn hóa giao tiếp ít được chú
trọng, với đồng nghiệp thì còn xảy ra ganh ghét, nói xấu hạ uy tín của nhau,
không tôn trọng nhau. Giao tiếp với nhân dân thì cửa quyền quan liêu, sách
nhiễu, đã tạo ra khoảng cách với nhâ dâ trong thực thi công vụ, giao tiếp ứng xử
không đúng với vị trí, tư cách của người công chức trong công sở.
Bàn về nguyên nhân của nhược điểm trên thì có rất nhiều, nhưng có thể
nói rằng một trong những nguyên nhân cơ bản nhất đó chính là do vẫn còn tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa
cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công
chức; Bên cạnh đó vẫn còn tác động dư âm của nền văn hóa tiểu nông, từ thói
quen của cơ chế bao cấp, từ những mặt trái của nên kinh tế thị trường. Ngoài ra,
công tác tuyên truyền, vân động, giáo dục chưa thực hiện thường xuyên, công
tác kiểm tra giám sát của các ngành các cấp chưa thành nề nếp, cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc nhất là làm việc ở cấp xã còn thiếu thốn, xuống cấp nhưng
chưa được xây dựng sửa chữa kịp thời.

14


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO VĂN HÓA
CÔNG SỞ TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Giá trị văn hóa bên trong công sở là sự cộng hưởng giữa văn hóa chung
của tổ chức và văn hóa của các cá nhân trong tổ chức đó, đó là nề nếp, tác phong
làm việc khoa học, hợp lý, hợp pháp; là việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực
công do Nhà nước cung cấp; ở đó luôn luôn tồn tại không khí dân chủ, bình
đẳng; văn hóa công sở còn là sự cạnh tranh lành mạnh, phối hợp và trân trọng
kết quả làm việc của các cộng sự; là sự tự hào của cá nhân về tổ chức và sự gắn
bó tự thân, tích cực của các thành viên làm việc trong công sở, là ngôi nhà
chung của các thành viên mà người ở trong không muốn bức ra và người bên
ngoài có xu hướng muốn gia nhập làm thành viên; một yếu tốt quan trọng nhất

đó là khát vọng cống hiến, được cống hiến và sự hài lòng của các thành viên
trong công sở…
Giá trị văn hóa bên ngoài công sở quan trọng nhất đó chính là sự đáp ứng
những kỳ vọng mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài đặt ra cho công sở,
bên cạnh đó văn hóa công sở còn thể hiện qua trang phục, phương thức giao tiếp
của cán bộ, công chức; là cách bài trí công sở khoa học, hợp lý; là sự cạnh tranh
lành mạnh, hợp tác, trân trọng kết quả làm việc của các cơ quan, tổ chức khác.
Xây dựng văn hoá công sở là xây xây dựng hệ thống những giá trị bên
trong và bên ngoài của công sở. Nếu xét ở một góc độ hiệu quả, xây dựng văn
hóa công sở là xây dựng và khẳng định thương hiệu của công sở trong xã hội
hiện đại. Do đó, đòi hỏi phải có những quy định của nhà nước về hệ giá trị
chuẩn mực làm mục tiêu; để đạt được mục tiêu đó phải có sự cộng tác của nhà
quản lý cũng như các cán bộ, công chức, viên chức vì mục tiêu chung của công
sở, thỏa mãn những nhu cầu thiết thân của các thành viên và đáp ứng sự. Để việc
thực hiện các quy định của nhà nước về văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính một cách hiệu quả cần:
Một là: xây dựng hệ giá trị chuẩn.
Xây dựng hệ giá trị chuẩn về “Văn hóa công sở” là yêu cầu trước tiên.
Bên cạnh đó, phải có chế tài cụ thể và đủ mạnh để xử lý các tổ chức, cá nhân vi
phạm những chuẩn mực về văn hóa trong công sở. Giá trị văn hóa không thể
15


cân, đo, đong, đếm được mà nó phải được hình thành từ trong ý thức, tạo dựng
niềm tin và động lực của mỗi cá nhân. Chỉ khi nào cán bộ, công chức có niềm
tin vững chắc vào những giá trị văn hóa mà công sở đang theo đuổi, khi đó
những biểu hiện thiếu văn hóa tại các cơ quan nhà nước mới bị dẹp bỏ dần. Sẽ
không thừa nếu nói rằng để đạt được những giá trị văn hóa công sở, chỉ thực
hiện được bằng cách cấp trên làm trước, cấp dưới làm sau; lãnh đạo làm gương
để nhân viên noi theo, tất cả cán bộ, công chức, viên chức cùng hành động!

Hai là, xây dựng bầu không khi làm việc.
Xây dựng và gìn giữ bầu không khí làm việc nơi công sở là một trong
những điều quan trọng hiện nay. Không thể có một công sở văn hóa nếu trong
nội bộ luôn tồn tại những căng thẳng, soi xét lẫn nhau; cấp dưới nghi ngờ cấp
trên cấp trên đề phòng cấp dưới. Không thể là văn hóa nếu cán bộ, công chức
khi làm việc chỉ để đến tháng nhận lương, ngoài ra không quan tâm đến những
vấn đề khác. Con người không phải là con rô-bốt biết nói, mà con người là một
thực thể xã hội với các mối quan hệ và cảm xúc rất đa dạng, phức tạp. Vì vậy,
công sở không phải là “công xưởng” mà là môi trường xã hội thu nhỏ, ở đó mỗi
cán bộ, công chức với sự tích cực của mình, họ sẽ tạo nên bầu không khí làm
việc của công sở. Nếu không khí làm việc cởi mở, tin tưởng lẫn nhau sẽ khơi
nguồn được sự sáng tạo của các thành viên và ngược lại, nếu bầu không khí
nặng nề, căng thẳng sẽ là rào cản đối với hoạt động của công sở.
Ba là: xây dựng tác phong chuyên nghiệp
Hiểu theo nghĩa chung nhất là mỗi người chuyên tâm vào công việc của
mình, toàn tâm, toàn ý để hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất;
chuyên nghiệp là có sự hiểu biết rộng và giỏi một lĩnh vực cụ thể. Trong hành
chính công vụ, chuyên nghiệp còn là biết cách phối hợp, điều tiết công việc phù
hợp với tiến độ và môi trường xung quanh để tạo nên hiệu quả tốt nhất; tác
phong làm việc năng động, khoa học kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học, công nghệ mới vào công việc. Tác phong chuyên nghiệp đòi hỏi nhà quản
lý và các nhân viên phải thực hiện tốt những nội dung cơ bản:
- Một trong những hạn chế khá phổ biến của cán bộ, công chức là làm
việc chưa khoa học, thiếu tâm huyết. Biểu hiện ở việc không tuân thủ thời gian,

16


làm việc chậm chạp, lề mề; làm việc không có kế hoạch dẫn đến làm việc
thường bị động, hiệu quả thấp, nhiều khi mang tính đối phó cho xong việc. Do

đó, phải từng bước thiết lập tác phong làm việc khoa học, làm việc theo kế
hoạch, tiết kiệm thời gian.
Dẫu biết rằng, trong công sở mọi người phải thống nhất vào mục đích
chung, nhưng mỗi người có một nhiệm vụ riêng. Khả năng độc lập tác chiến cho
phép cán bộ, công chức phát huy được tính sáng tạo của mình để hoàn thành tốt
nhất nhiệm vụ được giao, nó thể hiện rõ năng lực của từng người. Tính độc lập
còn giúp cán bộ, công chức tránh được những khó khăn nếu có sự thay đổi, điều
động, luân chuyển vị trí công tác. Đồng thời, tính độc lập trong công việc không
loại trừ khả năng phối hợp trong hoạt động của cán bộ, công chức, vì một khi đã
làm chủ được công việc mình thì họ luôn biết mình phải hợp tác với ai để công
việc hiệu quả cao nhất.
- Nếu như cán bộ, công chức không trang bị cho mình những kiến thức
mới, phù hợp thì sẽ không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cái khó nhất là
mỗi cán bộ, công chức có ý thức hết được việc tự học để nâng cao trình độ hay
không. Nếu muốn học để chuẩn hóa bằng cấp, công chức có thể đăng kí các
khóa đào tạo; nếu học để nâng cao hiểu biết (đây là mục đích cao nhất, đáng quý
nhất) thì cán bộ, công chức có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Vô trách nhiệm là biểu hiện yếu kém của một bộ phận cán bộ, công chức
hiện nay. Sự thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến cách làm việc qua loa, cẩu thả, thậm
chí nó là ngọn nguồn của thói thờ ơ, vô cảm. Do đó, ngay từ khi mới vào làm
việc hoặc triển khai việc mới mỗi công chức hãy xây dựng cho mình ý thức làm
việc có trách nhiệm, hãy xem việc của công sở như là việc của chính mình và
dốc toàn tâm, toàn lực để hoàn thành công việc được giao.
- Chuyên nghiệp trong công việc, đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải
chuyên nghiệp trong giao tiếp, ứng xử. Giao tiếp trong công sở là một khoa học
và là một nghệ thuật. Hiệu quả giao tiếp của công chức góp phần xây dựng một
nhà nước thân thiện với nhân dân, phục vụ nhân dân, ngoài ra giao tiếp hiệu quả
giúp công sở hạn chế được những rủi ro như hiểu lầm, khiếu kiện… Đối với cá
nhân, giao tiếp tốt còn mở rộng các mối quan hệ xã hội và nắm bắt nhanh chóng
17



các cơ hội đến với bản thân.
- Chuyên nghiệp trong công việc còn biểu hiện ở tính kỷ luật, tích cực
tham gia hoạt động do đoàn thể trong công sở. Chuyên nghiệp cũng đồng nghĩa
với sự cạnh tranh lành mạnh trong cơ hội thăng tiến. Một cán bộ, công chức
chuyên nghiệp còn phải biết làm việc hết sức và chơi hết mình; thư giãn đúng
lúc, đúng cách là biện pháp tốt nhất để phục hồi lại năng lượng đã mất.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, cùng với nhận thức
của người dân không ngừng được nâng lên, những biểu hiện thiếu văn hóa trong
các cơ quan nhà nước sẽ là những rào cản cho sự phát triển chung của xã hội.
Do đó nhận thức đúng đắn và tích cực xây dựng văn hóa công sở sẽ góp phần
quan trọng trong việc xây dựng nền hành chính công vụ hiện đại, hiệu quả và
thân thiện với nhân dân.

18


III.KẾT LUẬN
Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước nếu được
thực hiện tốt sẽ góp phần tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống;
chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, cửa
quyền, nhũng nhiễu, hách dịch đối với nhân dân của cán bộ, công chức, viên
chức các cấp, các ngành; góp phần xây dựng cơ quan văn hoá và thực hiện tốt
Chương trình cải cách hành chính. Để đạt được mục tiêu đó cùng với việc cần
đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy chế đến từng
cán bộ, công chức, viên chức thì cần phải đề cao ý thức gương mẫu chấp hành
của những cán bộ quản lý ở tất cả các cấp, không nên và không thể có những
"trường hợp ngoại lệ" đứng bên ngoài hoặc bên trên các quy định đã được chính
các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Một khi vẫn còn những hiện tượng như

vậy tồn tại thì việc "nhờn" pháp luật, các quy định ban hành ra nhưng chỉ là hình
thức, tính hiệu lực không cao là điều khó tránh khỏi.
Vai trò của văn hóa công sở trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ tác động đến cơ quan nhà nước mà
còn ảnh hưởng đến văn hóa công sở có những tác động trong việc tổ chức hoạt
động của cơ quan nhà nước, góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, thể hiện văn minh của một nước
đang trên đường phát triển và mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng xã hội
để tạo điều kiện cho sự phát triển chung của đất nước.
Trong khi xã hội ngày càng tiến bộ, con người ngày càng văn minh thì
văn hóa công sở đòi hỏi ngày càng phải được tôn trọng thực thi làm cho năng
suất, hiệu quả công tác được cải thiện. Cải cách hành chính sẽ có rất nhiều việc
phải làm, nhưng trước hết phải xoá bỏ tư tưởng, thói quen, phong cách làm việc,
ứng xử lỗi thời, lạc hậu thì hiệu quả của cải cách hành chính chắc chắn sẽ được
nâng cao.

19



×