Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giáo án trải nghiệm sáng tạo ngữ văn THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.62 KB, 11 trang )

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là các hoạt động giáo dục thực
tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ
thông, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Quán triệt
tinh thần, mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, việc dạy học ngữ văn cho học sinh lớp 10 cần tăng
cường thêm các HĐTNST nhằm phát triển, nâng cao các tố chất, tiềm năng
của học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, sự quan tâm, chia sẻ tới những
người xung quanh.
Theo Từ điển tiếng Việt, trải nghiệm được hiểu là trải qua, kinh qua. Để học
hỏi, con người cần đến sự trải nghiệm, khám phá. Khám phá giúp con người
nhận ra được cái đúng, cái sai trong cuộc sống, từ đó rút ra những bài học quý
giá để hoàn thiện bản thân.
“Sáng tạo” hay còn gọi là năng lực sáng tạo (creativity) được sử dụng
đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự sáng tạo (creation), tư duy hay óc
sáng tạo (creative thinking), sản phẩm hay nhân cách sáng tạo (creative product
or personality) vv… Các thuật ngữ này điều có liên quan đến một thuật ngữ gốc
Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một cái gì
đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại.
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức
độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự
nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các
qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp
lại, tính độc đáo và tính duy nhất.
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các
hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như
ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực
thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân



mình.
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa
cao. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng, đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các
hình thức học tập khác không thực hiện được, thể hiện qua các chủ đề đa dạng,
phong phú vừa đảm bảo yêu câu chung và vừa phù hợp với đặc điểm của từng
trường, địa phương.
Hoạt động TNST là một bộ phận của chương trình; Có quan hệ chặt chẽ với
hoạt động dạy học. Gắn lí thuyết với thực tiển.
Hoạt động TNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các
năng lực tâm lí xã hội …; giúp hs tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy
tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình; Làm tiền đề cho mỗi cá nhântạo dựng
được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
Với cách hiểu về HĐTNST như trên, có thể thấy bất kỳ môn học, lĩnh vực nào
cũng có thể xây dựng nội dung trải nghiệm. Nội dung trải nghiệm sáng tạo rất đa
dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều
lĩnh vực học tập, giáo dục như: đạo đức, trí tuệ, kỹ năng sống, giá trị sống, nghệ
thuật, thẩm mỹ, thể chất, an toàn giao thông, môi trường ... Giáo viên có thể lựa
chọn những vấn đề thiết thực, gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu
cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc
sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
HĐTNST là hoạt động giáo dục có ưu thế về quy mô tổ chức. Có nhiều cách tổ
chức như: theo nhóm, lớp, khối lớp, trường hoặc liên trường. HĐTNST có khả
năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn,
tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, hội phụ huynh, chính quyền địa
phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã
hội, những nghệ nhân, người lao động tiêu biểu ở địa phương…

Trong chương trình Ngữ Văn ở trường THCS, Văn học dân gian (VHDG) chiếm


một thời lượng không nhỏ của chương trình, VHDG rất phong phú về nội dung,
đa dạng về thể loại. Vì thế với thời lượng trên lớp người giáo viên khó thể nói
hết cái hay, cái đẹp của VHGD. HĐTNST thông qua chủ đề Văn học dân
gian nhằm nâng cao hiểu biết về văn học dân gian, hình thành kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng tham gia và tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh. Đồng thời, bồi
dưỡng năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, năng lực
thẩm mỹ, giao tiếp, hợp tác cho học sinh. Học sinh được bồi dưỡng thái độ tôn
trọng các giá trị văn hóa của dân tộc, biết yêu thương con người, có cách sống,
thái độ sống đúng dắn,có sự rung cảm trước tác phẩm văn học dân gian. Bởi vậy
trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Ngữ Văn là một hoạt động vô cùng cần
thiết và bổ ích. Qua hoạt động này các em học sinh sẽ cảm nhận được những vẻ
đẹp đặc trưng của thể loại VHDG. Đặc biệt việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
thông qua hình thức sân khấu giúp chúng ta làm sống lại các tác phẩm văn học
trong môi trường diễn xướng, làm sáng lên những vẻ đẹp của tác phẩm VHDG
mà do sự hạn chế về thời gian và điều kiện khác mà giờ học trên lớp khó có thể
mang lại, cũng qua hoạt động trải nghiệm này tạo cho các em học sinh một sân
chơi bổ ích, lành mạnh, từ đó giáo dục cho các em niềm tự hào về vẻ đẹp văn
hóa của dân tộc và niềm say mê bộ môn Ngữ Văn.
Với ý nghĩa đó hôm nay tổ chuyên môn Văn – Sử - Địa trường THCS
Nguyễn Biểu tổ chức chuyên đề: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ
văn" với chủ đề 6: “Sân khấu hóa tuyện dân gian”
Theo TS Ngô Thị Thu Dung – Giám đốc Điều hành Trung tâm Nghiên
cứu phát triển giáo dục cộng đồng (CCE) thì việc thiết kế các HĐTNST cụ thể
được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần
tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành. Xác định rõ đối tượng thực hiện.

Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt
động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những
đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.


Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói
lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.Tên hoạt động
cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng
khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt
động sao cho phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy
thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho
hoạt động. Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động
đã được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của
hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ
đề, tránh xa rời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng
nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Mục tiêu của hoạt động
là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải được
xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu
cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị. Nếu xác định đúng
mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động

- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh
riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc
riêng. Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:


- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ
của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học
sinh sau hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ
và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào
từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp,
của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho
các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. Từ nội
dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần
có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có
thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen
hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ.
Bước 5: Lập kế hoạch
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực – vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn
thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương
án chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với

chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó là điều mà
bất kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được. Tính cân đối
của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực
hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều
kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối
giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói
khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm


vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu
và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các
việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện
các việc đó như thế nào? Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho
từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Nếu
phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay
việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình
hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức
hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
Sau đây là cách thức tổ chức các bước cho chủ đề 6: “Sân khấu hóa tuyện dân
gian”
CHỦ ĐỀ 6: SÂN KHẤU HÓA TRUYỆN DÂN GIAN
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết:
- Tên bài học: HĐTNST chủ đề 6: Sân khấu hóa truyện dân gian
- Hình thức dạy học: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm từ 3-5 người, tại lớp

học.
- Chuẩn bị của GV – HS:
Sgk Ngữ văn lớp 6 tập 1, lịch sử 6,7
Máy tính có kết nối Intenet, băng đĩa về các tiểu phẩm biểu diễn
Bút viết, bút đánh dấu, sổ tay, nguyên vật liệu chế tạo đạo cụ sân khấu: bìa, giấy
màu, hồ dán, …
Bước 2: Xây dựng nội dung bài học:
- Chuyển thể được một (hoặc một vài) tác phẩm truyện dân gian đã học thành
một kịch bản sân khấu.


- Biểu diễn tiểu phẩm kịch dựa trên kịch bản đã chuyển thể
+ Hoạt động 1,2: Học sinh làm việc tại phòng máy: Tìm kiếm và xử lí thông tin
từ các nguồn : sgk, internet, và các nguồn khác… sau đó báo cáo
+ Hoạt động 3,4: Xây dựng ý tưởng và sáng tác kịch bản chuyển thể từ những
câu chuyện dân gian đã học.
Bước 3: Xác định mục tiêu hoạt động:
I. Mục tiêu hoạt động
HS củng cố và khắc sâu nội dung ý nghĩa những truyện dân gian đã học qua
hình thức sân khấu hóa
Biết cách chuyển thể truyện dân gian thành kịch bản sân khấu, bước đầu làm
quen với phương pháp học văn theo hướng “trả tác phẩm về cho học sinh”
2.Kỹ năng
- HS hình thành và rèn một số kĩ năng: tìm kiếm thông tin, làm việc nhóm,
thuyết trình, diễn xuất…
- Thái độ: Học sinh được bồi dưỡng tình yêu văn chương, nghệ thuật; yeâu
thích truyện cổ dân gian nước nhà.
3. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết

vấn đề, năng lực sáng tạo.
- Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ , biểu diễn nghệ thuật: Diễn
xuất kịch bản…
* Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: Lựa chọn cách sử dụng văn bản sáng tác kịch bản sáng tạo
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận, chia sẻ những ý tưởng của cá
nhân về kịch bản, thuyết trình, diễn xuất…
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ :


Kiểm tra việc chuẩn bị của HS
3. Bài mới :
Hoạt động 1: Tìm kiếm và xử lí thông tin:
* Mục tiêu hoạt động:
Hs đọc và tìm hiểu lại những truyện dân gian đã hoc để nắm vững cốt
truyện; tìm hiểu trang phục, ngôn ngữ, lối sống của người Việt thời đại Hùng
Vương, thời Trung đại... thông qua sách lịch sử 6,7, nguồn Internet, và các
nguồn khác
* Hình thức hoạt động: nhóm học sinh từ 3-5 em, tìm kiếm thông tin trên
Internet về chủ đề truyện dân gian Việt Nam
* GV: giao nhiệm vụ:
Hs làm việc nhóm với sách giáo khoa, máy tính:
- Đọc lại các truyện dân gian/sgk Ngữ văn 6 tập 1
- Lựa chọn truyện dân gian sẽ chuyển thể thành kịch bản sân khấu
- Tìm hiểu sgk Sử 6,7 và Internet … về trang phục, ngôn ngữ, lối sống của
người Việt thời đại Hùng Vương, thời Trung đại:
+ Những bài viết, hình ảnh minh họa về trang phục

+ Cách thức chuyển thể một tác phẩm truyện sang tiểu phẩm kịch và một
số hình thức sân khấu khác
+ Ví dụ một vài kịch bản sân khấu
GV: Hướng dẫn hs lập folder lưu lại các bài viết và hình ảnh đã tìm kiếm
được hoặc ghi vào phiếu thông tin của nhóm hoặc cắt lưu lại những bài viết của
tạp chí, báo...
* HS tìm kiếm và xử lí thông tin và báo cáo sản phẩm:
- Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm lựa chọn tìm kiếm
thông tin trong sgk, trên Intenet theo các từ khóa:trang phục thời Hùng Vương,
Phương pháp, Kịch bản sân khấu, Hình thức sân khấu hóa truyện dân gian…
- Mỗi thành viên trong nhóm trình bày kết quả tìm kiếm theo các từ khóa
được phân công.
- Cả nhóm thống nhất xây dựng các thông tin tìm được theo sơ đồ tư duy


về hình thức sân khấu hóa truyện dân gian
Gv Kiểm tra: các phiếu thu thập thông tin, các tư liệu học sinh tìm được
Hướng dẫn hs xây dựng sơ đồ tư duy về các nội dung đã tìm kiếm được liên qua
đến hình thức sân khấu hóa truyện dân gian dân gian.
-> Định hướng sản phẩm báo cáo theo sơ đồ tư duy sau:
Gợi ý: HS có thể tự phát hiện thêm các hình thức sân khấu hóa khác như:
tiểu phẩm, tạp kĩ,…
Hoạt động 2. 2: Xây dựng ý tưởng cho kịch bản sân khấu chuyển thể từ
truyện dân gian
*Hình thức hoạt động nhóm:
Hoạt động nhóm, trao đổi và trình bày ý tưởng sản phẩm
*GV: giao nhiệm vụ: Các nhóm thảo luận:
- Thống nhất hình thức chuyển thể
- Xây dựng kịch bản cho một truyện dân gian để biểu diễn trên sân khấu
trong khoảng 10 phút: nguyên tác, hình thức chuyển thể, nhân vật, tên tiểu

phẩm, dự kiến phân cảnh…
Hs: thực hiện nhiệm vụ, thảo luận và báo cáo:
Nhóm trưởng điều hành xây dựng ý tưởng theo các bước sau:
Bước 1: Thống nhất hình thức chuyển thể: lựa chọn nguyên tác chuyển thể, hình
thức chuyển thể sát hay không sát với nguyên tác, đặt tên tiểu phẩm.
Bước 2: Thống nhất kịch bản chuyển thể:
- Dự kiến số lượng nhân vật, nhân vật chính, nhân vật phụ, tên nhân vật
- Phân cảnh cho kịch bản
GV nêu một số câu hỏi phản biện, nhận xét, tư vấn cho ý tưởng kịch bản
của từng nhóm. Đảm bảo sự đa dạng, không trùng lặp về ý tưởng.
- Tại sao nhóm lại chọn truyện này để chuyển thể kịch bản
- Tiểu phẩm có những nhân vật nào? Tại sao lại them, bớt nhân vật so với
nguyên tác?
- Thông điệp mà nhóm muốn truyền tới mọi người qua tiểu phẩm là gì?
Hoạt động 2. 3: Sáng tác kịch bản chuyển thể


*Hình thức hoạt động nhóm:
Hoạt động nhóm, trao đổi vàsáng tác kịch bản
GV giao nhiệm vụ cho HS:
GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm : Sáng tác kịch bản cho từng phân cảnh
Hs: thực hiện nhiệm vụ:
-

Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm

Các thành viên trong từng nhóm chủ động thực hiện nhiệm vụ sáng tác theo
phân cảnh được phân công
- Cả nhóm ghép các phân cảnh, chỉnh sửa thống nhất thành kịch bản hoàn
chỉnh.

Gv: Quan sát, Tư vấn việc phân công nhiệm vụ trong các nhóm cho phù hợp
với năng lực, hứng thú của từng hs, mỗi hs phải có ít nhất một nhiệm vụ.
Gv góp ý sửa chữa kịch bản cho từng nhóm.
Gv: Minh họa Phân cảnh 1: Ếch ngồi đáy giếng
Một đoạn của văn bản gốc Ếch ngồi đáy giếng:
Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài
con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hằng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả
giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé
bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
Được chuyển thể như sau:
Cảnh trong một cái giếng (tưởng tượng).
Ếch Cốm đi lại nghênh ngang
Tên ta là Ếch Cốm
Sống trong một giếng khơi
Phía trên là bầu trời
Bằng chiếc vung – bé tí
Với cua, ôc, nhái, tôm
Ta đây là chúa tể
Nói rồi Ếch chõ vào mấy con vật đang đi lại, kêu lên: Uôm! Uôm! Uôm!
Cua Kềnh, Nhái Bén thấy vậy liền cúi rạp xuống chào hỏi. Còn Ốc Vặn, Tôm lột


sợ hãi nép vào một góc vẻ trốn tránh.
Ếch Cốm cười lớn (vừa nói vừa vỗ vào ngực đắc chí, hợm hĩnh): Ha! Ha!Ha!
Thấy chưa? Ta đúng là chúa tể trong giếng này!
-

Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm thực hiện:

Hoạt động 3: Các nhóm hoàn thiện sản phẩm:

Các thành viên tiếp tục tự hoàn thiện sản phẩm mà mình đảm nhiệm
Tập hợp hoàn thiện sản phẩm của nhóm.
Phân công người báo cáo trước lớp.
4. Củng cố, dặn dò:
- Các nhóm tiết tục hoàn thiện các sản phẩm của nhóm theo yêu cầu. Báo cáo và
trình bày sản phẩm của nhóm vào tiết sau….
V/ Rút kinh nghiệm: ………………………………………
Văn học là nhân học. Những giá trị của văn học phải đi vào cuộc sống, biến
thành hành động cụ thể. Lúc đó, văn học mới làm tròn sứ mệnh của mình.
HĐTNST chính là một cầu nối để văn học luôn là cây đời mãi mãi xanh tươi.
Đặc điểm nổi bật của HĐTNST là coi trọng các hoạt động thực tiễn mang
tính tự chủ của học sinh. Vì vậy, khi thiết kế HĐTNST, giáo viên cần chú ý tạo
điều kiện để học sinh phải là người được chủ động tham gia vào tất cả các khâu
của quá trình hoạt động. Các hình thức tổ chức HĐTNST cần được nghiên cứu
kỹ lưỡng sao cho phù hợp với nội dung chủ đề, vừa sức với học sinh. Trên đây
là một số gợi ý về hình thức thực hiện HĐTNST cho chủ đề: “Sân khấu hóa
tuyện dân gian”, giáo viên có thể sáng tạo thêm những hình thức phù hợp để tổ
chức đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động giáo dục của mình, đáp ứng nhu cầu
và mục tiêu giáo dục đặt ra.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



×