Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Công cuộc xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2008 2013) (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ THỊ THANH BÌNH

CƠNG CUỘC XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH
(2008 - 2013)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ THỊ THANH BÌNH

CƠNG CUỘC XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH
(2008 - 2013)
Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN MINH


THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, cơng trình nghiên cứu: Công cuộc xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2008 - 2013), dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Nguyễn Xuân Minh là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu trong Luận văn là trung thực. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu của
các tác giả khác đều đƣợc tác giả trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng chấm Luận văn và Nhà trƣờng
về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Thanh Bình

Số hố bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Nhà giáo ưu tú
- Tiến Sĩ Nguyễn Xuân Minh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Lịch Sử Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận
tình, động viên khích lệ tác giả trong suốt q trình học tập và hoàn thành Luận

văn này.
Trong thời gian thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân thị xã Quảng n, Phịng Tài ngun và
Mơi trƣờng, Phịng Thống kê, đặc biệt là Phòng Kinh tế thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá, góp ý quý báu
của Hội đồng Khoa học đánh giá Luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hồn
thành Luận văn này.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Vũ Thị Thanh Bình

Số hố bởi Trung tâm Học liệu – ii
ĐHTN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU....................................................................... v
MỞ ĐÂU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài.................................. 7
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 7

5. Những đóng góp của Luận văn........................................................................ 8
6. Kết cấu của Luận văn ...................................................................................... 8
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ THỊ XÃ QUẢNG YÊN TRƢỚC KHI
THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI .......... 9
1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên .......... 9
1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ........................................................... 9
1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ....................................................... 12
1.2. Thực trạng nông thôn Yên Hƣng (Quảng Yên) trƣớc năm 2010 ............... 19
1.2.1. Tình hình kinh tế.................................................................................. 19
1.2.2. Tình hình xã hội ................................................................................... 24
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 27
Chƣơng 2: CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH (2008 - 2013) ...................... 29
2.1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Sự
vận dụng của Đảng bộ, chính quyền địa phƣơng .............................................. 29
2.1.1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ..................................................... 29

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iii
ĐHTN


2.1.2. Sự vận dụng của Đảng bộ và chính quyền địa phƣơng ....................... 35
2.2. Qúa trình thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở thị xã
Quảng Yên ......................................................................................................... 39
Tiểu kết chƣơng 2: ......................................................................................... 53
Chƣơng 3: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG CUỘC VẬN
ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN ........ 55
3.1. Thành tựu .................................................................................................... 55
3.1.1. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và quần chúng nhân dân
về cuộc vận động xây dựng nơng thơn mới đã có chuyển biến tích cực ........... 55

3.1.2. Sản xuất phát triển và thu nhập của ngƣời dân đƣợc nâng lên
đáng kể so với trƣớc .......................................................................................... 56
3.1.3. Đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của dân cƣ nông thôn đƣợc
nâng lên............................................................................................................... 58
3.1.4. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng............................... 59
3.1.5. Số tiêu chí đạt chuẩn theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới đƣợc nâng lên ............................................................................................. 61
3.2. Hạn chế ....................................................................................................... 68
Tiểu kết chƣơng 3: ............................................................................................. 71
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 77
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 82

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iv
ĐHTN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU

NỘI DUNG

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban Chấp hành


CP

Chính phủ

HĐND

Hội đồng Nhân dân

HTX

Hợp tác xã

LHPN

Liên hiệp Phụ nữ

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới Nông thôn mới

NXB


Nhà xuất bản



Quyết định

UBND

Uỷ ban Nhân dân

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iv
ĐHTN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Quảng Yên năm 2012 ........................ 14
Bảng 3.1. Tổng hợp nguồn vốn thực hiện chƣơng trình .................................... 60
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới
các xã theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 2/5/2013 .............. 63

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN


MỞ ĐÂU
1. Lí do chọn đề tài
Sau 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, nông nghiệp, nông thôn nƣớc
ta đã có những thay đổi lớn lao, đời sống nơng dân đã đƣợc cải thiện một bƣớc
quan trọng. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp, dịch
vụ, ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi.

Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi
thế và chƣa đồng đều giữa các vùng. Đặc biệt, so với các nƣớc phát triển trong
khu vực và trên thế giới, nông nghiệp nƣớc ta cịn nhiều yếu kém. Nơng thơn
phát triển thiếu quy hoạch, về cơ bản vẫn là tự phát, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội tuy có những biến đổi tích cực song vẫn lạc hậu, mức sống của cƣ dân nơng
thơn đƣợc cải thiện một bƣớc nhƣng cịn ở mức thấp và đặc biệt ngày càng có
khoảng cách xa so với đơ thị, nhất là năng lực quản lí điều hành của cán bộ cịn
nhiều hạn chế.
Trƣớc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đặt ra nhiệm vụ cấp bách là
đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nông nghiệp trên khắp các vùng miền cả nƣớc. Ngày 5/8/2008, Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khố X ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW về Nơng nghiệp, nông dân, nông thôn. [29]
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, trung du, ven biển và hải đảo, có nhiều
tiềm năng tự nhiên để phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là phát triển một nền
nông nghiệp đa dạng. Việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc một cách đồng bộ đã đƣa đến kết quả tốc độ phát triển kinh tế, xã hội
tăng cao, hệ thống cơ sở hạ tầng đƣợc củng cố, xây dựng mới. Ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ đã làm tăng năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật
nuôi. Bộ mặt nông thôn và đời sống nhân dân của tỉnh có nhiều đổi mới so với
các thời kì trƣớc.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 1ĐHTN


Thị xã Quảng Yên nằm ở phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh, tuy có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn
đang từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỉ trọng công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, nhƣng đời sống văn hóa, tinh thần của
một bộ phận nơng dân cịn thiếu thốn, khoảng cách phát triển giữa thành thị và
nơng thơn cịn lớn. Thị xã cịn nhiều khó khăn, trở ngại do thiên tai và tình
trạng úng lụt, nhiễm mặn, nổi chua. Cơ cấu lao động nơng thơn đã có sự

chuyển dịch nhƣng chƣa mạnh. Dân số ở khu vực nơng thơn cịn chiếm tỉ lệ cao
(88,5%), tỉ lệ dân số sinh sống bằng nghề nơng cịn cao, có 78% số xã cịn trên
50% lao động làm nông nghiệp
Từ khi triển khai thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nơng thôn mới, thị xã Quảng Yên đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu, làm
thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông
dân, tạo cơ sở vật chất cho sự tiến bộ xã hội theo hƣớng công nghiệp nông thôn
phát triển bền vững. Vậy, thị xã Quảng Yên đã triển khai thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới nhƣ thế nào? Những thành
tựu đạt đƣợc và những hạn chế trong quá trình thực hiện Chƣơng trình này là
gì? Đó là những vấn đề cần phải đƣợc nghiên cứu một cách nghiêm túc dựa
trên cơ sở khoa học để đƣa ra những nhận định khách quan, chân thực.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở Trung học phổ thông, tôi
nhận thấy trách nhiệm của mình cần phải đi sâu nghiên cứu một chủ trƣơng lớn
đang đƣợc triển khai thực hiện có kết quả tại nơi cơng tác.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã lựa chọn đề tài:“Công cuộc xây
dựng nông thôn mới của thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (2008-2013)”
làm Luận văn Thạc sĩ Sử học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và nông dân luôn là mối quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 2ĐHTN


nƣớc và các cơ quan chức năng. Đó cũng là những vấn đề đƣợc các nhà khoa
học nghiên cứu dƣới nhiều góc độ và mức độ khác nhau. Nhiều cơng trình
nghiên cứu của các nhà khoa học đã đƣợc cơng bố:
Năm 1994, Nxb Chính trị Quốc gia phát hành cuốn sách Kinh nghiệm tổ
chức quản lí nơng thơn Việt Nam trong lịch sử do GS. Phan Đại Doãn và PGS.
Nguyễn Quang Ngọc đồng chủ biên cơng trình. Cơng trình nghiên cứu những

vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn Việt Nam; đồng thời đề cập mơ hình
phát triển làng xã nông thôn Việt Nam ở các vùng cụ thể, phân tích vai trị của
Nhà nƣớc, tính cộng đồng và tính bền vững của mơ hình làng xã Việt Nam...
Năm 1997, Nxb Khoa học xã hội cho ấn hành tác phẩm Phát triển nông
thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên). Đây là một cơng trình nghiên cứu
chun sâu về phát triển nơng thơn. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội
dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nƣớc ta nhƣ dân số, lao động, việc
làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề xố đói giảm nghèo đồng thời các tác
giả đã chỉ ra u cầu cần hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo
của Nhà nƣớc trong quá trình phát triển của nơng thơn.
Năm 2003, Nxb Thống kê hành cơng trình Nơng nghiệp, nơng thơn Việt
Nam thời kì đổi mới của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc. Tác giả đã cung cấp hệ
thống tƣ liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ là một Niên
giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ; những gợi mở về những vấn đề cần giải
quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ vấn đề phân hoá giàu
nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản…
Tác phẩm Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn sau Nghị quyết X của Bộ
Chính trị do PGS.TSKH Lê Đình Thắng (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia ấn
hành năm 1998 là cơng trình nghiên cứu đề cập nhiều nội dung quan trọng liên
quan đến chủ đề, phân tích q trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dƣới
sự tác động của hệ thống chính sách; đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể
nhƣ chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông
thôn nƣớc ta.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 3ĐHTN


Mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp nƣớc ta, đƣợc coi là một mơ hình phát
triển nơng nghiệp nơng thơn trong quan niệm xây dựng chủ nghĩa xã hội kiểu
Xô viết, cũng đƣợc một tập thể các nhà khoa học Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh nghiên cứu khá sâu sắc trong đề tài tổng kết thực tiễn Mơ hình

hợp tác xã nơng nghiệp trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
(2003) do GS,TS Lƣu Văn Sùng làm chủ nhiệm.
Đặc biệt, năm 2004 Nxb Nơng nghiệp ấn hành cơng trình nghiên cứu do
PGS. TS. Vũ Trọng Khải chủ biên với tiêu đề: Tổng kết và xây dựng mơ hình
phát triển kinh tế- xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn
minh thời đại. Đây là một cơng trình nghiên cứu cơng phu về mơ hình phát
triển của nơng thơn Việt Nam.
Vấn đề xây dựng NTM không những đang là tâm điểm của nhiều nhà
nghiên cứu, đặc biệt là sự quan tâm của các nhà Sử học nhƣ: Nguyễn Sinh Cúc,
Nguyễn Văn Tiêm với tác phẩm Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam 1945 - 1955, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1966; Một số vấn đề về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam, (Bản dịch), Nxb Thế giới,
Hà Nội, 2000; Viện Sử học cũng có cơng trình Nơng dân và nơng thơn Việt Nam
thời cận đại, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, Tập I, 1997, Tập II, 1978.
Trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế Giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ A (2011), tác giả Phan Đình Hà (Trƣờng
Đại học Nơng nghiệp Hà Nội) đã trình bày cơ sở lí luận và các giải pháp góp phần
đẩy mạnh xây dựng nơng thơn mới ở huyện Thanh Chƣơng tỉnh Nghệ An.
Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu xây dựng mơ hình NTM ở huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 (2013) của
Lƣơng Thành Cơng đã trình bày cơ sở lí luận và các nhân tố địa lí ảnh hƣởng
và thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Võ Nhai - Thái Ngun đồng thời
thiết kế mơ hình khơng gian tổng thể nông thôn mới ở xã La Hiên huyện Võ
Nhai - Thái Nguyên hƣớng tới năm 2020.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 4ĐHTN


Bên cạnh các cơng trình khoa học đã nêu trên, cịn có nhiều cơng trình
nghiên cứu về huyện n Hƣng (nay là thị xã Quảng Yên). Trong đó đáng chú
ý là cơng trình:

- Nghiên cứu sự biến đổi cảnh quan khu vực huyện ven biển Yên Hưng,
tỉnh Quảng Ninh của Vũ Hồng Lê đƣợc lƣu tại Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa
học tự nhiên Hà Nội (2009). Cơng trình đã nêu lên những biến đổi về cảnh
quan của huyện Yên Hƣng tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đề
xuất một số giải pháp giảm thiểu sự biến đổi cảnh quan của địa phƣơng.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên Hưng,
tỉnh Quảng Ninh từ 1986 đến 2010 của Nguyễn Duy Hƣng đƣợc lƣu tại Thƣ
viện Học viện Khoa học xã hội (2013). Cơng trình nêu lên thực trạng cơ cấu
kinh tế của huyện và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng nhƣ những ảnh
hƣởng của nó tới sự phát triển kinh tế của địa phƣơng theo hƣớng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.
Xây dựng nơng thơn mới cũng trở thành chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm, đã có nhiều cơng trình đề cập tới mơ hình, những giải pháp trong
xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta trên những vùng, miền và các lĩnh vực khác
nhau nhƣ: Công trình Nghiên cứu xây dựng hình mẫu về nơng thơn mới dựa
vào cộng đồng tại của đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng của Thạc sĩ Châu Thị
Minh Long ; Cơng trình Nghiên cứu hệ thống các giải pháp phát triển mơ hình
nơng thơn mới của Tiến sĩ Hồng Trung Lập….
Ngồi ra cịn có nhiều cuộc Hội thảo khoa học và các hoạt động liên
quan đến đề tài Luận văn. Trong đó đáng chú ý là Hội thảo khoa học Xây dựng
nơng thơn mới ở Thanh Hố - Những vấn đề lí luận và thực tiễn đƣợc tổ chức
tại Trƣờng Đại học Hồng Đức do Văn phòng Điều phối xây dựng nơng thơn
mới tỉnh Thanh Hố phối hợp với nhà trƣờng tổ chức ngày 5/6/2014.
Ngày 9/12/2014, Viê ̣n Văn hóa , Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội phớ i
hơ ̣p cùng với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch Tiề n Giang đã tổ chức Hội thảo
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 5ĐHTN


Văn hóa trong xây dự ng nông thôn mới tại Tiề n Giang tại thành phố Mỹ Tho ,
tỉnh Tiền Giang . Hội thảo tập trung thảo luận và làm rõ 2 vấn đề chính: Đánh

giá vai trị của văn hóa nhƣ là một động lực của phát triển trong q trình xây
dựng nơng thơn mới; Đƣa ra những giải pháp để văn hóa phát huy tốt nhất vai
trị của mình góp phần thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới cũng
nhƣ phát triển nông thôn thực sự bền vững.
Ngày 20/8/2015, tại Hà Nội, Tạp chí Cộng sản, Ban Kinh tế Trung ƣơng
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp tổ chức Hội thảo khoa
học Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới. Hội thảo đã tổng kết, đánh giá những vấn đề lí luận,
thực tiễn về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn của Việt
Nam, làm rõ vị trí, vai trị, mối quan hệ của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn gắn với xây dựng nơng thơn mới trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đồng thời phân tích, đánh giá thành tựu, kết quả và
cả những hạn chế, yếu kém, cơ hội và thách thức của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn trong q trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; yêu cầu
đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế nói chung và ngành Nơng
nghiệp nói riêng. Hội thảo đề xuất các quan điểm, định hƣớng, mục tiêu và giải
pháp để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn gắn
với xây dựng nơng thơn mới, góp phần thực hiện mục tiêu sớm đƣa nƣớc ta trở
thành nƣớc cơng nghiệp theo hƣớng hiện đại….
Qua các cơng trình nghiên cứu khoa học, các Hội thảo khoa học các nhà
nghiên cứu đã đề cập tới các mức độ khác nhau về quá trình chỉ đạo, triển khai
và thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới trong
cả nƣớc. Mặc dù vậy, vẫn chƣa có cơng trình khoa học nào đề cập một cách hệ
thống về Công cuộc xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh dƣới góc độ khoa học lịch sử.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 6ĐHTN


3. Mục đích nghiên cứu:

Nhằm dựng lại q trình thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nơng thôn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu q trình thực hiện cơng cuộc xây dựng nơng
thơn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2013.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh với diện
tích tự nhiên 33.756.99 ha. Dân số 139.596 ngƣời (2011) cƣ trú trên địa bàn 19
đơn vị hành chính cấp xã, trong đó bao gồm 11 phƣờng và 8 xã.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình xây dựng NTM ở thị xã
Quảng Yên từ khi Chính phủ ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới gồm 19 tiêu chí (2008) đến năm 2013.
4.3. Nhiệm vụ của đề tài
- Khái quát về thị xã Quảng Yên trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây
dựng nơng thơn mới.
- Làm rõ q trình thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở
thị xã Quảng Yên.
- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong cuộc vận động xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Quảng Yên.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Nguồn tài liệu
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã tham khảo các nguồn tài liệu sau:
- Các văn kiện của Đảng, Chính phủ, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh, của Thị ủy, của UBND thị xã Quảng Yên.
- Các báo cáo tổng kết, sơ kết của Đảng bộ, UBND, HĐND, Uỷ ban
MTTQ thị xã Quảng Yên.
- Các sách và bài báo khoa học liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực tế tại thị xã Quảng Yên.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 7ĐHTN



5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nội dung do yêu cầu của đề tài đặt ra, Luận văn đã sử
dụng phƣơng pháp lịch sử kết hợp với phƣơng pháp logic là chủ yếu.Với
phƣơng pháp lịch sử, dựa trên các nguồn tƣ liệu lịch sử có chọn lọc, Luận văn
trình bày có hệ thống q trình triển khai thực hiện công cuộc xây dựng nông
thôn mới ở thị xã Quảng Yên. Trên cơ sở phân tích các sự kiện, Luận văn nêu
nhận xét, đánh giá những thành tựu và hạn chế của cuộc vận động, rút ra bản
chất của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, các phƣơng pháp đối chiếu, so sánh,
thống kê cũng đƣợc vận dụng trong Luận văn này.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về q trình thực hiện công
cuộc xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hệ thống hóa lí luận về
nơng thơn và xây dựng NTM trong thời kì CNH - HĐH và hội nhập quốc tế;
đồng thời tổng kết, đánh giá, khẳng định tính đúng đắn của Chƣơng trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng n qua đó góp phần
thúc đẩy cơng cuộc xây dựng NTM của thị xã và tỉnh Quảng Ninh cán đích
đúng kế hoạch.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu giảng dạy Lịch sử địa phƣơng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chương 1. Khái quát về thị xã Quảng n trƣớc khi thực hiện Chƣơng
trình xây dựng nơng thơn mới.
Chương 2.Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở thị xã Quảng Yên
Tỉnh Quảng Ninh (2008 - 2013 ).
Chương 3. Thành tựu và hạn chế trong cuộc vận động về q trình xây
dựng nơng thơn mới ở thị xã Quảng Yên.


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 8ĐHTN


Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ THỊ XÃ QUẢNG YÊN TRƢỚC KHI
THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Thị xã Quảng Yên ngày nay đã từng là trung tâm chính trị của một
vùng đất rộng lớn từ Móng Cái đến ng Bí và sơng Bạch Đằng. Trải qua
chặng đƣờng lịch sử hơn 200 năm, địa phƣơng này đã nhiều lần thay đổi địa
giới hành chính và tên gọi... Ngày 30/10/1963, tại kì họp thứ 7, Quốc hội khóa
II nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã phê chuẩn việc hợp nhất khu Hồng
Quảng và tỉnh Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh, lấy thị xã Hòn Gai làm tỉnh lị.
Ngày 2/7/1964, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 106-CP đổi thị xã Quảng
Yên (tỉnh Quảng Yên đƣợc thành lập năm 1831) thành thị trấn Quảng Yên và
đặt làm huyện lị huyện Yên Hƣng (huyện Yên Hƣng có từ năm 1469). Ngày
25/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 100/NQ-CP thành lập thị xã
Quảng Yên trên cơ sở tồn bộ 31.420,20 ha diện tích tự nhiên và 139.596 nhân
khẩu của huyện Yên Hƣng.
Nhƣ vậy, từ cuối năm 2011, huyện Yên Hƣng đƣợc nâng cấp thành thị xã
Quảng Yên, là đơn vị hành chính trực thuộc, nằm ở khu vực Tây Nam tỉnh
Quảng Ninh, đƣợc giới hạn từ 20045’06” đến 21002’09” vĩ Bắc, từ 106045’30”
đến 10600’59” kinh Đông. Về phía bắc, thị xã Quảng n giáp thành phố ng
Bí và huyện Hồnh Bồ, phía nam giáp quần đảo Cát Bà thuộc huyện đảo Cát Hải
và cửa Nam Triệu (thành phố Hải Phịng), phía đơng giáp thành phố Hạ Long và
vịnh Hạ Long, phía tây giáp huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng).
Thị xã Quảng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên tuyến
vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ; giữa hai thành phố lớn là Hạ Long và

Hải Phòng. Đặc biệt sau khi tuyến đƣờng đấu nối Hạ Long - Hải Phòng với
đƣờng cao tốc 5B Hải Phịng - Hà Nội đƣợc hồn thành thì từ Thị xã Quảng
Số hố bởi Trung tâm Học liệu – 9ĐHTN


Yên đến sân bay Cát Bi (Hải Phòng) đƣợc rút ngắn nên rất thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế - xã hội, giao lƣu thƣơng mại cũng nhƣ quốc phịng - an ninh.
Thị xã Quảng n có 19 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 11 phƣờng:
Quảng Yên, Yên Giang, Cộng Hịa, Đơng Mai, Minh Thành, Hà An, Tân An,
Nam Hòa, Yên Hải, Phong Cốc, Phong Hải và 8 xã: Hiệp Hịa, Sơng Khoai,
Tiền An, Hồng Tân, Cẩm La, Liên Hòa, Liên Vị, Tiền Phong. Thị xã nằm giáp
ranh giữa vùng núi cánh cung Đơng Triều - Móng Cái và vùng đồng bằng ven
biển có nhiều sơng lạch nên địa hình đa dạng, phức tạp; đồi - núi thấp và đồng
bằng thấp trũng chiếm ƣu thế. Vùng đồi - núi thấp chiếm 60% diện tích của Thị
xã, gồm 11 phƣờng, xã: Quảng Yên, Cộng Hòa, Hiệp Hòa, Yên Giang, Minh
Thành, Đông Mai, Sông Khoai, Tân An, Tiền An, Hà An, Hoàng Tân. Đất đai
vùng này đƣợc cấu tạo bởi các đá trầm tích lục nguyên tập trung chủ yếu ở phía
Bắc. Núi thấp bóc mịn xâm thực trên đá trầm tích đƣợc cấu tạo bởi các tập đá
rắn, tập trung chủ yếu ở phƣờng Minh Thành và Đông Mai. Dọc theo tuyến
Biểu Nghi - Bến Rừng và Quốc lộ 18A là dải đồi cao (Đông Mai, Sông Khoai)
và khu vực đồi trung bình do phân cắt bề mặt san bằng, gò đồi thấp do phân cắt
thềm biển. Vùng này có địa hình đồi núi thấp chiếm ƣu thế, nhóm đất đỏ vàng
thuận lợi cho trồng hoa màu, cây công nghiệp và lâm nghiệp.
Vùng đồng bằng thấp trũng gồm các xã, phƣờng cịn lại thuộc khu vực
cửa sơng ven biển. Địa hình trong khu vực là các đồng bằng tích tụ có nguồn
gốc hỗn hợp sơng - biển đƣợc bao bọc bởi hệ thống đê biển Hà Nam.
Địa hình thuộc vùng cửa sông ven biển chiếm ƣu thế tạo điều kiện thuận
lợi cho giao thông đƣờng thủy và neo đậu tàu thuyền. Ngoài ra, với chiều dài
hơn 30 km bờ biển, nhiều cửa sông và bãi triều kết hợp với vùng vịnh kín gió là
nơi trú ngụ của nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao giá

trị kinh tế biển trong cơ cấu kinh tế của Thị xã.
Thị xã Quảng Yên có hai mùa chính: Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10,
thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7, trung bình 28 - 290C, cao
Số hố bởi Trung tâm Học liệu –10
ĐHTN


nhất có thể lên đến 380C; thƣờng có gió nam và đơng nam, tốc độ trung bình 2 4m/s gây mƣa nhiều, độ ẩm lớn. Mùa đông lạnh và khô, từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau; thƣờng có gió mùa đông bắc, mỗi đợt từ 4 đến 6 ngày; nhiệt độ thấp
nhất vào tháng 1, tháng 12 có thể xuống tới 50C. Nhiệt độ trung bình hằng năm
khoảng 23 - 240C, biên độ nhiệt theo mùa trung bình 6 - 70C, biên độ nhiệt
ngày - đêm khá lớn, trung bình 9 - 110C. Số giờ nắng khá dồi dào, trung bình
1700 - 1800 giờ/năm, số ngày nắng tập trung nhiều vào tháng 5 đến tháng 12,
tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 2, tháng 3.
Lƣợng mƣa trung bình hằng năm đạt 1.537 mm. Mùa mƣa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10, tập trung 88% tổng lƣợng mƣa cả năm. Số ngày mƣa
trung bình hằng năm 160 - 170 ngày. Độ ẩm khơng khí hằng năm khá cao,
trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, tháng 4, lên tới 86%; thấp nhất là 70%
vào tháng 10, tháng 11.
Nhìn chung, chế độ khí hậu và thời tiết ở Quảng n có đặc điểm chung
của khí hậu miền Bắc Việt Nam, nhƣng do nằm ven biển nên ơn hồ hơn, thuận
lợi cho sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp và phát triển du lịch. Tuy nhiên, khó
khăn nhất về điều kiện thời tiết là chịu ảnh hƣởng mạnh của bão. Bão xuất hiện
từ tháng 5 đến tháng 10, nhiều nhất vào tháng 7 tháng 8, vận tốc gió trung bình
từ 20-40m/s, gây ra mƣa lớn, tác động xấu đến sản xuất nông - lâm - ngƣ
nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, nhất là đối với ngƣ dân. Thời
tiết mùa đông lạnh gây ảnh hƣởng không tốt đến sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt, nhƣng cũng tạo điều kiện cho sản xuất vụ đông, đa dạng hố sản phẩm.
Thị xã Quảng n có các tuyến giao thông quan trọng: Trục Quốc lộ 18A,
tuyến Biểu Nghi - Bến Rừng (Tỉnh lộ 331); tuyến cầu Chanh - Uông Bí (Tỉnh lộ

338), tuyến đƣờng sắt Kép - Bãi Cháy; tuyến đƣờng biển hàng hải ven biển đi
trong nƣớc Bắc - Nam, gần các tuyến hàng hải quan trọng đi quốc tế từ cảng Hải
Phòng và Quảng Ninh. Mặt khác, với điều kiện khá thuận lợi để khai thác cảng
cửa ngõ lạch huyện, các khu công nghiệp, khu du lịch và dịch vụ nghỉ mát ven
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –11
ĐHTN


biển, thị xã Quảng Yên có điều kiện thuận lợi để phát triển, đặc biệt là tiềm năng
lớn mở cửa giao lƣu thƣơng mại với các địa phƣơng trong nƣớc cũng nhƣ quốc
tế bằng đƣờng biển và liên kết không gian kinh tế với các thành phố Hạ Long,
Hải Phòng để tạo thành trục kinh tế động lực ven biển Hải Phòng.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên nước: Gồm có nƣớc mặt và nƣớc ngầm
Nguồn nƣớc mặt của thị xã Quảng Yên khá dồi dào bởi có hệ thống
sông, hồ. Các con sông ở Quảng Yên phần lớn là sơng nhỏ, diện tích lƣu vực
khoảng 300km2. Bạch Đằng là sông lớn nhất, là chi lƣu của sông Thái Bình,
ngăn cách Thị xã với Hải Phịng. Đến Phà Rừng, sông Bạch Đằng chia thành 2
nhánh lớn là sông Chanh và sông Rút bao lấy đảo Hà Nam rồi đổ ra biển Cát
Bà, Cát Hải (Hải Phòng); nhánh còn lại của Bạch Đằng đổ ra cửa biển Nam
Triệu (Hải Phịng). Phía Đơng Thị xã có một số sơng nhỏ nhƣ sơng Khoai, sơng
Hốt, sơng Bến Giang và sơng Bình Hƣơng. Sông Chanh chia thị xã Quảng Yên
thành 2 vùng rõ rệt, vùng Hà Bắc gồm 11 xã, phƣờng nằm bên tả ngạn sông,
vùng Hà Nam gồm 8 xã, phƣờng cịn lại nằm bên hữu ngạn sơng. Vùng Hà
Nam là đảo Hà Nam đƣợc bao bọc bằng 34 km đê biển cao 5,5 m với địa hình
thấp hơn mực nƣớc biển. Nguồn nƣớc ngọt chủ yếu để phục vụ sinh hoạt của
nhân dân trong Thị xã là hồ thủy lợi Yên Lập (phƣờng Minh Thành). Đây là hồ
lớn của tỉnh có dung tích thƣờng xun 127,5 triệu m3; dung tích hữu ích 113,2
triệu m3 với kênh chính dẫn nƣớc cho Thị xã dài 28,4 km.
Nguồn nƣớc ngầm khá phong phú, nằm ở độ sâu khoảng 5 - 6 mét. Tuy

nhiên, vùng Hà Nam và ven biển, nƣớc bị nhiễm mặn, nên ít sử dụng đƣợc;
vùng Hà Bắc nƣớc ngọt đủ để khai thác sử dụng cho sinh hoạt.
- Tài nguyên đất:
Đất là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phƣơng, thị xã Quảng n có diện tích đất tự nhiên là 31.420 ha, đƣợc chia
thành 5 nhóm:
Số hố bởi Trung tâm Học liệu –12
ĐHTN


+ Nhóm đất cát có 629,21 ha, chiếm 2,21% diện tích đất tự nhiên tồn
Thị xã, phân bố chủ yếu ở các phƣờng, xã ven biển, ven sơng. Nhóm đất này
nghèo dinh dƣỡng, phản ứng chua yếu, khả năng trao đổi cation thấp.
+ Nhóm đất mặn có diện tích 6.956,48 ha, bằng 22,19% diện tích đất tự
nhiên, đƣợc hình thành từ phù sa sông, biển lắng đọng trong môi trƣờng nƣớc
biển do trầm tích biển, hoặc do ảnh hƣởng của nƣớc mặn tràn, hoặc do mạch
nƣớc ngầm ven biển cửa sông. Do sự bồi tụ của sông biển nên đất cấu thành
các lớp có thành phần cơ giới khác nhau, từ cơ giới nhẹ đến trung bình, có nơi
cơ giới nặng. Phần lớn đất đang đƣợc sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, phần còn
lại là đất rừng ngập mặn sú, vẹt và đất hoang hóa.
+ Nhóm đất phèn có diện tích 4.908,65 ha (15,66% diện tích đất tự nhiên),
thành phần cơ giới là thịt nặng, nhão dẻo khi ƣớt, cứng rắn, nứt nẻ khi khơ, thƣờng
xun có một lớp bột màu vàng bám trên mặt hoặc trong các khe nứt nẻ.
+ Nhóm đất phù sa: đƣợc hình thành từ sự bồi tụ của các con sông chảy
qua địa bàn. Diện tích nhóm đất này là 1.008,73 ha (chiếm 3,2% diện tích đất
tự nhiên) đƣợc nhân dân trồng lúa 2 vụ và cây rau màu với năng suất khá cao.
+ Nhóm đất đỏ vàng: hình thành trên địa hình đồi núi thấp, đƣợc chia
thành 3 loại đất là: (a) vàng nâu trên phù sa cổ, (b) vàng nhạt trên đá cát, (c)
nâu vàng trên đá vơi. Loại (a) có diện tích 1.087,01 ha, chiếm tỉ lệ 3,8%, phân
bố ở bậc thềm thấp của phù sa cổ các phƣờng, xã Sông Khoai, Cộng Hòa… đất

này chua, nghèo dinh dƣỡng nên phù hợp cho mục đích để ở và trồng cây ăn
quả. Loại (b), thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, tầng đất dày dƣới 30
cm, giá trị dinh dƣỡng trong đất nghèo đến trung bình. Hiện nay, loại đất này
đƣợc sử dụng cho trồng rừng và tái sinh rừng tự nhiên. Loại (c) chiếm diện tích
khơng đáng kể, tập trung ở xã Hồng Tân.

Số hố bởi Trung tâm Học liệu –13
ĐHTN


Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Quảng Yên năm 2012
ĐVT: ha
Mục đích sử dụng

STT

2006

2012

Thay đổi (%)

Tổng diện tích tự nhiên

32.590,00

31.419,99

-3,59


Đất nơng nghiệp

20.657,00

19.221,67

-6,95

Đất sản xuất nơng nghiệp

7.011,10

6.450,32

-8,00

Cây hằng năm

6.114,10

5.587,90

-8,61

Đất trồng lúa

5.796,30

5.283,12


-8,85

Cây hằng năm khác

317,80

304,78

-4,10

Cây lâu năm

897,00

862,42

-3,86

Đất lâm nghiệp

4.886,50

4.607,73

-5,70

1.2.1

Đất rừng sản xuất


2.693,60

2.564,48

-4,79

1.2.2

Đất rừng phịng hộ

2.167,90

2.020,25

-6,81

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

25,00

23,00

-8,00

8.744,20

8.148,37


-6,81

15,20

15,25

-0,33

11.052,10

11.431,02

3,43

998,20

1.066,01

6,79

1.496,60

2.047,09

36,78

1
1.1
1.1.1


1.1.2
1.2

1.3

Diện tích nuôi trồng thủy sản

1.4

Đất nông nghiệp khác

2

Đất phi nông nghiệp

2.1

Đất ở

2.2

Đất chun dụng

2.3

Đất tơn giáo, tín ngƣỡng

14,70

17,79


21,02

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

122,70

120,93

-1,44

2.5

Đất sông suối và mặt nƣớc
chuyên dụng

8.419,90

8.179,20

-2,86

Đất chưa sử dụng

880,90

767,30


-12,90

Đất bằng

777,60

666,69

-14,26

Đất đồi

27,70

25,02

-9,68

Núi đá khơng có rừng cây

75,60

75,59

-0,01

3

(Nguồn: Số liệu thống kê Thị xã Quảng n và tính tốn của Viện CLPT)
Bảng thống kê trên cho thấy: Diện tích đất tự nhiên giảm do phân chia địa

giới hành chính nhƣng diện tích đất phi nơng nghiệp lại tăng lên, tăng mạnh nhất
là đất chuyên dùng. Rõ ràng quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã đã
chuyển phần lớn diện tích đất sản xuất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp.
Số hố bởi Trung tâm Học liệu –14
ĐHTN


Đất nông nghiệp ở thị xã Quảng Yên chiếm 61,17% diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất dành cho trồng cây hằng năm chiếm tới 87,2% diện tích đất
nơng nghiệp. Diện tích đất trồng lúa nhƣ hiện nay đã đáp ứng đƣợc nhu cầu
lƣơng thực trong Thị xã. Tuy nhiên, khi bƣớc vào q trình phát triển đơ thị và
hạ tầng giao thơng, diện tích đất nơng nghiệp sẽ bị giảm mạnh. Diện tích đất
rừng khơng lớn, chiếm khoảng 14,66% (năm 2012) đất sản xuất nông nghiệp và
giảm mạnh qua các năm. Đất phi nơng nghiệp chiếm 36,38% diện tích đất tự
nhiên, tăng 378,92 ha so với năm 2006. Trong quỹ đất này, diện tích đất chuyên
dùng lớn nhất do xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp, cơng trình
cơng cộng, quốc phịng - an ninh... Diện tích đất chƣa sử dụng tuy có giảm,
nhƣng cịn chậm.
Nhìn chung, việc giảm diện tích đất nơng nghiệp để phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Yên những năm gần đây đều phù hợp
với xu thế chung của cả nƣớc trong quá trình phát triển. Đặc điểm địa hình và
đất đai của một đồng bằng cửa sông ven biển phần lớn quỹ đất đƣợc tạo thành
bởi phù sa bồi nguồn gốc sông - biển và chịu ảnh hƣởng của biển với mức độ
khác nhau, tạo cho thị xã Quảng Yên có tiềm năng lớn phát triển nông nghiệp
và nuôi trồng thuỷ sản.
- Tài nguyên rừng
Rừng ở thị xã Quảng n chiếm diện tích khơng lớn, phân bố tập trung ở
khu vực đồi núi cao phía Bắc giáp với huyện Hồnh Bồ, nhƣng có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của Thị xã, đặc biệt là trong bảo vệ nguồn
nƣớc hồ Yên Lập, chống xói mịn, ngăn sự bồi lắng lịng sơng, lòng hồ, hạn chế

lũ lụt, điều tiết nguồn nƣớc cho các dòng chảy, tạo cảnh quan sinh thái đa dạng
phục vụ cho phát triển du lịch. Năm 2012, độ che phủ rừng đạt khoảng 14%.
Là một thị xã ven biển nên rừng phịng hộ có vai trị rất quan trọng trong
việc chống gió hạn, chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển, chắn sóng
lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các cơng trình ven biển. Năm 2012, diện tích
rừng phịng hộ chắn sóng ven biển là 2.020,25 ha, chiếm 44,1% diện tích rừng
tồn Thị xã.
Số hố bởi Trung tâm Học liệu –15
ĐHTN


- Tài ngun khống sản
+ Đá vơi: phân bố chủ yếu trên đảo Hoàng Tân, trữ lƣợng trên 1triệu m3,
hiện đang đƣợc khai thác với quy mô 50 - 60.000 m3/năm.
+ Đất sét: đƣợc phân bố rộng rãi ở Minh Thành, Đơng Mai, Tiền An,
Cộng Hịa, Sơng Khoai, với tổng trữ lƣợng khoảng 1 triệu m3, nhƣng chất
lƣợng không cao, chỉ có thể khai thác để sản xuất gạch ngói phục vụ nhu cầu
tiêu dùng tại chỗ.
+ Cát, sỏi xây dựng: phân bố rải rác ven các sông trong Thị xã, trữ lƣợng
khoảng vài triệu m3, chất lƣợng khá tốt, chịu đƣợc áp lực cao. Ngoài ra, tại khu
vực Minh Thành cịn có mỏ cát xây dựng với trữ lƣợng khá lớn (hàng triệu m3),
cƣờng độ chịu lực cao, có thể khai thác đáp ứng một phần nhu cầu xây dựng ở
địa phƣơng.
+ Than đá: có một vỉa nhỏ nằm ở khu vực Đá Chồng, xã Minh Thành với
trữ lƣợng khoảng 20 - 30 vạn tấn, trƣớc đây đã đƣợc nhân dân khai thác thủ
công để làm chất đốt cho sản xuất và sinh hoạt tại chỗ.
+ Đất san nền: Tập trung các xã phƣờng vùng trung du khu vực phía Bắc
Thị xã, trữ lƣợng tƣơng đối lớn, thuận lợi cho tôn tạo san gạt mặt bằng phục vụ
các dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng.
Nhìn chung, nguồn tài nguyên khoáng sản của thị xã Quảng Yên hạn chế

cả về số lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Các khoáng sản chủ yếu là vật liệu
xây dựng với trữ lƣợng nhỏ chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất trên địa bàn Thị
xã. Đây là khó khăn đối với sự phát triển kinh tế của Thị xã, đặc biệt là phát
triển công nghiệp hiện tại và trong tƣơng lai.
- Tài nguyên du lịch
Quảng Yên đƣợc thiên nhiên ƣu đãi , có điều kiện cảnh quan sinh thái đa
dạng, bao gồm đầy đủ các cảnh quan sinh thái núi rừng, bờ biển và biển đảo.
Nhiều nơi, nhƣ đảo Hoàng Tân, đầm Nhà Mạc, đầm Quả Xồi, thác Mơ, rừng
thơng Bác Hồ và khu hồ Yên Lập có thể xây dựng thành các điểm du lịch sinh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –16
ĐHTN


thái, tắm biển, nghỉ dƣỡng và vui chơi giải trí hấp dẫn khách du lịch trong nƣớc
và quốc tế. Mặt khác, với vị trí liền kề các địa điểm du lịch nổi tiếng nhƣ vịnh
Hạ Long, khu du lịch Tuần Châu, đảo Cát Bà, bãi biển Đồ Sơn, khu danh thắng
Yên Tử, Quảng Yên có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch kết hợp.
Thị xã Quảng Yên còn bảo lƣu trên 200 di tích lịch sử văn hóa (với mật
độ bình qn gần 1 di tích/km2), trong đó 44 di tích xếp hạng cấp Quốc gia; 18
di tích xếp hạng cấp Tỉnh. Đặc biệt, di tích lịch sử Bạch Đằng gồm 10 điểm di
tích đƣợc xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt. Quy hoạch bảo tồn, tơn tạo khu
di tích lịch sử Bạch Đằng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.
Thị xã Quảng n có địa hình đa dạng, khí hậu trong lành, có nhiều lồi
thủy hải sản là đặc sản trong vùng nhƣ sò, ngán, ruốc, hầu, hà cồn, hà sú, cua
bể, tôm...; nhiều loại hình ẩm thực đa dạng, phong phú phù hợp cho phát triển
các loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, du lịch về cội nguồn, du lịch
di tích và lễ hội, du lịch đồng quê. Theo sự chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh, thị xã
Quảng Yên, thành phố ng Bí, huyện Đơng triều kết nối các di tích nhà Trần
(Di tích lịch sử Bạch Đằng, di tích Phật giáo n Tử - ng Bí và di tích văn
hóa Phật giáo nhà Trần ở Đông Triều), tạo thành một trung tâm du lịch lớn

trong tỉnh và cả nƣớc.
Với hệ thống trên 200 di tích lịch sử văn hóa, trong đó 44 di tích xếp
hạng cấp Quốc gia; 18 di tích xếp hạng cấp Tỉnh, đặc biệt là di tích lịch sử
Bạch Đằng đã đƣợc quy hoạch bảo tồn cùng cảnh quan sinh thái đa dạng và vị
trí liền kề các địa điểm du lịch nổi tiếng, đã tạo sức hút lớn đối với khách du
lịch trong và ngoài nƣớc. Cũng nhờ đó, thị xã Quảng Yên có điều kiện thuận
lợi chuyển đổi cơ cấu từ một nền kinh tế nơng nghiệp thuấn túy, phát triển sang
các loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, du lịch về cội nguồn, du lịch
di tích và lễ hội, du lịch đồng quê…, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, góp phần thực hiện có hiệu quả
chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới.
Số hố bởi Trung tâm Học liệu –17
ĐHTN


×