Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Huế

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Huế

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội
dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, nguồn
trích dẫn đảm bảo tính pháp lý. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huế


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân tình nhất tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đối với:
PGS.TS Phạm Xuân Hậu, người trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ
và đầy trách nhiệm trong thời gian tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Ban Giám đốc, các khoa, bộ môn, quý thầy, cô giáo trong và ngoài
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy trong
suốt khóa học.
Ban lãnh đạo, các phòng chức năng của UBND tỉnh, Sở Du lịch, Thư viện
tỉnh, Cục Thống kê, Sở Điện lực, Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Thành phố, Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Huế


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ SỞ HẠ
TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH ............................................................................ 9
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 9
1.1.1. Các khái niệm có liên quan ................................................................... 9
1.1.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch ................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 27
1.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thật phục vụ du lịch
ở Việt Nam ........................................................................................ 27
1.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật cho phát triển
du lịch ở vùng Đông Nam Bộ ........................................................... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất kĩ thuật du lịch ........................................................................... 35
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT PHÁT

TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU .................. 39
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kĩ thuật phát triển du lịch................................................................... 39


2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ .............................................................. 39
2.1.2. Tài nguyên du lịch .............................................................................. 40
2.1.3. Nhu cầu khách du lịch ........................................................................ 42
2.1.4. Vốn đầu tư cho phát triển du lịch ....................................................... 44
2.1.5. Chính sách phát triển du lịch .............................................................. 46
2.1.6. Sự phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .............................. 47
2.1.7. Đánh giá chung ................................................................................... 50
2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển du lịch ......... 53
2.2.1. Khái quát chung .................................................................................. 53
2.2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ........................................... 56
2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển du lịch ............................................ 61
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................. 76
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT

ĐỂ PHÁT

TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ....................... 78
3.1. Quan điểm, định hướng............................................................................. 78
3.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 78
3.1.2. Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phát
triển du lịch ......................................................................................... 78
3.2. Giải pháp ................................................................................................... 90
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 90
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ...................................................................... 100

Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 107
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BR – VT:

Bà Rịa – Vũng Tàu

CSHT:

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT:

Cơ sở vật chất kĩ thuật

DL:

Du lịch

CSHT- VCKT:

Cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật

CSLT :

Cơ sở lưu trú


GTVT:

Giao thông vận tải

GDP:

Tổng sản phẩm trong nước

GRDP:

Tổng sản phẩm trên địa bàn

QL:

Quốc lộ

TNDL:

Tài nguyên du lịch

TP:

Thành phố

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TV:


Ti vi

DWT:

Deadweight tonnage (Đơn vị đo năng lực vận tải an
toàn của tàu thủy tính bằng tấn

EUT:

Twenty-foot equivalent units (Đơn vị đo của hàng hóa
được côngtenơ hóa

ICAO:

Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế

GT:

Tổng dung tích


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượt khách quốc tế đến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn
2005 - 2015 ........................................................................................ 42
Bảng 2.2. GRDP và tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, giai đoạn 2005 - 2015 .............................................................. 48
Bảng 2.3. Cơ cấu GRDP phân theo nhóm ngành của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, giai đoạn 2010 - 2015 (Giá hiện hành) .................................... 49
Bảng 2.4. Doanh thu du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn

2005 - 2015 ...................................................................................... 54
Bảng 2.5. Lao động du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn
2005 - 2015 ...................................................................................... 55
Bảng 2.6. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2012 và 2015
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [6, 30]................................................... 62


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Biểu đồ lượng khách nội địa đến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai
đoạn 2005 - 2015 ............................................................................. 43
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu GRDP phân theo thành phần kinh tế tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu năm 2005 và 2015 ................................................... 50
Hình 2.3. Biểu đồ GRDP du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn
2005 - 2015 ...................................................................................... 53
Hình 2.4. Biểu đồ số cơ sở lưu trú và số phòng của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, giai đoạn 2005 - 2015 .............................................................. 62
Hình 2.5. Biểu đồ công suất sử dụng phòng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
giai đoạn 2005 - 2015 ...................................................................... 68


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ Hành chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ................................................. 38
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ
thuật du lịch ................................................................................................... 52
3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ....................................................................................................... 77


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVCKT) du lịch (DL)
là một phân hệ quan trọng của hệ thống lãnh thổ du lịch. CSHT, CSVCKT góp
phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch (TNDL) phát triển các loại hình DL,
dịch vụ và thỏa mãn nhu cầu của du khách. Việc xây dựng và phát triển CSHT,
CSVCKT DL vừa là tiền đề vừa là động lực để ngành DL nói chung và toàn bộ
nền kinh tế của các vùng lãnh thổ các tỉnh nói riêng phát triển nhanh chóng và
chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển DL (về
vị trí địa lý, TNDL...). Trong những năm qua, cùng với việc tăng cường khai
thác các thế mạnh về tự nhiên và nhân văn phục vụ DL, tỉnh BR-VT đã quan
tâm nhiều vào việc đầu tư xây dựng CSHT, CSVCKT phục vụ phát triển DL tạo
điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng DL, thu hút các đối tác đầu tư
phát triển DL, các loại hình DL, dịch vụ của tỉnh. Nhìn chung sau thời gian tập
trung đầu tư xây dựng, hệ thống CSHT, CSVCKT DL ở BR-VT đang ngày càng
được cải thiện với sự phát triển đồng bộ của hệ thống đường giao thông, mạng
lưới thông tin liên lạc cũng như hệ thống cơ sở lưu trú (CSLT) (khách sạn,
resort, các điểm vui chơi giải trí…) tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của
DL trong tương lai. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững của ngành DL hiện nay, hệ thống CSHT, CSVCKT của tỉnh còn nhiều hạn
chế ảnh hưởng đến việc đáp ứng yêu cầu của du khách trong hiện tại và tương
lai.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu” nhằm nâng cao hơn nữa khả năng đáp ứng về CSHT, CSVCKT cho du
khách từ đó góp phần thúc đẩy ngành DL của tỉnh phát triển nhanh và sớm trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn mang lại hiệu quả cao trong tương lai.


2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài

2.1. Mục tiêu
- Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng CSHT, CSVCKT du
lịch vào nghiên cứu phát triển CSHT - VCKT phục vụ du lịch ở tỉnh BR-VT.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng xây dựng CSHT,
CSVCKT phục vụ du lịch ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong giai đoạn 2005-2015
- Đề xuất định hướng và các giải pháp xây dựng CSHT-CSVCKT phục vụ
du lịch của tỉnh đến 2015-2020 và tầm nhìn 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Đúc kết có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CSHT-VCKT
phục vụ DL, để vận dụng vào phát triển ở tỉnh BR-VT.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng CSHT-VCKT ở địa bàn
nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng CSHT-VCKT để phát triển DL ở tỉnh BR-VT.
- Đề xuất định hướng và giải pháp xây dựng CSHT-VCKT có hiệu quả và
bền vững trong tương lai.
2.3. Giới hạn của đề tài
2.3.1. Về nội dung
CSHT, CSVCKT DL rất đa dạng và phong phú, trong khuôn khổ đề tài
tác giả chỉ tập trung phân tích thực trạng CSHT, CSVCKT để phát triển DL,
trong đó:
- Về CSHT: Đề tài tập trung vào hệ thống mạng lưới giao thông vận tải
bao gồm các tuyến đường khai thác cho DL, các đầu mối giao thông là các điểm
gửi khách…).
- Về CSVCKT: Đề tài tập trung vào CSLT (khách sạn, khu nghỉ dưỡng
cao cấp, resort…), cơ sở vui chơi giải trí và dịch vụ ăn uống.
2.3.2. Về thời gian
Các số liệu thứ cấp tập trung trong giai đoạn 2005 - 2015 và định hướng


3

đến năm 2025 và 2030.
2.3.3. Về lãnh thổ
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh, song tập trung nhiều nhất ở
thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và huyện Côn Đảo.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, nghiên cứu về CSHT, CSVCKT phục vụ cho phát triển DL
cho đến nay chưa có sách chuyên khảo nào. Tuy nhiên, nội dung này đã được đề
cập đến trong một số công trình nghiên cứu du lịch và địa lý du lịch như: Địa lí
DL (1996) [22]; Tổ chức lãnh thổ DL (1998) [16]; Địa lí DL Việt Nam (2010,
2011) của tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông cùng cộng sự [16] trong đó đã
coi CSHT, CSVCKT như một phân hệ quan trọng của hệ thống lãnh thổ du lịch;
Nhập môn khoa học DL [14], Địa lí DL của tác giả Trần Đức Thanh [15]; Giáo
trình nhập môn DL của các tác giả Trần Văn Thông [20]; Giáo trình tổng quan
CSLT DL (2006) của tác giả Nguyễn Vũ Hà, Đoàn Mạnh Cường [7]; Giáo trình
Kinh tế DL (2007) [7] … Các công trình này đã đề cập đến vai trò, chức năng
của hệ thống CSHT, CSVCKT đối với sự phát triển DL nói chung.
Đối với địa bàn nghiên cứu tỉnh BR-VT, chủ yếu là các công trình nghiên
cứu về phát triển DL tiêu biểu như: Phát triển DL bền vững tỉnh BR-VT (2014)
của tác giả Vũ Văn Đông [4]; “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành DL BR-VT
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” (2005) [26] của Viện quy hoạch
Đô Thị Nông Thôn - Bộ Xây Dựng. Điểm chung của các đề tài này là đều theo
hướng nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng phát triển DL trên địa bàn tỉnh BT-VT
với tư cách là một ngành kinh tế trong toàn bộ hệ thống kinh tế của tỉnh. Nội
dung nghiên cứu về CSHT, CSVCKT cũng đã được các tác giả đề cập đến trong
các nghiên cứu của mình, tuy nhiên chỉ là một phần nhỏ trong các đề tài nghiên
cứu với tư cách là các nhân tố ảnh hưởng hoặc thực trạng gắn với sự phát triển
ngành do đó còn có rất nhiều khoảng trống cần tác giả tập trung nghiên cứu.
Việc nghiên cứu chi tiết và cụ thể về CSHT, CSVCKT góp phần phát triển



4
DL tỉnh BR-VT hiện nay chưa được bất cứ tác giả nào thực hiện.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này chỉ ra rằng, khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể nào đó phải
đặt nó trong vị trí tương quan với các vấn đề, các nhân tố trong hệ thống cao hơn
và trong cấp phân vị thấp hơn. Theo quan điểm này, DL tỉnh BR-VT là một bộ
phận trong hệ thống lớn hơn là vùng DL Đông Nam Bộ nói riêng, các vùng phụ
cận cũng như hệ thống DL của cả nước nói chung. Bên cạnh đó, DL BR-VT lại
được cấu trúc bởi nhiều khu, điểm DL (các khu các điểm DL này lại được cấu
trúc bởi nhiều phân khu, nhiều thành phần khác nhau) với những chức năng và
vai trò khác nhau như: DL tâm linh, DL hang động sinh thái, DL hướng về cội
nguồn lịch sử hoặc DL về các lĩnh vực văn hóa khác (ẩm thực, âm nhạc, …). Vì
vậy, nghiên cứu sự phát triển của DL tỉnh BR-VT cần quan tâm đến chiến lược,
mục tiêu và sự phát triển không chỉ của toàn ngành DL BR-VT mà còn chú ý
nghiên cứu sự phát triển DL của cả vùng Đông Nam Bộ cũng như một số vùng
phụ cận để thống kê được một cách tổng thể và chính xác nhất về sự phát triển
DL của tỉnh.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Việc nghiên cứu, đánh giá các nguồn lực DL thường được nhìn nhận
trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định để đạt được những
giá trị đồng bộ về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Bởi vì, hệ thống lãnh thổ
DL được xem như là một hệ thống được tạo thành bởi nhiều thành tố có mối
quan hệ qua lại thống nhất và hoàn chỉnh: tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con
người… Mỗi khu, mỗi điểm DL đều bao gồm nhiều thành phần, nhiều tính chất
được phân bố trong những không gian cụ thể và trên các lãnh thổ nhất định. Để
mang lại hiệu quả cao trong việc tổ chức, kinh doanh DL, cần thấy được mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố trong cùng một lãnh thổ, tìm ra sự



5
khác biệt và thấy được lợi thế so sánh của nó trong mối quan hệ với các hệ thống
lãnh thổ khác. Lãnh thổ DL BR-VT được hình thành trên cơ sở hợp nhất nhiều
bộ phận khác nhau nằm trên cùng một không gian lãnh thổ của các huyện, thành
phố của tỉnh BR-VT. Trong đó, mỗi bộ phận có đặc trưng và thế mạnh riêng,
phù hợp với từng loại hình DL cụ thể. Sự hợp nhất các thành phần này với các
thành tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của chúng tạo nên một hệ thống lãnh thổ có
tiềm năng DL rất phong phú, đa dạng và đặc sắc, tạo tiền đề cho sự phát triển
DL tại tỉnh BR-VT.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quan điểm lịch sử - viễn cảnh được áp dụng trong việc nghiên cứu thực
trạng và quá trình phát triển DL của tỉnh BR-VT trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp góp phần thúc đẩy DL BR-VT
phát triển hiệu quả và bền vững hơn trong tương lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Hiện nay, DL được xem là ngành công nghiệp không khói, đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Tuy nhiên, phát triển DL phải gắn với việc bảo vệ, giữ gìn, tôn
tạo cảnh quan môi trường để phát triển bền vững. Do đó, cần có biện pháp tổ
chức, quản lý chặt chẽ để ngăn ngừa những ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động
DL đến môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa xã hội trên địa bàn DL. Đối
với việc phát triển DL của cả nước nói chung, của BR-VT nói riêng, trên quan
điểm phát triển bền vững, cần thiết phải xây dựng được một kế hoạch chiến lược
để phát triển DL. Đặc biệt là trong vấn đề quy hoạch, cải tạo tự nhiên và phát
triển kinh doanh DL, cần phải được thực hiện trong một giới hạn nhất định,
tránh làm tổn hại đến môi trường cảnh quan, môi trường sinh thái tự nhiên của
khu vực. Đi đôi với mục tiêu phát triển kinh tế cần có kế hoạch bảo vệ môi
trường, tái định cư cho nhân dân trong vùng quy hoạch DL. Trong quá trình khai
thác DL cần phải quản lý, bảo vệ môi trường một cách chặt chẽ, hiệu quả.



6
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu, xử lí số liệu thống kê
được coi là một phương pháp phổ biến và cực kì quan trọng trong nghiên cứu
khoa học. Việc vận dụng phương pháp này nhằm đảm bảo tính kế thừa những
nghiên cứu trước đó. Bên cạnh việc thu thập các dữ liệu từ các nguồn như sách,
giáo trình, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo, các đề tài nghiên cứu khoa
học của tỉnh BR-VT, Tổng Cục DL, Viện Nghiên cứu phát triển DL, các thông
in trên mạng internet… Các tài liệu có được trong quá trình thu thập phục vụ đề
tài này hầu hết từ các nguồn chính thống như Sở Văn hóa, Thể thao và DL tỉnh
BR-VT, Cục Thống kê BR-VT… Các thông tin này chủ yếu thu thập từ năm
2005 đến 2015. Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu cần thiết, tác giả tiến hành
phân tích, tổng hợp các tài liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng phát triển
DL của tỉnh BR-VT, từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết góp phần thúc đẩy
DL BR-VT phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Đây cũng là một trong những phương pháp rất quan trọng, không thể
thiếu được trong quá trình làm đề tài. Trong khi thực hiện đề tài về phát triển DL
của tỉnh BR-VT, phương pháp này đã phát huy rất rõ vai trò của mình, nó giúp
cho việc nhận định, đánh giá, dự báo trên cơ sở phân tích các số liệu thống kê và
phép đối chiếu so sánh khoa học đạt được những kết quả nhất định. Qua việc các
số liệu, các thông tin được đưa vào xử lí, phân tích, so sánh đã giúp cho việc đưa
ra những kết luận, những nhận định có giá trị thực tiễn cao.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Trong quá trình nghiên cứu của bất kì một đề tài khoa học nào về mặt
không gian lãnh thổ lại không sử dụng phương pháp bản đồ. Đặc biệt là với các
đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực địa lí, phương pháp bản đồ càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bằng một thứ “ngôn ngữ” tổng hợp, trực quan,



7
bản đồ trở thành một loại tư liệu cần thiết khi đánh giá tiềm năng, phân tích thực
trạng phát triển DL của một lãnh thổ nào đó và thể hiện kết quả nghiên cứu trực
quan, tác giả sử dụng kỹ thuật GIS và phần mềm MapInfo 13.0 để xây dựng bản
đồ hành chính, bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng CSHT, CSVCKT
phát triển DL và bản đồ thực trạng CSHT, CSVCKT.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa được tác giả thực hiện vào tháng ba năm
2017 tại tỉnh BR-VT. Phương pháp này nhằm tìm hiểu giá trị TNDL, các điều
kiện tự nhiên, xã hội, đặc biệt là trực tiếp khảo sát CSHT, CSVCKT phục vụ DL
của đối tượng nghiên cứu. Qua việc khảo sát thực địa tại địa phương BR-VT đã
giúp tác giả đánh giá được một cách khá chính xác về thực trạng phát triển
CSHT, CSVCKT DL tại địa phương này, đó cũng là cơ sở thực tế giúp tác giả
đề xuất được một số giải pháp xây dựng CSHT, CSVCKT phù hợp với địa
phương.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã xin ý kiến các chuyên gia về
DL tại Sở Văn hóa - Thể Thao và DL BR-VT, Viện Nghiên cứu phát triển DL,
để thu thập những thông tin cần thiết về CSHT, CSVCKT phục vụ DL nói
chung và địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng. Trên cơ sở các tài liệu, thông tin và ý
kiến thu thập được, cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa
học, tác giả đã tổng hợp và xử lý thông tin hiệu quả hơn. Qua đó, đưa ra được
những định hướng, giải pháp phù hợp, có tính khả thi hơn đối với việc xây dựng
CSHT, CSVCKT của tỉnh BR-VT.
4.2.6. Phương pháp dự báo
Trong quá trình thực hiện đề tài, trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được
tác giả sử dụng phương pháp dự báo để đánh giá xu hướng vận động của CSHT,
CSVCKT phục vụ du nhu cầu của khách DL trong tương lai từ đó kiến nghị các



8

giải pháp và kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm phát triển hiệu quả và bền
vững CSHT, CSVCKT của tỉnh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về CSHT, CSVCKT
phục vụ DL từ việc tổng quan các nghiên cứu đã có và vận dụng vào địa bàn
tỉnh BR-VT.
- Phát hiện được những thế mạnh và những hạn chế của các nhân tố ảnh
hưởng đến xây dựng CSHT, CSVCKT của tỉnh BR-VT.
- Làm rõ được thực trạng xây dựng CSHT, CSVCKT ở địa bàn nghiên
cứu trong giai đoạn 2005 - 2015.
- Đề xuất được định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng
CSHT, CSVCKT hiệu quả và bền vững hơn cho tỉnh trong tương lai.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ
thuật và phát triển du lịch.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kĩ thật phát triển du lịch ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương 3: Định hướng và giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kĩ thật để phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.


9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG,
CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Du lịch
DL không phải là một khái niệm mới lạ. Tuy nhiên, dưới mỗi góc độ
nghiên cứu và tiếp cận khác nhau sẽ có những cách hiểu khác nhau về DL. Điều
này thật đúng với nhận định của GS.TS. Berneker “Đối với DL, có bao nhiêu tác
giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Dưới góc độ địa lý DL, I.I.Pirogionic cho rằng: “DL là một dạng hoạt
động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm
thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển
thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm
theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa” [22].
Tổ chức DL Thế giới (UNWTO) định nghĩa: “DL bao gồm tất cả các hoạt
động của một cá nhân đi đến và lưu trú tại những điểm ngoài nơi ở thường
xuyên của họ trong thời gian không dài hơn một năm với mục đích nghỉ ngơi,
công vụ và mục đích khác” [5].
Ở Việt Nam, thuật ngữ DL được quy định tại Điều 4 của Luật DL (2005)
như sau: “DL là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [10].
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Có nhiều quan niệm khác nhau về TNDL.
Theo I.I Pirojinik “TNDL là những tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử và
những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi, phát triển thể lực, tinh lực,
khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ DL gắn liền với nhu cầu ở thời điểm hiện tại


10
hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kĩ thuật cho phép” [22].

Theo Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự “TNDL là tất cả những gì thuộc về tự
nhiên và các giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách,
có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử dụng cho ngành DL mang lại hiệu quả về kinh
tế - xã hội và môi trường” [23].
Luật DL Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “TNDL là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của
con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng 13
nhu cầu DL, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu DL, điểm DL, tuyến DL, đô
thị DL” [10]. Luật DL Việt Nam còn phân chia TNDL làm hai loại “gồm TNDL
tự nhiên và TNDL nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác”.
Trong đó quy định rõ: “TNDL tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng
phục vụ mục đích DL. TNDL nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố
văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các
công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật
thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích DL” [10].
1.1.1.3 Khách du lịch
Thực tế ở Việt Nam và trên thế giới có khá nhiều quan niệm, nhiều định
nghĩa khác nhau về khách DL. Ở Việt Nam, tại Điều 4 của Luật DL năm 2005
nêu rõ: “Khách DL là người đi DL hoặc kết hợp đi DL, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Cũng trong Luật này, tại
Điều 34, quy định: “(i). Khách DL gồm khách DL nội địa và khách DL quốc tế;
(ii). Khách DL nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi DL trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam; (iii). Khách DL quốc tế là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam DL;
công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài
DL” [10].


11

Nhà Xã hội học người Canada Leonard Norman Cohen quan niệm:
“Khách DL là một người tự nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn được
giải trí từ những điều mới lạ và thay đổi thu nhận từ một chuyến đi tương đối xa
và không thường xuyên”.
Ngày 04/3/1993, theo đề nghị của Tổ chức DL Thế giới (UNWTO), Hội
đồng Thống kê Liên hợp quốc đã công nhận những thuật ngữ để thống nhất soạn
thảo thống kê DL như sau [23]:
- Khách DL quốc tế (International Tourist) bao gồm:
+ Khách DL quốc tế đến (Inbound Tourist): Gồm những người từ nước
ngoài đến DL một quốc gia.
+ Khách DL quốc tế ra nước ngoài (Outbound Tourist): Gồm những
người đang sống trong một quốc gia đi DL ra nước ngoài.
- Khách DL trong nước (Internal Tourist): Gồm những người là công dân
của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc
gia đó đi DL trong nước.
- Khách DL nội địa (Domestic Tourist): Gồm khách DL trong nước và
khách DL quốc tế đến.
- Khách DL quốc gia (National Tourist): Gồm khách DL trong nước và
khách DL quốc tế ra nước ngoài.
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch
Luật DL Việt Nam (2005) nêu rõ: “Sản phẩm DL là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách DL trong chuyến đi DL” [10]. Sản
phẩm DL là một quá trình "trực tiếp" cho phép các doanh nghiệp và các cơ quan
DL xác định khách hàng hiện tại và tiềm năng, ảnh hưởng đến ý nguyện và sáng
kiến khách hàng ở cấp độ địa phương, khu vực, quốc gia và quốc tế để các đơn
vị này có thể thiết kế và tạo ra các dịch vụ DL nhằm nâng cao sự hài lòng của
khách và đạt được mục tiêu đề ra. Sản phẩm DL bao gồm cả những sản phẩm vô
hình và hữu hình. Nó là sự kết hợp của những thành phần tạo nên sự hấp dẫn và



12
lực hút đối với du khách (như những cảnh quan, kỳ quan thiên nhiên, các di sản
văn hóa, các di tích lịch sử…) với các dịch vụ DL (lữ hành, vận chuyển, lưu trú,
ăn uống, mua sắm, thông tin…) và cơ sở DL (phương tiện vật chất, kỹ thuật, hạ
tầng phục vụ DL) trên cơ sở khai thác các TNDL (tự nhiên và nhân văn) để đáp
ứng nhu cầu của khách DL.
1.1.1.5 Điểm, tuyến, khu du lịch, đô thị du lịch
(i) Điểm du lịch
“Điểm DL là nơi có TNDL hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách DL” [10]. Điểm DL là cấp thấp nhất của hệ thống phân vị trong phân
vùng DL. Những điểm DL được công nhận là điểm DL quốc gia phải đảm bảo
các điều kiện: có TNDL đặc biệt hấp dẫn và khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu
một trăm nghìn lượt khách DL một năm; có đường giao thông thuận tiện đến
điểm DL; các dịch vụ: bãi đỗ xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa
cháy, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp ứng được yêu
cầu của khách DL; đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ
sinh môi trường theo quy định của pháp luật. Các điểm DL nối với nhau bằng
tuyến DL. Trong từng trường hợp cụ thể các tuyến DL có thể là tuyến nội vùng
(á vùng, tiểu vùng, trung tâm) hoặc là tuyến liên vùng.
(ii) Tuyến du lịch
“Tuyến DL là lộ trình liên kết các khu DL, điểm DL, cơ sở cung cấp dịch
vụ DL, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường
hàng không”[10]. Tùy vào điều kiện và khả năng đáp ứng các nhu cầu của du
khách mà tuyến DL có thể được công nhận là tuyến DL quốc gia hay địa
phương. Tuyến DL quốc gia là những tuyến nối các khu DL, điểm DL, trong đó
có khu DL, điểm DL quốc gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các
cửa khẩu quốc tế; có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ
phục vụ khách DL dọc theo tuyến. Còn tuyến DL địa phương là tuyến nối các
khu DL, điểm DL trong phạm vi địa phương; có biện pháp bảo vệ cảnh quan,



13
môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách DL dọc theo tuyến.
(iii) Khu du lịch
“Khu DL là nơi có TNDL hấp dẫn với ưu thế về TNDL tự nhiên, được
quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách DL, đem
lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường” [10]. Khu DL quốc gia là nơi có
TNDL đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả năng thu hút
nhiều khách DL; diện tích tối thiểu là một nghìn héc ta và có khả năng bảo đảm
phục vụ ít nhất một triệu lượt khách DL một năm; có mặt bằng, không gian đáp
ứng yêu cầu của các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí trong khu DL; Có
kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật DL và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; có CSLT DL, khu vui chơi giải trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ
đồng bộ khác.
(iv) Đô thị du lịch
Theo Điều 4, Luật DL (2005) “Đô thị DL là đô thị có lợi thế phát triển DL
và DL có vai trò quan trọng trong hoạt động của đô thị” [10]. Điều kiện để Thủ
tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị DL khi có đủ các điều kiện: Đáp
ứng các quy định về đô thị theo quy định của pháp luật; có TNDL hấp dẫn trong
ranh giới đô thị hoặc khu vực liền kề với ranh giới đô thị; có đường giao thông
thuận tiện đến các khu DL, điểm DL; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
phục vụ khách DL; có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, tiện nghi đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quản quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách DL trong nước và quốc tế. Thủ
tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị DL trên cơ sở kết quả thẩm định
hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
 Cơ sở hạ tầng
CSHT còn được gọi là kết cấu hạ tầng. Trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành,



14
mỗi khu vực kết cấu hạ tầng bao gồm những công trình đặc trưng cho hoạt động
của lĩnh vực, ngành, khu vực và những công trình liên ngành đảm bảo cho hoạt
động đồng bộ của toàn hệ thống. Trong công trình nghiên cứu về kết cấu hạ
tầng, các tác giả thường phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ bản, gồm:
kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội [1].
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng
kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các
công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông,
đường hàng không, đường ống), bưu chính - viễn thông, các công trình thuỷ lợi
phục vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp… Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận
quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn
định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải
thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học,
trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang, thiết bị
đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống
của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là
tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể
hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự
phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
 Cơ sở hạ tầng du lịch
Xuất phát từ khái niệm CSHT, có thể hiểu CSHT DL là toàn bộ hệ thống
hạ tầng kĩ thuật (công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công
trình khác) [15]. Phục vụ cho du lịch nói riêng và xã hội nói chung.
 Cơ sở vật chất kĩ thuật

DL được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa


15
sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Do đó hệ thống
CSVCKT không chỉ bao gồm các nhân tố của riêng ngành DL mà còn bao gồm
cả các nhân của các ngành khác được huy động nhằm tạo ra sản phẩm DL và
dịch vụ DL thỏa mãn nhu cầu du khách. Từ đặc trưng cơ bản đó, khái niệm về
CSVCKT cần được đề cập đến cả hai khía cạnh theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Theo nghĩa rộng, CSVCKT DL được hiểu là toàn bộ các phương tiện
vật chất kĩ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các TNDL nhằm tạo
ra các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến
hành trình của họ [14]. Theo cách hiểu này, CSVCKT DL bao gồm cả
CSVCKT thuộc bản thân ngành DL và CSVCKT thuộc các ngành khác của nền
kinh tế tham gia vào việc khai thác tiềm năng DL. Điều này khẳng định mối liên
hệ mật thiết giữa DL với các ngành khác trong mối quan hệ liên ngành.
- Theo nghĩa hẹp, CSVCKT DL được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật
chất, kĩ thuật do các tổ chức DL tạo ra để khai thác tiềm năng DL, tạo ra các
sản phẩm DL hàng hóa và dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu của du khách [15]. Ở
trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam [3] nêu rõ bao gồm hệ
thống cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống du lịch, cơ sở dịch vụ lữ hành, cung cấp
thông tin, tư vấn du lịch, phương tiện vận chuyển khách và dịch vụ trên phương
tiện và cơ sở dịch vụ tại khu, điểm du lịch.
1.1.2.2 Vai trò của cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật trong phát triển
du lịch
 Cơ sở hạ tầng
CSHT có vai trò đặc biệt đối với phát triển DL. Với tính chất đa dạng và
thiết thực, CSHT là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi vùng lãnh thổ.
Có CSHT đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng

nhanh, ổn định và bền vững. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết


×