Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ DUY KHA

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ DUY KHA

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NHUNG


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS. Trần Thị Nhung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một công
trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã
đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Duy Kha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học: “Tăng cường quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”
tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến:

Tập thể các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo
UBND huyện; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; các phòng, cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Gia Lộc và UBND, các đồng chí tài chính, kế toán
23 xã, thị trấn của huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới Cô giáo TS. TRẦN THỊ NHUNG đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng
hộ động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Duy Kha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ .................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc .......................................................... 4
1.1.2. Tổng quan về quản lý ngân sách cấp xã ................................................. 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách xã .................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở một số địa phƣơng trong nƣớc .......... 20
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối với
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng............................................................ 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 25
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 25
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu .............................................................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 26
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng ........................................ 27
2.3.2. Chỉ tiêu về thu ngân sách xã ................................................................. 27
2.3.3. Chỉ tiêu về chi ngân sách xã.................................................................. 27
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI HUYỆN
GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG................................................................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Gia Lộc ............................................................. 28
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
3.1.3. Những thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội ở các xã
trong huyện Gia Lộc ............................................................................. 35
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã ta ̣i huyê ̣n Gia Lô ̣c................................ 36
3.2.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã trên địa bàn huyện Gia Lộc.............. 36
3.2.2. Quản lý lập dự toán ngân sách xã ......................................................... 37
3.2.3. Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã .............................................. 49
3.2.4. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã ....................................... 69
3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách xã ............................................. 75
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý Ngân sách xã tại huyện Gia Lộc ...... 77
3.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 77
3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 80
3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã ta ̣i huyê ̣n Gia Lô ̣c .................... 82
3.4.1. Nhƣ̃ng kế t quả đạt đƣợc ........................................................................ 82
3.4.2. Nhƣ̃ng ha ̣n chế ...................................................................................... 84
3.4.3. Nguyên nhân của ha ̣n chế ..................................................................... 87
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƢƠNG ...................................... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
4.1. Quan điể m , định hƣớng về tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại
huyê ̣n Gia Lô ̣c ....................................................................................... 91
4.1.1. Định hƣớng quản lý ngân sách xã ......................................................... 91
4.1.2. Quan điểm quản lý ngân sách xã .......................................................... 92
4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã ta ̣i huyê ̣n Gia Lô ̣c , tỉnh
Hải Dƣơng ............................................................................................. 96
4.2.1. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều
kiện cho mở rộng nguồn thu của ngân sách xã ..................................... 96
4.2.2. Tăng cƣờng củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã .................. 97
4.2.3. Tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa trên địa bàn từng xã ............... 97
4.2.4. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác lập dự toán ngân sách xã .................. 98
4.2.5. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách ...................................... 101
4.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra............................................. 105
4.2.7. Tăng cƣờng công khai minh bạch ngân sách xã ................................. 105
4.2.8. Tăng cƣờng ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã ................. 106
4.2.9. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính .... 106
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 107
4.3.1. Đối với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện .......................................... 107
4.3.2. Đối với Đảng ủy, HĐND, UBND các xã ............................................ 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NS

:

Ngân sách

NSĐP

:

Ngân sách địa phƣơng


NSNN

:

Ngân sách nhà nƣớc

NSX

:

Ngân sách xã

QLNS

:

Quản lý ngân sách

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


TT

:

Thị trấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1.

Tình hình đất đai của huyện Gia Lộc ....................................... 31

Bảng 3.2.

Tình hình về lao động, dân số của huyện Gia Lộc ................... 32

Bảng 3.3.

Số lao động và cơ cấu lao động giai đoạn 2012 - 2014 ............ 33

Bảng 3.4.

Tổng giá trị sản xuất huyện Gia Lộc giai đoạn 2012-2014 ...... 34


Bảng 3.5.

Dự toán thu ngân sách Thị trấn Gia Lộc năm 2014.................. 39

Bảng 3.6.

Dự toán thu ngân sách xã Trùng Khánh năm 2014 .................. 40

Bảng 3.7.

Dự toán chi ngân sách thị trấn Gia Lộc năm 2014 ................... 45

Bảng 3.8.

Dự toán chi ngân sách xã Trùng Khánh năm 2014 .................. 47

Bảng 3.9.

Tổng hợp thu NSX theo nội dung trên địa bàn huyện Gia Lộc
giai đoạn 2012 - 2014 ..........................................................................52

Bảng 3.10.

Tổng hợp chi NSX theo nội dung trên địa bàn huyện Gia Lộc
giai đoạn 2012 - 2014 ..........................................................................62

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam ........................ 6


Sơ đồ 3.1.

Hệ thống quản lý ngân sách các xã tại huyện Gia Lộc ............. 37

Sơ đồ 3.2.

Sơ đồ thực hiện quá trình thu ngân sách................................... 50

Sơ đồ 3.3.

Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã của .................... 60

Sơ đồ 3.4.

Hình thức kế toán ngân sách xã áp dụng tại huyên Gia Lộc .... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách xã là công cụ, phƣơng tiện vật chất bằng tiền để chính quyền
cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế
quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Là một cấp
ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã trong những
năm qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm chú ý cùng với quá trình phát

triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở.
Gia Lộc là một huyện sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hải Dƣơng, kinh
tế chậm phát triển, nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp trong khi đó nhu cầu chi
tiêu lớn, đòi hỏi công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện cần đƣợc chú
trọng đặc biệt là công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều bất cập hạn chế phải
tiếp tục hoàn thiện để thực hiện tốt luật ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng đƣợc
yêu cầu đổi mới của công tác quản lý kinh tế trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Trong thời gian qua, chƣa có một đề tài nghiên cứu, đánh giá nào về công
tác quản lý NSX của huyện Gia Lộc, để từ đó có thể hệ thống các cơ sở lý luận
cũng nhƣ rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn và đƣa ra các giải pháp nhằm
tăng cƣờng cho công tác quản lý NSX của huyện ngày càng đạt chất lƣợng, hiệu
quả và ổn định hơn. Câu hỏi đặt ra là thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện
Gia Lộc hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào khiến cho công tác quản lý ngân
sách xã chƣa có hiệu quả? Giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã ở huyện Gia Lộc. Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài đề tài: “Tăng cường quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương” sẽ góp phần trả lời những câu hỏi cấp bách trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý xã trên địa bàn huyện Gia Lộc, từ đó đề
xuất những giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Hải Dƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về ngân sách xã và sự cần thiết
phải tăng cƣờng quản lý ngân sách xã.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng trong những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng trên các khía cạnh
nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, trình độ chuyên môn của đội ngũ
kế toán, tài chính cấp xã... Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng quản lý ngân sách xã tại địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.
- Về không gian:
Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc
tỉnh Hải Dƣơng và chọn 2 xã có nguồn thu, nhiệm vụ chi thuận lợi và khó
khăn để đánh giá (Thị trấn Gia Lộc - có nguồn thu lớn và xã Trùng Khánh có nguồn thu ít nhất để nghiên cứu).
- Về thời gian: Số liệu thu thập của đề tài giai đoạn 2012-2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc để phân tích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã của huyện Gia Lộc - tỉnh
Hải Dƣơng. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý Ngân
sách xã của huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách xã góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.
Chương 4: Những giải pháp tăng cƣờng quản lý ngân sách xã tại huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước
Từ “ngân sách” đƣợc lấy ra từ thuật ngữ “budget” một từ tiếng Anh
thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những
khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dƣới chế độ
phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng nhƣ: đắp

đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đƣờng xá và chi tiêu cho bản thân hoàng
gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tƣ sản lớn mạnh từng bƣớc
khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy
sinh thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc.
Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thƣờng để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí
để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chƣơng trình cho một mục đích nhất
định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nƣớc thì đƣợc gọi là
Ngân sách Nhà nƣớc.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách là tổng số thu
và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”.
Trong nghiên cứu này chúng tôi dựa theo luật NSNN Việt Nam:
Điều 1 của Luật Ngân sách nhà nƣớc đƣợc Quốc hội khoá XI nƣớc
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua cũng đƣa ra khái niệm
Ngân sách Nhà nƣớc: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã
đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính
quyền Nhà nƣớc ta hiện nay, ngân sách địa phƣơng bao gồm: Ngân sách cấp
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp Tỉnh),
ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp Huyện) và ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là

ngân sách cấp Xã).
Ngân sách nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà
nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối lại các nguồn
tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nƣớc;
- Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nƣớc cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ
khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nƣớc, đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó
mới đƣợc chi dùng cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.2. Phân loại ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN đƣợc hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp
ngân sách. Tại nƣớc ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ
chức bộ máy nhà nƣớc và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
kinh tế xã hội của đất nƣớc theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp
ngân sách riêng cung cấp phƣơng tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống
chính quyền nhà nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng lãnh thổ của đất nƣớc. Chính sự ra
đời của hệ thống chính quyền nhà nƣớc nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ
chức hệ thống NSNN nhiều cấp (Luật NSNN, 2002) [5].
Hệ thống ngân sách
Nhà nƣớc

Ngân sách Trung ƣơng

Ngân sách địa phƣơng

Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ƣơng

Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố trực thuộc tỉnh

Ngân sách cấp Xã, Phƣờng, Thị trấn

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam
Nguồn: Luật ngân sách nhà nước năm 2002

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Cấp ngân sách đƣợc hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nƣớc ,
phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền nƣớc ta hiện nay, hệ thống
NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách huyê ̣n:

* Ngân sách Trung ƣơng phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của
chính quyền trung ƣơng đƣợc Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc. Ngân sách trung ƣơng cấp
phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trung
ƣơng (sự nghiệp văn hoá , sự nghiệp an ninh quốc phòng , trật tự an toàn xã
hội, đầu tƣ phát triển… ). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách
của huyê ̣n. Trên thực tế, ngân sách trung ƣơng là ngân sách của cả nƣớc, tập
trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu
có tính chất huyết mạch của cả nƣớc.
Ngân sách huyê ̣n là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền bên dƣới phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp Tỉnh); ngân
sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
Huyện); ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp Xã).
Ngoài ngân sách xã chƣa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao
gồm một số đơn vị dự toán của cấp đó hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh
thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội
của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động,
sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng
nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng

:

nguồn thu đƣợc khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng đƣợc bố
trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cƣ trong xã mà
không thông qua một khâu trung gian nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
1.1.2. Tổng quan về quản lý ngân sách cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân sách xã
a. Khái niệm ngân sách xã: Theo quy định thì NSX là một cấp ngân
sách hoàn chỉnh trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của
NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ
chức quản lý và thực hiện dƣới sự giám sát của HĐND xã. NSX đƣợc xây
dựng từ các nguồn thu, đƣợc phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Nhƣ vậy, theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của
chính quyền nhà nƣớc cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc cấp cơ sở trong khuôn khổ đã đƣợc phân công, phân cấp
quản lý” [5].
b. Bản chất của ngân sách xã: Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói
riêng là hệ thống những mối quan hệ kinh tế nhà nƣớc và xã hội trong quá
trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu
cầu thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn; quan hệ giữa NSX với các tổ chức tài chính trung gian với
quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã
hội; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình.
c. Đặc điểm của ngân sách xã: Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và
là cấp ngân sách của chính quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị
của chính quyền cấp xã và đƣợc tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định,

luật lệ thống nhất đƣợc Nhà nƣớc ban hành.
- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là
một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
ngân sách hoàn chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách một năm đã
đƣợc HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp
cơ sở, dƣới đó không còn đơn vị dự toán, các đơn vị thụ hƣởng ngân sách trực
thuộc nên NSX cũng chính là đơn vị dự toán; Với tƣ cách là một cấp ngân
sách, NSX có chức năng và nhiệm vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tƣ
cách là một đơn vị dự toán ngân sách, NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính
sách, chế độ của Nhà nƣớc trong quá trình chi ngân sách. Hai tƣ cách quản lý
lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hƣởng đến nhiều
nội dung quản lý NSX nhƣ tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán NSX và
công khai ngân sách xã [8].
1.1.2.2. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN
a. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX đƣợc xác định trên bản chất
kinh tế của Nhà nƣớc.
- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã đƣợc phân cấp cho
chính quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực
hiện mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nƣớc và ngƣợc lại, nhờ đó mọi chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc truyền đạt và phổ biến rộng
rãi đến nhân dân.
b. Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi.

- Thông qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi
đúng hành lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội
nhƣ đảm bảo công bằng giữa những ngƣời có nghĩa vụ đóng góp cho NSX,
đồng thời có sự trợ giúp cho những đối tƣợng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc
thuộc diện ƣu đãi theo chính sách của Nhà nƣớc thông qua xét miễn, giảm số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
thu; Thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để
đƣa ngƣời dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ trƣớc cộng đồng.
- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các
đoàn thể ở xã đƣợc duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó
nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nƣớc ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân
trí, nâng cao sức khoẻ cho mọi ngƣời dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự
nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa
bàn mỗi xã nhƣ NSX chi cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình
thƣơng binh, liệt sĩ trong xã.
1.1.2.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý ngân sách xã
* Khái niệm quản lý ngân sách xã
Nhƣ chúng ta đã biết, Ngân sách xã là một cấp Ngân sách, là một bộ
phận của chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nƣớc pháp quyền. Ngân sách
xã do Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng
nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện [4].
Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản
lý NSX chính là quản lý NSNN, nó tuân thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN
từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS.

Ngân sách xã đƣợc xây dựng bằng các nguồn thu đƣợc phân cấp và các
khoản chi đƣợc giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ
của chính quyền xã theo quy định của luật pháp.
Quản lý NSX là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là việc quản lý toàn
bộ các hoạt động về thu, chi Ngân sách của chính quyền xã. Vấn đề đặt ra là
việc quản lý thực hiện nhƣ thế nào cho phù hợp và đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
* Đặc điểm của quản lý ngân sách xã
Quản lý ngân sách xã đƣợc quy định tại Luật NSNN, Nghị định của
Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, quản lý NSX
còn phụ thuộc vào quy định của chính quyền cấp tỉnh thông qua việc Hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
đồng nhân dân quyết định tỷ lệ % phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp
huyện với cấp xã.
Quản lý ngân sách xã hoàn toàn không giống nhau về quy mô, phạm vi
giữa các xã (kể cả các xã trong cùng một khu vực và các giữa các xã tại
những khu vực khác nhau) xuất phát từ các hoạt động kinh tế đƣợc diễn ra
trên địa bàn xã.
Quản lý ngân sách xã luôn chịu tác động của các yếu tố nhƣ: đặc điểm
về địa lý, lịch sử; hoạt động tôn giáo, tín ngƣỡng; mức thu nhập của ngƣời
dân; tính minh bạch, công khai của hoạt động tài chính và mức độ liêm chính
của đội ngũ cán bộ, công chức xã.
* Vai trò của quản lý ngân sách xã
Quản lý NSX là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp
xã quản lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã
trong lĩnh vực đƣợc phân cấp, đƣợc thể hiện thông qua:

- Hoạt động thu ngân sách: từ thu ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từ
đó có điều kiện để hoạt động và có thể còn có đầu tƣ cho mục đích phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh đi theo đúng hƣớng, đúng khuôn khổ của pháp luật. Thu ngân sách còn
góp phần thực hiện các chính sách về công bằng xã hội,…Việc thực hiện chế
độ thu phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo
nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp
hành đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
- Hoạt động chi ngân sách: từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền đƣợc duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ
đó đảm bảo đƣợc vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi
NSX có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã
hội,…Từ đó góp phần phát triển toàn diện khu vực dân cƣ mà đặc biệt là khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
vực nông thôn, dần thực hiện việc hiện đại hoá nông thôn, thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị.
1.1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã
a. Nguyên tắc đầy đủ: Điều 6 Luật ngân sách nhà nƣớc (2002) quy định:
“Tất cả các khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế
toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ” [5]. Thực hiện nguyên tắc trên
tất cả các khoản thu chi NSX đều phải đƣợc hạch toán đầy đủ vào ngân sách
theo đúng Luật NSNN quy định: Quản lý NSX đảm bảo cho các hoạt động thu,
chi đúng chính sách chế độ quy định, các khoản thu phải đảm bảo thu đúng, thu

đủ, kịp thời và nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nƣớc và hạch toán đúng mục lục
ngân sách, đúng chế độ kế toán, đồng thời khai thác triệt để mọi nguồn thu, bồi
dƣỡng phát triển các nguồn thu, phát triển kinh tế xã hội ở xã, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển tạo thêm nhiều nguồn thu mới cho ngân sách xã. Các
khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, phải có dự toán đƣợc duyệt
và đƣợc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc.
b. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính
phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cƣờng kỷ luật tài chính, thực hiện
tốt kiểm soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ
ngân sách đến việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi
tiêu ngân sách nhất là trong quản lý hành chính và chi đầu tƣ XDCB.
c. Nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”: Cùng với sự hỗ trợ
của Nhà nƣớc, phải đảm bảo động viên tối đa nguồn lực trong nhân dân để
giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN và nâng cao trách nhiệm giám sát của nhân
dân đối với chi tiêu của NSNN nhất là trong chi đầu tƣ XDCB để xây dựng
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
d. Nguyên tắc ổn định ngân sách và chính quyền cấp xã phải tự chiu
trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về quản lý ngân sách: Tỷ lệ điều
tiết và bổ sung ngân sách đƣợc giao ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi là thời kỳ ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
định ngân sách). Trong những năm này chính quyền xã phải chủ động bố trí
ngân sách, xây dựng dự toán thu, chi trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao và
tiềm năng thế mạnh của xã, để khai thác hiệu quả các nguồn thu, xây dựng
phƣơng án thu ngân sách hàng năm để đáp ứng tốt các nhu cầu chi của xã
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của xã trong năm và tự chịu trách

nhiệm trƣớc pháp luật về QLNS ở xã mình.
e. Nguyên tắc công khai tài chính ngân sách: Việc thực hiện công khai
tài chính phải đƣợc thực hiện theo Thông tƣ số 03/2005/TT-BTC, ngày
06/01/2005 của Bộ Tài chính về Hƣớng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với các cấp ngân sách nhà nƣớc và chế độ báo cáo tình hình thực
hiện công khai tài chính. Là phải công khai dự toán, quyết toán thu trên địa
bàn, tỷ lệ điều tiết, số thu bổ sung ngân sách cấp trên, công khai chi tiết và kết
quả hoạt động của các hoạt động tài chính khác hàng năm của xã. Với các
hình thức công khai là niêm yết tại trụ sở UBND xã, thông báo trƣớc kỳ họp
HĐND xã và gửi UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trực tiếp
quản lý.
1.1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách xã
a. Lập lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán NSX là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác
lập các chỉ tiêu thu, chi NSX dự kiến có thể đạt đƣợc kỳ kế hoạch xác lập các
biện pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để đảm bảo cho việc
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đó.
Các căn cứ chủ yếu để lập dự toán ngân sách xã:
+ Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã kỳ kế
hoạch. Hàng năm phải dựa vào mức tăng trƣởng của mỗi ngành nghề để dự
đoán mức độ gia tăng của mỗi nguồn thu cho NSX.
+ Căn cứ những quy định chung về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và
phân cấp quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
+ Căn cứ các Luật thuế, chế độ thu về phí, lệ phí, chế độ tiêu chuẩn,

định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ, chính
sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm.
+ Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán NSX năm báo cáo và các năm
trƣớc đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tƣợng trong quá trình quản lý
thu, chi NSX thƣờng xuyên xảy ra.
Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
+ Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán ngân
sách do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên giao.
+ Lập dự toán thu ngân sách xã.
+ Lập dự toán chi ngân sách xã.
b. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình sử dụng tổng hoà các biện
pháp kinh tế, tài chính, hành chính biến các chỉ tiêu đã đƣợc ghi trong dự toán
trở thành hiện thực. Trƣớc hết phải căn cứ dự toán NSX và phƣơng án phân
bổ NSX cả năm đã đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự
toán chi NSX theo mục lục NSNN, gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để
làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
* Chấp hành thu ngân sách xã
- Tổ chức thu Ngân sách xã theo dự toán đƣợc giao theo các bƣớc sau:
+ Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế, đảm bảo thu
đúng, thu đủ và thu kịp thời.
+ Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu
của cơ quan thuế hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền đến Kho bạc
Nhà nƣớc để nộp trực tiếp vào NSNN.
- Trƣờng hợp đối tƣợng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền
trực tiếp vào NSNN tại Kho bạc theo chế độ quy định thì:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nƣớc. Trƣờng hợp cơ quan
thuế uỷ quyền cho Ban tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên
và đƣợc hƣởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã, Ban
tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nƣớc hoặc nộp vào
quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa chƣa có điều kiện giao dịch với Kho bạc Nhà nƣớc.
- Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản
thu NSX, Kho bạc Nhà nƣớc xác nhận số tiền đã thu vào NSX của các đối
tƣợng nộp trực tiếp hoặc Chuyển khoản vào Kho bạc, đối với đối tƣợng nộp
qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ
hoàn trả.
* Chấp hành chi ngân sách xã
- Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý chi NSX:
+ Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tƣợng và tiết kiệm có hiệu quả;
Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban Tài chính xã.
Khi có nhu cầu chi làm thủ tục đề nghị Ban tài chính xã rút tiền tại Kho bạc
Nhà nƣớc hoặc quỹ tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy định pháp luật
về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí với Ban Tài chính xã và
công khai kết quả thu chi của tổ chức, đơn vị.
+ Đối với Ban Tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các
tổ chức, đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu
cầu chi, trƣờng hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề
nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi
phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lƣơng, có tính chất
lƣơng đầy đủ, kịp thời; Kiểm tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất
kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức
để có biện pháp đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu và tiến độ quy định.
+ Đối với Chủ tịch UBND xã hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết định
chi: Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
trong phạm vi dự toán đƣợc phê duyệt và ngƣời ra quyết định chi phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Việc thực hiện chi ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Đã đƣợc ghi trong dự toán đƣợc giao, trừ trƣờng hợp dự toán và phân
bổ dự toán chƣa đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu,
nguồn dự phòng ngân sách.
+ Đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định.
+ Đƣợc Chủ tịch UBND xã hoặc ngƣời uỷ quyền quyết định chi.
c.Kế toán, quyết toán NSX
Để thực hiện tốt công tác khóa sổ và quyết toán NSX hàng năm, huyện
thực hiện hƣớng dẫn Ban Tài chính các xã trên địa bàn huyện phối hợp với
KBNN huyện đối chiếu lại toàn bộ các khoản thu chi đầy đủ, chính xác các
khoản thu chi theo mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu đƣợc điều tiết từ ngân
sách cấp trên theo tỷ lệ quy định.
Hàng tháng, xã có Tổng hợp báo cáo tình hình thu chi NSX. Đến ngày
hết ngày 31/01 hàng năm các xã, thị trấn đều tiến hành báo cáo quyết toán, lập
bảng đối chiếu thu, chi gửi KBNN huyện xác nhận, gửi phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện kiểm tra, tổng hợp quyết toán NSX và NSNN (chậm nhất đến
ngày 15/02). Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào bảng đối chiếu và

Báo cáo quyết toán thu chi theo mục lục NSNN của mỗi xã lập tổng hợp Báo
cáo UBND huyện, trình Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp. Sở Tài chính tổng
hợp Báo cáo quyết toán trình HĐND, UBND tỉnh. Căn cứ vào đó để tổng hợp
báo cáo trình Bộ Tài chính, để Bộ tổng hợp trình kỳ họp Quốc hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×