Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ĐỔI mới mô HÌNH QUẢN lý TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG QUAN HÀNG HOÁ tại CHI cục hải QUAN cửa KHẨU CẢNG ĐÌNH vũ cục hải QUAN THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.65 KB, 13 trang )

ĐỔI MỚI MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG QUAN
HÀNG HOÁ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG ĐÌNH VŨ
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRÊN QUAN ĐIỂM KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC
(OB) VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ KHUYẾN KHÍCH NHÂN VIÊN
LÀM VIỆC
1. LỜI MỞ ĐẦU:
Hoạt động xuất nhập khẩu là quá trình giao thương quốc tế thông qua hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa với đối tác nước ngoài. Trong những năm qua,
ngành Hải quan đã có rất nhiều cải cách thủ tục hành chính những vẫn gặp phải
những thách thức cần đổi mới. Trong xu thế đó, việc đổi mới mô hình quản lý và tổ
chức nhân sự lại là yếu tố quan trọng và đầu tiên của quá trình đổi mới. Nội dung
trọng tâm của mô hình đổi mới là thay đổi về nhận thức và hành vi ứng xử của từng
công chức hải quan.
2 KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG ĐÌNH
VŨ -CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Đình vũ được Bộ Tài chính quyết định tổ
chức lại và đổi tên từ Chi cục Hải quan điện tử thành Chi cục hải quan cửa khẩu
Cảng Đình vũ thuộc Cục hải quan Thành phố Hải phòng theo Quyết định số
727/QĐ-BTC ngày 06/4/2010. Hiện nay, trụ sở làm việc tại số 189 , đường đi đảo
Đình vũ, phường Đông hải 2, quận Hải an, thành phố Hải phòng.
1


2.2 Chức năng, nhiệm vụ:
Chi cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan,
các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ quyền hạn cụ thể
sau đây:
+ Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh


theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương
mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm
vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
+ Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ
đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp
kịp thời vào ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Hải quan.
+ Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và
phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan.
+ Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy
định của Cục Hải quan tỉnh và của Tổng cục Hải quan.
2


+ Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính,
tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi
phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục Hải quan được pháp luật
quy định.
+ Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính
sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn hoạt
động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan cho
các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài
sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của Tổng cục Hải quan
và Cục Hải quan tỉnh.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi cục
Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và Tổng cục Hải quan.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.
3


2.3 Tổ chức bộ máy của Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Đình vũ.
Bộ máy tổ chức của Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Đình vũ gồm:
-

Chi cục trưởng.

-

03 Phó Chi cục trưởng.

-

05 Đội công tác gồm:


+ Đội Thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Đội Thủ tục phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
+ Đội giám sát tầu, kho bãi, cổng và kiểm soát hải quan.
+ Đội quản lý thuế.
+ Đội tổng hợp.
3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TỔ CHỨC TRONG NGÀNH
HẢI QUAN
3.1. Về phong cách lãnh đạo:
Có thể nói, với việc ký kết các hiệp định song phương và đa phương về thương mại
quốc tế làm cho nhiệm vụ của ngành hải quan ngày càng phức tạp hơn, nhất là các
vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá, độc quyền. Bên cạnh
đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ; nhất là công nghệ thông tin
và truyền thông đã làm thay đổi phương phức hoạt động của cả doanh nghiệp và cơ
quan quản lý nhà nước. Trước sự phát triển đó, và từ khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi
hỏi ngành hải quan phải đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
4


nghệ vào hoạt động quản lý nhà nước của mình để vừa tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp vừa bảo đảm hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước về hải quan. Đồng
thời, phải tiếp tục cải cách, hiện đại hóa, đổi mới hơn nữa, nâng cao năng lực cán
bộ, công chức và cải thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, v.v.
Với tầm quan trọng như vậy, để đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại hoá,
phục vụ thông quan điện tử, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vai trò của người
lãnh đạo rất quan trọng. Nó đòi hỏi người lãnh đạo phải có phong cách lãnh đạo và
công tác quản lý tốt, nó thể hiện ở việc triển khai các công tác cụ thể như: Công tác
cải cách tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và hình thành cơ
cấu tổ chức bộ máy phục vụ quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, kiểm soát ma

túy, bộ máy hải quan mới tại các địa bàn trọng điểm; đồng thời nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Đòi hỏi phải xây dựng và phát triển ngành hải quan theo hướng
hiện đại, chuyên sâu, chuyên nghiệp. Cải cách, hiện đại hóa góp phần bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, phải tạo được sự thuận lợi cho thương mại và
vận tải quốc tế, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, thu hút đầu tư, phát triển du
lịch. Cải tiến quy trình thủ tục theo hướng đơn giản, thuận lợi, tạo chuyển biến căn
bản trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan, xóa bỏ những thủ tục, chế độ
kiểm tra, kiểm soát hải quan thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp, gây cản
trở trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan hải quan với nhau; giữa cơ
quan hải quan với công dân, tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh…. Góp phần hoạch định chính sách, điều hành kinh tế vĩ mô thông qua hoạt
động thống kê nhà nước về hải quan. Việc áp dụng các thủ tục và phương pháp mới
đó đòi hỏi người lãnh đạo phải đổi mới khá nhiều về tư duy cũng như nhận thức
được vai trò của bản thân ngành Hải quan và các mối quan hệ công việc giữa Hải
quan với giới kinh doanh..
5


3.2.

Động viên khuyến khích nhân viên làm việc:

Nhân tố con người là tổng thể các yếu tố thuộc về thể chất và tinh thần; về
trình độ chuyên môn, tay nghề; về phẩm chất đạo đức; về vị thế xã hội … tạo nên
năng lực của con người (theo bài: Những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa MácLenin về con người).
Động lực làm việc liên quan tới các thái độ hành vi cá nhân. Nó bắt nguồn từ
các nhu cầu nội tại khác nhau của cá nhân đó và thúc đẩy cá nhân hành động để
thoả mãn nhu cầu này. Động lực làm việc cũng bao hàm năng lượng, mục tiêu, sự
cố gắng, sự lựa chọn, sự kiên trì, và sức lực cần thiết của cá nhân trong quá trình
lựa chọn, định hướng, tự thể hiện, thay đổi, kháng cự và liên tục của hành vi Hiện

nay, vấn đề mà Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Đình vũ gặp phải là số thu ngân
sách tụt giảm nghiêm trọng so với cùng kỳ năm trước, trong khi nền kinh tế tiếp tục
tăng trưởng và các đơn vị bạn vẫn đạt hiệu suất cao trong việc thu nộp nhân sách.
Một trong những nguyên nhân giảm sút số thu chính là do thái độ làm việc của
công chức chưa tận tâm, nhiệt tình; thờ ơ với khó khăn của doanh nghiệp. Do đó,
yếu tố then chốt để cải cách thủ tục hành chính, thu hút doanh nghiệp làm thủ tục
thông quan hàng hoá tại Cục hiện nay là phải thực hiện ngay việc đổi mới mô hình
quản lý cá nhân, nhóm làm việc theo hướng động viện khuyến khích nhân viên,
nâng cao động lực làm việc.Việc khuyến khích nhân viên làm việc thực sự là công
việc rất quan trọng và cấp thiết đối với hoạt động thông quan hàng hóa hiện nay.
Tầm quan trọng của khuyến khích, tạo động lực làm việc được khẳng định trong
Tuyên ngôn phục vụ khách hàng của ngành Hải quan là: “Chuyên nghiệp – Minh
bạch – Hiệu quả”.
Nhiệm vụ thu ngân sách là nhiệm vụ chính trị rất quan trọng đối với mỗi Chi
cục hải quan. Yếu tố cạnh tranh giữa các đơn vị hải quan chính là số thu nộp ngân
6


sách hàng năm. Để có thể cạnh tranh, tạo được số thu nộp ngân sách nhà nước
vượt chỉ tiêu, đứng vững và phát triển thì chiến lược cạnh tranh tối ưu là chất lượng
phục vụ doanh nghiệp. Bên cạnh việc đảm bảo và nâng cao quy trình làm việc,
trang thiết bị cơ sở vật chất, việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng đòi hỏi
trình độ, sự nỗ lực và thái độ của tất cả công chức hải quan. Chỉ khi từng công chức
có tinh thần thái độ làm việc tốt, làm việc có động lực thì mới có thể duy trì được
chất lượng dịch vụ. Quy trình thủ tục, cơ sở vật chất mang tính ổn định cao, nhưng
con người là một yếu tố đặc biệt cần phải được đối xử đặc biệt, phải thường xuyên
được khuyến khích mới có thể duy trì được động lực làm việc. Đòi hỏi mỗi cá
nhân cán bộ công chức phải tích cực thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp
giảm chi phí và tiết kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp
chỉ cần khai thông tin tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến

cơ quan hải quan cửa khẩu để làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải
quan). Nếu hàng hoá thuộc luồng xanh (hàng hoá miễn kiểm tra thực tế) thì doanh
nghiệp chỉ cần hoàn thành thủ tục qua mạng và thông quan hàng hoá xuất nhập
khẩu. Đối với hàng hoá thuộc luồng vàng và đỏ thì thủ tục cũng không quá phức
tạp. Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục,
thông qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mỗi cá nhân là một nhân tố quan trọng trong dây chuyền thủ tục hải quan,
tích cực thực hiện thực hiện thủ tục hải quan nghiên cứu và thực hiện quy trình thủ
tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực quốc
tế. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thời gian thông quan, chi phí và thủ
tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời tăng sức cạnh tranh và tạo lập
môi trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn cho doanh nghiệp.

7


Trong bất kỳ tổ chức nào yếu tố quyết định thành công là kết quả làm việc
của nhân viên trong tổ chức. Kết quả làm việc của cá nhân là sự kết hợp giữa năng
lực và sự mong muốn của họ để làm công việc đó. Do đó, động lực chính là yếu tố
quan trọng kích thích những tiềm năng, nỗ lực làm việc của nhân viên. Sự khích lệ
của tổ chức và các cá nhân khác chính là nguồn lực quan trọng để tạo nên động lực
của nhân viên, và trong mối quan hệ xã hội chìa khóa của sự thành công luôn là
cách thúc đẩy động lực làm việc của người khác.
Quá trình thúc đẩy động lực của công chức hải quan bắt đầu với những nhu
cầu không được thỏa mãn. Những nhu cầu không được thỏa mãn là một trạng thái
của sự thiếu thốn, là những gì bạn muốn mà không đạt được nên nó gây ra sự ức
chế. Sự ức chế có hai dạng là có chức năng và không chức năng. Ức chế chức năng
là ức chế tích cực, làm cho công chức hải quan hướng vào việc thực hiện công việc.
Ức chế không chức năng là ức chế tiêu cực, dẫn đến những vấn đề về tâm lý làm
cho công chức giảm sự cố gắng, sự hưng phấn của mình.

Từ sự ức chế chức năng, công chức sẽ có những cố gắng phù hợp, tập trung
thực hiện công việc để đạt được kết quả của họ. Mối liên hệ giữa cố gắng và quá
trình thực hiện công việc là khả năng tăng cường sự nỗ lực để đạt được sự thành
công trong công việc. Khi có sự cố gắng họ có thể đạt được hiệu quả cao trong
công việc. Tuy nhiên, nếu cố gắng nhiều lần mà không đạt được kết quả thì các ức
chế chức năng ban đầu sẽ chuyển thành ức chế không chức năng và gây hại đến
tâm lý công chức. Do đó, việc phân công công việc của công chức phải rõ ràng, bố
trí công việc phải khoa học, phù hợp với năng lực và phải có sự hỗ trợ đầy đủ, và
đào tạo hướng dẫn để sự cố gắng của công chức đạt được kết quả.
Khi thực hiện công việc, công chức sẽ hướng đến hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Khi việc hoàn thành công việc của công chức với mục tiêu của cơ quan
8


Hải quan được kết hợp thành một thì sẽ thúc đẩy được động lực làm việc của công
chức. Khi đó, việc công chức hoàn thành công việc sẽ dẫn đến mục tiêu của cơ
quan đạt được. Do đó, Cục Hải quan TP phải có mục tiêu rõ ràng, có kế hoạch thực
hiện mục tiêu cụ thể và đảm bảo công chức biết rõ về chúng. Qua đó công chức
biết ý nghĩa công việc của họ và hiểu rõ cơ quan mong đợi ở họ cái gì và họ phải
như thế nào để đạt được mục tiêu của cơ quan.
Mỗi công chức có mục tiêu của mình và chúng liên hệ chặt chẽ với mục tiêu
của cơ quan. Khi mục tiêu của cơ quan được thực hiện, công chức có thể được
thưởng cho việc làm của mình tương ứng với kết quả đóng góp của họ. Phần
thưởng này sẽ là sự thỏa mãn cho công chức. Mục tiêu về phần thưởng của mỗi cá
nhân thường lại khác nhau trong khi cơ quan chỉ có một hệ thống khen thưởng
chung cho toàn bộ công chức. Do vậy, phải hòa hợp được hệ thống này với mục
tiêu của từng công chức. Muốn tăng cường động lực, cơ quan phải đảm bảo các
nhu cầu công chức phải được thỏa mãn. Để thỏa mãn nhu cầu cá nhân của mỗi
công chức, trước hết phải đánh giá chính xác nhu cầu của họ là gì? Có hệ thống
đánh giá kết quả làm việc ghi nhận đúng đóng góp, nỗ lực của từng công chức. Có

hệ thống khen thưởng, chính sách đãi ngộ công bằng theo hiệu quả làm việc.
Việc khuyến khích, tạo động lực cho công chức thực sự là công việc rất khó
nhưng nó quyết định đến sự thành công hay không của cơ quan Hải quan. Qua lý
thuyết nghiên cứu về động lực làm việc chúng ta có thể đưa ra một số gợi ý để có
thể áp dụng trong việc khuyến khích, tạo động lực cho công chức:
- Xác định sự khác nhau về năng lực trình độ và nhu cầu của mỗi cá nhân
công chức. Qua đó bố trí công việc, sử dụng các biện pháp khích lệ phù hợp;

9


- Tạo ra những mục tiêu để công chức phấn đấu hoàn thành. Công chức
thường làm việc tốt hơn khi công việc có thử thách nhưng phải là thử thách vừa sức
mình. Những mục tiêu đặc biệt khó khăn cần có hướng dẫn; Nếu thử thách quá cao
sẽ phản tác dụng và đôi khi dẫn đến việc mất dần động lực làm việc.
- Cơ quan Hải quan cần có các hình thức khen thưởng theo nhu cầu khác
nhau giữa từng cá nhân công chức trong đơn vị để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
mỗi công chức. Ví dụ: Người muốn thử thách thì giao công việc khó và có hình
thức khen thưởng phù hợp khi hoàn thành. Người có hoàn cảnh khó khăn về vật
chất thì quan tâm hơn đến vấn đề khen thưởng vật chất.
Khen thưởng là yếu tố rất quan trọng để tạo động lực cho công chức. Mỗi
phần thưởng phải căn cứ vào kết quả đạt được của công việc, khen thưởng theo
hiệu quả công việc. Tuy nhiên, việc thưởng phạt phải công minh và công bằng
tránh tạo ra xung đột giữa những người có công hiến như nhau nhưng khen thưởng
lại khác nhau.

4. GIẢI PHÁP

Qua nghiên cứu lý thuyết OB, chúng ta thấy phong cách lãnh đạo và việc tạo
động lực cho công chức hải quan, khích lệ được công chức là yếu tố then chốt để

thành công, nhưng là công việc rất khó và phức tạp. Để tạo động lực và thúc đẩy
công việc của các công chức chúng ta phải phân tích công việc, mô tả chức danh
công việc một cách rõ ràng và từ đó xây dựng một hệ thống đánh giá kết quả làm
việc một cách khoa học dựa trên bảng mô tả công việc của mỗi công chức.
Từ kết quả phân tích công việc, mô tả chức danh công việc chúng ta sẽ:
10


- Tuyển dụng lựa chọn chính xác công chức theo các tiêu chuẩn cụ thể. Công
chức được tuyển chọn phù hợp sẽ nhanh chóng nắm bắt công việc, tạo được động
lực khi làm việc.
- Bố trí công chức đúng người, đúng việc, đúng năng lực dẫn đến phát huy
được năng lực của mỗi cá nhân, tạo động lực làm việc, giảm những ức chế không
đáng có, nâng cao hiệu quả làm việc.
- Khi mỗi công chức trong từng vị trí xác định được công việc cụ thể mình
phải làm, vị trí ý nghĩa của công việc đó thì họ sẽ có trách nhiệm đối với công việc
của mình. Chúng ta đã thấy rõ mối quan hệ giữa công việc của cá nhân và mục tiêu
của cơ quan, nếu công chức hiểu rõ công việc thì họ có động lực hoàn thành và có
điều kiện hoàn thành công việc dẫn đến mục tiêu của đơn vị cũng đạt được.
- Với công việc được mô tả cụ thể của từng vị trí làm việc, những người
quản lý sẽ dễ dàng đưa ra các mục tiêu, kế hoạch cụ thể cho công chức theo hướng
mục tiêu, kế hoạch có thách thức nhưng đảm bảo thực hiện được để tạo động lực
cho công chức làm việc. Do bản tính con người chỉ khi có thách thức thì mới có
động lực, cố gắng, tập trung cao hơn.
Trên cơ sở bảng phân tích công việc, mô tả chức danh công việc, chúng ta sẽ
xây dựng một hệ thống đánh giá kết quả làm việc một cách khoa học để:
- Có căn cứ đánh giá kết quả làm việc của công chức vì công việc được mô
tả chi tiết, công chức biết công việc được giao cụ thể phải làm những gì, với ai, như
thế nào?
- Có cơ sở thống nhất, khoa học để đánh giá kết quả làm việc của công chức,

dẫn đến đánh giá công chức chuẩn mực và công bằng. Nếu kết quả đánh giá công
chức không chính xác, tất cả hệ thống khen thưởng, chính sách lương, bổ nhiệm sẽ
11


mất tác dụng. Thậm chí là tạo ra ức chế đối với công chức vì bị đối xử không công
bằng, không được ghi nhận kết quả đúng với đóng góp của mình.
- Người lãnh đạo và chính bản thân công chức định kỳ cũng có thể tự đánh
giá được mức độ hoàn thành, hiệu quả công việc. Từ đó công chức sẽ biết mình
phải cố gắng những gì để đạt được mục tiêu kế hoạch của mình, đồng thời nhận
được những thông tin phản hồi về hiệu quả công việc, kịp điều chỉnh công việc phù
hợp và duy trì động lực làm việc. Người quản lý cũng thực sự dễ dàng trong việc
đánh giá kết quả công chức do có các chỉ tiêu cụ thể, rõ ràng, được xác định từ đầu
khi giao kế hoạch cho công chức.
Công cụ chính để động viên khuyến khích công chức hiện nay tập trung vào
3 vấn đề: (1) Tiền lương (tăng lương trước hạn); (2) Thưởng – (làm cơ sở để xét
tăng lương trước hạn) và (3) Bổ nhiệm thăng tiến. Cả 3 vấn đề này đều phụ thuộc
hoàn toàn vào kết quả đánh giá nhân sự. Do đó, công tác phân tích công việc, mô tả
chức danh công việc và xây dựng hệ thống đánh giá kết quả làm việc là một công
việc đặc biệt quan trong trong quá trình tạo động lực, thúc đẩy nhân viên làm việc.
Do đó, yêu cầu công tác phân tích công việc, mô tả chức danh công việc phải được
xây dựng đầy đủ, khách quan, khoa học đơn giản và dễ áp dụng. Việc mô tả công
việc phải tập trung vào các chỉ tiêu chính và có thể đo lường được, hạn chế sử dụng
các chỉ tiêu không lượng hóa cụ thể được, phù hợp với thực tế môi trường làm việc
và nền kinh tế Việt Nam có tính đến xu hướng hội nhập theo tiêu chuẩn quốc tế. Đó
chính là nội dung quan trọng trong việc tuyển dụng và bố trí công việc sẽ đảm bảo
chính xác và khoa học, đáp ứng đúng các nguyên về tạo động lực làm việc theo
quan điểm của môn khoa học quản trị hành vi tổ chức (OB).
Tất nhiên, để tạo động lực cho công chức thì không chỉ có các nội dung này,
mà phải áp dụng cả các công cụ, cách thức khác như: chế độ đãi ngộ phúc lợi khác,

12


xây dựng môi trường văn hóa, tuyên truyền để công chức hiểu rõ mục tiêu, sứ
mệnh của cơ quan, của ngành và đơn vị… Việc áp dụng hệ thống các công cụ, cách
thức theo nội dung chúng ta đã nghiên cứu trong OB rất khó khăn nhưng rất thiết
phải thực hiện và thực hiện sáng tạo để phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, cần
không ngừng điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi của điều kiện bên ngoài, cũng
như sự thay đổi của mỗi cá nhân theo thời gian. Chỉ khi triển khai và duy trì được
việc tạo động lực, khuyến khích nhân viên làm việc, giữ và lôi kéo được những
người hiền tài, thỏa mãn được nhu cầu của người lao động thì mới có thể thực hiện
thành công mục tiêu của mình./.

Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình “Quản trị hành vi tổ chức” - Đại học Griggs.
2. Luật Hải quan Việt Nam số 29/2001/QH-10
3. Web site: />4. Web site : http/www.custom.gov.vn
5. Các bài viết về OB trên Web site: />6. Giáo trình hành vi tổ chức – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh

13



×