Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.58 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường Đại học Nội vụ Hà Nội em đã được tiếp
nhận về kiến tập tại phòng Nội vụ huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn. Sau ba tuần
kiến tập tại cơ quan em đã trang bị và củng cố thêm được những kiến thức thực
tế về chuyên nghành Quản trị nhân lực mà em đang theo học.
Thời gian Kiến tập là quá trình em tham gia học hỏi, so sánh, nghiên cứu
và ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc ở các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế em biết được công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thuộc địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng
mắc. Vậy nên khi nghiên cứu đề tài em hy vọng bài báo cáo sẽ thể hiện được sự
nỗ lực của em trong thời gian kiến tập.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em trân
trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy cô giáo trong khoa quản trị nhân lực đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Các cô chú, anh chị đang công tác tại
Phòng Nội vụ huyện Pác Nặm đã quan tâm, giúp đỡ, tin tưởng tạo điều kiện cho
em tiếp xúc với công việc của cơ quan và giúp đỡ em trong quá trình thu thập
thông tin phục vụ cho quá trình hoàn thiện báo cáo.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng bài báo cáo không thể tránh
khỏi sự thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Pác Nặm, ngày 20 tháng 5 năm2017.
Sinh viên
Nông Thị Thu Vinh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................2
6. Bố cục của báo cáo..........................................................................................................................2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN
NHÂN HUYỆN PÁC NẶM................................................................................3
1.1. Hệ thống cơ sở lý luận.................................................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo..................................................................................................................3
1.1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng..............................................................................................................3
1.1.1.3. Khái niệm về cán bộ, công chức............................................................................................4
1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng.........................................................................4
1.1.3. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng..............................................................................5
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng........................................................8
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá.................................................................................................................9
1.2. Khái quát chung về UBND huyện Pác Nặm...............................................................................11
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Pác Nặm.................................................11
1.2.1.1. Giới thiệu sơ lược về huyện Pác Nặm.................................................................................11
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của UNBD huyện Pác Nặm.........................................11
1.2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Pác Nặm........................................12
1.2.1.4. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng..................................................................................15
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Nội vụ huyện Pác Nặm..........................................................16



1.2.3. Khát quát hoạt động công tác quản trị nhân lực của phòng Nội vụ huyện Pác Nặm...........18
1.2.3.1. Công tác hoạch định nhân lực.............................................................................................18
1.2.3.2. Công tác phân tích công việc...............................................................................................18
1.2.3.3. Công tác tuyển dụng nhân lực.............................................................................................18
1.2.3.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực........................................................................................19
1.2.3.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.............................................................................19
1.2.3.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc..................................................................19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA UBND HUYỆN PÁC NẶM..........................20
2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức của UBND huyện Pác Nặm............................................20
2.1.1. Về số lượng cán bộ, công chức...............................................................................................20
2.1.2. Về cơ cấu giới tính, độ tuổi của cán bộ, công chức...............................................................21
2.1.3. Về trình độ của cán bộ, công chức.........................................................................................22
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND huyện Pác Nặm.........23
2.2.1. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND huyện Pác Nặm...........................................23
2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn
...........................................................................................................................................................25
2.2.3. Nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng của UBND huyện Pác Nặm................................34
2.3. Đánh giá chung về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện Pác
Nặm...................................................................................................................................................35
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................................35
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.......................................................................................................36
2.3.3. Nguyên nhân...........................................................................................................................37
2.4. Khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của UBND
huyện Pác Nặm..................................................................................................................................38

KẾT LUẬN........................................................................................................40

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................41


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Pác Nặm
.............................................................................................................................20
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính và độ tuổi của cán bộ công chức UBND huyện
Pác Nặm..............................................................................................................21
Bảng 2.3: Trình độ của cán bộ công chức........................................................22
Bảng 2.4: Bảng xác định nhu cầu đào tạo.......................................................26
Bảng 2.5: Công tác đào tạo, bồi dưỡng qua các năm.....................................27
Bảng 2.6: Các đơn vị tham gia các lớp tập huấn, hội thảo............................28
Bảng 2.7: Thống kê cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số...................29
Bảng 2.8: Trình độ đội ngũ CBCC dân tộc thiểu số.......................................29
Bảng 2.9: Kết quả số lượng đào tạo CBCC qua các năm..............................31
Bảng 2.10: Kết quả công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC của UBND huyện
Pác Nặm qua các năm.......................................................................................33
Bảng 2.11: Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC năm 2016............................34


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy hành chính Ủy ban nhân dân huyện Pác Nặm.....14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng Nội vụ huyện Pác Nặm...................16
Sơ đồ 2.1: Quy trình đào tạo CBCC................................................................23


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Nghĩa của từ viết tắt

1

BD

2

CBCC

3

ĐT

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

PTNT

Phát triển nông thôn

6

TBXH


Thương binh xã hội

7

UBND

Ủy ban nhân dân

Bồi dưỡng
Cán bộ công chức
Đào tạo



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi
chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao.
Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi
chảy, thông suốt.
Trong tình hình hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh tế quốc tế đòi hỏi người cán
bộ công chức phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý, phải
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
sống và học tập theo tư tưởng Hồ chí Minh, một trong những giải pháp đó là

tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.
Tuy nhiên trên thực tế một số nơi hiện nay vẫn chưa thực sự chú trọng và
đầu tư vào công tác đào tạo và bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và chính trị
cho cán bộ, công chức, viên chức; hoặc thực hiện chính sách đào tạo sai lệch.
Trong thời gian kiến tập tại phòng Nội vụ của UBND huyện Pác Nặm em
nhận thấy công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt được những kết
quả và phát huy được khả năng của cán bộ công chức sau quá trình đào tạo. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế, thiếu sót trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức vì vậy em chọn đề tài " Thực trạng công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và đưa ra thực trạng về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND huyện Pác Nặm.
Nhiệm vụ nghiên cứu
1


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
Khảo sát và đánh giá được thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Pác Nặm.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Pác Nặm – tỉnh
Bắc Kạn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Ủy ban nhân dân huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp thống kê, phân tích: Dựa vào các bảng báo cáo, kế
hoạch về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm từ đó tổng hợp, so
sánh giữa các năm và dùng các chỉ số tương đối và tuyệt đối để đưa ra các nhận
xét phù hợp.
Phương pháp thu thập thông tin, đối tượng thu thập thông tin là các cán bộ
phụ trách công tác đào tạo, trưởng các phòng ban tại UBND huyện Pác Nặm.
Phương pháp quan sát: Trong quá trình nghiên cứu chủ động quan sát các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Quan sát việc thực hiện nhiệm vụ của các
cô chú, anh chị trong phòng ban.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì
bài báo cáo gồm có 02 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và khát quát chung về Ủy ban nhân huyện Pác
Nặm.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
của Ủy ban nhân huyện Pác Nặm.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN
NHÂN HUYỆN PÁC NẶM
1.1. Hệ thống cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân,
trường đại học Kinh tế quốc dân thì: “Đào tạo (hay còn được gọi là đào tạo kỹ
năng) được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình
học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những

hoạt động học tập để nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn”.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về ĐT&BD công chức đưa ra khái niệm:
“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học” ( Khoản 1 Điều 5). Với khái niệm này,
quá trình đào tạo gắn liền với thời gian đào tạo tại trường học qua từng cấp học,
bậc học.
Từ những cách hiểu khác nhau về đào tạo như ở trên, có thể thống nhất
khái niệm chung về đào tạo như sau: Đào tạo là quá trình trang bị cho con người
những kiến thức, kĩ năng, thái độ, phẩm chất nghề nghiệp trong một thời gian
nhất định, diễn ra một cách có hệ thống, có mục tiêu nhằm giúp họ có thể tự tìm
kiếm được việc làm hoặc làm một công việc nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng
Có quan niệm cho rằng: “Bồi dưỡng là các hoạt động bồi bổ, làm tăng
thêm trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm giúp cho con người
thực hiện công việc đạt kết quả tốt hơn”.
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức đưa ra khái
niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng
làm việc” ( Khoản 2 Điều 5).
Bồi dưỡng thường diễn ra sau đào tạo, nghĩa là sau khi người lao động đã
3


có một nghề về một lĩnh vực chuyên môn để có thể lập nghiệp.
Từ những quan niệm và đặc điểm của bồi dưỡng có thể đưa ra khái niệm về
bồi dưỡng như sau: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc
đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề nhằm tạo điều kiện cho người người lao động có cơ
hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên
môn, nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn.

1.1.1.3. Khái niệm về cán bộ, công chức
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định:
"Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước".
"Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật".
1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Lúc sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác huấn luyện,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nếu như: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” thì “huấn
4


luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. “Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như
người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu. Phải trọng nhân tài, trọng cán
bộ, trọng mỗi người có ích cho công việc chung của chúng ta”. Trong công tác
huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có lúc Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã phê bình chương trình, nội dung huấn luyện là mênh mông, không thiết thực,
học rồi không dùng được.
Huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng là khâu có ý nghĩa quyết định đến trình độ
và chất lượng của công chức. Chất lượng của đội ngũ công chức được biểu hiện
ở kiến thức, năng lực, phẩm chất và hiệu quả hoạt động điều hành và chấp hành
của người công chức. Chất lượng của đội ngũ công chức được hình thành do
nhiều nhân tố tác động. Trong đó, phần lớn được hình thành qua con đường
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và thông qua học tập, rèn luyện.
Muốn xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
trước hết phải bắt đầu từ việc chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và
giáo dục bù đắp những cái thiếu hụt, những khiếm khuyết của mỗi cá nhân trong
quá trình hoạt động. Thông qua giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng mà mỗi cá nhân
tiếp nhận được những tinh hoa của nhân loại, tiếp thu được tri thức và kinh
nghiệm. Thông qua hoạt động học tập, mỗi cá nhân nhận thức được quy luật tự
nhiên và xã hội, biết vận dụng chúng trong thực tiễn, biết nhận rõ chân lý, đúng
sai, biết được cái hay, cái dở của mình mà vươn lên, mà phấn đấu.
1.1.3. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo và bồi dưỡng CBCC là hoạt động rất quan trọng và cần thiết để
đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy, hoạt động
này cần phải được tiến hành cụ thể và có kế hoạch rõ ràng. Theo sự chỉ đạo của
cơ quan, đơn vị cấp trên, phòng Nội vụ sẽ tham mưu cho UBND huyện về kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC hằng năm và phổ biến, yêu cầu thực hiện với
các đơn vị cấp dưới về kế hoạch đó.
Là cơ quan của Nhà nước nên việc đào tạo bồi dưỡng CBCC làm việc tại
đơn vị hành chính sự nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn phải được thực
hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Cán bộ, công chức 2008;
5


Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; các kế

hoạch do cấp trên chỉ đạo ban hành; các triết lý, quan điểm lãnh đạo về hoạt
động đào tạo và bồi dưỡng CBCC,... Để nâng cao chất lượng đảm bảo hiệu quả
khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Để đảm bảo cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng theo sự chỉ đạo của cấp
trên, phòng Nội vụ cần phải tiến hành:
Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC: Đây là công việc quan
trọng góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCC.
Phòng Nội vụ sẽ dựa trên tình hình chất lượng, số lượng đội ngũ CBCC của cơ
quan đơn vị; xác định nhu cầu đào tạo và soạn thảo văn bản (công văn, thông
báo) yêu cầu các phòng ban thực hiện. Kế hoạch đào tạo được xây dựng bao
gồm các nội dung cơ bản:
Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng CBCC.
Đối tượng đào tạo và bồi dưỡng.
Nội dung, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Dự kiến kinh phí đào tạo.
Hình thức và thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp khắc phục.
Nội dung của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức: Căn cứ vào những
tiêu chuẩn CBCC được quy định tại các văn bản và thực tế yêu cầu để xây dựng
nội dung chương trình đào tạo phù hợp.
Thực hiện theo Nghị định số 18/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ công chức nhằm mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương
hướng nhiệm vụ, công vụ cho CBCC bên cạnh đó, góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực để xây dựng và cải tiến nền hành chính.
Hệ thống đào tạo và bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh
và ngạch bao gồm:
Đào tạo và bồi dưỡng về lý luận chính trị: Nhằm trang bị những kiến thức
chính trị phù hợp với yêu cầu của từng chức danh và ngạch CBCC giúp họ nắm
chắc được đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, vận dụng vào thực tế.
6



Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: Nhằm trang bị kiến thức,
cập nhật nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho CBCC, trang bị các kỹ
năng, kỹ sảo để thực hiện công việc.
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức Nhà nước, quản lý
chuyên ngành: Xuất phát từ nhiệm vụ chuyển đổi kinh tế, cải cách hành chính,
vấn đề xây dựng Nhà nước thực sự của dân; yêu cầu CBCC phải nắm chắc các
kiến thức pháp luật, các kiến thức về quản lý đển phát huy thực sự vai trò của
quản lý, quản lý đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng biện pháp, không ngừng
nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Đào tạo bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ
khác: Cùng với sự phát triển của kinh tế, công nghệ thông tin, yêu cầu hội nhập
với các nước trên thế giới và yêu cầu quản lý Nhà nước ngày càng cấp thiết và
quan trọng, đòi hỏi CBCC phải được trang bị đầy đủ các kiến thức bổ trợ, các
kiến thức về ngoại ngữ, tin học để phục vụ cho công việc và sự phát triển của
đất nước.
Hình thức đào tạo và bồi dưỡng CBCC bao gồm các loại đào tạo và bồi
dưỡng sau đây:
Đào tạo và bồi dưỡng tại chức: Đây là hình thức đào tạo mà CBCC vừa
học vừa làm, thời gian học sẽ không ảnh hưởng gì đến thời gian làm việc, họ sẽ
đi làm theo giờ hành chính và giờ còn lại sẽ dành cho đào tạo và bồi dưỡng.
Đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn: Là hình thức đào tạo liền mạch trong
một thời gian ngắn. Loại đào tạo này thường được sử dụng để đào tạo và bồi
dưỡng các kiến thức quản lý Nhà nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, các
loại bổ trợ khác.
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức: Là hình thức đào tạo lại, bổ sung các
kiến thức còn thiếu sót hoặc là nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn cho
CBCC.
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức theo chuyên đề kế hoạch đào tạo của cấp

trên (UBND Tỉnh, Sở Nội vụ, Bộ Nội vụ, Chính phủ,…)
Đào tạo và bồi dưỡng theo hình thức tập trung: Là hình thức đào tạo mà
7


người học phải dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định
của chương trình đào tạo của cơ quan.
Đào tạo và bồi dưỡng bán tập trung: Là hình thức đào tạo mà người học
đào tạo dành một phần thời gian để làm việc khác nhưng tổng thời gian dành
cho học tập và nghiên cứu tập trung tại cơ sở đào tạo phải bằng thời gian đào tạo
theo hình thức tập trung.
Đào tạo từ xa: Là hình thức đào tạo dựa trên cơ sở phát huy khả năng tự
học, tự nghiên cứu của người học dưới sự tổ chức, hướng dẫn của đội ngũ giảng
viên tại cơ sở đào tạo.
Nguyên tắc đào tạo và bồi dưỡng: Được thể hiện qua các nội dung sau:
Đào tạo và bồi dưỡng căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công
chức, tiểu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và xây dựng phát triển đội ngũ
CBCC của cơ quan, đơn vị theo văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Đảm bảo tính tự chủ trong cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CBCC trong
hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. Cụ thể, phòng Nội vụ có trách nhiệm xác định
nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng sau đó trình lên UBND ký, duyệt; sau đó, phòng
Nội vụ sẽ có công văn hướng dẫn thực hiện và yêu cầu các phòng ban chuyên
môn thực hiện theo công văn đó. Bên cạnh việc cử người đi học của phòng Nội
vụ với các phòng ban chuyên môn, các xã thị trấn để đảm bảo tính tự chủ thì các
đơn vị phòng ban, các xã thị trấn còn có thể tự đề cử người trong đơn vị đi học
và đề xuất lên phòng Nội vụ xem xét tham mưu.
Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo và
bồi dưỡng.
Đề cao vai trò tự học và quyền của CBCC trong việc lựa chọn bồi dưỡng
theo vị trí việc làm.

Bảo đảm đào tạo và bồi dưỡng CBCC công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
* Yếu tố chủ quan
Mục tiêu và chiến lược của tổ chức, cơ quan là một trong các yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến số lượng cũng như chất lượng đội ngũ CBCC. Để thực hiện
8


được các mục tiêu của tổ chức đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về trình độ
chuyên môn, kỹ năng của CBCC, điều này ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng hoạt động của công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Trong tổ chức, cơ quan vẫn còn tổn tại một bộ phận không nhỏ CBCC có
năng lực, trách nhiệm với công việc kém, ý thức kỷ luật còn yếu, có sự ỷ lại đối
với người khác do có năng lực còn hạn chế về trình độ chuyên môn. Yếu tố này
ảnh hưởng đến chất lượng CBCC và hiệu quả công việc.
* Yếu tổ khách quan
Hệ thống chính sách đào tạo và bồi dưỡng CBCC nhìn chung chưa đồng
bộ, chưa có những chính sách thật sự đổi mới để giữ chân người tài giỏi và còn
có hiện tượng những người có năng lực yếu kém ở trong tổ chức tồn tại nên ảnh
hưởng rất nhiều đến số lượng, chất lượng CBCC.
Cơ sở vật chất tại cơ quan cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng CBCC, do cơ sở vật chất còn thiếu nên CBCC không có đủ điều kiện làm
việc, trang thiết bị văn phòng chưa trang bị đầy đủ khiến họ không phát huy hết
năng lực, làm việc kém hiệu quả ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc.
Ví dụ: Hiện nay trang thiết bị phục vụ cho công việc, điều kiện làm việc
vẫn còn thiếu như: Thiếu điều hòa nên khi thời tiết nắng nóng các phòng làm
việc lại nhỏ gây ra tình trạng oi bức; máy tính đủ với số lượng công chức trong
phòng nhưng đa số là máy tính cũ nên hay bị đơ và chậm ảnh hưởng đến công
việc; thiếu máy in,... cơ sở vật chất thiếu, điều kiện môi trường làm việc không
đảm bảo ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc.

Trang bị máy móc, cơ sở vật chất nơi đào tạo cũng chưa đáp ứng được
nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, hệ thống ánh sáng, các trang thiết
bị giảng dạy chưa đầy đủ và còn nhiều hạn chế.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá
Đào tạo cán bộ, công chức là sự bù đắp đầy đủ hơn về phẩm chất chính
trị, đạo đức công vụ và kiến thức được bổ sung, kỹ năng thực hiện công việc.
Nói đến chất lượng đào tạo là nói đến kết quả và hiệu quả làm việc của họ thu
được cao hơn sau đào tạo - tức là sau mỗi khoá học, người học phải có được
9


những phẩm chất, năng lực gì giúp ích cho họ trong thực hiện công việc.
Một khoá đào tạo có chất lượng là một khoá học mà khi kết thúc cán bộ,
công chức hình thành được những phẩm chất và năng lực sau đây:
Một là, có kiến thức quản lý Nhà nước.
Trong phạm vi các khoá đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước cho cán
bộ, công chức tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng đào tạo là sau khoá học,
công chức phải có được những kiến thức cơ bản về nhà nước, xác định đúng
chức năng của nhà nước nói chung, của mỗi hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước
nói riêng và xác định đúng chức trách của công chức trong thực thi công vụ...
Yêu cầu đạt được của mỗi khoá học là người học phải nắm được những kiến
thức khái quát về nhà nước và quản lý nhà nước, từ đó xác định được cơ quan,
đơn vị mình nằm ở đâu trong hệ thống chính trị, thực hiện chức năng, nhiệm vụ
gì, có quan hệ như thế nào với những tổ chức Nhà nước khác...
Hai là, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề.
Công việc thực tế của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ luôn phải
đối mặt và giải quyết các vấn đề trong hệ thống và ngoài xã hội, trong đó có
những vấn đề biểu hiện bên ngoài là giống nhau nhưng đòi hỏi cách giải quyết
khác nhau, có những vấn đề đòi hỏi không chỉ một mà nhiều biện pháp giải
quyết đồng bộ... Chính vì vậy, cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ là người

có khả năng phát hiện vấn đề và giải quyết được vấn đề.
Tiêu chí để đánh giá chất lượng của một khoá đào tạo cán bộ, công chức
là sau khoá học, người học biết chủ động liên hệ giữa kiến thức đã được tiếp
nhận để có những đề xuất cụ thể, sát thực tế trong lĩnh vực công tác, từ đó tìm
kiếm được cách thức giải quyết công việc. Với thời lượng đào tạo ngắn, mục
tiêu học tập cần rõ ràng, cụ thể theo cách cung cấp cho người học phương pháp
để họ khoa học hoá việc phát hiện và giải quyết vấn đề, tạo tiền đề cho họ vừa
thử nghiệm, vừa tích luỹ tiếp kỹ năng trong quá trình công tác.
Ba là, có thái độ tích cực trong thực thi công vụ.
Tiêu chí thái độ rất quan trọng, nhưng cũng không dễ dàng định lượng.
Mục tiêu hướng tới của đào tạo cán bộ, công chức là đào tạo ra những con người
10


làm việc trong bộ máy phục vụ nhân dân có trình độ, năng lực. Việc đào tạo có
chất lượng đòi hỏi sau quá trình đào tạo, không chỉ có kiến thức, kỹ năng, mà
còn phải có mong muốn đem kiến thức, kỹ năng đó áp dụng vào thực hiện công
việc nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
1.2. Khái quát chung về UBND huyện Pác Nặm
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Pác Nặm
1.2.1.1. Giới thiệu sơ lược về huyện Pác Nặm
Huyện Pác Nặm là huyện vùng cao xa xôi, khó khăn nhất của tỉnh Bắc
Kạn, cách thành phố Bắc Kạn gần 100 km về phía Bắc, phía Bắc và phía Đông
giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp huyện Ba
Bể.
Với địa hình núi cao, có độ dốc lớn, đất nông nghiệp ít, nhỏ hẹp chủ yếu
là ruộng bậc thang; khu vực thượng nguồn sông Năng hẹp, độ dốc bình quân
3%. Ngoài các mạch núi chạy theo hướng vòng cung Tây Bắc - Đông Nam.
Phía Bắc - Tây Bắc huyện Pác Nặm có những đỉnh núi cao nhất tỉnh Bắc Kạn
như: đỉnh Phja Giạ tiếp giáp với Hà Giang và Tuyên Quang cao tới l.640m. Trên

dãy Phja Bjooc nhiều đỉnh cao hơn 1.300m như ngọn Phja Ieng (l.527m), Phja
Bjooc (l.502m), ngọn Pú Bình (l.404m), Khau Tàng (l.359m.
Huyện Pác Nặm có 10 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm các xã: Bộc Bố,
Bằng Thành, Nhạn Môn. Công Bằng, Giáo Hiệu, Xuân La, Cổ Linh, An Thắng,
Cao Tân, Nghiên Loan. Toàn bộ 10 xã của huyện đều là các xã đặc biệt khó
khăn nằm trong chương trình 135 giai đoạn II của Chính phủ.
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 47.539,00 ha, dân số toàn huyện là
29.098 người ( năm 2012) trong đó người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đa số
(28.845 người). Người lao động trong độ tuổi lao động chiếm 60% dân số tuy
nhiên số lao động qua đào tạo còn ít, chưa có nhiều kinh nghiệm.
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của UNBD huyện Pác Nặm
Ngày 28/5/2003 huyện Pác Nặm được thành lập theo Nghị định số
56/2003/NĐ-CPcủa Chính phủ. Huyện Pác Nặm được thành lập trên cơ sở tách
ra từ huyện Ba Bể, từ một huyện miền núi gặp nhiều khó khăn trong tất cả các
11


lĩnh vực nhưng từ những ngày đầu được thành lập cho đến nay lãnh đạo và toàn
thể nhân dân trong huyện không ngừng cố gắng phấn đấu thay đổi diện mạo mới
nâng cao đời sống và thu nhập của nhân dân.
Trong quá trình xây dựng và phát triển cùng với sự lãnh đạo của Đảng,
UBND huyện và nhân dân huyện Pác Nặm nhanh chóng vượt qua khó khăn, đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,
tích cực thúc đẩy sự phát triển và đạt nhiều thành tựu to lớn trên các mặt: Kinh
tế, văn hóa - xã hội, chính trị an ninh vững mạnh.
Trong lĩnh vực kinh tế: Huyện luôn chỉ đạo các địa phương phát huy
những tiềm năng, lợi thế về sản xuất nông - lâm nghiệp; các cấp, các ngành tích
cực tuyên truyền, vận động nhân dân khai thác triệt để diện tích đất một vụ có
khả năng sản xuất hai vụ; bên cạnh đó chăn nuôi gia súc là ngành kinh tế đem lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho người dân nơi đây, thực hiện các dự án đầu tư và

phát triển về chăn nuôi gia súc mà nhiều hộ gia đình nhờ chăn nuôi mà thoát
nghèo vươn lên làm giàu. Song song với việc đẩy mạnh phát triển nông nghiệp,
huyện đã tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiều dự án trồng rừng mới,
khoanh nuôi và bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Công tác lao động, thương binh - xã hội,
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo được huyện triển khai thực hiện tốt; các
hoạt động văn hóa từ cấp xã đến cấp huyện được tổ chức thường xuyên, các hoạt
động thể dục, thể thao luôn được duy trì thường xuyên; công tác giáo dục đào
tạo có nhiều chuyển biến tích cực, các trường học từng bước đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất đảm bảo điều kiện học tập đầy đủ.
Trong lĩnh vực an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện
luôn được giữ vững.
1.2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Pác Nặm
UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát
huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, đồng thời đề cao vai trò của Chủ tịch,
các Phó chủ tịch và Ủy viên UBND huyện.
Giải quyết công việc theo thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân
12


công, đảm bảo sự lãnh đạo của huyện ủy, sự giám sát của HĐND huyện và sự
chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
Phân công công việc và nhiệm vụ rõ ràng, mỗi công việc chỉ được giao
cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp
trên không làm thay việc của cấp dưới, tập thể không làm thay việc của cá nhân
và ngược lại.
Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo quy
định của pháp luật và chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của ủy
ban nhân dân huyện.
UBND huyện Pác Nặm với vị trí là cơ quan chấp hành của HĐND và cơ

quan hành chính Nhà nước ở địa phương UBND huyện Pác Nặm có hai tư cách:
Một là cơ quan chấp hành của HĐND chịu trách nhiệm thi hành các Nghị
quyết của HĐND và báo cáo trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên.
Hai là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp
hành những Nghị quyết của HĐND cùng cấp và các quyết định của các cơ quan
chính quyền cấp trên, thi hành luật thống nhất trên cả nước, thực hiện chức năng
quản lý trên mọi mặt của địa phương, chịu sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ
- cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất.

13


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy hành chính Ủy ban nhân dân huyện Pác Nặm
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PÁC NẶM

CÁC XÃ, THỊ TRẤN

CÁC PHÒNG BAN TRỰC
THUỘC

PHÒNG NỘI VỤ

PHÒNG LAO ĐỘNG
TBXH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH

PHÒNG Y TẾ

XÃ AN THẮNG


THANH TRA
HUYỆN

XÃ BẰNG THÀNH

PHÒNG TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG

XÃ BỘC BỐ

XÃ CAO TÂN
PHÒNG KINH TẾ HẠ
TẦNG

PHÒNG DÂN TỘC
XÃ CỔ LINH

PHÒNG NÔNG
NGHIÊP VÀ PTNT
PHÒNG VĂN HÓA
THÔNG TIN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

VĂN PHÒNG
HĐND - UBND

XÃ CÔNG BẰNG


BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN

XÃ GIÁO HIỆU

TRUNG TÂM DẠY
NGHỀ

XÃ NHẠN MÔN

PHÒNG TƯ PHÁP
ĐÀI PHÁT THANH
- TRUYỀN HÌNH

XÃ NGHIÊN LOAN

XÃ XUÂN LA

14


1.2.1.4. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng
Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước trong các lĩnh vực: Biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
Nhà nước, cải cách hành chính, chính quyền địa phương, địa giới hành chính,...
Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực: Tài chính, tài sản, kế hoạch đầu
tư, đăng ký kinh doanh, thống nhất quản lý về kinh tế,...
Phòng Tư pháp: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản

lý Nhà nước trong các lĩnh vực: Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
kiểm tra, xử lý văn bản, phổ biến, giáo dục pháp luật,...
Thanh tra huyện: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước trong các lĩnh vực: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
trong phạm vi quản lý, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định
pháp luật,...
Phòng Lao động - Thương binh và xã hội: Tham mưu giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Việc làm, dạy nghề, tiền công, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo vệ chăm sóc trẻ
em,...
Văn phòng HĐND và UBND: Tham mưu và tổng hợp cho HĐND và
UBND về hoạt động của HĐND, UBND, tham mưu cho Thường trực HĐND,
Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý ở địa phương, đảm bảo cơ
sở vật chất, kỹ thuật, tham mưu cho UBND cấp huyện về công tác dân tộc,
ngoại vụ,...
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về: Mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục,
đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị
trường học; quy chế thi cử và cấp văn bằng chứng chỉ.
Phòng Văn hóa thông tin: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về: Văn hóa gia đình; thể dục, thể thao; du lịch bưu
15


chính viễn thông và internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh;
báo chí, xuất bản.
Phòng Y tế: Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm: Y tế cơ sở, y tế dự phòng; khám
chữa bệnh; bảo hiểm y tế, trang thiết bị y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình,...
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Tham mưu giúp UBND

huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp;
thủy lợi; phát triển nông thôn, phát triển kinh tế hộ gia đình,...
Phòng Dân tộc: Là cơ quan chuyên môn giúp UBND thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện các chính sách cho đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Chịu sự kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ban dân tộc tỉnh.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Nội vụ huyện Pác Nặm
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng Nội vụ huyện Pác Nặm
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

Bộ phận
tổ chức
cán bộ

Bộ phận
chính
quyền cơ
sở

Bộ phận
văn thư lưu
trữ

Bộ phận
thi đua
khen
thưởng


Nguồn: Phòng Nội vụ
Chú thích:
Chỉ đạo trực tuyến
Đường diễn giải
16


Qua sơ đồ trên ta thấy, Phòng Nội vụ huyện Pác Nặm làm việc theo chế
độ thủ trưởng, phát huy vai trò lãnh đạo, trưởng phòng là người quản lý chung
tất cả các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức phòng nội vụ huyện Pác Nặm do trưởng phòng là Ủy viên
UBND huyện phụ trách và có 01 phó trưởng phòng do chủ tịch UBND huyện
quyết định bổ nhiệm.
Trưởng phòng: Dương Văn Quỳnh là người chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND huyện về toàn bộ kết quả hoạt động của phòng mình, đồng thời chịu
trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của sở Nội vụ tỉnh.Trưởng
phòng có trách nhiệm xây dựng mô hình tổ chức, phương án họat động, quy
trình giải quyết công việc trong nội bộ phòng. Đề ra kế hoạch công tác, phân
công nhiệm vụ và bố trí công việc đối với từng thành viên của phòng.
Phó trưởng phòng: Nguyễn Hữu Vinh là người giúp việc cho trưởng
phòng, được trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể, liên đới
chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần quyền được phân công phụ trách và
được ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi trưởng phòng đi vắng.
Ngoài ra phòng Nội vụ còn có 03 chuyên viên phụ trách theo sự phân
công của trưởng phòng:
Chuyên viên 1: Dương Văn Minh theo dõi công tác địa giới hành chính.
Tổ chức hoạt động công đoàn, chăm lo đời sống cho cán bộ công chức; theo dõi
quản lý biên chế lao động các đơn vị thuộc UBND huyện. Theo dõi chất lượng
và biến động đội ngũ CBCC,VC trực thuộc UBND huyện. Thực hiện nhiệm vụ

do trưởng phòng, phó phòng giao.
Chuyên viên 2: Hoàng Văn Giáp tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng;
công tác thi đua khen thưởng, nghỉ việc, nghỉ hưu, thực hiện chính sách tiền
lương theo quy định, khoán biên chế kinh phí hành chính quận. Đánh giá CBCC
hằng năm thực hiện những nhiệm vụ do trưởng phòng, phó trưởng phòng giao.
Chuyên viên 3: Lường Thị Bời thực hiện công tác văn phòng, văn thư lưu
trữ, quản lý hồ sơ CBCC,VC. Tham mưu lãnh đạo phòng quản lý theo dõi hoạt
17


động về khoán biên chế, xử lý kỷ luật các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do trưởng phòng, phó trưởng phòng giao.
1.2.3. Khát quát hoạt động công tác quản trị nhân lực của phòng Nội
vụ huyện Pác Nặm.
1.2.3.1. Công tác hoạch định nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là một tiến trình đảm bảo cho tổ chức có đủ
số người với những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Phòng Nội vụ huyện Pác Nặm đã thực hiên công tác này một cách cụ thể
như sau:
Xác định rõ cần số lượng bao nhiêu cán bộ, công chức có thể đáp ứng để
thực hiện các nhiệm vụ hay mục tiêu của cơ quan.
Xác định lực lượng cán bộ, công chức làm việc cho cơ quan.
Đề xuất và lựa chọn các giải pháp để cân đối cung và cầu trong cơ quan
tại một thời điểm thích hợp.
1.2.3.2. Công tác phân tích công việc
Phòng Nội vụ huyện Pác Nặm thu thập các tư liệu về CBCC cấp xã và cấp
huyện. Xây dựng một cách có hệ thống các thông tin về CBCC. Từ đó tham
mưu cho UBND huyện về việc điều động, bổ nhiệm lại cán bộ. Việc phân tích rõ
ràng các kỹ năng và khả năng cần có của người CBCC sẽ giúp UBND huyện bố

trí được đúng người, đúng việc, như vậy kết quả làm việc sẽ đạt được hiệu quả
cao hơn.
1.2.3.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Phòng Nội vụ huyện Pác Nặm nắm bắt rõ những vị trí còn thiếu trong các
tổ chức trên địa bàn huyện, từ đó có trách nhiệm báo cáo với UBND huyện về
những vị trí còn thiếu và thực hiện công tác tham mưu cho UBND huyện về
công tác tuyển dụng CBCC.
Phòng Nội vụ có trách nhiệm thu hồ sơ và xét duyệt hồ sơ của ứng viên
khi dự tuyển vào những vị trí còn thiếu trong bộ máy chính quyền các cấp. Khi
xét duyệt hồ sơ, những hồ sơ đạt tiêu chuẩn sẽ được phòng Nội vụ chọn và trình
18


×