Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phát triển mô hình VAC ở phường an tây, thành phố huế, tỉnh thừa thiên hu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

Trong quá trình thực hiện khóa luận này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo của trường Đại học kinh tế Huế đã dạy bảo để tôi
được học tập, được trang bị đầy đủ những kiến thức
vững vàng bước vào đời.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thị Quỳnh Chi đã tận tình
hướng dẫn, định hướng và chỉ bảo cho tôi những vấn đề
cụ thể, thiết thực nhất để tôi hoàn thành khóa luận
này.
Cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến sự
quan tâm giúp đỡ và góp ý từ phía các anh chị tại UBND
phường An Tây, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu giúp tôi hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin được chân thành cảm ơn các hộ nông dân ở
phường An Tây đã dành thời gian cung cấp những ý kiến,
thông tin rất cần thiết, trả lời các câu hỏi phỏng
vấn, đóng góp kinh nghiệm quý báu giúp tôi có cơ sở
hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc tốt
đẹp nhất đến ba mẹ, những người thân và bạn bè đã luôn
yêu thương, lo lắng và động viên tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong những ngày học tập vừa qua và
trưởng thành như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn!


Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên: Hoàng Thị
Loan

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

i


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................vii

DANH MỤC ĐỒ THỊ .................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 2
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................6
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển mô hình VAC..................................... 6
1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế............................................................... 6
1.1.2. Khái niệm mô hình VAC ......................................................................... 8
1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của mô hình VAC .................................................... 10
1.1.4. Tác dụng của mô hình VAC với việc phát triển kinh tế hộ gia đình trong
một nền nông nghiệp bền vững........................................................................ 11
1.1.5. Vai trò của mô hình VAC trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ............................................................................................ 12
1.1.6. Hạch toán chi phí trong sản xuất VAC .................................................. 15
1.1.6.1. Một số chỉ tiêu cơ bản .................................................................... 15
1.1.6.2. Phân tích kết quả sản xuất của nông hộ ......................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển mô hình VAC ............................................. 17
1.2.1. Thực tiễn và kinh nghiệm xây dựng về phát triển mô hình VAC ở một
số nước khu vực Châu Á.................................................................................. 17
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

iii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

1.2.2. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển mô hình VAC ở nước ta 19
Chương 2: THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH VAC TẠI VÙNG

NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................25
2.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu............................................................... 25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của phường An Tây, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .... 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của phường An Tây, thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế....................................................................................... 27
2.2. Thực trạng phát triển mô hình VAC tại phường An Tây, thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế........................................................................................ 27
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển mô hình VAC ở vùng nghiên cứu .. 27
2.2.2. Mô hình VAC tại vùng nghiên cứu ....................................................... 28
2.2.2.1. Các dạng mô hình VAC tại vùng nghiên cứu ................................ 28
2.2.2.2. Quy mô diện tích các dạng mô hình VAC ..................................... 29
2.2.3. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra....................................................... 30
2.2.3.1. Tình hình nhân khẩu....................................................................... 30
2.2.3.2. Tình hình đất đai............................................................................. 30
2.2.3.3. Cơ sở vật chất các hộ điều tra......................................................... 31
2.2.3.4. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra ........................................... 32
2.2.4. Thực trạng áp dụng kỹ thuật trong sản xuất VAC................................. 33
2.2.4.1. Thực trạng áp dụng kỹ thuật trong ngành trồng trọt ...................... 34
2.2.4.2. Thực trạng áp dụng kỹ thuật trong ngành chăn nuôi...................... 35

2.2.4.3. Thực trạng áp dụng kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản ................. 38
2.2.4.4. Thực trạng tập huấn của các hộ nông dân ...................................... 38
2.3. Đánh giá kết quả sản xuất mô hình VAC của hộ nông dân...................... 39
2.3.1. Năng suất cây trồng, vật nuôi, cá nuôi................................................... 39
2.3.1.1. Năng suất cây trồng ........................................................................ 39
2.3.1.2. Năng suất một số vật nuôi .............................................................. 40
2.3.1.3. Năng suất cá nuôi của các hộ ......................................................... 40
2.3.2. Thu nhập từ sản xuất VAC ở địa bàn nghiên cứu ................................. 41
2.3.3. Ý kiến đánh giá về thay đổi thu nhập trước và sau khi áp dụng mô hình VAC... 42
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

2.3.4. Mô hình VAC tăng thêm việc làm cho hộ nông dân ............................. 43
2.3.4.1. VAC tạo việc làm cho các thành viên trong gia đình..................... 43
2.2.4.2. Vai trò tạo việc làm đối với lao động ngoài gia đình ..................... 44
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển mô hình VAC tại vùng nghiên cứu ..... 45
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH VAC
Ở PHƯỜNG AN TÂY, THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......49
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................. 49
3.2. Xu hướng phát triển mô hình VAC ở địa bàn nghiên cứu........................ 51
3.3. Giải pháp chủ yếu để phát triển mô hình VAC trong thời gian tới .......... 51
3.3.1. Thực hiện tốt chính sách đất đai ............................................................ 51
3.3.2. Thực hiện tốt chính sách về tài chính, tín dụng ..................................... 52

3.3.3. Thực hiện tốt chính sách khuyến nông và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật52
3.3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng........................................................... 53
3.3.5. Phát triển mô hình kinh tế VAC đi liền với quản lý bảo vệ môi trường 53
3.3.6. Thực hiện tốt chính sách liên kết bốn nhà ............................................. 54
3.3.7. Tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp .................................................. 54
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................55
I. KẾT LUẬN .................................................................................................. 55
II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A

Ao

AC

Ao, chuồng

BVTV


Bảo vệ thực vật

C

Chuồng

CNH

Công nghiệp hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

HĐH

Hiện đại hóa

KD

Kinh doanh


KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông nghiệp

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

V

Vườn

VA


Vườn, ao

VAC

Vườn, ao, chuồng

VC

Vườn, chuồng

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Mối quan hệ các thành phần V-A-C............................................................10
Hình 1.2. Mối quan hệ các thành phần V-A-C khi có yếu tố thị trường....................10
Hình 1.3. Mô hình VAC và các mối quan hệ qua lại trong và ngoài mô hình..........12
Hình 1.4. Hệ thống sản xuất kết hợp truyền thống ở Trung Quốc .............................18
Hình 1.5. Hệ thống sản xuất kết hợp (mức độ thâm canh cao) tại Trung Quốc........18
Hình 2.1. Bản đồ tự nhiên của phường An Tây...........................................................25


SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1. Thực trạng vay vốn của các hộ điều tra.....................................................32
Đồ thị 2.2. Thu nhập bình quân hộ tại địa bàn nghiên cứu.........................................42

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Các dạng mô hình VAC ở phường An Tây................................................28
Bảng 2.2. Quy mô diện tích các dạng mô hình VAC..................................................29
Bảng 2.3. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2014 ..............30

Bảng 2.4. Tình hình đất đai của hộ điều tra .................................................................31
Bảng 2.5. Cơ sở vật chất của các hộ điều tra ...............................................................32
Bảng 2.6. Thực trạng vay vốn của các hộ điều tra ......................................................33
Bảng 2.7. Tỷ lệ sử dụng giống cây trồng ở các hộ điều tra ........................................34
Bảng 2.8. Thực trạng áp dụng quy trình kỹ thuật trồng trọt ở hộ điều tra .................35
Bảng 2.9. Tình hình áp dụng giống vật nuôi ở các hộ điều tra...................................36
Bảng 2.10. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong chăn nuôi.............................................36
Bảng 2.11. Thực trạng tiêm phòng và điều trị bệnh trong chăn nuôi.........................37
Bảng 2.12. Số lượng và tỷ lệ hộ tham gia các lớp tập huấn trồng trọt.......................38
Bảng 2.13. Số lượng và tỷ lệ hộ tham gia các lớp tập huấn chăn nuôi ......................39
Bảng 2.14. Năng suất bình quân một số loại cây trồng chính tại các hộ điều tra......39
Bảng 2.15. Năng suất chăn nuôi của các hộ tại các hộ điều tra..................................40
Bảng 2.16. Năng suất cá nuôi bình quân của các hộ điều tra .....................................40
Bảng 2.17. Thu nhập bình quân hộ tại đia bàn nghiên cứu ........................................41
Bảng 2.18. Thu nhập bình quân nhân khẩu tại địa bàn nghiên cứu ...........................42
Bảng 2.19. Ý kiến đánh giá về thay đổi thu nhập trước và sau khi thực hiện mô hình
VAC ...............................................................................................................................43
Bảng 2.20. Mức độ tham gia vào sản xuất VAC ở các hộ điều tra ............................44
Bảng 2.21. Tình hình thuê lao động của hộ điều tra ...................................................44
Bảng 2.22. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất VAC...........................47
Bảng 2.23. Kiểm định sự phụ thuộc giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự thay đổi thu
nhập ................................................................................................................................48
Bảng 3.1. Một số đề xuất của hộ nhằm phát triển VAC .............................................50
Bảng 3.2. Xu hướng phát triển mô hình VAC trong thời gian tới .............................51

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

ix



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng trong
cơ cấu nề kinh tế Việt Nam. Cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chọn phương án sản xuất cây, con mới đạt năng
suất cao ngày càng phù hợp với mô hình VAC có hiệu quả nhằm giúp người dân
tăng thu nhập, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tình hình phát triển mô hình VAC ở An
Tây cho thấy mô hình VAC được một số hộ gia đình áp dụng đã thay đổi từ tự cung
tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa để tăng thu nhập, tái đầu tư mở rộng sản xuất
và tích lũy làm giàu. Tuy nhiên, việc phát triển mô hình vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng sẵn có của địa phương, do trình độ người dân chưa cao, sản xuất theo kinh
nghiệm mà chưa áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, thiếu vốn đầu tư sản xuất,
thiều nguồn lao động, đất đai… Với ý nghĩa đó, tôi đã nghiên cứu đề tài “Phát triển
mô hình VAC ở phường An Tây, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm
đánh giá thực trạng phát triển mô hình VAC để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
mô hình VAC phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ý nghĩa và tầm
quan trọng của mô hình VAC ở nước ta;
2. Đánh giá thực trạng phát triển của mô hình VAC tại địa bàn nghiên cứu
trong thời gian qua;
3. Phân tích các yếu tố ảnh đến sự phát triển của mô hình VAC ở địa bàn
nghiên cứu;
4. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển mô hình VAC phù hợp với
điều kiện địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
- Phương pháp phân tích số liệu
Kết quả đạt được:
- Đề tài đánh giá được thực trạng phát triển của mô hình VAC, những yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển của mô hình VAC tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng và đưa ra các giải pháp phát triển mô hình VAC phù
hợp với điều kiện địa bàn nghiên cứu.
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
VAC là viết tắt ba chữ cái đầu của ba từ Vườn, Ao, và Chuồng. Thực ra,
đây là hệ thống nông nghiệp được phát triển từ kinh nghiệm lâu đời của cư dân
đồng bằng sông Hồng. Thừa kế tài sông nước và đánh cá của người Lạc Việt, từ
hàng nghìn năm trước, người dân đã thấy rõ lợi ích của việc nuôi cá "Thứ nhất
canh trì, thứ nhì canh viên, thứ ba canh điền". Vì vậy, cùng hình thành với nhà ở,
một số hộ gia đình còn cả vườn và ao với cách bố trí "trước cau, sau mít, cá vít
chân bèo", cùng với chuồng nuôi gia súc, gia cầm.
Theo quan điểm ngày nay, đây là một hệ sinh thái nông nghiệp nhỏ với quan
hệ chặt chẽ giữa các thành phần, cho nên giảm hao phí năng lượng, giảm năng lượng

vụ công trong chuyển hóa năng lượng tất yếu. Chất thải từ chuồng (phân bùn) dựng
bón ruộng, bón vườn. Chất dinh dưỡng của đất vườn trôi xuống ao tạo điều kiện cho
sinh vật phù du phát triển, làm thức ăn cho cá. Các loại chất thải đổ xuống bùn ao,
bùn ao xúc lên để bón vườn, bèo cái trên mặt ao là thức ăn của lợn.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số ở nông thôn, vì vậy
nông nghiệp và nông thôn là vấn đề thời sự luôn được các cấp, các ngành quan
tâm. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng trong
cơ cấu nề kinh tế Việt Nam. Cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chọn phương án sản xuất cây, con mới đạt năng
suất cao ngày càng phù hợp với mô hình VAC có hiệu quả nhằm giúp người dân
tăng thu nhập, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước.
An Tây, một phường thuộc thành phố Huế, trước đây là một phần của xã
Thủy An cũ đã áp dụng mô hình VAC cũng từ rất lâu, ban đầu chỉ có vài hộ, dần
dần mô hình được nhân rộng trên địa phương. Mô hình VAC được một số hộ gia
đình áp dụng đã thay đổi từ tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hóa để
tăng thu nhập, tái đầu tư mở rộng sản xuất và tích lũy làm giàu. Tuy nhiên, việc
phát triển mô hình vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương, do
trình độ người dân chưa cao, sản xuất theo kinh nghiệm mà chưa áp dụng tiến bộ
KHKT vào sản xuất, thiếu vốn đầu tư sản xuất, thiều nguồn lao động, đất đai…
Với ý nghĩa đó, tôi đã nghiên cứu đề tài “Phát triển mô hình VAC tại Phường
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi


An Tây, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm đánh giá thực trạng phát
triển mô hình VAC để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển mô hình VAC phù
hợp với địa bàn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển của mô hình VAC ở phường An
Tây thời gian qua đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mô hình VAC phù hợp
với điều kiện địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ý nghĩa và tầm
quan trọng của mô hình VAC ở nước ta;
2. Đánh giá thực trạng phát triển của mô hình VAC tại địa bàn nghiên cứu
trong thời gian qua;
3. Phân tích các yếu tố ảnh đến sự phát triển của mô hình VAC ở địa bàn
nghiên cứu;
4. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển mô hình VAC phù hợp với
điều kiện địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Các hộ nông dân áp dụng mô hình VAC và các
hộ nông dân không áp dụng mô hình VAC (chỉ có một hoặc hai hợp phần của mô
hình VAC)
* Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tổ 9, 10 đại diện khu vực V
phường An Tây, thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thu thập để nghiên cứu trong năm 2013
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
- Thu thập số liệu thứ cấp
- Để phục vụ nghiên cứu đề tài tôi đã thu thập các tài liệu thứ cấp từ các

nguồn chủ yếu sau đây:
- Số liệu thống kê của UBND phường An Tây
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường
- Báo cáo hàng năm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố
- Thu thập số liệu sơ cấp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành điều tra một số khu vực
thuộc phường An Tây nhằm thu thập số liệu, thông tin, tài liệu về các xã tiến
hành nghiên cứu và thu thập số liệu của các hộ áp dụng mô hình VAC đầy đủ và
các hộ áp dụng mô hình VAC không đầy đủ (hộ chỉ có một hoặc hai thành phần
trong mô hình VAC).
b) Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu
Toàn địa bàn phường có 5 khu vực gồm 10 tổ, đề tài lựa chọn 2 tổ (tổ 9, tổ
10) thuộc khu vực V để tiến hành nghiên cứu, đây là những tổ có diện tích đất
nông nghiệp sản xuất và số hộ làm VAC nhiều nhất.
- Chọn hộ phỏng vấn, điều tra
Theo kế hoạch điều tra 60 hộ bao gồm 30 hộ áp dụng đầy đủ 3 hợp phần
của mô hình VAC (gọi tắt là hộ VAC) và 30 hộ áp dụng không đầy đủ mô hình
VAC (gọi tắt là hộ không VAC). Tuy nhiên , do điều kiện địa phương nên mẫu

điều tra thực tế có thay đổi so với dự kiến ban đầu. Mẫu điều tra gồm 25 hộ VAC
và 35 hộ không VAC.
Chọn hộ điều tra: Để chọn hộ điều tra tôi dựa vào tiêu chí sau:
- Đối với hộ VAC: Là hộ sản xuất nông nghiệp và phải có đầy đủ cả 3 hợp
phần (V) (A) và (C).
- Đối với hộ không VAC: Là hộ sản xuất nông nghiệp và chỉ có 2 hợp
phần VA, VC hoăc AC, hoặc chỉ có 1 hợp phần V, A hoặc C.
c) Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thông kê mô tả
Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, tỷ lệ phần trăm và số
bình quân.

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

- Phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất
Phương pháp này được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về giá trị sản xuất
(GO), chi phí trung gian (IC), thu nhập hỗn hợp (MI) và phân tích hiệu quả của
các mô hình VAC trên cơ sở tính các chỉ tiêu GO, IC, MI trên 1 đơn vị diện tích,
trên 100kg sản phẩm hoặc 1 ngày lao động gia đình, hoặc 1 đơn vị đầu tư vào sản
xuất trong mô hình VAC và mô hình không VAC.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu thể hiện quy mô, kết quả và

hiệu quả giữa các nhóm hộ áp dụng mô hình VAC với các nhóm hộ áp dụng mô
hình VAC kết hợp với ngành nghề khác và nhóm hộ không áp dụng mô hình
VAC; so sánh các dạng mô hình VAC với nhau để xem mô hình nào đạt kết quả
và hiệu quả cao hơn, phù hợp hơn làm cơ sở cho việc khuyến cáo xây dựng mô
hình sau này.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi:
1. Mô hình VAC có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc nâng cao thu
nhập cho các hộ gia đình ở địa bàn nghiên cứu?
2. Quá trình phát triển của mô hình VAC thời gian qua như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của mô hình VAC?
3. Những giải pháp nào cần đề xuất để phát triển mô hình VAC ở địa
phương trên phát triển trong thời gian tới?

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển mô hình VAC
1.1.1. Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển là sự tăng lên về lượng đến một mức nào đó tạo ra sự thay đổi
về chất của sự vật hiện tượng. Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng

cao hạnh phúc cho người dân, bao hàm nâng cao chuẩn mực sống, cải thiện các
điều kiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về cơ hội,… Ngoài ra việc đảm bảo
các quyền về chính trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển.
Phát tiển là một chỉ tiêu chung nhất về sự chuyển biến của nền kinh tế từ trạng
thái thấp lên một trạng thái cao hơn trong một giai đoạn nhất định.
Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về chất của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định theo hướng tiến bộ (không chỉ bao gồm sự gia tăng về sản
lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà còn tạo ra sự biến đổi cơ cấu
kinh tế, xã hội, dân cư theo hướng tiến bộ). Phát triển là một quá trình xã hội đạt
tới mục đích thõa mãn những nhu cầu không chỉ là vật chất mà cả những nhu cầu
về quan hệ xã hội, văn hóa, tinh thần và môi trường.
Phát triển kinh tế: sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về số lượng và
sự tăng thêm về giá trị, có quan hệ hữu cơ với sự biến đổi có chiều hướng tốt hơn
về cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế là một quá trình vận động khách quan của
nền kinh tế, bên cạnh đó mục tiêu phát triển kinh tế là chỉ tiêu chúng ta đặt ra để
tiếp cận nó.
Phát triển kinh tế hiểu theo nghĩa rộng chính là một khái niệm bao hàm sự
gia tăng về số lượng (tăng trưởng) tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức thu
nhập bình quân trên một đầu người.
Phát triển theo chiều sâu chính là sự tăng thêm về chất lượng - sự biến đổi
theo xu hướng của nền kinh tế, về sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế xã hội. Như vậy,
phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng sản
phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng phấn đấu
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

vì mục tiêu phát triển. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu
thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi
về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một
quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức
phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai
đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với
nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc
gia đạt được.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải tăng trưởng
hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự
tăng lên về tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch,
trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân… Hoàn thiện các
tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế
Một là, nhân tố kinh tế: Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các biến số
đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. Để đạt được sản lượng tối đa, còn tùy thuộc
vào các đầu vào trong điều kiện trình độ kỹ thuật và công nghệ của mỗi nơi, mỗi
lúc quyết định, và mỗi yếu tố đầu vào có vai trò nhất định trong việc tạo ra sự gia
tăng sản lượng.
Hai là, các nhân tố phi kinh tế (như thể chế kinh tế xã hôi, cơ cấu gia
đình, dân tộc, tôn giáo, các đặc điểm tự nhiên khí hậu…): Thường có ảnh hưởng
gián tiếp và không thể lượng hóa cụ thể được mức độ của nó tác động đến quá

trình phát triển kinh tế. Do vậy, không thể tính toán, đối chiếu cụ thể, không thể
đánh giá một cách riêng lẻ mà mang tính tổng hợp, đan xen, tạo nên tính chất
đồng thuận hay không đồng thuận trong quá trình phát triển kinh tế.
Như vậy, để đạt mục tiêu phát triển kinh tế cần chú trọng cả yếu tố kinh tế
và phi kinh tế.
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

1.1.2. Khái niệm mô hình VAC
* Khái niệm mô hình: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về mô hình.
Trong các lĩnh vực khác nhau mô hình có một ý nghĩa riêng. Trong kinh tế: “Mô
hình là mẫu hình trong sản xuất thể hiện sự kết hợp các nguồn lực trong điều kiện
sản xuất cụ thể nhằm đạt được mục tiêu về sản phẩm và lợi ích kinh tế”. Như
vậy, về cơ bản mô hình kinh tế khác với các mô hình khác. Nó thể hiện ảnh
hưởng qua lại của các yếu tố trong một thể hệ thống nhất, chất lượng, số lượng
các yếu tố sẽ có ảnh hưởng tới mô hình. Với các điều kiện gia đình, đặc điểm đất
đai, thời tiết khí hậu sẽ có mô hình cụ thể khác nhau.
* Khái niệm mô hình VAC
- Khái niệm về vườn (V)
Vườn bao gồm các hoạt động trồng trọt. V không những tiêu biểu cho các
loại cây ăn quả, mà còn đại diện cho nhiều hoạt động trồng trọt khác nhau như
trồng cây ăn quả, trồng rau, trồng cây cảnh…trong vườn, ngoài vườn có ruộng,
nương rẫy, vườn rừng. Ở vùng đất trung du, nông dân còn trồng một số cây công

nghiệp như tre, các loại cây lấy gỗ… Ở vùng núi, vùng bán sơn địa các hoạt động
làm vườn được mở rộng hình thành nông lâm kết hợp.
- Khái niệm về ao (A)
Ao tiêu biểu cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản của hộ gia đình ở diện
tích mặt nước quanh nhà, trên sông, suối, trên những đầm, hồ lớn. Trong ao có thể
nuôi trông thủy sản khác nhau: cá, tôm, cua, baba… Trong mô hình VAC, ao
không chỉ là nơi để nuôi trồng thủy sản mà còn là nơi giữ nước, tạo độ ẩm cần thiết
cho vườn. Sản phẩm chính của ao là cá, mỗi ao cá trong mô hình VAC phải áp
dụng nhiều biện pháp kỹ thuật để thâm canh, khai thác theo chiều sâu, thực hiện
nuôi cá ở cả lớp cá ăn đáy sâu như chép, trôi, rô phi; cá ăn giữa và trên mặt ao như
trắm cỏ, mè trắng, mè hoa. Trên mặt ao có thể trồng rau muốn, nuôi vịt, trên giàn
cao có giàn nướng, giàn bầu; quanh ao là bờ chuối vừa cho bóng mát vừa cung cấp
thức ăn xanh cho cá. Với sự đầu tư thâm canh tốt, mỗi gia đình có ao trong mô
hình VAC có thể thu hàng chục tấn cá trên mỗi ha trong năm. Ao là nơi lấy nước
để tưới cho cây, để làm vệ sinh chuồng trại chăn nuôi. Ao có tác dụng to lớn trong
việc điều hòa khí hậu và tiểu khí hậu trong vườn, góp phần quan trọng trong việc
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

giữ gìn hệ sinh thái. Ngược lại, các sản phẩm của cây xanh phế thải, thối rữa là
nguồn thức ăn cho cá và các sinh vật trong ao, hồ, sông, suối…
- Khái niệm về chuồng (C)
Chuồng tiêu biểu cho các hoạt động chăn nuôi. Không chỉ chăn nuôi

những loại gia súc, gia cầm thông thường như trâu, bò, lợn, gà, ngan vịt mà còn
bao gồm cả việc chăn nuôi dê, ong, bò sữa… Chất thải chăn nuôi có vị trí quan
trọng trong mô hình VAC.
* Khái niệm về mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC)
Theo nghĩa rộng, mô hình VAC là một hệ thống sản xuất kết hợp giữa ba
bộ phận trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Trong đó, sản phẩm hay phế phẩm của
bộ phận này có thể dùng để tạo nên sản phẩm của bộ phận khác có giá trị cao hơn
và trong hệ thống này không có phế liệu nào cả.
Theo nghĩa hẹp, mô hình VAC là một hệ thống sản xuất kết hợp gồm
vườn, ao, chuồng của một hộ gia đình. Trong đó thứ sản phẩm của đơn vị này
được dung để tạo ra sản phẩm của đơn vị khác.
Tóm lại, VAC là hệ sinh thái hoàn chỉnh, một chu trình khép kín ít phế
thải trong nông nghiệp, hiệu quả kinh tế cao.
Mô hình VAC được triển khai rộng rãi thành một mô hình phổ biến không
chỉ là ở nông thôn, miền núi mà còn ở cả thành phố, nơi đất chật, người đông…
Đây cũng là sự tổng kết và nâng cao những kinh nghiệm vốn có của cha ông ta
về một mô hình canh tác có hiệu quả.
Mô hình VAC gồm 3 yếu tố: vườn, ao, chuồng, nhưng 3 yếu tố này gắn bó
với nhau chặt chẽ, không tách rời nhau, không biệt lập với nhau. Đó là điểm khác
biệt cơ bản giữa 3 yếu tố là những mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy lẫn
nhau phát triển đảm bảo cho toàn bộ mô hình VAC tồn tại, phát triển bền vững.

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

Có thể mô tả mối quan hệ của các thành phần theo sơ đồ sau:

VƯỜN

AO

CHUỒNG

Hình 1.1. Mối quan hệ các thành phần V-A-C
Và có yếu tố thị trường:

VƯỜN

CON NGƯỜI

AO

THỊ TRƯỜNG

CHUỒNG

Hình 1.2. Mối quan hệ các thành phần V-A-C khi có yếu tố thị trường
1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của mô hình VAC
Mô hình VAC phát triển lên từ hệ sinh thái vườn. Tuy vậy, mô hình VAC
hiện nay hoàn toàn khác với vườn nông dân trước đây ở tính đồng bộ, sự cân
bằng sinh thái, hiệu quả kinh tế và tính bền vững.
- Mô hình VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp được xây dựng trên cơ sở
vận dụng các quy luật khách quan tồn tại và hoạt động trong các hệ sinh thái tự

nhiên, vì vậy nó đảm bảo tính cân bằng sinh thái và có tính bền vững cao. Mô
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

hình VAC là hệ thống thống nhất có cấu trúc hợp lý, đảm bảo thực hiện các vòng
chu chuyển vật chất gần như khép kín, không tạo ra phế thải làm ô nhiễm môi
trường. Các mối liên hệ trong hệ sinh thái VAC đảm bảo cho toàn bộ hệ thống
hoạt động hài hòa.
- Mô hình VAC là một trong những phương thức sử dụng tốt các loại tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nông nghiệp. Trước hết, VAC là cách sử dụng
tài nguyên đất hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao trên từng đơn vị diện tích, nó cũng
là phương thức canh tác phù hợp để tái tạo và sử dụng tốt các loại đất hoang hóa.
Đồng thời, nó cũng góp phần không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất. Mô
hình VAC góp phần to lớn trong việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước, là
cách thức để giữ nước mưa, nâng cao hệ số sử dụng nước, tái sinh nguồn nước
sạch. Mô hình VAC là hình thái nông nghiệp sử dụng tốt nhất và có hiệu quả
nhất các dạng tài nguyên khí tượng như: ánh sáng, không khí, độ ẩm. Mô hình
VAC là hệ thống sử dụng năng lượng có hiệu quả, tiết kiệm với hiệu suất cao.
Mô hình VAC cũng làm trong lành không khí, điều hòa nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng có lợi cho đời sống. Hệ sinh thái VAC sử dụng tốt và tạo điều kiện phát huy
lợi thế của vị trí địa lý, vì khí hậu ở những vùng sinh thái khác nhau.
- Mô hình VAC tồn tại và phát triển trong tổng hòa các mối quan hệ sinh
thái - nhân văn, sinh thái - kinh tế, sinh thái - môi trường.

- Mô hình VAC là kết quả vận dụng các quy luật tồn tại của đa dạng sinh
học, đồng thời góp phần gìn giữ đa dạng đó. Nó cho phép khai thác tốt các tầng
không gian để sản xuất.
1.1.4. Tác dụng của mô hình VAC với việc phát triển kinh tế hộ gia đình
trong một nền nông nghiệp bền vững
Mô hình VAC là mô hình mà ở đó người nông dân có thể sử dụng một
cách linh hoạt và có hiệu quả đầu vào - đầu ra giữa các thành phần trong mô hình
và đây cũng là bí quyết thành công, bởi vì mô hình VAC giúp chủ động được
một phần đầu vào cho sản xuất, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng các sản phẩm trung giian trong hệ thống… Chính vì vậy, mà nó có tác dụng
rất lớn trong việc phát triển kinh tế nông hộ.

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

Rau, sản phẩm phụ

Sản phẩm phụ

VƯỜN

Phân bón


Đầu ra

AO
\

Đầu ra

Nước tưới

Lao động

HỘ GIA ĐÌNH

Lao động, vốn

Đầu ra

CHUỒNG

Lao động, vốn

Phân, chất thải khác
Nước
Đầu ra

Đầu vào

Môi trường bên ngoài

Hình 1.3. Mô hình VAC và các mối quan hệ qua lại trong và ngoài mô hình

- Mô hình VAC mang lại nguồn thu nhập cho gia đình, cung cấp nguồn
tiền mặt để chi tiêu và mua sắm những vật dụng cần thiết cho gia đình.
- Hiệu quả đầu tư cao, kể cả vốn, lao động và đất.
- Mô hình VAC cung cấp nguồn thực phẩm tại chỗ và thường xuyên cho
gia đình góp phần đảm bảo an ninh dinh dưỡng, an ninh lương thực đặc biệt là ở
những vùng sâu, vùng xa điều kiện thị trường chưa phát triển.
1.1.5. Vai trò của mô hình VAC trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn
* Mô hình VAC đối với việc ra đời và phát triển nền nông nghiệp
hàng hóa
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là quy luật phổ biến
và là đòi hỏi tất yếu đối với nước ta hiện nay. Thực tế đã chứng minh kinh tế
hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn được khởi nguồn chính từ kinh tế VAC
của mỗi gia đình nông dân. Mô hình VAC tạo thế và lực để phát triển nông
nghiệp hàng hóa, người dân cùng thay đổi tư duy kinh tế, thay đổi tập quán canh
tác và cơ cấu cây trồng để sản xuất hàng hoá trong sản xuất nông nghiệp. Sự
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

năng động, hiệu quả của cơ cấu kinh tế VAC là nhân tố tác động đến sự thay đổi
phương thức canh tác cơ cấu cây trồng vật nuôi. Mô hình VAC hàng hóa được
chuyển dịch ra đồng thời tạo điều kiện phát triển mạnh nông nghiệp hàng hóa.
Vai trò to lớn của kinh tế VAC đã có tác động quan trọng đến nhận thức và hành

động trong việc thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nông nghiệp hàng hóa.
* Mô hình VAC với việc xây dựng, cũng cố và phát triển nông thôn
Hoạt động kinh tế VAC diễn ra chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp và nông
thôn. Mô hình VAC đã góp phần vào tạo công ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp
trong khu vực nông thôn, từ đó góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, đem
lại cuộc sống ổn định cho mỗi gia đình. Phát triển mô hình VAC còn có tác dụng
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, xây dựng lối sống và nếp sống mới, giảm
các tệ nạn xã hội cho người nông dân, gắn kết những người nông dân lại với
nhau, làm cho sinh hoạt xã hội cộng đồng nông thôn được cũng cố và phát huy.
Có thể nói, mô hình VAC phát triển sẽ làm xuất hiện diện mạo nông thôn mới một nông thôn sôi động, một nông thôn “sạch đẹp”, một nông thôn đoàn kết, con
người và thiên nhiên gắn bó hài hòa.
* Mô hình VAC góp phần giải phóng tiềm năng kinh tế nông nghiệp
và nông thôn
Trong điều kiện tác động của công nghiệp, dịch vụ vào nông nghiệp và
nông thôn còn bị hạn chế, thì việc phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn hiện
nay đặt ra một cách cấp thiết. Xu thế của quá trình phát triển là từ cải tạo vườn tạp
thành vườn cây có hiệu quả cao, từ quảng canh sang thâm canh, từ vườn tự cấp tự
túc sang sản xuất hàng hóa. Phát triển VAC trong nông thôn, bên cạnh ý nghĩa trực
tiếp tăng thu nhập, nâng cao chất lượng bữa ăn, xóa đói giảm nghèo, tạo thêm việc
làm, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, còn bao hàm ý nghĩa rộng lớn và toàn diện là
tìm ra được con đường phát triển kinh tế ở các vùng miền nông thôn khác nhau để
xây dựng nền nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.
* Phát triển VAC góp phần tăng thu nhập cho nông dân, tăng trưởng
kinh tế nông nghiệp
Phát triển VAC đã làm tăng thu nhập trên đơn vị diện tích đất nông
nghiệp. So với trồng lúa, thì làm VAC đem lại thu nhập lớn hơn từ 5 - 7 lần, có
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

vùng lớn gấp 15 - 20 lần. Trên các vùng của cả nước, kinh tế VAC đang là nhân
tố làm tăng thu nhập trên địa bàn xã, trên đơn vị diện tích, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế nông thôn, làm tăng sức mua, tạo ra môi trường và tiền đề tích lũy,
tăng quỹ để dành cho nông dân, góp phần vào quá trình CNH - HĐH đất nước và
phát triển nông thôn mới.
* Phát triển VAC tạo điều kiện huy động các nguồn vốn, hình thành
các hình thức tín dụng trong nông thôn
Trong thực tế, sự hình thành cơ cấu kinh tế và hệ sinh thái VAC trên các
vùng lúc đầu là do nguồn vốn tự có, công sức lao động của nông dân bỏ ra đầu tư
vì mục tiêu phát triển. Thực tiễn cuộc sống phát triển kinh tế VAC ở các địa
phương tên cả nước đã và đang hình thành nhiều tổ chức tín dụng có hiệu quả và
đảm bảo an toàn vốn. Vì vậy, trong những năm tới, để tạo điều kiện cho VAC phát
triển, cần thiệt lập một hệ thống tín dụng có kiểm soát thông qua các tổ chức hội
tại địa phương gắn liền với công tác khuyến nông viên và chuyển giao kỹ thuật.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới từng bước hình thành và tạo điều
kiện mở mang dịch vụ trong nông nghiệp và nông thôn
Ở những vùng có mô hình VAC phát triển, cơ cấu nông nghiệp mới được
hình thành đã làm cho hoạt động kinh tế nông thôn chuyển từ trạng thái tự cấp tự
túc sang sản xuất hàng hóa. Kinh tế hàng hóa đã hình thành và phát triển, dịch vụ
“đầu vào” “đầu ra” có tiền đề và điều kiện ra đời với nhiều hình thức và nội dung
phong phú. Những tìm tòi mới của nông dân, những thành tựu mới của khoa học
và công nghệ đang được đưa vào áp dụng trong nông nghiệp đã tạo nên bộ mặt
nông nghiệp mới liên kết chặt chẽ, liên hoàn giữa vườn và ruộng, giữa chăn nuôi
và trông trọt, giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ… Sự liên hoàn hữu cơ

đó đã tạo nên một cơ cấu mới đa canh, đa diện, bảo đảm sự phát triển của một
nền nông nghiệp bền vững.
* Mô hình VAC tạo ra hệ sinh thái sản xuất bảo vệ môi trường, cân
bằng sinh thái và phát triển nền nông nghiệp bễn vững
Một nền nông nghiệp với cơ cấu đa dạng, phong phú, đi bằng nhiều
“chân” trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa các yếu tố “nội sinh” và “ngoại sinh” với

SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

sự tương tác đồng bộ cùng hỗ trợ nhau phát triển sẽ là một nền nông nghiệp phát
triển bền vững. Sự bền vững đó có vai trò qun trọng của kinh tế VAC.
* Kinh tế hộ với mô hình VAC là nền tảng cho an toàn lương thực
thực phẩm ở đơn vị hộ gia đình nông dân Việt Nam
Mô hình VAC còn cung cấp ngay tại chỗ một nguồn lương thực thực
phẩm đa dạng phong phú góp phần cải tiến cơ cấu bữa ăn, cải thiện dinh dưỡng
và đảm bảo an ninh lương thực ở các hộ gia đình. Nhờ làm VAC, tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em giảm đi đáng kể. Qua tổng kết chương trình an ninh lương thực
thực phẩm ở các hộ gia đình do UNICEF tài trợ thì mức dinh dưỡng của các hộ
gia đình có làm VAC tăng thêm từ 1,06 đến 3,06 lần so với đối chứng. VAC là
nơi dự trữ thực phẩm, hỗ trợ cho hộ gia đình khi mùa màng thất bát, thời kỳ giáp
vụ. Phát triển mô hình VAC vừa tạo điều kiện để thực hiện an ninh lương thực ở
qui mô hộ gia đình, vừa là bộ phận quan trọng, góp phần đảm bảo an ninh lương

thực quốc gia. Đặc biệt trong thời kỳ đầu khi mới thực hiện mô hình VAC và
hiện nay ở các vùng khó khăn, xa thị trường thì mô hình VAC đã góp phần làm
giảm đáng kể tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
1.1.6. Hạch toán chi phí trong sản xuất VAC
1.1.6.1. Một số chỉ tiêu cơ bản
- Giá trị sản xuất (GO): Giá trị sản xuất của một hoạt động của nông hộ
là toàn bộ giá trị sản xuất ra trong một thời gian nhất định (thường là một năm)
được tính bằng khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhân với đơn giá của sản phẩm.
Nếu tính tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nông hộ thì phải lấy tổng giá trị sản
xuất của toàn bộ các hoạt động của nông hộ như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản. Khi tính giá trị sản xuất cần phải tính giá trị sản phẩm phụ, mặc dù sản
phẩm đó không bán mà chỉ để sử dụng cho các hoạt động khác của nông trại.
- Đơn giá (sản phẩm, đầu vào): Tất cả các đầu vào và đầu ra của bất cứ
một hoạt động sản xuất nào cũng được xác định trước, sau đó mới tính đến giá trị
bằng tiền. Đơn giá gồm giá đầu vào và giá đầu ra. Đối với giá đầu vào, khi phân
tích thu nhập của nông hộ được tính theo giá mà người nông dân phải trả bất kể
họ mua trực tiếp từ thị trường hay mua qua những người môi giới, còn giá đầu ra
thì có thể tính theo giá mà người sản xuất bán tại chỗ hoặc theo giá thị trường
SVTH: Hoàng Thị Loan
Lớp: K44 - KTNN

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Chi

đang thịnh hành. Đối với sản phẩm sản xuất ra nhưng không bán ra thị trường mà
để tiêu dùng trong nội bộ hộ gia đình cho các mục tiêu khác nhau (như ăn, làm

thức ăn chăn nuôi, cho biếu người khác…) thì tính giá tùy thuộc chất lượng và
mục đích sử dụng sản phẩm đó.
Đối với sản phẩm như rơm rạ, rau già, phân hữu cơ, bùn… không có giá
trao đổi trên thị trường thì phải ước lượng theo giá trị tại địa phương. Giá trị của
lao động gia đình được xác định bằng chi phí cơ hội của lao động, nghĩa là tính
bằng giá trị mà lao động đó được sử dụng cho các hoạt động sản xuất của nông
hộ. Trong thực tế, giá lao động thường biến động theo mùa và theo tình hình
cung - cầu lao động trên thị trường. Vì vậy, khi tính toán sẽ lấy giá trị trung bình.
- Chi phí: Gồm chi phí cố định và chi phí khả biến
Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi khi mức độ sản xuất
thay đổi. Đó là các chi phí về tài sản cố định như: máy móc, đất đai… Chi phí cố
định và liên tục, thậm chí khi không sản xuất ra sản phẩm. Chi phí cố định được
tính bằng việc khấu hao các tài sản cố định hằng năm, do vậy chi phí này là chi
phí tiền mặt.
Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi khi mức đầu ra thay đổi hoặc
quy mô của hoạt động sản xuất thay đổi. Chi phí này cần phải được tính toán đầy
đủ cho từng hoạt động sản xuất. Ví dụ: giống cây con, phân bón, thuốc BVTV,
thủy lợi phí, thuê mướn lao động…
1.1.6.2. Phân tích kết quả sản xuất của nông hộ
Trước khi xây dựng kế hoạch sản xuất hoặc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
để cải thiện hệ thống nông hộ cần phải phân tích hiệu quả hoạt động hệ thống
nông hộ cần phải phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống để có thể chỉ ra
những mặt tồn tại và hạn chế. Để làm được điều này, cần tính toán một số chỉ
tiêu kinh tế dựa vào những ghi chép của nông hộ và các thông tin mà họ ghi nhớ
được. Những thông tin này là cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất
- Thu nhập của hộ gia đình
Tổng thu nhập = Tổng giá trị sản xuất - Tổng chi phí trung gian
Tổng giá trị sản xuất của nông hộ là toàn bộ giá trị sản phẩm sản xuất ra
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm), bất kể sản phẩm đó
SVTH: Hoàng Thị Loan

Lớp: K44 - KTNN

16


×