TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP
KHOÁ LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG GIS ĐỂ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG AN HOÀ – THÀNH PHỐ HUẾ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện:
Lớp: Quản Lý Đất Đai
Địa điểm thực tập:
Thời gian thực tập:
Giáo viên hướng dẫn:
Bộ môn:
Năm 2009
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá, cùng
với việc hội nhập, mở rộng giao lưu quốc tế thì nhu cầu sử dụng đất phục vụ
cho quá trình phát triển cơ sở hạ tầng, công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ….
ngày càng lớn làm cho áp lực về đất đai ngày càng gia tăng. Điển hình là tình
trạng manh mún trong quản lý sử dụng đất khá phổ biến trên hầu hết các địa
phương trong cả nước làm hạn chế quá trình đầu tư phát triển kinh tế nước
nhà. Vì vậy, việc quản lý sử dụng đất sao cho có khoa học là một việc làm hết
sức cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng đất làm tiền đề để thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn. Do đó vấn đề đặt ra là phải xoá bỏ tình
trạng manh mún trong quản lý sử dụng đất, muốn vậy nhất thiết phải tiến hành
xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đất đai hoàn chỉnh và triệt
để trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Ngày nay khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đặc biệt là công nghệ
thông tin đã làm cho đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của các
ngành đan xen nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển ngày càng sâu và mạnh mẽ
trong tất cả các lĩnh vực khoa học và đời sống. Nhờ đó công nghệ quản lý đất
đai đã và đang là động lực góp phần làm cho công tác quản lý và lưu trữ, cập
nhật, thao tác, phân tích, tổng hợp, trình bày tất cả các dạng thông tin liên
quan đến đất đai cũng như việc khai thác và sử dụng thông tin về đất đai hiệu
quả, nhanh chóng và hoàn thiện hơn.
Việc quản lý thông tin địa chính như công tác thu thập tài liệu, số liệu liên
quan đến đất đai, các loại bản đồ, hồ sơ địa chính…. ở hầu hết các địa phương
trong cả nước đang còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Những khó khăn và
hạn chế đó là do trình độ phát triển công nghệ thông tin ở nước ta đang còn
chậm, ngành quản lý đất đai chưa áp dụng được nhiều thành tựu trong lĩnh vực
công nghệ thông tin vào ngành của mình, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn còn ít, chất lượng và hiệu quả làm việc còn thấp, các thông tin địa chính
chưa được cập nhật nhanh chóng và mất khá nhiều thời gian để giải quyết
công việc. Vì vậy chưa đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của người dân.
2
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển không ngừng của công nghệ thông
tin đã mở đường cho tin học xâm nhập vào các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn
hoá, xã hội Việc ứng dụng công nghệ tin học trong quá trình thành lập bản
đồ địa chính nói riêng và quản lý Nhà nước về đất đai nói chung đã và đang là
mục tiêu hướng đến của ngành Quản lý đất đai. Đây được xem là một trong
những giải pháp hiệu quả nhất giúp đẩy nhanh tiến độ thành lập bản đồ địa
chính.
Ở Thừa Thiên Huế việc sử dụng GIS - Geographic Information System (hệ
thống thông tin địa lý) trong công tác thành lập, quản lý và khai thác hệ thống
thông tin địa lý đang còn chậm và gặp không ít khó khăn.
Nhận thức được vấn đề này cùng với sự đồng ý của khoa Tài nguyên đất
và Môi trường nông nghiệp trường Đại học Nông lâm và giáo viên hướng dẫn
em tiến hành đề tài:
“Ứng dụng GIS để thành lập và quản lý hồ sơ địa chính phường An
Hoà – thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế”
1.2. Mục đích
Việc thực hiện đề tài nhằm các mục đích sau:
• Xây dựng được hồ sơ địa chính dạng số cho địa bàn nghiên cứu trên cơ sở
ứng dụng các phần mềm chuyên ngành quản lý đất đai.
• Nâng cao hiểu biết và khả năng sử dụng các phần mềm chuyên ngành.
• Đánh giá được các điểm mạnh yếu của các phần mềm trong các công việc
khác nhau. Từ đó đưa ra kiến nghị sử dụng phần mềm nào cho hợp lý nhất.
• Nâng cao vai trò của GIS trong việc thành lập và quản lý hồ sơ địa chính.
1.3. Yêu cầu
Việc thực hiện đề tài nhằm các yêu cầu sau:
• Nắm được những kiến thức về các phần mềm chuyên ngành có liên quan.
• Ứng dụng được các phần mềm chuyên ngành vào việc thành lập và quản lý
hồ sơ địa chính.
• Tạo ra được kết quả nghiên cứu cụ thể từ đó phân tích tính khả thi và mở
rộng của đề tài.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Hồ sơ địa chính
2.1.1. Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng
đất. Hay nói cách khác hồ sơ địa chính là các bản ghi thông tin về thửa đất
nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Hồ sơ địa chính là hệ thống bản đồ, sổ sách chứa đựng những thông tin
cần thiết về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, pháp lý của đất đai được lập
trong quá trình đo đạc thành lập bản đồ, đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký
biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.2. Nội dung hồ sơ địa chính
Theo điều 47/ Luật đất đai 2003 qui định hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê
- Sổ theo dõi biến động đất đai
Bản đồ địa chính: là bản đồ về các thửa đất, được lập để mô tả các
yếu tố tự nhiên của thửa đất và các yếu tố địa hình liên quan đến sử dụng đất,
lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
Nội dung của bản đồ địa chính gồm thông tin về thửa đất: vị trí, kích
thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng; hệ thống thuỷ văn
gồm sông ngòi, kênh rạch, sông suối; hệ thống thuỷ lợi gồm hệ thống dẫn
nước, đê, đập, cống; về giao thông gồm đường bộ đường sắt, cầu;
Sổ địa chính là Sổ ghi về người sử dụng đất, các thửa đất của người
đó đang sử dụng và tình trạng sử dụng đất của người đó. Sổ địa chính được
lập để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng đất và để tra cứu thông tin
đất đai có liên quan đến người sử dụng đất. Nội dung chính bao gồm:
Người sử dụng đất gồm tên, địa chỉ và thông tin về chứng minh nhân
dân, hộ chiếu, hộ khẩu, quyết định thành lập tổ chức, giấy đăng ký kinh doanh
4
của tổ chức kinh tế, giấy phép đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
Các thửa đất mà người sử dụng đất gồm: mã thửa, diện tích hình thức sử
dụng đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng chung), mục đích sử dụng, thời gian sử
dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, Sổ Giấy chứng nhận sử dụng đất
đã cấp;
Ghi chú về thửa đất và quyền sử dụng đất gồm giá đất, tài sản gắn liền
với đất (nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây lâu năm, rừng cây), nghĩa vụ tài
chính chưa thực hiện, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính, những hạn chế
về quyền sử dụng đất (thuộc khu vực phải thu hồi theo quy định sử dụng đất
nhưng chưa có quyết định thu hồi, thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình,
thuộc địa bàn có quy định hạn chế diện tích xây dựng);
Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất gồm những
thay đổi về thửa đất, về người sử dụng đất, về chế độ sử dụng đất về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất, về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sổ mục kê đất đai là Sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất
nhưng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên
quan đến quá trình sử dụng đất, Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa
đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê kiểm kê đất đai. Nội
dung sổ mục kê đất đai bao gồm:
Thửa đất gồm: số thứ tự thửa, tên người sử dụng đất hoặc người được
giao đất để quản lý, diện tích, mục đích sử dụng đất và những ghi chú về thửa
đất (khi thửa đất thay đổi, giao để quản lý, chưa giao, chưa cho thuê, đất công
ích…)
Đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất hoặc có hành
lang bảo vệ an toàn như đường giao thông; hệ thống thuỷ lợi (dẫn nước phục
vụ cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước, đê đập); công trình khác theo
tuyến sông ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến;
khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên bản đồ gồm tên
đối tượng diện tích trên tờ bản đồ, trường hợp đối tượng không có tên thì phải
đặt tên hoặc ghi ký hiệu trong quá trình đo đạc thành lập bản đồ địa chính.
Sổ theo dõi biến động đất đai là Sổ ghi những biến động về sử dụng
đất trong quá trình sử dụng đất. Nội dung theo dõi biến động đất đai gồm tên
và địa chỉ của người đăng ký biến động, nội dung biến động về sử dụng đất
5
trong quá trình sử dụng (thay đổi về thửa đất, về người sử dụng về chế độ sử
dụng đất, quyền của người sử dụng đất, về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất).
2.2 Hồ sơ địa chính dạng số
2.2.1. Khái niệm
Hồ sơ địa chính dạng số là hệ thống thông tin đất được lập trên máy tính,
mà hệ thống thông tin này chứa tất cả các nội dung của bản đồ địa chính, Sổ
địa chính, Sổ mục kê, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ theo dõi biến
động đất đai và được gọi là hệ thống thông tin đất.
2.2.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
hành chính quy định tại chương XI của nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai.
Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải đảm bảo tính thống nhất nội
dung thông tin thửa đất với giấy chứng nhận và hiên trạng sử dụng đất.
2.2.3. Vai trò của hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý nhà nước về đất
đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất lớn trong công tác quản lý đất đai. Nó tạo
ra cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất, theo dõi biến động quỹ đất, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao đất, thu hồi đất …, giải quyết tranh chấp về đất
đai đồng thời phục vụ cho công tác quy hoạch, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
Theo điều 06 luật đất đai thì nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao
gồm:[3]
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạn đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoach, kế hoạch sử dụng đất;
6
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.3. Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo Thông tư
09/2007/TT – BTNMT[2]
2.3.1 Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng phải đảm bảo các điều kiện tối
thiểu sau:
a. Được cập nhật chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu với các nội dung thông
tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định của
Thông tư này;
b. Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được:
- Giấy chứng nhận;
- Bản đồ địa chính theo tiêu chuẫn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định;
- Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định tại Thông tư này;
- Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp giấy chứng
nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định;
- Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc một
khu đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau);
7
c. Tìm được thông tin thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất, tìm
được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm được
thông tin về thửa đất và thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc
tính địa chính thửa đất khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được
vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính khi biết thông tin về thửa đất, người sử
dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất;
d. Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các
tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí,
khích thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với
đất, những hạn chế về quyền của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của
nguời sử dụng đất; những biến động về sử dụng đất của thửa đất; Sổ phát
hành và số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận;
e. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất
đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
2.3.2. Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa chính phải đảm bảo các yêu cầu:
a. Bảo đảm nhập dữ liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ
dữ liệu địa chính theo quy định tại Thông tư này;
b. Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu
địa chính trên nguyên tắc chỉ được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất và chỉ do người được phân công thực hiện; đảm bảo việc phân cấp
chặt chẽ đối với quyền truy nhập thông tin trong cơ sở dữ liệu;
c. Bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu;
d. Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến
động về sử dụng đất trong lịch sử;
e. Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất
đai dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ địa chính đối với
từng thửa đất; trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất
hoặc từng chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin đất đai
vào thiết bị nhớ;
8
f. Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu khác,
phần mềm ứng dụng đang phổ biến tại Việt Nam.
2.3.3. Lộ trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính:
a. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên phạm vi cả nước được ưu tiên
thực hiện theo trình tự dưới đây:
- Đối với các phường, thị trấn phải thực hiện trước năm 2010;
- Đối với các xã ở đồng bằng, trung du phải được thực hiện trước năm 2015;
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó khăn
thì có thể thực hiện sau khi đã hoàn thành cho các phường, thị trấn và các xã
đồng bằng, trung du;
b. Trong thời gian chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện như sau:
- Trường hợp địa phương chưa lập hồ sơ địa chính trên giấy thì khi thực hiện
cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất phải lập, chỉnh lý hồ
sơ địa chính trên giấy ở cả cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo quy định tại
Thông tư này;
- Trường hợp địa phương đã lập hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng, cập nhật và
chỉnh lý biến động về sử dụng đất trong quá trình quản lý đất đai theo hướng
dẫn tại Thông tư này;
c. Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan lập và tổ chức chỉ đạo thực
hiện kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bảo đảm theo đúng lộ trình
hướng dẫn tại Thông tư này để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của địa phương.
2.4. Ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu
2.4.1. Khái niệm về GIS và các ứng dụng của GIS
2.4.1.1 GIS là gì?
GIS (hệ thống thông tin địa lý) là hệ thống bao gồm các phần mềm, phần
cứng máy tính và một cơ sở dữ liệu đủ lớn, có các chức năng thu thập, cập
nhật, quản trị và phân tích, biểu diễn dữ liệu địa lý phục vụ lớp giải quyết
rộng lớn các bài toán ứng dụng có liên quan tới vị trí địa lý trên bề mặt trái
đất.
9
Hệ thống thông tin địa lý là một tập hợp những nguyên lý, phương pháp,
công cụ và dữ liệu không gian được sử dụng để quản lý, duy trì, chuyển đổi,
phân tích mô hình hoá, mô phỏng và làm bản đồ phân bố không gian địa lý.
GIS là là một tổng thể gồm 4 phần: phần cứng, phần mềm máy tính, dữ
liệu địa lý và con người, được thiết kế hoạt động có hiệu quả nhằn phục vụ
cho công việc xử lý, lưu trữ, phân tích và hiển thị thông tin có liên quan đến
vị trí không gian.[6]
2.4.1.2. Khái lược về chức năng của GIS
Các chức năng của GIS được phân chia thành 4 loại sau đây
a. Cập nhật dữ liệu
Cập nhật dữ liệu là tiến trình thu thập và xử lý số liệu thành các định
dạng mà GIS sử dụng được. Chức năng cập nhật dữ liệu cho phép người sử
dụng có thể nhập trực tiếp dữ liệu từ phần mềm, chuyển đổi dữ liệu từ các
định dạng dữ liệu khác, hoặc tổng hợp dữ liệu từ nguồn dữ liệu có sẳn. Cập
nhật dữ liệu là giai đoạn khó khăn và chiếm nhiều kinh phí nhất trong quá
trình xây dựng ứng dụng GIS. Dữ liệu GIS được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau: [6]
Sơ đồ 1. Các nguồn dữ liệu của GIS
b. Lưu trữ và truy xuất dữ liệu
Dữ liệu GIS khi lưu trữ thường ở dạng cơ sở dữ liệu không gian, mỗi
lớp bản đồ sẽ tương ứng với một lớp dữ liệu không gian trong cơ sở dữ liệu.
10
Ghi chép trên
máy tính
Dữ liệu số Bản đồ giấy Các hồ sơ
ghi chép tay
GIS
ảnh vệ tinh /
không ảnh
Các nguồn
khác
Đo đạc thực
địa
Mỗi lớp dữ liệu không gian chỉ thể hiện một dạng thông tin (lớp sử dụng đất,
lớp nguồn ô nhiễm không khí…). Hiện nay có hai dạng dữ liệu đang được sử
dụng để lưu trữ dữ liệu là file dữ liệu và cơ sở dữ liệu địa lý. File dữ liệu có
cấu trúc gọn và đơn giản hơn, điển hình file dữ liệu này là định dạng
shapeFile của ERSI (.shp), Mapinfo Table của Mapinfo (.tab, .mif). Còn cơ sở
dữ liệu địa lý (Geodatabase) được dùng cho các hệ thống GIS lớn,
Geodatabase hổ trợ khả năng kết nối từ xa, đa người dùng và có thể chứa
nhiều lớp dữ liệu, kể cả dữ liệu Raster.
Các phần mềm GIS thương mại đã biết tận dụng các ưu điểm của cơ sở
dữ liệu quan hệ (Microsoft Access, SQL Server, Oracle…) để phát triển thành
cơ sở dữ liệu địa lý. Chính vì vậy, chức năng truy xuất trong cơ sở dữ liệu
GIS bao gồn cả chức năng có sẵn của cơ sở dữ liệu quan hệ chuẩn, ví dụ: trích
trong dữ liệu đã lưu trữ trên cơ sở dữ liệu thuộc tính nào đó như tên hay lớp
đối tượng, để hổ trợ câu hỏi truy vấn (Query) để tìm thông tin mà giá trị của
nó bằng hay nằm trong khoảng xác định. [6]
c. Tìm kiếm và phân tích không gian
Chức năng tìm kiếm đơn giản nhất là tìm đối tượng bản đồ hay một phần
của chúng nằm trong nột vùng cho trước. Phép phân tích này có thể được xem
như phép truy vấn cơ sở dữ liệu không gian cơ bản, một số lĩnh vực nghiên
cứu ứng dụng khác của GIS là phân tích, tổng hợp các thông tin nhằm tìm ra
mối liên kết các sự kiện xảy ra trong không gian. [6]
Việc tìm kiếm và phân tích bao gồm:
- Tìm kiếm trong vùng không gian
- Tìm kiếm trong khoảng lân cận
- Tìm kiếm đối tượng và chồng lớp dữ liệu
- Nội suy và môi hình hoá bề mặt
- Tìm kiếm đường đi và phân tích mạng lưới [6]
d. Hiển thị đồ hoạ và tương tác
Hiển thị bản đồ: đây là một chức năng cơ bản của GIS, hơn thế nữa nó
còn cho phép ta có thể thiết lập cách thức hiển thị của đối tượng như màu sắc,
kiểu điểm, kiểu đường, kiểu vùng…
11
Thao tác trên bản đồ: GIS cho phép chúng ta có thể thực hiện các thao
tác trên bản đồ như: xem, phóng to/ thu nhỏ, di chuyển bản đồ…
Tạo biểu đồ báo cáo: Tăng cường khả năng mô tả thông tin
Hổ trợ in ấn bản đồ: Ta có thể thiết lập in bản đồ hay chỉ in trong một
phạm vi giới hạn cho trước [6]
2.4.1.3. Tính chất và thành phần của GIS
a. Tính chất
- Khả năng xử lý đồng thời hai loại dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính của đối tượng.
- Thể hiện mối quan hệ topology chính là mối quan hệ không gian giữa
các vật thể và nó được thể hiện trong ba tính chất sau:
+ Tính liên tục: Thể hiện các đường trên bản đồ là một đường liên tục
điều có điểm xuất phát và điểm kết thúc.
+ Tính tạo vùng: Cho biết một đối tượng vùng trên bản đồ là một tập hợp
liên tục của nhiều đường thẳng kép kín tạo thành.
+ Tính tiếp giáp: Thể hiện mối quan hệ giữa một đối tượng trên bản đồ
với các đối tượng kề cận xung quanh nó.
b. Các thành phần của công nghệ GIS
Hệ thống GIS gồm có 5 thành phần chính: phần cứng, phần mềm, dữ
liệu, phương pháp và con người. Tất cả các thành phần này cần được kết hợp
một cách cân đối để hệ thống hoạt động có hiệu quả.
- Phần cứng: Là hệ thống máy tính phục vụ cho một hệ GIS hoạt động,
bao gồm máy tính và các thiết bị nhập, xuất, lưu trữ dữ liệu…Ngày nay phần
mền GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng.
- Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần
thiết để lưu trữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý.
- Dữ liệu: Một trong những thành phần quan trong nhất của GIS là dữ
liệu GIS. Nó phải được đảm bảo chính tuyệt đối về tính chính xác. Dữ liệu
được sử dụng trong GIS không chỉ là dữ liệu địa lý riêng lẽ mà còn phải được
thiết kế trong một cơ sở dữ liệu (Geodatabase); có 2 dạng dữ liệu thường gặp
đó là dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
12
- Phương pháp: Sự thành công trong các thao tác với GIS phụ thuộc rất
nhiều vào việc hoạch định phương pháp tiến hành công việc
- Con người: Phạm vi con người ở đây rất rộng lớn, từ những chuyên gia
cao cấp cho đến những nhà lập kế hoạch, các bộ lâm nghiệp, nhà phân tích thị
trường, những người sử dụng GIS để phục vụ cho công việc hằng ngày.
2.4.2. Giới thiệu các phần mềm được sử dụng để xây dựng và quản lý hồ sơ địa
chính
2.4.2.1. Giới thiệu về MicroStation
Phần mềm MicroStation đây là phần mềm trợ giúp thiết kế, là môi
trường đồ hoạ mạnh cho phép xây dựng quản lý các đối tượng đồ hoạ thể hiện
các yếu tố bản đồ. MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng
dụng khác như Geovec, Irasb, MSFC, Mrfflag chạy trên đó.
Các công cụ của MicroStarion được sử dụng để số hoá các đối tượng
trên nền ảnh (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu
đồ hoạ từ các phần mềm khác qua các file (.dxt) hoặc (.dwg). [1]
Hình 1: Giao diện với phần mền MicroStation
13
2.4.2.2. Giới thiệu về MapInfo
MapInfo là phần mềm chuyên dùng xử lý, trình bày, biên tập bản đồ
thành quả trên cơ sở số liệu ngoại nghiệp và bản đồ nền đã được số hoá, phần
mềm này được sử dụng khá phổ biến trên máy tính cá nhân, Nó quản lý cả
thuộc tính không gian và phi không gian của bản đồ nên còn có tên khác là hệ
thống thông tin địa lý (GIS – Geographic Information System), các lớp thông
tin trong MapInfo được tổ chức theo dạng Table (bảng), mỗi một bảng là một
tập hợp của một lớp thông tin bản đồ trong đó có các bảng ghi dữ liệu mà hệ
thống tạo ra. [4]
Sự liên kết thông tin thuộc tính với các đối tượng bản đồ: Trong cấu trúc
dữ liệu MapInfo chia làm hai phần là cơ sở dữ liệu thuộc tính (phi không
gian) và cơ sở dữ liệu bản đồ, các bản ghi trong các cơ sở dữ liệu này được
quản lý độc lập với nhau nhưng lại liên kết với nhau rất chặt chẽ thông qua
chỉ số ID (yếu tố để nhận dạng các đối tượng) được lưu giữ và quản lý chung
cho các loại bản ghi nói trên.
Hình 2: Giao diện với phần mềm MapInfo
14
2.5. Thực trạng ứng dụng GIS trong thành lập và quản lý hồ sơ địa chính ở
Việt Nam và Thừa Thiên Huế
2.5.1. Thực trạng ứng dụng GIS trong thành lập và quản lý hồ sơ địa chính ở
Việt Nam
Trong những năm qua, ngành địa chính Việt Nam đã xây dựng một hệ
thống các trung tâm lưu trữ trên toàn bộ 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai. Trong công tác quản lý
đất đai, việc chuẩn hoá hồ sơ địa chính cũng đã được chú trọng. Năm 1998
tổng cục địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có dự án xây dựng
khả thi cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất.
Việc thành lập và quản lý hồ sơ địa chính ở Việt Nam còn gặp không ít
khó khăn do: phương tiện thực hiện công tác này còn nhiều hạn chế như máy
tính phần mềm và trình độ của người thực hiện còn hạn chế. Nhưng ở nước ta
công tác thành lập và quản lý hồ sơ địa chính cũng thực hiện được nhiều
thành quả nhất định như ở Thừa Thiên Huế.
Ở nước ta hiện nay việc ứng dụng GIS trong thành lập hồ sơ địa chính
vẫn chưa được tiến hành đồng bộ và còn sự chồng chéo của nhiều cơ quan.
Tuy nhiên việc ứng dụng GIS đã góp một phần rất lớn trong công tác quản lý
đất đai như chúng ta xây dựng một hệ thông tin tương đối đồng bộ và hoàn
chỉnh, quá trình quản lý đất đai được thực hiện một cách hiệu quả.
Hiện nay công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đang được tiến hành một cách
khá phổ biến ở mọi địa phương trong cả nước chính vì vậy nó đòi hỏi phải có
sụ thống nhất chung giữa các các quan ban ngành để xây dựng một cơ sở dữ
liệu đất đai đồng bộ. Các thông tin đất đai phải có sự thống nhất chung nhằn
tạo được mối liên kết giữa các cơ sở dữ liệu với nhau.
Việc ứng dụng công nghệ GIS luôn luôn phát triển và thay đổi chính vì
vậy chúng ta không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển tiến
bộ hơn trong lĩnh vực này. Đội ngũ cán bộ áp dụng công nghệ GIS vẫn còn
hạn chế nên công tác này gặp không ít khó khăn và để giải quyết vấn đề này
chúng ta phải đào tạo một khối lượng cán bộ có chuyên môn để phục vụ công
tác này.
15
2.5.2. Thực trạng ứng dụng GIS trong thành lập và quản lý hồ sơ địa chính ở
Thừa Thiên Huế
Việc thành lập và quản lý hồ sơ địa chính ở Thừa Thiên Huế đã có nhiều
thành quả nhất định: nhất là trong việc chuẩn hoá hồ sơ địa chính từ Trung
ương đến cơ sở. Ngày nay với những tiến bộ của khoa học công nghệ thì công
tác thành lập và quản lý hồ sơ địa chính đã có nhiều thuận lợi, chính nhờ sự
hổ trợ của các phần mềm tin học mà công tác thành lập quản lý hồ sơ địa
chính ở Thừa Thiên Huế không ngừng hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên
cũng không khác gì ở Việt Nam nói chung mà Thừa Thiên Huế cũng tồn tại
không ít những khó khăn nhất định như nhân lực còn nhiều hạn chế, phương
tiện thực hiện chưa đồng bộ cò nhiều bất cập giữa các cơ quan.
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều đầu tư cho công
tác quản lý đất đai và đã có những chính sách phù hợp nhằm thay đổi phương
thức quản lý để nâng cao chất lượng trong quản lý đất đai. từ năm 1993 sau
khi luật đất đai ra đời và có hiệu lực, nhà nước đã tạo khung pháp lý đưa các
hoạt động trong lĩnh vực đất đai vào nề nếp. Đặc biệt với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin, công tác quản lý đất đai cũng như công tác xây
dựng và quản lý hồ sơ địa chính đã chuyển sang giai đoạn mới nhờ ứng dụng
thành công các phần mềm như: MicroStation, MapInfo, Famis…phần mềm
lập cơ sở dữ liệu như: Cesdata, Caddb, Cilis.
Việc ứng dụng GIS trong công tác thành lập hồ sơ địa chính ở Thừa
Thiên Huế vẫn còn chậm chưa được tiến hành phổ biến ở các địa phương như
An Hoà, Hương Sơ, An Đông, An Tây….Mặt khác đội ngũ các bộ thành thạo
trong công tác sử dụng GIS vẫn còn thiếu nhiều.
Hiện nay tại Thừa Thiên Huế có dự án GISHue nhằm xây dựng hệ thống
thông tin đất cho các phường xã và tiến đến xây dựng hệ thống thông tin đất
đồng bộ hoàn chỉnh. Dự án GISHue hoạt động hướng đến mục tiêu xây dựng
hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông tin địa lý, đồng thời dự án đào tạo tập huấn cán
bộ có đủ trình độ để quản lý và sử dụng các cơ sở dữ liệu thông tin địa lý.
16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI , PHƯƠNG PHÁP
VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thành lập và quản lý hồ sơ địa chính
bằng các phần mềm tin học chuyên ngành quản lý đất đai như MicroStation
và MapInfo
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn phường An Hoà - Thành phố Huế -
tỉnh Thừa Thiên Huế. ( cụ thể là mãnh bản đồ số 25 tỷ lệ 1/1000 của phường
An Hoà, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế).
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính của phường
Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian
Xây dựng dữ liệu thông tin thuộc tính và nhập thông tin cho từng thửa
đất
Tạo sự liên kết giữa dữ liệu không gian (bản đồ) và dữ liệu thuộc
tính.
Xử lý, tìm kiếm, phân tích tổng hợp, thống kê thông tin về thửa
đất, người sử dụng đất trong cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đất đai, cung cấp thông tin đất theo yêu cầu của
quản lý đất đai và nhu cầu thông tin của cộng đồng.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu và tài liệu.
- Phương pháp kế thừa.
- Phuơng pháp bản đồ.
- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin GIS.
- Phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu.
17
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
An Hoà là phường nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế, được
tách ra từ xã Hương Sơ cũ vào tháng 03 năm 2007. Sau khi xác lập đường
ranh giới hành chính chia cắt giữa hai phường thì phường An Hoà nằm ở phía
Tây của xã Hương Sơ cũ, nơi có đường Quốc lộ 1A đi qua, còn phía Đông
thuộc về phường Hương Sơ.
Phường An Hoà nằm ngay cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế, có vị trí
địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp với xã Hương Toàn - huyện Hương Trà
+ Phía Đông giáp với phường Hương Sơ, thành phố Huế
+ Phía Tây giáp với xã Hương Chữ, xã Hương An - huyện Hương Trà và
xã Hương Long- thành phố Huế
+ Phía Nam giáp với phường Phú Thuận, phường Kim Long - thành phố
Huế
Với vị trí như vậy, An Hoà rất thuận lợi trong việc lưu thông vận chuyển
hàng hoá và giao lưu học hỏi về khoa học kỹ thuật và các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác. Bên cạnh đó An Hoà là vùng tiếp giáp giữa khu vực thành
thị và khu vực nông thôn nên An Hoà có rất nhiều cơ hội trong việc tạo động
lực cho các vùng nông thôn phát triển. Tuy nhiên, do nằm xa các di tích lịch
sử và các công trình cảnh quan của thành phố nên chưa có điều kiện để phát
triển mạnh ngành kinh tế mũi nhọn đó là ngành du lịch.
4.1.1.2. Địa hình địa mạo
Phường An Hoà có địa hình bằng phẳng và ít bị chia cắt, do đó rất thuận
lợi cho các hoạt động phát triển kinh tế, sản xuất và sinh hoạt.
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Nằm ở cửa ngõ phía Bắc và Đông Bắc của thành phố Huế, phường An
Hoà mang nét đặc trưng của khí hậu miền Trung, đó là kiểu khí hậu nắng lắm
mưa nhiều chia thành hai mùa rõ rệt và diễn biến rất phức tạp.
18
* Mùa khô nóng
Kiểu thời tiết này thường kéo dài từ đầu tháng 4 đến cuối tháng 8, trong
thời gian này còn có sự xuất hiện của gió Tây - Nam khô nóng làm cho nhiệt
độ không khí tăng cao. Nhiệt độ trung bình mùa này vào khoảng 26
0
C - 30
0
C,
và cao nhất có khi lên tới 39
0
C - 40
0
C. Độ ẩm bình quân vào khoảng 75% và
lượng mưa mùa này là thấp nhất trong năm, khoảng 1,882mm.
* Mùa mưa lạnh
Mùa mưa tại đây bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, do ảnh hưởng
của không khí lạnh từ phía Bắc tràn xuống và sự xuất hiện của gió mùa Đông
Bắc làm nhiệt độ giảm mạnh và trời trở rét, thỉnh thoảng xuất hiện những đợt
rét đậm, rét kéo dài. Nhiệt độ vào mùa này trung bình khoảng 20
0
C và thấp
nhất khoảng 15
0
C. Lượng mưa tập trung lớn nhất từ tháng 10 đến tháng 12 do
ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới, chiếm từ 51% đến 56% tổng lượng
mưa cả năm. Độ ẩm trung bình của mùa này vào khoảng 90%, và số ngày
nắng là rất ít.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp, ngành nghề thủ
công truyền thống, các ngành nghề dịch vụ cũng rất phát triển, đặc biệt kể từ
khi xây dựng Khu quy hoạch Hương Sơ với Khu công nghiệp Hương Sơ, số
lượng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn ngày càng tăng, hoạt
động rộng ở nhiều ngành nghề như nhà máy bánh kẹo, nhà máy điện tử, nhà
máy nhựa, xay sát, giầy da…
Hiện nay, trên địa bàn số lượng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đã và
đang đi vào hoạt động là 20 đơn vị; hoạt động có hiệu quả. Bộ mặt đời sống
của người dân trong vùng đã thay đổi rất nhanh chóng, thu nhập của các hộ
dân không ngừng được tăng lên kể từ khi quá trình đô thị hoá bắt đầu diễn ra
tại đây. Với người nông dân, họ đã tận dụng được thời gian rảnh rỗi do tính
thời vụ trong sản xuất nông nghiệp để đi làm thuê ở các ngành phi nông
nghiệp, thường thấy nhiều nhất là trong lĩnh vực xây dựng. Ngoài ra họ còn
hoạt động trong nhiều ngành nghề khác và với tính cần cù chịu khó của mình,
họ có thể làm bất cứ việc gì có thể để tăng thu nhập. Nhờ đó nhiều hộ đã thoát
19
nghèo và vươn lên trung bình, khá về kinh tế và có điều kiện sống đầy đủ và
thoải mái hơn trước rất nhiều. Vì vậy tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn phường giảm
còn 3.99%, trong đó: tỷ lệ hộ nghèo trong nông nghiệp còn 2.56%, giảm 1.2%
so với năm 2007
Hoà cùng xu thế phát triển chung của tỉnh, cơ cấu kinh tế trên địa bàn
cũng dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây
dựng, dịch vụ - du lịch và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Biểu hiện ở chỗ:
tỷ lệ lao động hoạt động trong nông nghiệp giảm dần và tăng lên về tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp, cùng với đó là sự thu hẹp về diện tích đất nông nghiệp
để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.
Những năm qua, phường được quy hoạch và phát triển nhanh về đô thị
nên một số ngành nghề dịch vụ cũng phát triển như: dịch vụ ăn uống, thương
mại, xây dựng… bên cạnh một số ngành nghề truyền thống vẫn được duy trì ổ
định như làm bánh, làm nón…đã tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Mặt
khác trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nên phần
lớn các hộ nông dân đã chuyển dần lao động nông nghiệp sang các ngành
nghề và dịch vụ, nhiều hộ đã biết kết hợp giữa ngành nghề, dịch vụ với nông
nghệp để phát triển kinh tế, nên thu nhập trong nông nghiệp chỉ chiến 40%
thu nhập của người dân.
4.1.2.2 Tình hình dân số, lao động
An Hoà gồm 5 khu vực Triều Sơn Tây, An Đức, Đốc Sơ, An Vân, An
Hoà, được chia thành 13 tổ
Trong năm 2008 phường đã tổ chức tốt các hoạt động nhân ngày Gia
đình Việt Nam 28/6, đồng thời tổ chức lồng ghép các nội dung: phụ nữ nuôi
con khẻo dạy con ngoan, phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình, tuyên truyền
bình đẳng giới, chống bạo lực gia đình. Triển khai chiến dịch truyền thông
lồng ghép chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình tại 13 tổ dân
phố, kết quả: dụng cụ tử cung:97/85 đạt 114% kế hoạch; đình sản 4/4 đạt
100%; điều trị phụ khoa cho 136 trường hợp, khám phụ khoa: 1115 trường
hợp.
- Số lần sinh trong 11 tháng đầu năm là 126, trong đó số pụ nữ sinh con
thứ ba trở lên 21 chiến 16.6%, giảm 1% so với năm 2007.
20
- Số người chết trong 11 tháng đầu năm là 22 người
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 0.95%
- Tỷ suất sinh: 11.8%
- Tỷ suất tỷ: 2.3%
Tình hình dân số và lao động trên địa bàn được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Tình hình dân số và lao động năm 2008
Chỉ tiêu Đơn vị
Phường
An Hoà
2008
1. Dân số người 13928
2. Số hộ hộ 3027
3. Mật độ dân số người/km
2
3116
4. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên % 0.95
5. Tỷ lệ gia tăng cơ học % 1.7
6. Bình quân nhân khẩu/hộ người/hộ 4.6
7. Lao động người 6970
- Lao động nông nghiệp người 2091
- Lao động phi nông nghiệp người 4879
Từ bảng số liệu cho thấy:
- Lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn với gần 70% tổng lao động
và có số lượng ngày càng tăng là cơ sở rất tốt để hiện đại hoá nền kinh tế.
- Mật độ dân số nhỏ với 3154 người/km
2
, là điều kiện thuận lợi phục vụ
cho việc giãn dân từ nội thành khi mà sự tập trung dân cư ở đó đang diễn ra
liên tục làm cho mật độ dân số tăng cao.
Những năm gần đây, phong trào dân số và kế hoạch hoá gia đình phát
triển mạnh đã góp phần làm tỷ lệ sinh giảm đi rất nhanh, tỷ lệ người không
sinh con thứ 3 ngày càng tăng và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ngày càng giảm.
Đây là điều kiện thuận lợi để các hộ gia đình định hướng nghề nghiệp cho con
em mình, tạo sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch
vụ.
21
* Việc làm và mức sống
Quá trình đô thị hoá đồng thời diễn ra trên địa bàn, nhiều xí nghiệp,
doanh nghiệp được dựng nên, kéo theo đó là các hoạt động xây dựng, dịch vụ,
thương mại, đã thu hút một lượng lớn lao động địa phương và giải quyết
được việc làm cho nhiều lao động trong đó có một phần lao động thất nghiệp,
lao động làm thuê. Ngoài ra thì nhiều người trong độ tuổi lao động ở đây còn
tham gia vào các công ty, xí nghiệp khác của thành phố Huế, và ở các khu
công nghiệp khác. Từ đó thu nhập của các hộ tăng lên và mức sống cũng tăng
lên rõ rệt, bộ mặt đời sống của người dân đã thay đổi hơn trước rất nhiều.
Hiện nay thì bình quân thu nhập vào khoảng 1.4 triệu đồng/người/tháng. Đời
sống kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu đang ngày càng phát triển.
4.1.3 Điều kiện cơ sở hạ hầng
4.1.3.1 Cơ sở hạ tầng kỷ thuật
Hệ thống điện, cấp thoát nước được đảm bảo. Số hộ dùng điện, nước
sạch ngày càng tăng cao, đạt gần 100%.
Đường giao thông nông thôn đã và đang được bê tông hoá. Ngoài những
trụ đường chính như Quốc lộ 1A, Nguyễn Văn Linh, Lý Thái Tổ, Lý Nam Đế,
Cao Thắng là đường trải nhựa thì tổng số đường được bê tông hoá (đường
liên kiệt, liên thôn) là 49,978 Km.
Điện chiếu sáng được thắp sáng ở những trụ đường chính như đường Lý
Thái Tổ, Nguyễn Văn Linh, Lý Nam Đế, Cao Thắng… tạo bộ mặt đô thị hoá.
Trên địa bàn có 6 trạm biến áp phụ vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân và đảm bảo công tác chiếu sáng, đặc biệt là có trạm biến áp 110 KW
phục vụ nhu cầu dùng điện của thành phố.
4.1.3.2 Cơ sở hạ tầng xã hội
An Hoà có một cơ sở y tế đảm bảo công tác khám chửa bệnh, chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Trên địa bàn có một bưu điện An Hoà và một
bưu điện văn hoá, có một chợ lớn An Hoà và chợ nhỏ ở các khu vực dân cư
phục vụ nhu cầu thông thương, mua bán của nhân dân không chỉ trong
phường mà còn phục nhân dân các vùng phụ cận.
Hệ thống trường học gồm có:
- Một trường trung học cơ sở gồm 60 các bộ, giáo viên; 1135 học sinh
với 28 lớp.
22
- Ba trường tiểu học gồm 60 cán bộ, giáo viên; 1531 học sinh với 47 lớp.
- Một trường mẫu giáo ở 7 cơ sở gồm có 14 cán bộ, giáo viên; 279 trẻ
với 10 lớp.
4.2Tình hình quản lý, sử dụng đất đai
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai
Từ năm 2007 trở về trước An Hoà vẫn chưa được tách ra mà còn thuộc
xã Hương Sơ. Khi đó vấn đề quản lý đất đai vẫn chưa được quan tâm nhiều và
còn nhiều hạn chế.
An Hoà có tổng diện tích tự nhiên 447.49 ha trong đó bao gồm: đất phi
nông nghiệp 248.93 ha, đất nông nghiệp 195.70 ha và đất chưa sử dụng 2.86
ha.
Biểu đồ 1: Cơ cấu diện tích sử dụng đất năm 2008
* Quản lý địa giới hành chính
Từ năm 2007 đến nay do được chia tách về địa giới hành chính và trở
thành phường An Hoà nằm về phía Tây của xã Hương Sơ cũ.
Sau khi có quyết định chia tách phường và kết quả đo đạc thành lập bản
đồ địa chính phường gồm có 34 mãnh. Bên cạnh đó, phường An Hoà phối
hợp với đoàn đo đạc công ty 205 rà soát, đối chiếu hồ sơ đo chỉnh lý để tiến
hành ký xác nhận Biên bản ranh giới các tổ
Bảng 2: Kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính
23
Đơn vị Tỷ lệ Số mảnh Diện tích(ha)
Phường An Hoà 1:1000 34 447.49
(Nguồn : Bản đồ địa chính phường An Hoà)
* Quản lý quy hoạch
Khi đô thị hoá diễn ra nhanh, nền kinh tế xã hội cũng phát triển mạnh,
đòi hỏi việc sử dụng đất phải đúng quy hoạch để đảm bảo ổn định đời sống và
mang lại hiệu quả cao nhất có thể. Do đó việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là rất cần thiết, đòi hỏi phải được thực hiện tốt. Nhận thức được điều
đó, Uỷ ban nhân dân phường An Hoà đã rất chú trọng công việc này. Phần
lớn diện tích đất đã được sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch sử dụng đất,
các ranh giới và mốc giới quy hoạch đã được xác lập ổn định và quản lý rất
chặt chẽ. Trong giai đoạn này có nhiều công trình và dự án quy hoạch đang đi
vào thực hiện tại địa bàn nghiên cứu, trong đó nổi bật là dự án mở rộng phát
triển cụm công nghiệp làng nghề Hương Sơ với 7.86 ha. Ngoài ra còn các dự
án phát triển kinh tế xã hội khác để đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển đời
sống dưới quá trình đô thị hoá. Đề tài sẽ nêu lên một số dự án trọng điểm ở
bảng số liệu dưới đây.
Bảng 3: Một số công trình, dự án quy hoạch trên địa bàn
giai đoạn 2003 - 2008
Tên công trình, dự án Thời điểm quy hoạch Đơn vị tính
- Khu dân cư giai đoạn 3 2003 0.60 ha
- Công ty môi trường và công
trình đô thị
2003 1.00 ha
- Xây dựng cơ sở hạ tầng 2003 2.12 ha
- Mở rộng cụm công nghiệp 2003 0.60 ha
- Công ty vật tư nông nghiệp 2004 0.91 ha
- Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ
em
2005 0.51 ha
- Mở rộng bến xe phía Bắc 2005 1.25 ha
- Mở rộng cụm công nghiệp 2005 7.00 ha
- Xây dựng trường Trung học 2006 1.00 ha
24
phổ thông Hương Vinh
- Xây dựng trường tiểu học
Triều Sơn Tây
2006 1.00 ha
- Viện cơ điện nông nghiệp 2007 0.55 ha
- Mở rộng cụm công nghiệp 2007 7.86 ha
- Xây dựng Đê Bàu Miêu 2008 66.000.000đ
- Xây dựng Cầu Hói Cộ 2008 114.900.000đ
- Kiên cố kênh nương 2008 70.000.000đ
(Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội các năm 2003 – 2007, 2008)
* Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng
đất
Đô thị hoá làm cho đất đai được sử dụng nhiều hơn, quá trình thuê đất
cũng diễn ra phổ biến hơn và đã được quản lý chặt chẽ bởi cán bộ địa chính
phường và ban quản lý cụm công nghiệp tại đây. Bên cạnh đó thì cán bộ địa
chính còn tham gia tích cực vào quá trình thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ cho
người dân có đất bị thu hồi và quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng
đất trên địa bàn. Những năm qua đã có nhiều trường hợp sử dụng đất không
đúng quy hoạch, lấn chiếm đất công hoặc chuyển mục đích sử dụng đất trái
pháp luật, đã được phát hiện và xử phạt nghiêm khắc, thể hiện năng lực và
trách nhiệm của uỷ ban nhân dân phường về lĩnh vực quản lý đất đai trong
vùng.
Năm 2008 bộ phận quản lý đất đai đã tiếp nhận, xử lý hồ sơ tại Văn
phòng một cửa: 114 trường hợp; thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đồng loạt 61 hồ sơ.
Kiểm tra xác nhận hồ sơ giải toả đền bù giai đoạn 7 (diện tích 7.8 ha);
kiển tra xác nhận thu hồi và đề bù giai đoạn 8 tại khu công nghiệp làng nghề
(diện tích: 24.638 m
2
); Kiểm tra hồ sơ giải toả đền bù xây dựng trung tâm du
lịch bán đấu giá tài sản Thừa Thiên Huế với diện tích 1.634,5 m
2
; kiểm tra và
xác nhận hồ sơ giải toả đền xây dựng khu nhà ở cán bộ chiến sĩ Bộ Ghỉ huy
quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế, diện tích 7.625.3 m
2
4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai
25