Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ Một cửa” tại UBND xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.07 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, Tôi đã nhận được sự quan tâm của
UBND xã Xuân Quang đã tạo điều kiện cho chúng tôi, đã cung cấp tài liệu thực
tiễn khi nghiên cứu đề tài, chân thành gửi lời cám ơn các bạn giúp Tôi hoàn
thành đề tài nghiên cứu này . Em xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới Ths. Nguyễn
Văn Phong giảng viên Khoa Hành chính học đã tận tình hướng dẫn chúng em
trong quá trình làm đề tài, em xin gửi lời tri ân tới cố vấn học tập TS. Bùi Thị
Ngọc Hiền. Em xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo đặc biệt là
khoa Hành chính học đã tạo điều kiện cho chúng em.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Ths. Nguyễn Văn Phong. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo..
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung đề tài của mình.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1


2.Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................2
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6.Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
7. Bố cục đề tài..............................................................................................3
Chương 1..............................................................................................................5
Tìm hiểu về UBND xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ...........5
1.1.Khái quát về UBND xã Xuân Quang......................................................5
1.1.1.Địa vị pháp lý.......................................................................................5
1.1.2.Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - văn hóa và xã hội trên địa bàn xã
Xuân Quang...................................................................................................5
1.2. Hệ thống văn bản của UBND xã Xuân Quang.......................................7
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Xuân Quang...............................7
1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Xuân Quang............7
1.3.2.Cơ cấu tổ chức của UBND xã Xuân Quang.........................................8
1.3.3.Vị trí chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị của
UBND xã Xuân Quang..................................................................................9


1.4.Khái quát về phòng một cửa..................................................................16
1.5.Đội ngũ nhân sự.....................................................................................17
1.6.Cơ sở vật chất, tài chính........................................................................17
1.6.1.Công sở, trang thiết bị........................................................................17
1.6.2.Tài chính của cơ quan (năm 2016).....................................................17
Chương 2............................................................................................................19
Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND
xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ..........................................19
2.1. Cơ sở khoa khọc...................................................................................19
2.1.1. Cơ sở lý thuyết...................................................................................19

2.1.1.1.Một số khái niệm.............................................................................19
2.1.1.2. Đặc điểm.........................................................................................20
2.1.1.3. Vai trò.............................................................................................21
2.1.1.4. Nguyên tắc......................................................................................22
2.1.1.5.Nội dung giải quyết thủ tục hành chính...........................................24
2.1.2. Cơ sở pháp lý.....................................................................................25
2.2. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
UBND xã Xuân Quang................................................................................25
2.2.1. Phạm vi giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”..........25
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của bộ phận “một cửa” tại UBND xã Xuân
Quang..........................................................................................................31
2.2.3. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế” một cửa” tại
UBND xã Xuân Quang................................................................................32
2.2.4.kết quả và hạn chế của việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại UBND xã Xuân Quang.........................................................38
2.2.4.1. Kết quả đạt được của việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại UBND xã Xuân Quang.........................................................38


2.2.4. Hạn chế của việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
tại UBND xã Xuân Quang...........................................................................39
Chương 3............................................................................................................40
Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính....40
theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã Xuân Quang, huyện Tam Nông,........40
tỉnh Phú Thọ......................................................................................................40
3.1. kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại UBND xã Xuân Quang.........................................................40
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại UBND xã Xuân Quang.........................................................41
KẾT LUẬN........................................................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................47
PHỤ LỤC.............................................................................................................1


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
UBND
TTHC
BHYT

TTg
CP
HĐND

Nội dung chữ viết tắt
Ủỷ ban nhân dân
Thủ tục hành chính
Bảo hiểm y tế
Quyết định
Thủ tướng chính phủ
Chính phủ
Hội đồng nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết thủ tục hành chính là một phần quan trọng trong
quản lý nhà nước. Tất các nước trên thế giới đều có những thủ tục hành chính
riêng, nhưng đôi khi cũng có bộ thủ tục hành chính chung để các nước có thể
hợp tác cùng phát triển.Thủ tục hành chính, chính thức ra đời khi nhà nước ra

đời nhằm quản lý đất nước một cách tốt nhất. Thủ tục hành chính là một phần
quan trọng trong Pháp luật hành chính của Việt Nam. Một nước có thủ tục hành
chính nhanh gọn, không rờm rà, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và độ chính xác
cao là thể hiện sự văn minh của một nền hành chính. Đó là cái đích mà bất cứ
một quốc gia nào nào trên thế giới đều muốn hướng đến một nền hành chính đơn
giản, nhanh gọn. Các quy định đưa ra nhằm giúp cho việc giải quyết thủ tục
hành chính được tốt hơn. Nhưng những quy định đó khi đi vào thực tế thì lại bộc
lộ những thiếu sót, hay điều kiện chưa tốt để giải quyết thủ tục cho các cá nhân,
tổ chức được tốt nhất.Nếu muốn đất nước có một nền hành chính tinh gọn nói
chung và giải quyết thủ tục nói riêng để với điều kiện quốc tế ngày nay khi quá
trình hội nhập ngày càng được xúc tiến nhanh, ngoại giao đa phương ngày càng
giữ một vị trí quan trọng, góp phần nâng cao vị thế quốc tế. Cho đến nay, Việt
Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi
chính phủ trên thế giới. Việt Nam đã hoạt động tích cực với vai trò ngày càng
tăng tại Liên hợp quốc (ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP,
UNFPA và UPU...), phát huy vai trò thành viên tích cực của phong trào Không
liên kết, Cộng đồng các nước có sử dụng tiếng Pháp, ASEAN ... Có thể nói
ngoại giao đa phương là một điểm sáng trong hoạt động ngoại giao thời đổi mới.
Những kết quả đạt được trong mối quan hệ đan xen này đã củng cố và nâng cao
vị thế quốc tế của đất nước, tạo ra thế cơ động linh hoạt trong quan hệ quốc tế,
có lợi cho việc bảo vệ độc lập tự chủ và an ninh cũng như công cuộc xây dựng
đất nước.Bước vào thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế, để tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của các thành phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài
thì cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá các khâu trong quá trình giải quyết
1


công việc của cá nhân, tổ chức có một vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Với mục đích đơn giản, công khai và minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết

số 38/CP ngày 04-5-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc
giải quyết công việc của công dân và tổ chức, mở đầu cho hoạt động thực hiện
đơn giản hóa thủ tục hành chính, đã tạo bước đột phá lớm trong hoạt động nâng
cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh vực, là sự
chuyển biến rõ rệt trong việc xây dựng và hoàn thiện thể chế Nhà nước. Tiếp đó,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một loạt các quy định về cải cách thủ tục
hành chính, tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo hướng đổi mới, đáp ứng được nhu cầu của xã hội như
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg với Chương trình tổng thể cải cách hành chính
Nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về việc ban
hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan nhà nước ở địa phương và
gần đây nhất là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về Ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước
tại địa phương.
Chính vì vậy mà tôi đã tìm hiểu thực trạng giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa” từ đó thấy được ưu nhược điểm của cơ chế một cửa và
đưa gia một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong công
cuộc cải cách hành chính hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu tôi đã đọc sách giáo trình” Thủ tục hành chính”.
Trong giáo trình có ” chương 1: Quan niệm và phân loại thủ tục hành chính” và
“chương 4: Cải cách thủ tục hành chính”. Những nội dung ở trong hai chương
này đã cung cấp cho tôi cơ sở lý luận để triển khai đề tài. Cùng đó Tôi đã đọc
các văn bản về cơ chế một cửa như Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 22
tháng 12 năm 2015 về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ
Để có cơ sở thực tiễn cho đề tài, tôi đã tìm đọc, tài liệu nội bộ đã cho tôi
2



số liệu chính xác để làm đề tài.
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài hướng đến các mục tiêu sau :
Thứ nhất cung cấp những căn cứ khoa học về xác định nguyên mặt hạn
chế còn tồn tại của mô hình một cửa đang vận hành hiện nay tại Uỷ ban nhân
dân xã Xuân Quang.
Thứ hai, tìm hiểu được thực trạng triển khai hoạt động thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa” phục vụ cho công tác quản lý và điều hành
của địa phương trong giai đoạn hiện nay
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” phục vụ cho công tác quản lý và điều
hành hoạt động của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về: Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế “ Một cửa” tại UBND xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
5.Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo kiến tập được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
Trong quá trình nghiên cứu, bài báo cáo đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê xã hội học,
nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tiễn để nghiên cứu các đối tượng trên.
6.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu của đề tài là tại UBND xã Xuân Quang, huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 30/12/2016.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của bài gồm
3 chương chính:
Chương 1: Tìm hiểu về UBND xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ

3


Chương 2: Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ một
cửa” tại UBND xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Kiến nghị và Giải pháp nâng cao giải quyết thủ tục thủ tục
hành chính tại UBND xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

4


Chương 1
Tìm hiểu về UBND xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
1.1. Khái quát về UBND xã Xuân Quang
1.1.1. Địa vị pháp lý
Địa vị pháp lý được quy định tại hiến pháp năm 2013
UBNDdo HĐND bầu Chấp hành pháp luật tại địa phương, quản lý địa
phương theo quy định của pháp luật, UBND là cơ quan chấp hành của HĐND
và là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. Có thể thấy vị trí pháp lý của
UBND thực hiện hai vai trò đó là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan
hành chính nhà nước
Địa vị pháp lý được quy định tại điều 31,điều 35 luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015.là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp mà
UBND dưới phải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp, ủy quyền cho UBND xã.
1.1.2. Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - văn hóa và xã hội trên địa bàn xã
Xuân Quang
Ngay từ khi mới lập các tỉnh ở Bắc Kỳ (năm 1831), huyện Tam Nông đã
tách khỏi tỉnh Sơn Tây để nhập vào tỉnh Hưng Hóa, làm nơi đặt tỉnh lị tỉnh Hưng
Hóa. Thị xã Hưng Hóa (thành lập ngày 1 tháng 5 năm 1895, vốn là thành Hưng

Hóa), đóng tại xã Trúc Khê, huyện Tam Nông (nay là thị trấn Hưng Hóa, huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ).
Thời kỳ 1903-1968 là huyện thuộc tỉnh Phú Thọ, thời kỳ 1968-1996 thuộc
tỉnh Vĩnh Phú. Từ 6-11-1996 Tam Nông (khi đó vẫn nằm trong huyện Tam
Thanh) lại thuộc tỉnh Phú Thọ. Theo Quyết định số 178-CP ngày 5-7-1977 của
Hội đồng Chính phủ, huyện Tam Nông sáp nhập với huyện Thanh Thủy thành
huyện Tam Thanh. Năm 1999, lại tách ra thành hai huyện như cũ. Xã Xuân
Quang là một xã trung du miền núi Bắc Bộ nằm ở phía Bắc Huyện Tam Nông,
cách trung tâm thành phố Việt Trì 40 km và cách thành phố Hà Nội 80km. Phía
đông bắc giáp xã Văn Lương - xã Thanh Uyên. Phía tây giáp sông Hồng. Phía
nam giáp xã Tứ Mỹ. Phía bắc giáp xã Hương Nha. Nằm sát con sông Hồng nên
địa hình của xã được phân chi thành hai vùng rõ rệt. [xem phụ lục 1 ]
5


Xã Xuân Quang có Vùng đồi bắt nguồn từ phía tây nam xã Tứ Mỹ tiếp
giáp với xã Văn Lương chiến 90% diện tích với 99 trái đồi đan xen vào nhau trải
dài từ nam sang bắc. Diện tích hẹp, độ dốc thấp, chủ yếu là đất sỏi nhỏ, kém
mầu mỡ thích hợp trồng các loại cây nông sản dài ngày như cây chè, sơn nhựa,
cọ, chẩu, sở...cùng một số cây nguyên liệu giấy như bạch đàn, keo, chàm, tre,
nứa. Xen kẽ với những gò đồi là những thung lũng hẹp, những thửa ruộng bậc
thang chủ yếu để trồng lúa và các loại hoa màu. Vùng đồng bằng phía nam gồm
những cánh đồng nhỏ thường bị ngập úng vào mùa mưa lũ, chỉ cấy được một vụ
lúa chiêm. Những năm gần đây do hệ thống thủy lợi được quan tâm đầu tư, nên
một số rộng đã cấy được hai vụ lúa. Tiếp giáp với sông Hồng là những bãi soi,
đất phù xa màu mỡ thích hợp trồng ngô, khoai và các loại rau mầu như xu hào,
bắp cải…, có bãi bồi cỏ mọc nhiều để chăn thả trâu, bò. Xuân Quang là địa
phương có truyền thống, kinh nghiệm trồng sơn lấy nhựa, thổ nhưỡng phù hợp
nên cây sơn phát triển tốt cho hiệu quả kinh tế cao. Nghề sơn truyền thống của
địa phương được UBND tỉnh Phú Thọ công nhận làng nghề sản xuất sơn ta

Xuân Quang tháng 12/2013. Các ngành nghề như nghề mộc, nghề nề, hàn..... và
các loại hình dịch vụ khác cũng được trú trọng phát triển, góp phần tạo việc làm
và tăng thu nhập cho nhân dân và địa phương
Hội trường, nhà làm việc UBND được xây dựng khang trang, 9/9 khu dân
cư đều có nhà văn hóa, có 02 chùa: chùa Thắng bảo Tự và chùa Linh Quang Tự,
có 01 di tích được xếp hạng cấp tỉnh; có 03 nhà thờ thuộc 03 họ giáo: Xuân
Quang, Nội Quang, Đồng Xuân. Hoạt động tôn giáo diễn ra bình thường đúng
quy định của nhà nước, không có đạo nào hoạt động trái phép trên địa bàn. Bà
con tôn giáo chấp hành nghiêm đường lối chủ chương chính sách của đảng nhà
nước. Lương giáo đoàn kết sống tốt đời đẹp đạo, không có điểm nóng phức tạp
về tôn giáo xảy ra trên địa bàn. Có 01 trường Mầm non, 01 trường Tiểu Học, 01
trường Trung Học Cơ Sở đã thu hút con em trong độ tuổi tới trường học tập.
Trong đó trường Tiểu học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Hệ thống Điện, đường
bê tông nông thôn được nhà nước và nhân dân cùng làm giúp giao thông đi lại
thuận tiện, 100% hộ dân được sử dụng điện.
6


Trong xã có1371 hộ với 5015 khẩu. Trong đó có188 hộ công giáo với 808
khẩu. Việc chia nhỏ khu hành chính nhằm việc đi sát thực tế, biết được nguyện
vọng của người dân một cách nhanh chóng và chính xác. Mỗi khu hành chính có
một trưởng khu quản lý và phổ biến chính sách pháp luật, những quyết định của
UBND xã đưa ra. Dân số trong xã theo tháp dân số là dân số trẻ, độ tuổi người
lao động chiếm 50% dân số trong xã. Nhưng có thể thấy tình hình chung đó là
việc mất cân bằng đân số, trẻ em nam đang quá nhiều so với trẻ em nữ. Hiện nay
trình độ hiểu biết pháp luật, các thông tin cần thiết đối với đời sống, sức khỏe đã
được nâng lên. Nhưng đi đôi với việc đó thì có một nghịch lý đang xảy ra tỉ lệ
phần trăm học sinh thi vào trung học phổ thông rất ít. Vì thế mà đã kéo theo hệ
lụy là nhiều em xa ngã vào con đường tệ nạn ngày càng tăng. Tỷ lệ người mắc
các tệ nạn ngày càng tăng, địa bàn xã Xuân Quang là một điểm nóng trong

huyện về các tai tệ nạn xã hội.
Trong những năm trở lại đây đời sống người dân được cải thiện đáng kể,
nhờ có chủ trương đường lối, chính sách của nhà nước mà tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo ngày càng giảm. Người dân đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong
chăn nuôi, sản xuất đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Hệ thống văn bản của UBND xã Xuân Quang
Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
UBND xã Xuân Quang
Văn bản quy định về nội quy, quy chế làm việc của UBND xã Xuân
Quang
Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công
việc của UBND xã Xuân Quang
1.3.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Xuân Quang

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Xuân Quang
UBND xã Xuân Quang là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa
phương có nhiệm vụ; Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, lập
dự toán thu chi ngân sách trên địa bàn, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương,
quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả về đất đai tài nguyên. Tổ chức và hướng
dẫn thực hiện các chương trình kế hoạch phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa
7


học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức thực hiện việc xây dựng và tu sửa đường giao
thông trong xã theo phân cấp quản lý. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y
tế, giáo dục ở địa phương, xây dựng các phong trào và tổ chức các hoạt động
văn hoá thể dục thể thao, thực hiện chính sách chế độ đối với thương bệnh binh,
gia đình liệt sỹ và gia đình có công với nước, tổ chức tuyên truyền giáo dục xây

dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển
gọi công dân nhập ngũ theo kế hoạch thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh,
trật tự an toàn xã hội ở địa phương, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
chăm no công tác xoá đối giảm nghèo.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Xuân Quang
Cơ cấu tổ chức của UBND xã Xuân Quang như sau:
Chủ tịch UBND
Một phó Chủ tịch UBND là người giúp Chủ tịch UBND trong việc quản
lý các vấn đề của địa phương đã được phân công. Ký và quyết định các vấn đề
khi Chủ tịch vắng mặt.
Các phòng ban tham mưu, giúp chủ tịch trong việc quản lý các lĩnh vực
nhà nước.
+ Văn phòng – thống kê
+ Tư pháp – Hộ tịch
+ Tài chính – kế toán
+ Văn hóa – Xã hội
+ Công an xã
+ Quân sự
+ Địa chính – xây dựng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy

CHỦ TỊCH

Quân
sự

Văn
phòng
Thống




pháp
Hộ tịch

P. CHỦ
TỊCH
Tài
chính
8
kế toán

Văn
hóa
Xã hội

Công
an

Địa
chính
Xây
dựng


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Xuân Quang
1.3.3. Vị trí chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị của
UBND xã Xuân Quang
- Ông Lê Văn Đỗ, Chủ tịch UBND xã.
+ Là người chịu trách nhiệm trước UBND huyện, HĐND xã về quản lý

nhà nước trên địa bàn xã Xuân Quang, lãnh đạo điều hành toàn diện các mặt
công tác của UBND, chỉ đạo đối nội, đối ngoại của xã Xuân Quang.
+ chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình
công tác của UBND xã.
+ trực tiếp chỉ đạo chỉ đạo lĩnh vực: Nội chính, dự án đầu tư, công tác
quy hoạch nhà đất, công tác tổ chức địa giới hành chính, tài nguyên môi trường,
an ninh quốc phòng thuộc thẩm quyền của UBND xã.
+ Ký các văn bản pháp quy về chính sách, chế độ chung và báo cáo của
UBND xã trình huyện, Đảng ủy và HĐND xã.
+ Giữ mối quan hệ thường xuyên với Đảng ủy, HĐND, UB MTTQ và
các đoàn thể chính trị xã hội ở xã.
+ chỉ đạo thực hiện các chương trình an ninh quốc phòng,trật tự an toàn
xã hội, cải cách hành chính, chống tham nhũng, chống lãng phí và thực hành tiết
kiệm. Chủ tịch HĐNVQS, trưởng ban chỉ đạo CCHC, trưởng ban chỉ đạo phòng
chống tham nhũng, chủ tịch Hội đồng chính sách xã Xuân Quang, Chủ tịch Hội
đồng tư vấn thuế xã.
+ trực tiếp phụ trách bộ phận: Tài chính, Tư pháp – Hộ tịch, Văn phòng,
Địa chính, nhà đất, Thuế, Quản lý thị trường, trưởng ban chương trình vay vốn
quốc gia.
- Ông Trần Công Đạo, phó Chủ tịch UBND xã.
+ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể UBND xã và HĐND xã về mặt
9


quản lý nhà nước trên các lĩnh vực công tác: Văn hóa thông tin, y tế, giáo dục
đào tạo, thể dục thể thao, lao động việc làm, chính sách thương binh xã hội, bảo
hiểm xã hội, Dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, chỉ đạo,
phụ trách công tác hậu cần phục vụ các cuộc họp và hội nghị của UBND xã.
+ Trực tiếp phụ trách các bộ phận: Văn hóa thông tin, y tế, giáo dục đào
tạo, thể dục thể thao, lao động việc làm, chính sách thương binh xã hội, bảo

hiểm xã hội, Dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Đồng
thời là trưởng ban dân số gia đình và trẻ em, trưởng bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả lời kết quả giải quyết thủ tục hành chính và ký kết các văn bản thuộc lĩnh vực
phụ trách.
+ chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc
theo lĩnh vực được phân công. Khi giải quyết công việc nếu có vấn đề gì có liên
quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác thuộc
UBND Xã thì chủ động trao đổi, phối hợp với các thành viên đó để thống nhất
giải quyết, nếu còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định.
+ Trực tiếp phụ trách các bộ phận: Quản lý trật tự xây dựng, quản lý
thương mại, Tổ trưởng tổ vệ sinh môi trường, trưởng ban quản lý chợ, tổ trưởng
Hội đồng tư vấn thuế vàphụ trách các khuh dân cư. Đồng thời thay mặt Chủ tịch
UBND xã và ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã khi chủ
tịch vắng mặt.
+ Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch trên các lĩnh vực công
việc được phân công. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì Phó Chủ
tịch phải báo cáo chủ tịch quyết định. Chấp hành sự phân công của Chủ Tịch
UBND xã đối với những công việc phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước ở
địa phương.
- Công chức Tài chính – kế toán: Hoàng Văn Ba, Đỗ Thị Hồng Thắm
+ Là bộ phận giúp Chủ tịch và UBND xã về công tác tài chính – kế toán.
Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giúp
UBND trong việc tổ chức thực hieennj dự toán thu, chi ngân sách, quyết toand
ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của UBND xã.
+ Nhận và phát lương hưu trí, trợ cấp khác theo đúng chế độ quy định.
Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại UBND xã
10


theo quy định.

+ Tham mưu cho UBND xã trong việc khai thác nguồn thu, thực hiện các
hoạt động tài chính ngân sách theo sự hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
+ Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy định về quản
lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
+ Báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định.
- Ban Địa chính – xây dựng – nông nghiệp và môi trường: Công chức
Phan Văn Ba, Bùi Thị Minh Tâm.
+ Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn
bộ đất của UBND xã.
+ Hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức,hộ gia đình đăng
ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục thì có trách nhiệm
chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
+ Thẩm tra, lập văn bản để UBND xã trình UBND cấp trên quyết định về
giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức thực hiện quyết định đó.
+ Thu thập tài liệu, số liệu về số lượng, chất lượng đất đai: tham gia xây
dựng kế hoạch sử dụng đất đai: kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan Nhà nước ó thẩm quyền phê duyệt.
+ Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và theo mẫu
quy định.
+ bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ
chuyên nghành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo rõi biến động về đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch – kế
hoạch sử dụng tại trụ sở UBND xã, các mốc địa giới..
+ Phối hợp cơ quan cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản
đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
+ Tham mưu đề xuất với Chủ tịch UBND xã để ra các văn bản hướng
dẫn, giải thích, tuyên truyền phổ biến về chính sách pháp luật đất đai tại địa

phương.
+ Có nhiệm vụ chủ trì cùng tổ công tác, chuẩn bị tài liệu, lên danh sách
các điểm kiểm tra, lịch kiểm tra hàng tuần, hàng tháng. Tổng hợp số liệu để báo
11


cáo UBND huyện, nắm chắc hoạt động của các đối tượng sản xuất kinh doanh,
dịch vụ trên địa bàn liên quan đến môi trường, đề xuất các đơn vị cần kiểm tra
cho tổ công tác. Tuyên truyền và hướng dẫn các đơn vị bảo vệ môi trường, các
hoạt động khai thác nước sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và quản lý chất thải nghuy hại theo đúng qquuy định của pháp luật; hướng
dẫn các đơn vị hoàn và bổ xung các thủ tục pháp lý còn thiếu.
+ Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ công tác, lên danh sách
các cơ sở hoạt động gây ô nhiễm moi trường trên địa bàn xã.
+ Tham mưu cho các cấp lãnh đạo của UBND xã để sử lcác trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật.
+ Thanh tra, kiểm tra các chủ đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn
trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, thiết
pơkế xây dựng đã được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt, hát hiện kịp thời và
sử lý ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa bàn xã
trong việc hướng dẫn, tuyê truyền, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành
các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng, quản lý ffaats đai, bảo vệ môi
trường trên địa bàn xã.
+ Tham mưu cho UBND xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ
thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
+Tuyên truyền giải thích, phối hợp về việc hòa giải tranh chấp về đất đai,
thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai kiến nghị
UBND xã xử lý.
+ Lập biên bản vi phạm pháp luật về xây dựng, trình Chủ tịch UBND ra

quyết định đình chỉ công công trình xây dựng, quyết định phá dỡ công trình vi
phạm theo trình tự quy định của pháp luật. Hồ sơ xử lý vụ vi phạm phải được
gửi về thanh tra xây dựng huyện để báo cáo và lưu trữ tại UBND xã.
+ Thông báo công khai về tất cả các trường hợp vi phạm liên quan đến đất
đai trên địa bàn quản lý và hình thức xử lý.
+ Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn xã, định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo UBND xã và phòng kinh tế hạ tầng huyện.
+ Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và pháp luật về việc không
phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý , sử
12


dụng đất đai và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao cho và các
quy định về nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Công chức Tư pháp – Hộ tịch: Trần Tấn Thuyết, Trần Quốc Toản
+ Tham mưu cho UBND xã soạn thảo, ban hành các văn bản pháp lý theo
quy định của pháp luật; giúp UBND xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự
án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND xã và hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn cấp trên; phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã.
+ Chủ động tham mưu để xuất với Chủ tịch UBND xã để đưa ra các
chương trình, kế hoạch áp dụng các văn bản luật và dưới luật trong việc tổ chức
thực thi nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn cơ quan UBND xã.
+ Hướng dẫn hoạt động của các tổ hòa giải, kiểm tra việc thực hiện quy
ước dân chủ ở các khu dân cư; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và
đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; phối hợp với trưởng, phó khu
sơ kết, tổng kết công tác hòa giải, báo cáo với UBND xã và cơ quan tư pháp cấp
trên.
+ Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể
được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.

+ Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc
nhiệm vụ được pháp luật quy định. Trực tiếp công dân vào các ngày trong tuần.
Giúp UBND xã triển khai công tác thi hành án ở địa phương theo sự phân cấp.
+ phối hợp với các cơ quan tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại
địa phương. Chấp hành các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu chuyên môn, quản lý tủ
sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật.
+ chủ động, chủ trì các cuộc họp và hòa giải, tiếp nhận đơn thư khiếu nại,
tố cáo và đơn thư phản ánh, kiến nghị của nhân dân.
+ Thực hiện chế độ báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo
quy định của pháp luật.
+ Tiếp nhận hồ sơ hành chính tại “ bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính” , tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo nghị định
79/CP-NĐ của Chính phủ.
+ Thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Công chức Văn phòng – Thống kê: Đỗ Thị Bình, Đỗ Văn Mưu.
+ Tham mưu cho UBND xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm
việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc; tổng hợp báo cáo
13


tình hình kinh tế - xã hội.
+ nhận hồ sơ, kiểm và hướng dẫn đủ thủ thục theo thẩm quyền cấp xã.
Tiếp nhận hồ sơ hành chính thông thường và trả hồ sơ ngay sau khi giải quyết
xong.
+ Quản lý công văn đi và đến, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu
trữ, biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức xã. Bảo quản tuyệt đối con dấu của cơ quan UBND xã. Vào sổ công văn đi
và đến đầy đủ, chuyển công văn, giấy tờ nhận được tới Chủ tịch UBND xã
nghiên cứu, và căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch chuyển tới các bộ phận
chuyên môn để thực hiện.

+ Chuẩn bị tài liệu, cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ chu đáo cho các hội
nghị của UBND và HĐND theo đúng chế độ hiện hành.
+ Tham mưu cho UBND về công tác thi đua khen thưởng; giúp HĐND và
UBND thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND theo quy
định của pháp luật.
+ Đề xuất mua sắm các trang thiết bị và tham mưu với Chủ tịch UBND
xã về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giao dịch giữa
UBND với cơ quan, tổ chức và công dân tại phòng hành chính “ một cửa”.
+ Thống kê danh sách lao động, việc làm trên địa bàn xã.
- Công chức Văn hóa – Xã hội: Đặng Tiến thuận.
+ Chủ động trong công tác thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở
địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo
thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hóa ở địa phương
lên Chủ tịch UBND xã.
+ Tham mưu cho UBND xã trong các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa
văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, điểm vui chơi giải trí, xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi
trụy dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao,
công tác lao động – thương binh xã hội ở địa phương.
+ hướng dẫn, kiểm tra đối với cá tổ chức và công dân chấp hành pháp
luật trong hoạt hộng văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
+ Tham mưu cho UBND trong việc tổ chức vận động để xã hội hóa các
nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
14


thao, bảo vệ các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
+ Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên
truyền, thể dục thể thao trình UBND xã và các tổ chức thực hiện chương trình kế

hoạch đã được phê duyệt.
+ Tham mưu, đề xuất các bieennj pháp với Chủ tịch UBND xã để xây
dựng nếp sống văn hóa nơi công sở.
- Công chức xã hội : Đỗ Thị Hoan
+ Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, nghành nghề trên địa
bàn, nắm số lượng và tình hình chính sách lao động, thương binh xã hội.
+ Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người
được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo
thẩm quyền.
+ Thống kê nắm số lượng, theo rõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ
cấp đối với các đối tượng chính sách. Theo dõi các chương trình xóa đói giảm
nghèo.
+ Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng
chính sách, các đối tượng xã hội ở cộng đồng.
+ Lập chương trình kế hoạch công tác lao động thương binh xã hội trình
UBND và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Tham mưu giúp UBND thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác lao
động thương binh, xã hội.
- Chỉ Huy trưởng quân sự: Ông Ngô Kim Thuần
+ Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền xã về chủ trương,
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên
+ Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng dân quân, xây dựng kế hoạch
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và
các kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với
các đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng,
quân sự trên địa bàn.
+ tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ
quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy địn của pháp luật; thực hiện
công rác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ; chỉ đạo dân quân phối hợp với

công an và các lực lượng khác, thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự,
15


sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
+ Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn, chế độ
chính sách cho dân quân tự vệ, dân quân dự bị theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí
trang thiết bị sẵn sàng chiến đấu; thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng
kết công tác quốc phòng, quân sự ở địa phương.
+ Lập kế hoạch với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thực hiện thế trận
quốc phòng toàn dân gắn liền với thế trận an ninh nhân dân.
- Trưởng công an xã: Ông Phan Ngọc Xuân
+ Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên
địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, UBND xã cơ quan công an cấp trên
về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ
chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc
phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của công an cấp trên.
+ Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã, trong sạch, vững mạnh và thực
hiện một số nhiệm vụ khác do cấp ủy Đảng, UBND xã, công an cấp trên giao.
+ Trưởng công an xã dự các cuộc họp với UBND hàng tháng theo lịch và
họp bất thường. Báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo quý và báo cáo năm khi có
tình hình đột xuất phải báo cáo kịp thời để có hướng chỉ đạo xử lý.
1.4.

Khái quát về phòng một cửa

UBND xã Xuân Quang giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
chưa xây dựng được phòng một cửa riêng cho công chức theo tiêu chuẩn ISO

hiện nay. Nhưng phòng Tư pháp được gộp với phòng một cửa để công dân biết
đến giải quyết công việc. Phòng Tư pháp (một cửa) cùng với phòng Địa chính –
Môi trường, phòng Thương binh – Xã hội, phòng Văn phòng thống kê và Công
an đều hoạt động theo cơ chế một cửa. Các phòng có diện tích là 17m 2 chỉ có
phòng Công an có diện tích 16m 2, mỗi phòng đều có hai người phụ trách công
việc. Mỗi phòng đều có một máy tính, máy in và được kết nối mạng, đồng thời
mỗi phòng đều có hai tủ để đựng tài liệu và có đầy đủ bàn ghế để làm việc và
tiếp công dân. Riêng phòng thống kê được trang bị thêm máy photo và máy
nước nóng. Phòng Công an và phòng Thương binh – Xã hội được đặt cùng một
dãy nhà cũ của UBND xã, đã xây từ rất lâu nên cũng đang bị xuống cấp và nằm
16


tách riêng với phòng Văn phòng thống kê, phòng tư pháp (một cửa), phòng Tài
nguyên – Môi trường.
1.5.

Đội ngũ nhân sự

Tổng số lượng nhân sự của UBND xã Xuân Quang gồm có 22 người
Trong đó có 10 người là cán bộ và 12 người là công chức.
Chất lượng nhân sự: có tổng số 12 người có trình độ đại học, không có
người nào có trình độ Cao đẳng, Trung cấp có 10 người. Trong tổng số 22 người
cán bộ, công chức có 20 có chứng chỉ tin học và 8 người có chứng chỉ Tiếng
anh. Tổng số lượng đội ngũ nhân sự đã có 21 người đã học trung cấp lý luận
chính trị. [xem phụ lục 3]
1.6.

Cơ sở vật chất, tài chính


1.6.1. Công sở, trang thiết bị
Trụ sở của cơ quan có diện tích là trên 120.000m 2, được đặt ở trung tâm
xã có đường giao thông thuận tiên.Trụ sở cơ quan được xây dựng khang trang,
có quy hoạch được xây dựng theo hình chữ U. Trụ sở của UBND là tòa nhà hai
tầng gồm có 8 phòng, một dãy nhà cấp bốn cũ có 6 phòng vẫn còn sử dụng tốt
nên được tận dụng để làm nơi làm việc cho các tổ chức chính trị xã hội, là nơi
chứa các vận dụng cần dùng cho tổ chức hội nghị. Đồng thời tận dụng là nơi để
xe cho công dân đến thực hiện thủ tục hành chính tại UBND xã. UBND xã đã
xây dựng hội trường mới có sức chứa đến 60 người thuận tiện cho việc hội họp,
tổ chức các sự kiện lớn. Cơ quan cũng đã xây dựng chỗ để xe cho cán bộ, công
chức và xây dựng công trình phụ để phục vụ cho cán bộ công chức.
Trang Thiết bị của UBND xã nhìn chung được trang bị khá đầy đủ và hiện
đại như sau: 9 Máy tính được kết nội mạng, 01 Máy photo, 8 cái Máy in, 01Tivi,
01 chiếc Điện thoại bàn, 01 bình nước nóng lạnh. Ngoài ra mỗi phòng làm việc
đều được trang bị bàn ghế làm việc và bàn ghế tiếp khách. Mỗi phòng đều có hai
tủ để đựng tài liệu. Đồng thời còn trang bị một số các trang thiết bị phục vụ cho
các cuộc họp và các trương trình giao lưu văn nghệ khác.
1.6.2. Tài chính của cơ quan (năm 2016)
Phần thu ngân sách của UBND xã.
17


STT
1
2
3

Tổng

thu


ngân

sách

năm

2016

đạt

5.684.074.930đ đạt 154,64% so với dự toán.
Thu tại địa bàn thực hiện
Thu chuyển nguồn
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

5,911,925,000
247.854.000
17.766.430
5.418.454.000

Phần chi ngân sách của UBND xã
Tổng chi ngân sách xã năm 2016 đạt: 5.290.302.828
đạt 143,93% dự toán
Trong đó:
Chi thường xuyên
Chi XDCB

5.290.302.828
3.634.464.828

1.655.838,000

18


Chương 2
Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND
xã Xuân Quang, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
2.1.

Cơ sở khoa khọc

2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1.Một số khái niệm
Khái niệm thủ tục: Trong quản lý, để giải quyết các công việc cần phải
tuân theo những thủ tục phù hợp. Với nghĩa chung nhất, thủ tục(procédure) là”
phương thức, giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống
nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả
mong muốn” .Theo quan niệm này, ở nhiều nước có luật thủ tục cho hoạt động
của các cơ quan nhà nước tương đối cụ thể. Những thủ tục như vậy không đơn
thuần chỉ là yêu cầu về giấy tời hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt động
của cơ quan nhà nước được quy định.
Khái niệm thủ tục hành chính: Trong nghiên cứu thủ tục hành chính, có
nhiều quan niệm về phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục hành chính.
Theo quan niệm hành chính thứ nhất cho rằng: thủ tục hành chính là trình
tự mà cơ quan quản lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành
chính. Theo quan niệm thứ hai thì thủ tục hành chính: là trình tự giải quyết bất
kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Như vậy,
ngoài thủ tục đăng ký và giải quyết khiếu nại, tố cáo… cũng được coi là thủ tục
hành chính.

Để xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về thủ tục hành chính là
rất quang trọng. Điều đó chẳng những có ý nghĩa, vai trò to lớn trong hoạt động
lập pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận thức hành động đúng đắn
trong hoạt động lập pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận thức hành
động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước; đặc biệt là trong
tiến trình cải cách nền hành chính.
Như vậy"Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết
19


×